Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Chủ đề 02 từ nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả hãy vận dụng để nhận thức và giải quyết một vấn đề của thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.97 KB, 18 trang )

BTN Triếết học Mác - Lếnin

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP NHĨM
Mơn: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
----------*----------

Chủ đề 02: Từ nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm
trù: “nguyên nhân và kết quả”, hãy vận dụng để nhận thức và giải
quyết một vấn đề của thực tiễn.

Lớp: 4621
Nhóm: 01
Hà Nội1 – 2021

TIEU LUAN MOI download :


BT nhóm Lu tậ Hiếến pháp

STT

Họ và tên

1

Lê Thị Thúy An

2


Hoàng Ngọc Anh

3
4

Nguyễn Đức Anh
Phùng Thị Ngọc
Anh

5

Sa Vũ Quỳnh Anh

6

Đỗ Kim Chi

7
8

Trần Thị Chuyền
Nguyễn Thị Thùy
Dung

1 Có ba mức xếp loại: A: Tốt; B: Khá; C: Trung bình

0

BT nhóm Lu tậ Hiếến pháp


9

Phạm Thùy Dung

10
11

Giáp Mạnh Quang

Nhóm 1 lớp 4621

Trần Thùy Dương
Đức

Hà Nội, ngày …… tháng …. năm 2022
Nhóm trưởng

(ký và ghi rõ họ tên)

1

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
A. THƠNG TIN NHĨM
B. NỘI DUNG LÝ THUYẾT VỀ CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN –
KẾT QUẢ
I. Khái niệm
II. Mối quan hệ biện chứng của cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả

III. Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả
C. VẬN DỤNG ĐỂ NHẬN THỨC VÀ GIẢI QUYẾT MỘT VẤN ĐỀ
THỰC TIỄN: Ô NHIỄM KHƠNG KHÍ TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
I. Thực trạng vấn đề ơ nhiễm khơng khí tại Việt Nam hiện nay
II. Biểu hiện của phạm trù nguyên nhân và kết quả trong vấn đề: Ơ nhiễm
khơng khí ở Việt Nam hiện nay
III. Biểu hiện của mối quan hệ biện chứng giữa phạm trù nguyên nhân và
phạm trù kết quả trong vấn đề: ơ nhiễm khơng khí tại Việt Nam hiện nay
IV. Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả
trong vấn đề ô nhiễm không khí ở Việt Nam hiện nay
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. THƠNG TIN NHĨM
Chủ đề 02: Từ nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù:
“nguyên nhân và kết quả”, hãy vận dụng để nhận thức và giải quyết một vấn đề
của thực tiễn.
Dung lượng: 13 trang (phần nội dung BTN tính từ trang 3 đến trang 15
và khơng tính mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục).
Lớp: 4621
Nhóm: 01
Thành viên nhóm/vai trị:
1.
2. Hồng Ngọc Anh
3. Nguyễn Đức Anh
4.
5. Sa Vũ Quỳnh Anh
6.
7. Trần Thị Chuyền
8.
9. Phạm Thùy Dung


Lê Thị Thúy An
Phùng Thị Ngọc Anh
Đỗ Kim Chi
Nguyễn Thị Thùy Dung

TIEU LUAN MOI download :


BTN Triếết học Mác - Lếnin

10. Trần Thùy Dương
11. Giáp Mạnh Quang Đức

Nhóm 1 lớp 4621

:
:

Thành viên nhóm
Thành viên nhóm

B. NỘI DUNG LÝ THUYẾT VỀ CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN
– KẾT QUẢ
I. Khái niệm
Phạm trù triết học là hình thức hoạt động trí óc phổ biến của con người, là
những mơ hình tư tưởng phản ánh những thuộc tính và mối liên hệ vốn có ở tất cả
các đối tượng hiện thực.
Các mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng được phép biện chứng duy
vật khái quát thành các cặp phạm trù cơ bản. Tính cặp đơi của các phạm trù thể
hiện sự phản ánh biện chứng tính thống nhất và đấy tranh giữa các mặt đối lập của

thế giới khách quan.
* Cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả

- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây
nên những biến đổi nhất định.

- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương
tác giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây ra
- Mối liên hệ giữa hai phạm trù triết học này tạo nên cặp phạm trù nguyên nhân
– kết quả.
II. Mối quan hệ biện chứng của cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả

- Phép biện chứng duy vật khẳng định mối liên hệ nhân quả có tính khách
quan; tính tất yếu; tính phổ biến:
+ Tính khách quan thể hiện ở chỗ: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản
thân sự vật, hiện tượng, không phụ thuộc vào ý thức con người. Con người dù biết
hay khơng biết, thì các sự vật, hiện tượng vẫn tác động lẫn nhau và sự tác động đó
tất yếu gây nên biến đổi nhất định. Con người chỉ phản ánh vào trong đầu óc mình
những tác động và biến đổi, tức là mối liên hệ nhân quả của hiện thực, chứ không
sáng tạo ra mối liên hệ nhân quả của hiện thực từ trong đầu mình.

3

TIEU LUAN MOI download :


BTN Triếết học Mác - Lếnin

Nhóm 1 lớp 4621


+ Tính phổ biến thể hiện ở chỗ: mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong
xã hội đều có nguyên nhân nhất định gây ra. Khơng có hiện tượng nào khơng có
ngun nhân, chỉ có điều là ngun nhân đó đã được nhận thức hay chưa.

+ Tính tất yếu thể hiện ở chỗ: cùng một nguyên nhân nhất định, trong những
điều kiện giống nhau sẽ gây nên kết quả như nhau. Tuy nhiên trên thực tế cần phải
hiểu tính tất yếu của mối quan hệ nhân quả là: Nguyên nhân tác động trong những
điều kiện và hồn cảnh càng ít khác nhau bao nhiêu thì kết quả do chúng gây ra
càng giống nhau bấy nhiêu.
a) Nguyên nhân sinh ra kết quả; có trước kết quả

- Tuy nhiên khơng phải hai hiện tượng nào nối tiếp nhau về mặt thời gian cũng
là quan hệ nhân quả. Cái phân biệt quan hệ nhân quả với quan hệ kế tiếp nhau về
mặt thời gian là ở chỗ nguyên nhân và kết quả có quan hệ sản sinh ra nhau.
- Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp, bởi vì nó cịn phụ thuộc vào nhiều điều
kiện, hoàn cảnh khác nhau. Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Mặt
khác, một nguyên nhân trong nhiều điều kiện khác nhau cũng có thể sinh ra những kết
quả khác nhau. Nếu nhiều nguyên nhân cùng tồn tại và tác động cùng chiều trong một
sự vật thì chúng sẽ gây ảnh hưởng cùng chiều đến sự hình thành kết quả, làm cho kết
quả xuất hiện nhanh hơn. Ngược lại, nếu những nguyên nhân tác động đồng thời theo
các hướng khác nhau, thì sẽ cản trở tác dụng của nhau, thậm chí triệu tiêu nhau. Do
vậy, trong thực tiễn cần phải phân tích vai trị của từng loại ngun nhân, để có thể chủ
động tạo ra điều kiện thuận lợi cho những nguyên nhân quy định sự xuất hiện của kết
quả (mà ta mong muốn) phát huy tác dụng.

b) Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau

- Quan niệm duy vật biện chứng về mối quan hệ nhân quả khơng cứng nhắc, tĩnh
lại. Trong q trình vận động và phát triển, nguyên nhân có thể chuyển hóa thành kết

quả. Cái mà ở thời điểm hoặc trong mối quan hệ khác lại là kết quả; còn kết quả lại trở
thành nguyên nhân, nhưng đã ở trong các mối quan hệ khác, thành nguyên nhân loại
khác: nguyên nhân sinh ra kết quả, kết quả cũng tác động lại nguyên nhân – chúng
cũng nằm trong sự tương tác biện chứng. Trong khi là hiện tượng tích cực, nguyên
nhân tác động lên hiện tượng khác thụ động và gây ra trong
4

TIEU LUAN MOI download :


BTN Triếết học Mác - Lếnin

Nhóm 1 lớp 4621

nó những biến đổi – tức là kết quả, nhưng kết quả cũng thể hiện sự phản tác động
và từ hiện tượng thụ động chuyển hóa thành tích cực. Kết quả khơng thể là ngun
nhân của chính ngun nhân gây ra nó. Nhưng nếu bất cứ sự vật, hiện tượng nào
cũng có ngun nhân của nó thì cũng khơng có nghĩa là mỗi sự vật, hiện tượng chỉ
do một nguyên nhân sinh ra. Trên thực tế, một kết quả có thể do nhiều nguyên
nhân sinh ra, do vậy sự phân loại nguyên nhân thành nguyên nhân chủ yếu, thứ
yếu, bên trong, bên ngoài … đối với một kết quả vừa mang ý nghĩa lý luận, vừa
mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
III. Ý nghĩa phương pháp luận

- Thứ nhất: nếu bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có nguyên nhân và do
nguyên nhân quyết định, thì để nhận thức được sự vật, hiện tượng ấy nhất thiết
phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện; muốn loại bỏ sự vật, hiện tượng không cần
thiết, thì phải loại bỏ ngun nhân sinh ra nó.

- Thứ hai: xét về mặt thời gian, nguyên nhân có trước kết quả nên khi tìm

nguyên nhân cần tìm ở các sự vật, hiện tượng mối liên hệ đã xảy ra trước khi nó
xuất hiện. Trong thời gian hoặc trong mối quan hệ nào đó, vì ngun nhân và kết
quả có thể đổi chỗ cho nhau, chuyển hóa lẫn nhau nên để nhận thức được tác dụng
của một sự vật, hiện tượng và để xác định phương hướng đúng đắn cho hoạt động
thực tiễn cần nghiên cứu sự vật hiện tượng mà nó giữ vai trị kết quả, cũng như
trong mối quan hệ mà nó giữ vai trị ngun nhân, sản sinh ra những kết quả nhất
định.

- Thứ ba: một sự vật, hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra và quyết
định, nên khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng đó khơng vội kết luận về ngun nhân
nào đó đã sinh ra nó; khi muốn gây ra một sự vật, hiện tượng có ích trong thực tiễn
cần phải lựa chọn phương pháp thích hợp nhất với điều kiện, hồn cảnh cụ thể chứ
khơng nên rập khn. Vì cũng có nhiều loại nguyên nhân nên trong nhận thức và
hành động cần dựa vào nguyên nhân chủ yếu và bên trong.
C. VẬN DỤNG ĐỂ NHẬN THỨC VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
TRÊN THỰC TIỄN
I. Thực trạng vấn đề ô nhiễm không khí ở Việt Nam
5

TIEU LUAN MOI download :


BTN Triếết học Mác - Lếnin

Nhóm 1 lớp 4621

Thực trạng ô nhiễm môi trường không khí đang là vấn đề nhức nhối của thế giới
và Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Theo Báo cáo thường niên về chỉ số môi
trường (The Environmental Performance Index - EPI) do tổ chức Môi trường Mỹ
thực hiện, Việt Nam chúng ta là một trong 10 nước ơ nhiễm mơi trường khơng khí

hàng đầu Châu Á. Tiêu biểu là ô nhiễm bụi (PM 10, PM 2.5).
Theo báo cáo năm 2018 của Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA), giao thơng vận tải
đóng góp 24.34% lượng khí thải carbon mỗi năm. Xét riêng lĩnh vực giao thông vận
tải, các loại ô tô hạng nhẹ, ô tô tải và ô tô bus lần lượt chiếm 44%, 27% và 6% lượng
khí thải carbon mỗi năm. Các phương tiện giao thơng cơ giới sử dụng nhiên liệu hóa
thạch như xăng và dầu diesel, quá trình đốt cháy nhiên liệu dẫn tới phát sinh nhiều loại
khí thải như SO2, NO2, CO, bụi (TSP, PM10, PM2.5); thậm chí rị rỉ, bốc hơi nhiên
liệu khi vận hành phát sinh VOC, Benzen, Toluen... Đến tháng 02 năm 2020, tồn quốc
có tổng số 3.553.700 xe ô tô và khoảng 45 triệu xe máy đang lưu hành. Trong đó, Hà
Nội có gần 6 triệu xe máy, Thành phố Hồ Chí Minh có hơn 8 triệu xe máy lưu thơng
hàng ngày, chưa tính đến các phương tiện giao thông của người dân từ các địa phương
khác đi qua. Trong số các phương tiện đang lưu hành, nhiều phương tiện cũ khơng đảm
bảo tiêu chuẩn khí thải, niên hạn để lưu thông trong thành phố, nhiều xe qua nhiều năm
sử dụng và không thường xuyên bảo dưỡng nên hiệu quả sử dụng nhiên liệu thấp, nồng
độ chất độc hại và bụi trong khí thải cao. Đây là một trong những nguyên nhân của vấn
đề ô nhiễm khơng khí ở các thành phố lớn ở Việt Nam, đặc biệt là Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh thời gian gần đây ngày càng gia tăng. Diễn biến chất lượng khơng
khí từ năm 2010 đến nay cho thấy: Từ năm 2018 đến năm 2019, nồng độ bụi PM2.5 có
xu hướng tăng hơn so với giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017. So sánh kết quả quan
trắc nồng độ bụi PM2.5 trong các tháng qua các năm từ 2013 - 2019 cho thấy, từ tháng
9 đến giữa tháng 12 năm 2019, nồng độ bụi PM2.5 tăng mạnh so với các tháng trước
đó và tăng cao so với cùng kỳ các năm từ 2015 - 2018. Giai đoạn từ tháng 9 đến tháng
12 năm 2019, khu vực miền Bắc đã xảy ra một số đợt cao điểm ô nhiễm khơng khí. Chỉ
số chất lượng khơng khí tại một số đơ thị như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có
nhiều thời điểm ở mức xấu với chỉ số AQI từ 150 đến 200, có khi vượt 200 tương
đương mức rất xấu. Nguy hại nhất là bụi mịn gồm những hạt nhỏ bay lơ lửng trong
không trung như PM2.5 (dưới 2.5 micromet), khi thẩm thấu qua đường hô
6

TIEU LUAN MOI download :



BTN Triếết học Mác - Lếnin

Nhóm 1 lớp 4621

hấp sẽ là nguyên nhân tiềm ẩn của hàng loạt các căn bệnh, ảnh hưởng đến sức
khỏe cộng đồng. Chất lượng không khí từ ngày 01/01/2020 đến ngày 10/4/2020 có
xu hướng được cải thiện hơn so với cùng kỳ của những năm trước. Kết quả tính
tốn chỉ số AQI cho thấy, chất lượng khơng khí tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh và một số đô thị trong phần lớn thời gian duy trì ở mức tốt và trung bình.
Đặc biệt, từ thời gian nửa cuối tháng 3/2020 đến nay, trong đó có giai đoạn cả
nước thực hiện cách ly xã hội để phịng ngừa dịch bệnh Covid 19, giá trị thơng số
PM2.5 và CO thấp hơn hẳn thời gian cùng kỳ những năm trước đó. Đây cũng là
những khoảng thời gian ghi nhận lượng phương tiện tham gia giao thông trong các
khu vực nội đô giảm so với thời gian từ tháng 02 năm 2020 về trước, nhiều hoạt
động kinh tế - xã hội phải tạm dừng hoặc giảm. Điều này cho thấy ảnh hưởng của
các nguồn phát thải như giao thơng và hoạt động sản xuất có tác động đáng kể đến
chất lượng khơng khí đơ thị, thể hiện khá rõ tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội
trong khoảng thời gian nêu trên cũng có xu hướng tốt hơn thời gian trước.
Bên cạnh đó, theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới WHO, năm 2016, Việt
Nam có hơn 60.000 người chết vì bệnh tim, đột quỵ, ung thư phổi, tắc nghẽn phổi
mãn tính do ơ nhiễm khơng khí gây ra.
Cịn dưới đây là biểu đồ về tình trạng ơ nhiễm khơng khí tại các thành phố lớn
và các trung tâm công nghiệp lớn của Việt Nam theo Báo chất lượng khơng khí
2020 của IQAir - một cơng ty cơng nghệ chất lượng khơng khí uy tín của Thụy Sĩ.

7

TIEU LUAN MOI download :



BTN Triếết học Mác - Lếnin

Nhóm 1 lớp 4621

AI.

Biểu hiện của phạm trù nguyên nhân và kết quả trong vấn đề:
Ơ nhiễm khơng khí ở Việt Nam hiện nay
1. Phạm trù ngun nhân:
Ơ nhiễm khơng khí là một vấn đề nhức nhối đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế
giới, trong đó bao gồm Việt Nam khi tình trạng ô nhiễm không khí đã lên đến mức báo
động. Theo Báo cáo thường niên về chỉ số môi trường (The Environmental
Performance Index - EPI) do tổ chức Môi trường Mỹ thực hiện, Việt Nam chúng ta là
một trong 10 nước ô nhiễm môi trường không khí hàng đầu Châu Á. Tiêu biểu là

ô nhiễm bụi (PM 10, PM 2.5). Và thực trạng này gây ra bởi nhiều nguyên nhân, do
cả yếu tố tự nhiên và do con người.
Nguyên nhân nhân tạo (Yếu tố con người):

-

Hoạt động sản xuất công nghiệp, nơng nghiệp:

Đây là ngun nhân chính, gây nhức nhối cho cộng đồng và nhà nước, khơng
riêng gì Việt Nam mà rất nhiều các nước đang phát triển điều vướng phải tình
trạng này. Khói bụi từ các ống xả của nhà máy, xí nghiệp trong những khu cơng
nghiệp làm đen ngịm một khoảng trời. Chúng thải ra các khí Co2, Co, SO2 cùng
một số chất hữu cơ khác, với nồng độ cực cao.

Những khu công nghiệp này không chỉ làm ô nhiễm mơi trường khơng khí mà
cịn là tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước, khiến cho các “làng ung thư” được
hình thành.
Việc lạm dụng thuốc trừ sâu, phân bón hay các hoạt động đốt rơm, rạ, đốt rừng
làm rẫy cũng là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường khơng khí.

-

Hoạt động giao thơng vận tải:

Ngun nhân này chỉ đứng sau hoạt động cơng nghiệp, khi mà lượng khí thải từ
các phương tiện giao thông (như ô tô, xe máy, xe buýt,...) xả ra môi trường rất lớn.
Theo báo cáo Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA) năm 2018 giao thơng vận tải
đóng góp 24,34% lượng Carbon mỗi năm.
Đối với nước đang phát triển như Việt Nam thì các phương tiện giao thơng có
thể gây ơ nhiễm khơng khí nghiêm trọng. Bởi sử dụng các phương tiện lỗi thời.
Cũng như cơ sở hạ tầng cho các dịch vụ di chuyển cơng cộng cịn chưa phát triển.

-

Hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng:
8

TIEU LUAN MOI download :


BTN Triếết học Mác - Lếnin

Nhóm 1 lớp 4621


Cùng sự phát triển của kinh tế và xã hội, các hoạt động xây dựng cơng trình (xây
dựng cầu đường, chung cư cao tầng, cao ốc,...) , phá dỡ các cơng trình cũng theo đó mà
tăng lên. Các hoạt động này ln ln mang đến sự ơ nhiễm khơng khí trầm trọng. Đặc
biệt là ở các thành phố lớn thì đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ô
nhiễm khơng khí. Tiêu điểm là ở Hà Nội vào những ngày giữa tháng 12/2020 bụi mịn
bao phủ hoàn toàn Hà Nội, làm giảm tầm nhìn và ảnh hưởng rất nhiều tới sức khỏe
người dân. Ngoài ra, các hoạt động sản xuất khơng có bảo hộ tối thiểu (như lị rèn,…)
đều tác động từng ngày tới tình trạng ơ nhiễm khơng khí.

-

Hoạt động quốc phịng, qn sự:

Vũ khí hạt nhân, khí độc, chiến tranh hóa học và tên lửa cũng là một trong
những nguyên nhân gây ra sự ô nhiễm không khí nghiêm trọng.

-

Thu gom xử lý rác thải:

Việc rác thải được thải ra quá nhiều khiến cho các khu tập kết rác không xử lý
được hết khiến cho mùi hôi thối bốc ra. Hay các phương pháp xử lý thủ cơng như
đốt khiến cho khơng khí bị ơ nhiễm trầm trọng.

-

Sinh hoạt:

Ngun nhân ơ nhiễm khơng khí chủ yếu đến từ các hoạt động nấu nướng sử
dụng các nguyên liệu như củi, than,.. làm giải phóng khói bụi vào mơi trường. Các

rác thải thức ăn gây mùi, nấm mốc không được xử lý sớm cũng là nguyên nhân lớn
gây ô nhiễm khơng khí.
Ngun nhân tự nhiên (Yếu tố tự nhiên):

-

Ơ nhiễm từ bụi, gió:

Gió là một trong những nguyên nhân chính gây nên ơ nhiễm mơi trường khơng
khí, khi mà các bụi, chất độc hay mùi hơi thối bị gió đẩy đi hàng trăm kilômét.
Điều này làm lan truyền ô nhiễm khơng khí ảnh hưởng trực tiếp đến sinh, thực vật
và con người.

-

Núi lửa phun trào:
Các khí Metan, Lưu Huỳnh, Clo…. nằm sâu trong các tầng dung nham hàng

trăm năm. Tuy nhiên khi núi lửa phun trào sẽ giải phóng chúng khiến khơng khí
trở nên ơ nhiễm nặng.

-

Bão, lốc xốy:
9

TIEU LUAN MOI download :


BTN Triếết học Mác - Lếnin


Nhóm 1 lớp 4621

Trong mỗi trận bão ln ln chứa một lượng lớn khí NOX làm ô nhiễm môi
trường cực nặng. Tỷ lệ ô nhiễm bụi mịn (PM 10, PM 2.5) tăng cao khi xảy ra các
trận bão cát.

-

Thời điểm giao mùa:

Thời điểm giao mùa vào các tháng 10-11 thường kèm theo sương mù, việc này
khiến cho các bụi mịn khơng khơng được giải phóng, bị giữ lại trong sương. Làm
cho cả bầu trời đều bị bao phủ bởi bụi mịn, làm giảm tầm nhìn và ảnh hưởng đến
sức khỏe.

-

Cháy rừng:

Những vụ cháy rừng sẽ tạo ra các khí Nito Oxit rất lớn. Chúng cũng là một
trong rất nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường khơng khí.
Ngồi những ngun nhân trên thì việc phân hủy xác chết động vật, sóng biển
hay phóng xạ tự nhiên cũng là những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường khơng
khí.
2. Phạm trù kết quả:
Tác hại đối với con người
Hậu quả của ơ nhiễm mơi trường khơng khí đối với con người là rất nghiêm
trọng, ô nhiễm môi trường khơng khí chính là tác nhân chính khiến cho tỷ lệ người
mắc bệnh về hô hấp, ung thư…. ngày càng tăng.

Theo WHO, ơ nhiễm mơi trường khơng khí gây ra 7 triệu ca tử vong mỗi năm,
trong đó Châu Á - Thái Bình Dương chiếm khoảng 4 triệu ca. Chúng không những
cướp đi sinh mạng của hàng triệu người mà cịn gây thiệt hại kinh tế gần 5 nghìn tỷ
USD mỗi năm.
Chúng cịn khiến tuổi thọ trung bình của mỗi người giảm đi 2 năm, và là nguyên
nhân gây tử vong cao thứ 4 trên thế giới sau: Tăng huyết áp, sử dụng thuốc lá và
chế đô £ ăn uống khơng lành mạnh.
Theo đó ơ nhiễm bụi mịn PM 2.5 chính là thủ phạm gây ra nhiều ca tử vong
nhất. Vì chúng có kích thước rất nhỏ, nên dễ đi vào các nang trong phổi gây nên
các bệnh về hô hấp.
10

TIEU LUAN MOI download :


BTN Triếết học Mác - Lếnin

Nhóm 1 lớp 4621

Bụi mịn (PM 2.5) kết hợp với CO, SO2, NO2 có trong khơng khí gây kích ứng
niêm mạc, cản trở Hemoglobin kết hợp oxy khiến tế bào thiếu Oxy. Dẫn đến suy
giảm chức năng phổi và làm nặng thêm tình trạng bệnh hen và bệnh tim.
Cũng theo WHO, ô nhiễm môi trường khơng khí là một trong nhiều thủ phạm
gây nên các bệnh tim mạch, đột quỵ não lên tới 25%.
Ngoài ra ơ nhiễm mơi trường khơng khí cịn làm trầm trọng hơn các bệnh hen
suyễn, ung thư phổi. Chúng còn tác động lên hệ thần kinh trung ương, làm tăng
nguy cơ mắc bệnh Alzheimer, Parkinson, tự kỷ hay dễ cáu gắt.
Trên đây chỉ là những con số nhỏ về hậu quả của ơ nhiễm mơi trường khơng
khí, thực tế chúng gây ra rất nhiều bệnh tật cũng như là cái chết thầm lặng cho
hàng triệu người trên thế giới.

Tác hại đối với động – thực vật

Ơ nhiễm khơng khí gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho tất cả sinh vật. Các chất
như lưu huỳnh đioxit, nitơ đioxit, ozon, flo, chì… gây hại trực tiếp cho thực vật
khi đi vào khí quyển. Làm hư hại hệ thống giảm thoát nước và giảm khả năng
kháng bệnh.
Ơ nhiễm khơng khí gây ra các hiện tượng mơi trường như hiệu ứng nhà kính,
biến đổi khí hậu. Đặc biệt, nó cịn gây nên hiện tượng mưa axit. Hiện tượng này
tác động gián tiếp lên thực vật và làm cây thiếu thức ăn như canxi, các chất dinh
dưỡng, vi sinh vật,… Mưa axit làm ion nhôm được giải phóng vào nước làm hại rễ
cây. Và làm giảm hấp thu thức ăn và nước của chúng. Ngoài ra, mưa axit còn ăn
mòn lớp phủ bảo vệ sáp của lá cây. Từ đó, khiến cây kém phát triển và chết dần.
Ðối với động vật, nhất là vật ni, thì Flo gây nhiều tai họa hơn cả. Chúng bị
nhiễm độc do hít trực tiếp và qua chuỗi thức ăn. Các chất gây ơ nhiễm khơng khí
có tính acid sẽ kết hợp với các giọt nước trong đám mây. Làm cho nước có tính
axit. Khi những giọt nước mưa rơi xuống mặt đất sẽ gây hại cho môi trường : giết
chết cây cối, động vật, cá,….Mưa axit cũng làm thay đổi tính chất của nước ở các
sông, suối,…làm tổn hại đến những sinh vật sống dưới nước.

BI. Biểu hiện của quan hệ biện chứng giữa phạm trù nguyên nhân và
phạm trù kết quả trong vấn đề: Ơ nhiễm khơng khí ở Việt Nam hiện nay:
11

TIEU LUAN MOI download :


BTN Triếết học Mác - Lếnin

Nhóm 1 lớp 4621


1. Nguyên nhân sinh ra kết quả:
- Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu:
Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng ô nhiễm môi trường chính là tác động trực
tiếp do các hoạt động sinh hoạt, sản xuất của con người đem lại, đó là các hoạt
động: cơng nghiệp, nơng nghiệp, quốc phòng, quân sự, xây dựng,... . Hành động
của con người chính là những yếu tố chính đang tác động lên môi trường tự nhiên,
môi trường thiên nhiên, môi trường trái đất hàng ngày. Bên cạnh đó thì những yếu
tố thiên nhiên như bão lốc, cháy rừng, núi lửa phun trào,... chỉ là những yếu tố thứ
yếu, thúc đẩy cho kết quả thêm sâu sắc.
- Nguyên nhân bên trong và bên ngoài:
Nguyên nhân bên trong gây nên một loạt những hành động mang tính tàn phá
nghiêm trọng đến mơi trường khơng khí chính là nhận thức của con người. Con
người đang sống một cách thờ ơ, bàng quang, vô trách nhiệm, ích kỷ và mải chạy
theo những mưu lợi cá nhân mà quên đi tương lai của cả một thế hệ sau này. Ngay
cả thói quen sinh hoạt của con người hiện nay cũng là những thói quen cố hữu
mang tính chất vị kỷ. Con người vẫn kêu ca, chỉ trích khơng ngừng nhưng những
hành động vơ trách nhiệm như dùng than tổ ong trong nấu nướng, đốt rác hay việc
vứt rác thải sinh hoạt bừa bãi… góp thêm bụi độc vào khơng khí vẫn tồn tại. Các
cơng trình xây dựng, nhà máy không tuân thủ đúng quy chuẩn về môi trường.
Những xe đã quá hạn sử dụng, cũ kỹ gây ra lượng khí thải ơ nhiễm (có thể nhìn
thấy được bằng mắt thường) vẫn được sử dụng một cách mặc nhiên…
Ngun nhân bên ngồi chính là sự giám sát lỏng lẻo của các cơ quan chức
năng, sự hạn chế của lực lượng bảo vệ so với những hoạt động tàn phá. Bên cạnh
đó, giáo dục cũng chưa thật sự chú trọng vào công tác giáo dục trẻ nhỏ về vấn đề
bảo vệ mơi trường xung quanh. Những khía cạnh các em tiếp cận mới chỉ mang
tính lý thuyết, hình thức và đối phó mà khơng có tính thực hành bởi ngay cả các
phụ huynh còn chưa làm gương chưa cho con.

- Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan:
Ngun nhân chủ quan gây ra ơ nhiễm khơng khí là những tác động tiêu cực

của con người đang ngày càng huỷ hoại mơi trường khơng khí. Bên cạnh đó,
ngun nhân khách quan là những yếu tố tự nhiên góp phần làm thúc đẩy kết quả
phát triển thêm sâu sắc.
12

TIEU LUAN MOI download :


BTN Triếết học Mác - Lếnin

Nhóm 1 lớp 4621

2. Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân:
Sau khi kết quả là ô nhiễm môi trường đã xảy đến, nó có xu hướng tác động trở
lại nguyên nhân: hoặc là tác động tích cực thúc đẩy hoạt động của nguyên nhân,
hoặc là tác động tiêu cực làm cản trở hoạt động của nguyên nhân. Như vậy, kết
quả có thể đi theo hai hướng.
Đối với sự thúc đẩy làm phát triển nguyên nhân, từ việc ô nhiễm môi trường
khơng khí ngày càng trầm trọng thì những tác động của tự nhiên nhiên như bão
lốc, cháy rừng, khói bụi càng xuất hiện nhiều hơn. Từ đây, nguyên nhân tự nhiên
càng trở nên sâu sắc và tăng lên, phát triển đi lên. Cả nguyên nhân và kết quả phát
triển theo chiều thuận, cùng tăng.
Đối với sự thúc đẩy làm suy thoái và ngăn cản sự phát triển của nguyên nhân, có
thể lấy ví dụ: khi các kết quả do ơ nhiễm khơng khí tác động tiêu cực lên vấn đề tài
chính, tác động xấu đến chất lượng cuộc sống của con người thì lúc này, khả năng
nhận thức, ý thức của con người sẽ được mở rộng và tăng lên. Điều này làm cho
những nguyên nhân chủ quan dần hạn chế và đến một lúc nào đó, khi nhận thức
của mọi người đủ để nhận ra sự nghiêm trọng của vấn đề ơ nhiễm mơi trường
khơng khí thì những hành động thiếu trách nhiệm sẽ ít đi. Nguyên nhân yếu tố con
người tác động tiêu cực lên môi trường giảm dần và có thể làm thay đổi kết quả.

Như vậy trong trường hợp này, kết quả đã tác động làm ngăn cản và làm giảm dần
sự phát triển của nguyên nhân.
3. Nguyên nhân và kết quả có thể đổi chỗ cho nhau:
Đối với mối quan hệ biện chứng nguyên nhân và kết quả, chúng cịn có tính
chuyển hố, tác động và hốn đổi vị trí vai trị cho nhau như mũi tên của phản ứng
hai chiều trong hoá học khi đặt trong một hồn cảnh nhất định.
Nếu như ơ nhiễm khơng khí là kết quả của hàng loạt các yếu tố tự nhiên mà con
người tác động lên môi trường thì ơ nhiễm khơng khí cịn đồng thời là ngun nhân
gây nên hiệu ứng nhà kính, thủng tầng ơzon. Các cơn mưa axid vốn được xem là kết
quả kèm theo của ơ nhiễm khơng khí là ngun nhân làm mất cân bằng sinh thái, huỷ
hoại môi trường sống của động, thực vật dẫn đến mất cân bằng sinh học.

Như vậy, đặt dưới điểm nhìn khác nhau, kết quả của mối quan hệ này có thể trở
thành ngun nhân hình thành nên kết quả của mối quan hệ khác. Vì vậy mà muốn
xác định đâu là nguyên nhân kết quả, ta phải đặt vào hoàn cảnh nhất định.
13

TIEU LUAN MOI download :


BTN Triếết học Mác - Lếnin

Nhóm 1 lớp 4621

IV. Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân - kết
quả trong vấn đề ơ nhiễm khơng khí ở Việt Nam hiện nay
Ý nghĩa 1:

- Có rất nhiều nguyên nhân gây ra vấn đề ơ nhiễm khơng khí ở Việt Nam hiện
nay, như đã đề cập ở trên, có nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu,

nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài nên trong nhận thức và hành
động nên dựa vào nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân bên trong.

- Ở đây nguyên nhân chủ yếu là do ngành công nghiệp thải ra quá nhiều chất
độc hại, gây ơ nhiễm khơng khí. Bởi vậy biện pháp khắc phục là phải hạn chế thải
ra các khí độc hại từ nhà máy, xí nghiệp, thay thế nguyên liệu đốt cháy từ than đá,
dầu mazut bằng việc sử dụng điện trong sản xuất. Giảm thiểu việc xây dựng các
khu công nghiệp trong thành phố, trồng nhiều cây xanh ở khu vực đô thị, đông dân
cư, gần các nhà máy, xí nghiệp để giảm bớt vấn đề ơ nhiễm khơng khí.

- Ngun nhân bên trong gây ra ơ nhiễm khơng khí là do trình độ dân trí của
người dân cịn chưa cao trong việc bảo vệ khơng khí, dẫn đến tình trạng ơ nhiễm
đáng báo động như hiện nay. Bởi vậy phải nâng cao dân trí bằng việc tuyên truyền
giáo dục, sử dụng các phương tiện truyền thông, báo đài để nâng cao hiểu biết
trình độ của người dân trong việc hạn chế ơ nhiễm khơng khí.
Ý nghĩa 2:

- Trong thực tiễn khi ơ nhiễm mơi trường khơng khí xảy ra cần tơn trọng tính
khách quan của mối liên hệ nhân quả mà không được tách rời thế giới thực tại thì
mới có phương hướng giải quyết hậu quả. Muốn cho ơ nhiễm khơng khí khơng xảy
ra thì phải làm mất đi những nguyên nhân đã sinh ra nó. Chẳng hạn như phải loại
bỏ nguyên nhân “ các hoạt động sản xuất công, nông nghiệp thải ra môi trường các
loại khí thải độc hại mà chưa qua quy trình xửa lí” bằng việc “ tăng cường các biện
pháp để xử lí các hành vi khơng tn thủ những quy định xử lí chất thải trước khi
thải ra mơi trường của các doanh nghiệp”. Đồng thời phải xác định đúng nguyên
nhân ( do tác động từ ai, như thế nào…) bằng việc phân tích, báo cáo, tổng hợp,…
để giải quyết các vấn đề nảy sinh.
14

TIEU LUAN MOI download :



BTN Triếết học Mác - Lếnin

Nhóm 1 lớp 4621

* Biện pháp giải quyết: Tăng cường các biện pháp quản lí trong quá trình sản
xuất, các doanh nghiệp phải tuân thủ những quy định về xử lí và đưa chất thải ra
mơi trường. Dùng hệ thống máy móc, cơng nghệ hiện đại và công nghệ sinh học
để lọc và làm sạch khơng khí, góp phần giảm sự ơ nhiễm khơng khí rõ rệt.
Ý nghĩa 3:

- Trong một sự vật hiện tượng có thể có nhiều nguyên nhân sinh ra và quyết
định. Nên khi nghiên cứu sự vật hiện tượng ta không vội vàng quyết định nguyên
nhân nào đã sinh ra nó. Như vấn đề ơ nhiễm khơng khí ở Việt Nam có rất nhiều
nguyên nhân được đưa ra xem xét: Từ ngun nhân bên trong như ý thức con
người, lịng ích kỉ của bản thân, thiếu hiểu biết về tác hại của việc ơ nhiễm ... đến
ngun nhân bên ngồi như điều kiện vật chật vẫn còn chưa tiên tiến, các loại xe
máy ô tô đã cũ và chưa được sửa chữa, vấn đề tiền bạc ngân sách của doanh
nghiệp... Nên muốn tạo ra một sự vật, hiện tượng có ích đối với cộng đồng và xã
hội trong thực tế chúng ta cần phải trọng phương pháp thiết thực phù hợp với hồn
cảnh, điều kiện chứ khơng nên rập khn theo phương pháp cũ.
* Biện pháp giải quyết:

- Bên cạnh phương pháp nâng cấp cơ sở hạ tầng thì ta có thể khuyến khích mọi
người sử dụng phương tiện giao thơng công cộng, tiêu biểu ở Việt Nam là xe buýt .
Thay cho việc đi lại mỗi người một phương tiện.
- Sử dụng năng lượng sạch từ gió và mặt trời thay cho năng lượng than hoặc khí.
- Hạn chế hoạt động đốt cháy bằng củi khi nấu nướng thay bằng bếp ga hoặc
bếp từ. Nếu bắt buộc phải đốt củi khi tham gia vào các hoạt động lễ hội cần chọn

loại củi ít khói hạn chế đốt nhiều cùng một lúc.

15

TIEU LUAN MOI download :


BTN Triếết học Mác - Lếnin

Nhóm 1 lớp 4621

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác – Lênin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXB Chính
trị Quốc gia Sự thật.

2. Báo cáo thường niên về chỉ số môi trường (The Environmental
Performance Index - EPI) do Tổ chức Môi trường Mỹ thực hiện.
Link dẫn: />3. Báo cáo chất lượng khơng khí thế giới – IQAir.
Link dẫn: />
4. Ơ nhiễm khơng khí tại Hà Nội: 20 năm nghiên cứu, Cổng thông tin Quan trắc
Môi trường, Trung tâm Quan trắc Môi trường miền Bắc, Tổng cục Môi trường.

Link dẫn: />
5. Ngun nhân gây tình trạng ơ nhiễm mơi trường khơng khí và giải pháp
khắc phục, Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam
Link dẫn: />
6. Thực trạng ô nhiễm không khí tại Việt Nam, Cổng thơng tin Bộ Tài ngun
và Môi trường.
Link dẫn: />fbclid=IwAR2RkzPyzCFyUNWX15FFjoGPSvHcVZNagBw5qz_9MRsUJ0pe7p7d
S8b8f0


7. Một số biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường.
Link dẫn: />fbclid=IwAR3JPTmVe4w61atYpVGvQX1eFit8O3Ka1qSPMesQWJlW7WXWXd
P6GxB-xg
8. Ô nhiễm môi trường khơng khí là gì? Ngun nhân & Giải pháp khắc phục
16

TIEU LUAN MOI download :


BTN Triếết học Mác - Lếnin

Nhóm 1 lớp 4621

Link dẫn: />fbclid=IwAR2_HNUfR2IPMt1bxtySwaN7WXdrjTVILfjMhAtndgTlaw6w0IudCE
P8_sc

17

TIEU LUAN MOI download :



×