Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Slide thuyết trình kháng sinh nhóm QUINOLON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 25 trang )

NHÓM 16


NỘI DUNG

CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG

TÁC DỤNG PHỤ
ĐIỂN HÌNH

CHỈ ĐỊNH CHÍNH

BIOTIN BENEFITS |

AMC

PHÂN LOẠI


1

PHÂN LOẠI

- Các kháng sinh trong cùng nhóm Quinolon nhưng có phổ kháng khuẩn khơng hồn tồn giống
nhau. Căn cứ vào phổ kháng khuẩn ,quinolon tiếp tục được phân loại thành các thế hệ sau.

BIOTIN BENEFITS |

AMC

- Các kháng sinh nhóm Quinolon khơng có nguồn gốc tự nhiên, tồn bộ được sản xuất bằng


tổng hợp hóa học.
- Loại kinh điển có acid nalidixic (1963) là tiêu biểu. Loại mới, do gắn thêm fluor vào vị trí
6, gọi là 6 - fluoroquinolon (pefloxacin 1985) có phổ kháng khuẩn rộng hơn, uống được.


Quinolon thế hệ 1 ( các dẫn chất không gắn fluor)
Quinolon đường tiểu
- Acid nalidixic
- Acid pipemidic

Tác dụng trung bình trên một số vi khuẩn gram(-)
họ Enterobacteriaceae và không tác dụng
trên P.aeruginosa.

BIOTIN BENEFITS |

AMC

Hiện nay, việc sử dụng những thuốc này bị hạn chế do
vi khuẩn kháng thuốc cao.


Quinolon thế hệ 2.

Loại 1:
- Norofloxacin
- Pefloxacin

Vẫn chủ yếu tác dụng trên vi khuẩn gram(-)
họ Enterobacteriaceae, không tác dụng trên P.aeruginosa.


Loại 2:
- Ofloxacin
- Ciprofloxacin

Loại này có phổ kháng khuẩn rộng hơn loại 1,trên các vi
khuẩn khơng gây bệnh điển hình . Ciprofloxacin cịn có
tác dụng trên P.aeruginosa.Khơng có tác dụng trên phế cầu
và trên các vi khuẩn gram (+).

AMC

Phổ tác dụng

BIOTIN BENEFITS |

Flouroquinolon


AMC
BIOTIN BENEFITS |

• Norfloxacin là thuốc đầu tiên thuộc nhóm này được đưa ra thị trường nǎm 1986 và có thời gian
bán thải ngắn nhất trong số các FQ hiện có. Nói chung, thuốc được dành để điều trị nhiễm khuẩn
tiết niệu vì thuốc có sinh khả dụng đường uống kém.
• Ciprofloxacin là FQ có hiệu lực mạnh và xâm nhập tốt vào xương, do đó thuốc có thể thay thế
cho các kháng sinh không dùng đường uống để điều trị viêm xương tủy do vi khuẩn nhạy cảm
gây ra.
• Ofloxacin là thuốc được bài xuất nguyên vẹn qua thận nhiều nhất.
• Ciprofloxacin và ofloxacin cũng là FQ thế hệ 2 có chỉ định rộng và có ở cả dạng uống, tiêm tĩnh

mạch, tra mắt, nhỏ tai để điều trị viêm tai ngồi và viêm tai giữa.
• Hiện nay, ciprofloxacin và ofloxacin thường được dùng trong điều trị nhiễm lao phức tạp ở bệnh
nhân AIDS và phối hợp với các thuốc khác trong điều trị lao kháng thuốc


Quinolon thế hệ 3

AMC

• Gatifloxacin
cũng được cấp
phép dùng điều
trị nhiễm khuẩn
tiết niệu và lậu.

Phổ tác dụng
Chống vi khuẩn gram dương
Chỉ định trong viêm phổi cộng đồng, viêm xoang
cấp của viêm phế quản mãn.
Điều trị nhiễm trùng hô hấp.

BIOTIN BENEFITS |

Quinolon thế hệ 3
Levofloxacin
Sparfloxacin
Gatifloxacin
Moxiflocaxin



AMC
BIOTIN BENEFITS |

• Cả Gatifloxacin và
Levofloxacin đều có
dạng uống và tiêm
tĩnh mạch.
• Levofloxacin cịn có
dạng nhỏ mắt để điều
trị viêm kết mạc do vi
khuẩn.


Quinolon thế hệ 4

Alatrofloxacin (tiền dược)

Trovafloxacin là hoạt chất dùng đường uống, còn alatrofloxacin (tiền dược) là tiền
chất của trovafloxacin được dùng đường tĩnh mạch.
Trovafloxacin là kháng sinh uống đầu tiên dùng điều trị dự phịng cho bệnh nhân mổ
vì nồng độ trong máu khi uống gần bằng khi tiêm. Nó được giới hạn sử dụng cho các trong
các nhiễm khuẩn nặng nguy hiểm tính mạng hoặc đe dọa phải cắt chi, do thuốc có thể gây
những tác dụng phụ trên gan.

AMC

Trovafloxacin

Trovafloxacin chống vi khuẩn kị khí
trong khi vẫn giữ được hoạt tính

chống gram âm và gram dương của
thế hệ 3.

BIOTIN BENEFITS |

Quinolon thế hệ 4


2

CƠ CHẾ TÁC DỤNG

Sinh lý bình thường của vi khuẩn:

BIOTIN BENEFITS |

AMC

- Bình thường, để nhân lên được, vi khuẩn phải tự nhân đơi
ADN của chính mình nhờ một hệ thống các enzym phục vụ
cho quá trình sao chép ADN


- ADN gyrase (ADN topoisomerase II):
khơng có ở tế bào người
o Enzym này gồm 2 tiểu đơn vị A và
2 tiểu đơn vị B, được mã hóa bởi
gen gyrA và gyrB
o Chịu trách nhiệm tháo xoắn ADN
để quá trình nhân đôi diễn ra


o Tham gia tách hai chuỗi ADN sau
khi đã ghép đơi bổ sung các
nucleotid để hồn thành q trình
nhân đơi

BIOTIN BENEFITS |

o Được mã hóa bởi hai gen parC và
parE

AMC

- ADN topoisomerase IV:


BIOTIN BENEFITS |

• Ức chế ADN gyrase
và ADN
topoisomerase IV
Là cơ chế tác dụng
chính
Với hầu hết vi khuẩn
gram (-), mục tiêu
chính của Quinolon
là ADN gyrase

AMC


Cơ chế tác dụng của các Quinolon


-

Ở hầu hết vi khuẩn gram (+),
như Staphylococcus và Streptococcus,
mục tiêu chính của Quinolon là
Topoisomerase IV

• Tạo chelat với ion kim loại có trong một số
protein làm bất hoạt các protein này

BIOTIN BENEFITS |

AMC

Như vậy bất hoạt hai enzym này làm vi
khuẩn không thể nhân đôi ADN được,
sẽ rối loạn hoạt động và cuối cùng là vỡ
ra và chết
 Đây là kháng sinh diệt khuẩn


BIOTIN BENEFITS |

AMC

❖PHỔ KHÁNG KHUẨN



BIOTIN BENEFITS |

AMC

❖CƠ CHẾ ĐỀ KHÁNG


Thay đổi tính
thấm màng tế
bào

AMC

Hoạt hóa
bơm thuốc
(influx
decrease)

Đột biến 2
enzyme đích
của quinolon là
ADN gyrase và
topoisonmerase
4

BIOTIN BENEFITS |

Thông qua
plasmid



CHẾ ĐỀ
KHÁNG


✓Bệnh về cơ và gân: có thể xảy ra ngay cả sau
khi sử dụng fluoroquinolones ngắn hạn.Là tình
trạng gân bị viêm hoặc tổn thương, gây đau
nhức, sưng nóng xung quanh khớp. Viêm
vùng gót nơi bám gân Achilles
✓Đau khớp và cơ: khi trị liệu kéo dài (tổn
thương phát triển sụn)
✓Trên da: nhạy cảm với ánh sáng ( Phản ứng dị
ứng ánh sáng được đặc trưng bởi sự nổi mề
đay được biết như “phát ban do mặt trời” với
triệu chứng eczema như viêm da và ban đỏ.
Vùng da tiếp xúc với ánh sáng là vùng có phản
ứng dị ứng mạnh hơn. Những vết ban này
thường biến mất một cách tự nhiên sau khi
ngừng sử dụng thuốc).

AMC

TÁC DỤNG PHỤ ĐIỂN HÌNH

BIOTIN BENEFITS |

3



AMC
BIOTIN BENEFITS |

✓Rối loạn thần kinh: Các tác dụng bất lợi của hệ thần
kinh trung ương (như nhức đầu nhẹ, buồn ngủ, mất ngủ,
chóng mặt, thay đổi tâm trạng) < 5%. NSAIDs có thể
làm tăng tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương
của fluoroquinolones. Động kinh hiếm, nhưng không
nên dùng fluoroquinolone ở những bệnh nhân bị rối loạn
thần kinh trung ương.
✓Bệnh thần kinh ngoại vi có thể xảy ra ngay sau khi
dùng thuốc và có thể là vĩnh viễn. Nếu các triệu chứng
xảy ra (ví dụ: đau, bỏng, ngứa ran, tê, yếu, thay đổi cảm
giác), nên ngừng sử dụng fluoroquinolone để ngăn ngừa
các tổn thương không hồi phục.
✓Trên tiêu hóa : Tác dụng phụ trên đường tiêu hóa trên
có thể xảy ra ở khoảng 5% bệnh nhân do kích thích trực
tiếp trên đường tiêu hố và thần kinh trung ương như là
buồn nơn, ói mửa, tiêu chảy, bội nhiễm candida


BIOTIN BENEFITS |

✓Hồng cầu là tế bào mang oxy đến cho tất cả các bộ phận của cơ thể. G6PD là một loại
men giúp các tế bào hồng cầu hoạt động bình thường. Vì vậy nếu một người bị
thiếu men G6PD, một số tế bào hồng cầu của họ có thể bị phá vỡ khi họ sốt hoặc dùng một
số loại thuốc, thực phẩm có chứa chất gây oxy hóa mạnh. Sự phá vỡ của các tế bào hồng
cầu được gọi là tán huyết (hay còn gọi là tan máu). Khi đó, người bệnh sẽ khơng có đủ
hồng cầu và có nguy cơ bị thiếu máu.


AMC

✓Thiếu máu tiêu huyết ở người thiếu G6PD: Thiếu
men G6PD là một rối loạn di truyền lặn trên nhiễm
sắc thể giới tính X, vì vậy thường ảnh hưởng đến
nam giới nhiều hơn nữ giới. Men G6PD (chữ viết tắt
của glucose-6-phosphate dehydrogenase) là một loại
men giúp duy trì tính bền vững của màng tế bào, đặc
biệt là màng hồng cầu khi chống lại các chất oxy
hóa có trong thức ăn, thuốc hay các tác nhân gây
bệnh xâm nhập từ mơi trường bên ngồi và stress.


BIOTIN BENEFITS |

✓Sử dụng fluoroquinolone đã liên quan chặt chẽ với Clostridium difficile- tiêu chảy liên
quan (viêm đại tràng giả mạc), đặc biệt là do hypervirulent C.difficile ribotype 027.
✓Tiêu chảy, giảm bạch cầu, thiếu máu, và nhạy cảm với ánh sáng là không phổ biến. Phát
ban là không phổ biến trừ khi gemifloxacin được sử dụng cho > 1 tuần và có nhiều khả
năng xảy ra ở phụ nữ < 40. Độc tính với thận là hiếm gặp.

AMC

✓Sparfloxacin cịn có thể gây kéo dài QT
và trovafloxacin có độc tính trên gan.
QT-khoảng thời gian kéo dài có thể xảy
ra, có khả năng dẫn đến nhịp nhanh
thất và gây ngừng tim đột ngột.



4

CHỈ ĐỊNH








Nhiễm khuẩn đường tiết niệu và viêm tuyến tiền liệt (acid nalidixic, norfloxacin,
ciprofloxacin, ofloxacin).
Bệnh lậu (ofloxacin hoặc ciprofloxacin), nhuyễn hạ cam (ciprofloxacin). (Fluoroquinolon
khơng cịn được khuyến cáo để điều trị bệnh lậu ở Mỹ vì tình trạng kháng ngày càng tăng).
Viêm nhiễm vùng chậu hông: (ofloxacin - phối hợp với clindamycin, metronidazol).
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do E. coli, S.typhi, viêm phúc mạc ở bệnh nhân phải làm
thẩm phân nhiều lần.
Viêm đường hô hấp trên và dưới, viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, viêm xoang
(levofloxacin, trovafloxacin, gatifloxacin...).

BIOTIN BENEFITS |



AMC

Chỉ định kháng sinh nhóm quinolon trong các trường hợp sau:



BIOTIN BENEFITS |

AMC











Viêm xoang, viêm phế quản và nhiễm khuẩn đường niệu khơng phức tạp.
Nhiễm khuẩn có thể cải thiện mà khơng cần điều trị hoặc các nhiễm khuẩn không nghiêm
trọng (viêm họng).
Các nhiễm trùng không do vi khuẩn như viêm tuyến tiền liệt khơng do vi khuẩn (mạn tính).
Dự phịng tiêu chảy du lịch.
Các nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình nặng (trừ khi các kháng sinh được khuyến cáo phổ
biến khác khơng sử dụng được).
Tiền sử mắc phản ứng có hại nghiêm trọng khi dùng các kháng sinh quinolon.
Đặc biệt thận trọng khi dùng kháng sinh nhóm quinolon cho người cao tuổi, người bệnh
thận, người ghép tạng, người điều trị bằng corticosteroid toàn thân... do nguy cơ tổn thương
gân cao hơn.

BIOTIN BENEFITS |




AMC

Để giảm thiểu nguy cơ phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng khơng hồi phục và gây tàn
tật liên quan đến gân, cơ, xương và thần kinh trung ương do sử dụng các kháng sinh nhóm
quinolon, US.FDA đã thông báo giới hạn sử dụng các thuốc này trong các trường hợp:


BIOTIN BENEFITS |

AMC

Ngừng điều trị bằng kháng sinh nhóm quinolon khi có dấu hiệu phản
ứng có hại liên quan đến cơ, gân hoặc xương (viêm/ đứt gân, đau/ yếu
cơ, sưng khớp) hoặc hệ thần kinh (cảm giác kim châm, mệt mỏi, lú lẫn,
có ý tự tử, rối loạn giấc ngủ, thay đổi mùi, vị...). Khơng nên dùng thuốc
kháng sinh nhóm quinolon cho trẻ em dưới 18 tuổi, phụ nữ mang thai,
người mẹ đang cho con bú, trừ khi thật cần thiết và lợi ích của việc dùng
thuốc lớn hơn các rủi ro, các nguy cơ được báo cáo chủ yếu liên quan
đến tổn thương sụn khớp.


Thank You


×