Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty TNHH DTTM dịch vụ an khang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.29 KB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là khóa luận tốt nghiệp của bản thân em. Các kết quả, số liệu
trong khóa luận tốt nghiệp này là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi
nguồn tài liệu tham khảo theo đúng quy định.
Sinh viên thực hiện

1


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được khóa luận tốt nghiệp này, em nhận được rất nhiều sự hướng dẫn,
giảng dạy và giúp đỡ từ thầy cơ trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện
tại Trường Đại học Thủy lợi và các anh chị nơi thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS. ……cùng Công ty trách nhiệm
hữu hạn đầu tư và thương mại dịch vụ An Khang đã tận tình, chu đáo hướng dẫn em
thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song buổi đầu mới làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế cùng với kiến thức và kinh nghiệm cịn
nhiều hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy
được. Em rất mong nhận được sự góp ý của q Thầy Cơ giáo để có khóa luận được
hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC

3



DANH MỤC HÌNH ẢNH

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU

5


DANH MỤC SƠ ĐỒ

6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
VNĐ
GVHB
KH
LNST
LNTT
ROA

Trách nhiệm hữu hạn
Việt Nam đồng
Giá vốn hàng bán
Khấu hao
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế

Return On Total Assets - Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản

ROS
ROE

Return On Sales - Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Return On Common Equyty - Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở

TNDN
CSH
DT
CP
LN

hữu
Thu nhập doanh nghiệp
Chủ sở hữu
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận

7


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngày nay, vấn đề tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại rất nhiều những
cơ hội kinh doanh mới cho các doanh nghiệp song cũng ẩn chứa đầy dẫy những thách
thức đe dọa đến sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và sự tồn tại, phát
triển của các doanh nghiệp nói riêng.Việt Nam là một trong các quốc gia đang phát

triển và đang tiến đến nền kinh tế thị trường cùng với các chính sách kinh tế và chiến
lược kinh tế để tham gia hội nhập nền kinh tế quốc tế. Phát triển nền kinh tế thị trường
đã, đang và sẽ đặt nền kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp nói riêng phải
đối diện với những khó khăn, thách thức trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt nhằm
thu hút khách hàng và mở rộng thị trường trong nước cũng như thế giới.
Trong nền kinh tế thị trường, khi không có sự bảo hộ của Nhà nước, các doanh nghiệp
trong nước phải tự điều hành quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình một
cách có hiệu quả để có thể đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển hơn nữa.
Bên cạnh đó, để có thể tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất
kinh doanh một cách có hiệu quả. Điều này luôn là một thử thách lớn đối với doanh
nghiệp. Để có lợi nhuận, các nhà quản trị phải ln nghiên cứu, tìm và ra các chính
sách và hướng đi phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình, nhằm mục tiêu nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, doanh nghiệp mới có thể mở rộng
đầu tư sản xuất nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động và tạo ra sự phát
triển bền vững cho doanh nghiệp. Đó chính là điều kiện tồn tại sự sống còn của doanh
nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng nguồn lực hợp lý cũng
như đẩy mạnh việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cơng nghệ hiện đại vào
q trình sản xuất kinh doanh, cũng như hội nhập với nền khoa học kỹ thuật hiện đại
trên thế giới.
Để tồn tại và phát triển được trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt này đòi hỏi
các doanh nghiệp phải biết nắm bắt những cơ hội cũng như những hạn chế những rủi
ro mà doanh nghiệp có thể gặp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đồng

8


thời doanh nghiệp phải có những chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế
của doanh nghiệp.
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, chúng ta muốn cho thế giới thấy một
Việt Nam đang vươn mình ra thế giới. Từ một đất nước thiên về nông nghiệp, Việt

Nam đang đẩy mạnh việc giảm dần tỉ trọng về nông nghiệp và tăng dần tỉ trọng các
ngành công nghiệp và dịch vụ. Những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng và phát
triển của nền kinh tế, các ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ cũng
khơng ngừng tăng lên, trong đó nổi bật là dịch vụ quà tặng. Cùng với sự tăng trưởng
đó là chất lượng cuộc sống của người lao động ngày càng tăng, địi hỏi các cơng ty
phải có những mẫu mã độc đáo nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Điều này cho
thấy các doanh nghiệp phải ngày càng liên tục đổi mới, tận dụng mọi khả năng sẵn có,
tìm mọi biện pháp và nắm bắt những cơ hội để duy trì và chiếm lĩnh được thị trường.
Với những khó khăn và thách thức to lớn đó thì vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh có ý nghĩa vô cùng thiết thực và quan trọng đối với doanh nghiệp.
Vì vậy, việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty trở nên cấp thiết và
đóng vai trị quan trọng nhất, qua các phân tích nhà quản trị có thể hiểu rõ hơn về tình
hình tài chính của doanh nghiệp, có thể nắm được phần nào những điểm mạnh và điểm
yếu của mình, đặc biệt là trong bối cảnh kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt như
hiện nay. Với những lý do trên, em quyết định chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và thương
mại dịch vụ An Khang” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu và đánh giá về thực trạng hoạt động của Công ty giai đoạn 2018 - 2021; Phân
tích tình hình tiêu thụ sản phẩm, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, một số chỉ tiêu tài chính
và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty;
Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong giai đoạn sắp tới.

9


3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian : Đề tài được thực hiện tại Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và thương
mại dịch vụ An Khang.

Thời gian : Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp giai đoạn 2018 - 2021 của Công ty trách
nhiệm hữu hạn đầu tư và thương mại dịch vụ An Khang do phòng tài chính - kế tốn
và phịng nhân sự của Cơng ty cung cấp.
4. Đối tượng nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2018 - 2021 dựa vào tình
hình sản xuất và kinh doanh của cơng ty thơng qua các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi
nhuận và một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu : Thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính, cụ thể là bản
cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh,…do phịng Kế tốn của Cơng ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và thương
mại dịch vụ An Khang cung cấp và tham khảo một số tài liệu khác về hoạt động của
Công ty.
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh để xác định mức độ biến động và xu hướng của các chỉ tiêu phân
tích. Tiêu chuẩn để so sánh thường là: tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua,
chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu cùng
ngành. Điều kiện để so sánh là: các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố thời gian,
khơng gian cùng nội dung kinh tế, phương pháp tính tốn và đơn vị đo lường.
Phương pháp so sánh có hai hình thức là so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối.
Phương pháp so sánh tương đối là tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để
nói lên mức độ tăng trưởng hoặc tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ
tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành. Phương pháp so sánh tuyệt đối dựa trên số
hiệu của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu cơ sở và chỉ tiêu kỳ phân tích.

10


6. Bố cục của khóa luận
Ngồi lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của

khóa luận gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm
hữu hạn đầu tư và thương mại dịch vụ An Khang.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư và thương mại dịch vụ An Khang.

11


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công đoạn của quá trình
từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lời. Các doanh nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Sản xuất kinh doanh có hiệu quả giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát
triển. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đồng
nghĩa với phạm trù lợi nhuận, là hiệu số giữa kết quả thu về với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc vào
trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của mỗi doanhnghiệp (PGS.TS. Trương Bá Thanh,
2009).
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường
có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động,
vốn, máy móc, nguyên vật liệu… nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi
việc sử dụng các yếu tố cơ bản của q trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các
định nghĩa khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải chú

trọng đến điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết
kiệm mọi chi phí yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí tối
thiểu. Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của hiệu quả cũng cần phân biệt khái niệm hiệu
quả và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả như sau: “Hiệu quả là sự so sánh kết quả đầu ra
và yếu tố nguồn lực đầu vào”. Sự so sánh đó có thể là sự so sánh tương đối và so sánh

12


tuyệt đối. Kết quả đầu ra thường được biểu hiện bằng doanh thu, lợi nhuận. Yếu tố
nguồn lực đầu vào là lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn.
Bên cạnh đó người ta cũng cho rằng “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh
tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí nguồn
lực đó trong q trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh” (PGS.TS.
Trương Bá Thanh, 2009). Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ngày nay càng trở
lên quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực
hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.1.2. Tầm quan trọng của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu ích để giúp các
nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính tốn hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh không những cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào
mà cịn giúp các nhà quản trị tìm ra và phân tích các nhân tố để đưa ra những biện
pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tư cách là một công cụ phân
tích và đánh giá kinh tế, phạm trù hiệu quả khơng chỉ được sử dụng ở góc độ tổng hợp
và đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi tồn doanh nghiệp
mà cịn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như là từng bộ phận cấu thành

của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp phải tự lựa chọn cho mình
phương án sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt
được mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ưu các
nguồn lực sẵn có. Nhưng về việc sử dụng các nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu
quả nhất thì lại là một bài tốn mà các nhà quản trị phải lựa chọn cách giải phù hợp
nhất. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không
chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của mình
mà cịn là thước đo trình độ của nhà quản trị. Ngồi những chức năng trên của hiệu

13


quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cịn là vai trị quan trọng
trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự
xuất hiện và có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh lại là yếu tố trực tiếp đảm bảo cho sự xuất hiện và tồn tại đó, cùng với đó,
mục tiêu của doanh nghiệp là ln luôn tồn tại và phát triển một cách bền bỉ và vững
chắc trên thị trường. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế
thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp đòi
hỏivề nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên theo thời gian.
Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và những yếu tố kỹ thuật cũng như là những yếu tố
khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khn khổ nhất định thì để tăng được lợi
nhuận đòi hỏi những doanh nghiệp này phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Như vậy, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là nhân tố
hết sức quan trọng trong việc bảo đảm sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Thứ hai, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là yếu tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh của doanh nghiệp. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh đã yêu cầu
các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư để tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp
nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh trong kinh doanh. Đến khi thị
trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau ngày càng
khốc liệt và gay gắt hơn. Sự cạnh tranh trên thị trường lúc này không đơn giản là sự
cạnh tranh giữa các mặt hàng mà là sự cạnh tranh về mặt giá cả, chất lượng. Không
những thế các doanh nghiệp còn phải cạnh tranh nhiều nhân tố khác nữa. Mục tiêu của
doanh nghiệp là sự phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên
nhưng cũng có thể làm cho doanh nghiệp khơng tồn tại được trên thị trường. Để đạt
được mục tiêu tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong
cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ giá cả
tốt và chất lượng tốt. Mặt khác, hiệu quả sản xuất là đồng nghĩa với việc giảm giá

14


thành, tăng khối lượng, chất lượng, mẫu mã hàng hóa không ngừng được cải thiện và
nâng cao....
Thứ ba, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự
thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường. Để
tạo ra được những thắng lợi trong việc cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng cố gắng, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Chính sự
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh
tranh và khả năng tồn tại, phát triển của các doanh nghiệp.
Còn đối với người lao động, khi mà doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả sẽ giúp cho
nguời lao động có một công việc và thu nhập ổn định, đời sống vật chất và tinh thần,
môi trường làm việc của người lao động ngày càng được nâng cao, cải thiện. Bên cạnh
đó, khi người lao động yên tâm, gắn bó với doanh nghiệp thì họ sẽ dành tồn tâm tồn
ý vào cơng việc, khi đó năng suất lao động sẽ được tăng lên góp phần vào việc nâng

cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Cơ sở phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Doanh thu
Doanh thu là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu về hoặc có quyền địi về từ việc bán
các sản phẩm hàng hoá và các dịch vụ đã được xác định là đã hoàn thành trong một
thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu này bao gồm các doanh nghiệp kinh tế sau:
Giá trị sản phẩm, vật chất, dịch vụ hoàn thành và đã tiêu thụ ngay trong kỳ phân tích.
Giá trị sản phẩm vật chất, doanh nghiệp hồn thành và giao cho khách hàng trong các
kỳ trước nhưng nhận được thanh tốn trong kỳ phân tích.
Giá trị sản phẩm, vật chất, dịch vụ hoàn thành trong các kỳ trước nhưng mới tiêu thụ
được trong kỳ phân tích.
Các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định Nhà nước để sử dụng cho doanh nghiệp đối
với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ được Nhà nước cho phép.

15


Giá trị các sản phẩm hàng hoá đem biếu tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp phải căn cứ vào giá thị trường ở thời điểm bán hàng, cung
cấp dịch vụ để đánh giá tiêu thụ. Chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được
xác định bằng cơng thức.
n
M = ∑qi x pi
i=1
Trong đó:
M: là doanh thu tiêu thụ.
qi: là khối lượng sản phẩm, hàng hoá i đã tiêu thụ trong kỳ
pi: giá bán đơn vị sản phẩm, hàng hoá i
i,n: số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ.

Doanh thu tổng thể: còn gọi là tổng doanh thu là tổng số tiền ghi trên hoá đơn bán
hàng. Thời điểm xác định doanh thu bán hàng là khi khách hàng chấp nhận thanh toán,
bất kể doanh nghiệp đã nhận tiền hay chưa.
Hợp đồng bán hàng có thể là hàng tổng giá thanh tốn hoặc giá khơng có thuế VAT.
Doanh thu tổng thể gồm các khoản doanh thu bị giảm trừ như giảm giá bán hàng, chiết
khấu, chi phí sửa chữa hàng bị hỏng trong thời gian bảo hành và các loại thuế gián thu,
hàng bán bị trả lại các khoản bồi thường.
Doanh thu bán hàng thuần = Doanh thu tổng thể - Các khoản bị giảm trừ - Các khoản
thuế giảm thu
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị hàng hoá của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Tổng doanh thu thuần:
Tổng doanh thu bán hàng thuần = Tổng doanh thu bán hàng- Các khoản giảm trừ

16


Các khoản giảm trừ bao gồm:
Hàng bán bị trả lại: là giá trị số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã bán bị khách
hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, hàng
bị mất, bị kém chất lượng, hàng không đúng chủng loại theo quy định.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận một cách đặc biệt
trên giá thoả thuận do hàng bán kém chất lượng, không đúng quy cách phẩm chất quy
định trên hợp đồng.
Các khoản thuế gián thu bao gồm: Thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.2.2. Chi phí
Chi phí là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn
mang lại một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc là một kết quả kinh doanh nhất định.
Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, dịch vụ, thương mại nhằm đạt được
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận.
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh khá đa dạng phong phú bao gồm nhiều loại,

mỗi loại có đặc điểm, yêu cầu quản lý khác nhau. Chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh theo công dụng được chia thành các chi phí trong khâu sản xuất và ngồi khâu
sản xuất như sau:
1.2.2.1. Các loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Bao gồm có: chi phí ngun vật liệu chính ; chi phí
nguyên vật liệu phụ; chi phí nhiên liệu; chi phí phụ tùng thay thế.
Chi phí nhân công : gồm các khoản tiền lương phải trả cho những người lao động và
các khoản trích theo lương như kinh phí cơng đồn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội của
người lao động.
Chi phí cơng cụ dụng cụ: gồm giá mua và chi phí mua của cơng cụ dụng cụ dùng vào
hoạt động kinh doanh.

17


Chi phí khấu hao tài sản cố định: khấu hao của tất cả tài sản dài hạn, tài sản cố định
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ thuê ngoài: gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động
sản xuất kinh doanh như: giá điện, nước, bảo hiểm tài sản, thuê nhà cửa, phương tiện,
quảng cáo…
Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh ở nơi sản xuất hoặc phân xưởng mà khơng
phải là chi phí nhân cơng trực tiếp và ngun vật liệu trực tiếp.
1.2.2.2. Chi phí phát sinh ngồi khâu sản xuất
Chi phí bán hàng: là chi phí phục vụ cho q trình lưu thơng hàng hóa, gồm chi phí
vận chuyển, bảo quản, bốc xếp và quảng cáo…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí phát sinh trong q trình quản lý, điều
hành doanh nghiệp như chi phí hội nghị, cơng tác, tiếp khách …
Chi phí khác: bao gồm các chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất thường,
chi phí này thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.
1.2.3. Lợi nhuận
Lợi nhuận được biểu hiện bằng công thức sau:
LN = DT - GVHB - CP - THUẾ
Trong đó:
LN là lợi nhuận
DT là tổng doanh thu
GVHB là giá vốn hàng bán
CP là tổng chi phí
Lợi nhuận là phần cịn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi các chi phí. Tổng lợi nhuận
của một doanh nghiệp gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính, lợi

18


nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động bất thường. Lợi nhuận bao gồm
các giai đoạn sau:
Lợi nhuận trước thuế: Là khoản lợi nhuận gộp trừ đi chi phí hoạt động.
Lợi nhuận sau thuế: là phần lợi nhuận sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho
ngân sách nhà nước.
Lợi nhuận giữ lại là phần còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập. Lợi nhuận giữ lại được
bổ sung cho vốn kinh doanh, lợi nhuận giữ lại cịn gọi là lãi chưa phân phối.
Nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp:
Theo nguồn hình thành thì lợi nhuận của doanh nghiệp gồm các bộ phận cấu thành sau
đây:
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là lợi nhuận thu được do tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận thu được từ các hoạt động tài chính: là phần chênh lệch giữa thu và chi về
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác: là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các hoạt
động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.1. Các tỷ suất sinh lời
1.3.1.1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh
lợi của cơng ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận rịng dành cho cổ đông
và doanh thu của công ty. Công thức:
ROS= x 100%
Tỷ suất này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu.

19


Nếu ROS>0 nghĩa là cơng ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn.
Nếu ROS<0 nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Thông qua tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu các nhà đầu tư có thể nắm bắt tương đối
chính xác tình hình phát triển của một doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp cũng biết mình
thu về được bao nhiêu lợi nhuận và đã bỏ ra bao nhiêu tiền vốn. Từ đó sẽ có những
phương án điều chỉnh hoạt động kinh doanh – sản xuất của công ty cho phù hợp. Chỉ
số của mỗi ngành trong từng thời kỳ khác nhau nên chúng ta chỉ có thể so sánh chỉ số
tỷ suất lợi nhuận doanh thu của các công ty trong cùng một ngành ở cùng một thời kỳ.
1.3.1.2. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tài sản gọi là tỷ số lợi nhuận trên tài sản. Đây là một chỉ số thể
hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một cơng ty so với chính tài sản của nó. ROA
sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, thể hiện tính hiệu quả của q trình tổ chức, quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không quan tâm đến cấu trúc tài chính ROA
càng cao thì khả năng sử dụng tài sản càng hiệu quả.

Công thức :
ROA= x 100%
Nếu ROA>0 thì doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh
nghiệp kinh doanh càng hiệu quả.
Nếu ROA<0 thì doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
ROA không chỉ phản ánh khả năng sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu và vốn vay mà
nó cịn thể hiện tính hiệu quả của q trình tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh –
sản xuất của doanh nghiệp.

1.3.1.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

20


Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là tỷ số của Lợi nhuận ròng trên Vốn chủ sở hữu.
Công thức:
ROE = x 100%
ROE cho chủ doanh nghiệp biết số lợi nhuận được thu về sau khi đầu tư vốn vào sản
xuất kinh doanh.
Nếu ROE>0 thì doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
Nếu ROE<0 thì doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
ROE được xem như là thước đo sự hiệu quả trong việc quản lý sử dụng tài sản của
công ty để tạo ra lợi nhuận. Tỷ lệ tăng trưởng ổn định và tỷ lệ tăng trưởng cổ tức có
thể được ước lượng bằng ROE giả định rằng chỉ số này bằng hoặc cao hơn đơi chút chỉ
số trung bình của ngành. Sử dụng ROE rất hữu dụng cho việc so sánh giữa các cổ
phiếu, nhưng nhà đầu tư nên cẩn thận khi so sánh các cổ phiếu không tương tự nhau và
có các chính sách cổ tức khác nhau.
1.3.2. Các chỉ số khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng về tài chính mà doanh nghiệp đó
có thể đáp ứng được nhu cầu thanh tốn các khoản nợ cho các tổ chức, cá nhân có

quan hệ với doanh nghiệp cho vay hoặc nợ. Xác định được vấn đề này là một bước
quan trọng để doanh nghiệp đưa ra được những chiến lược tài chính phù hợp.
1.3.2.1. Chỉ số khả năng thanh toán tổng quát
“Chỉ số khả năng thanh toán tổng quát” phản ánh khả năng quan hệ giữa tài sản mà
doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Nó cho biết cứ trong một
đồng nợ phải trả có bao nhiêu đồng tài sản đảm bảo.
Công thức:
H1=

21


Nếu H1>2, phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp rất tốt, tuy nhiên hiệu quả
sử dụng vốn có thể khơng cao và địn bẩy tài chính thấp. Doanh nghiệp sẽ khó có bước
tăng trưởng vượt bậc.
Nếu 1≤ H1<2, phản ánh về cơ bản, với lượng tổng tài sản hiện có, doanh nghiệp hồn
tồn đáp ứng được các khoản nợ tới hạn.
Nếu 0≤ H1 <1, phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp thấp, khi chỉ số càng
tiến dần về 0, doanh nghiệp sẽ mất dần khả năng thanh tốn, việc phá sản có thể xảy ra
nếu doanh nghiệp khơng có giải pháp thực sự phù hợp.
1.3.2.2. Chỉ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh mối quan hệ giữa các loại tài sản ngắn hạn
có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn - khả năng trả ngay
các khoản nợ ngắn hạn mà không phải bán vật tư hàng hóa.
Cơng thức:
H2 =
H2 = 1 được coi là hợp lý nhất vì như vậy doanh nghiệp vừa duy trì được năng lực
thanh tốn nhanh vừa khơng bị mất những cơ hội do năng lực thanh toán nợ mang lại.
H2 < 1 cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong khả năng thanh toán nợ.
H2> 1 phản ánh khả năng thanh tốn nợ khơng tốt vì tiền và các khoản tương đương

tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm đi hiệu quả sử dụng vốn.
Nhưng cũng như chỉ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của chỉ số này cũng phụ thuộc
vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và kỳ hạn thanh toán của
các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
1.3.2.3. Chỉ số khả năng thanh toán tiền mặt
“Chỉ số khả năng thanh toán tức thời” hay chỉ số thanh toán tiền mặt nhằm đánh giá
sát hơn tình hình thanh tốn của doanh nghiệp.
Cơng thức tính:

22


H3 =
Có khá là ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để thanh
toán tồn bộ các khoản vay nợ ngắn hạn, vì vậy chỉ số thanh tốn tiền mặt rất ít khi lớn
hơn hoặc bằng 1. Điều này cũng không quá nghiêm trọng. Một doanh nghiệp giữ tiền
mặt và các khoản tương đương tiền ở mức cao để đảm bảo thanh toán các khoản vay
nợ ngắn hạn là một việc làm không thực tế, vì như vậy cũng đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp khơng biết sử dụng loại tài sản có tính thanh khoản cao này một cách có
hiệu quả. Doanh nghiệp hồn tồn có thể sử dụng số tiền và các khoản tương đương
tiền này để tạo ra được những doanh thu cao hơn.
1.3.2.4. Chỉ số khả năng thanh toán hiện hành
“Chỉ số khả năng thanh toán hiện hành” phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn
và các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ số khả năng thanh toán hiện hành thể hiện mức độ bảo
đảm của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh
tốn trong kỳ. Vì vậy, doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh tốn
bằng cách chuyển đổi một bộ phận thành tiền.
Công thức:
H4 =
Nếu H4<1, thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp yếu, là dấu hiệu báo trước

những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả
các khoản nợ ngắn hạn. Khi H4 càng dần về 0, doanh nghiệp càng mất khả năng chi
trả, gia tăng nguy cơ phá sản.
Nếu H4>1, cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các
khoản nợ đến hạn. Tỷ số càng cao càng đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp,
tính thanh khoản ở mức cao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp tỷ số quá cao thì lại
là một biểu hiện khơng tốt, có thể do nguồn tài chính khơng được sử dụng hợp lý, hay
hàng tồn kho quá nhiều dẫn đến việc khi có biến động trên thị trường, lượng hàng tồn
kho khơng thể bán ra để chuyển hóa thành tiền.
1.3.3. Các chỉ tiêu về rủi ro tài chính

23


1.3.3.1. Chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản
Số vòng quay tổng tài sản là một tỷ số tài chính, là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp để tạo ra doanh thu.
Cơng thức tính:
Vịng quay tổng tài sản =
Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh
thu. Tỷ số càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động tốt và ngược lại tỷ số thấp
chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chưa hiệu quả.
1.3.3.2. Chỉ tiêu vòng quay các khoản thu
Số vòng quay khoản phải thu cho biết các khoản phải thu quay bao nhiêu vòng trong
một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.
Cơng thức tính:
Vịng quay các khoản thu =
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số
vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp
hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.

1.3.3.3. Chỉ tiêu vịng quay tài sản cố định
Số vòng quay tài sản cố định là một trong những tỷ số tài chính đánh giá khái quát
hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Cơng thức tính:
Vịng quay tài sản cố định =
Số vòng quay tài sản cố định cho biết 1 đồng giá trị bình quân tài sản cố định thuần tạo
ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Nếu số vịng quay tài sản cố định lớn, có
thể doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thâm dụng vốn.
1.3.3.4. Chỉ tiêu vòng quay tài sản lưu động

24


Số vòng quay tài sản lưu động là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp qua việc sử dụng tài sản lưu động.
Cơng thức tính:
Vịng quay tài sản lưu động =
Số vòng quay tài sản lưu động còn cho biết mỗi đồng tài sản lưu động đem lại cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
1.3.3.5. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải thu
(số ngày một vòng quay các khoản phải thu).Vòng quay các khoản phải thu càng lớn
thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân được xác định
theo cơng thức sau:
Kỳ thu tiền bình qn =
Tuy nhiên, kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết
luận chắn chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp
như: mục tiê mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp cũng cân phải
phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu đi các
khuyết tật trong việc quản trị các khoản phải thu.

1.3.3.6. Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số này thể hiện khả năng quản lý hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng
quay hàng tồn kho càng cao thì cho thấy được doanh nghiệp bán hàng nhanh và Hàng
không bị tồn kho nhiều trong doanh nghiệp. Điều đó cho thấy là doanh nghiệp sẽ gặp
ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị
giảm qua các năm. Nếu chỉ số này quá cao cũng khơng tốt vì như thế là lượng hàng dự
trữ trong kho khơng cịn nhiều, nếu như nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì khả năng
doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần là rất cao. Hơn
nữa, việc dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể

25


×