Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

câu hỏi lý thuyết tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.03 KB, 26 trang )

NỘI DUNG ƠN TẬP
1. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về ngun tắc của Đồn kết quốc
tế Nhi
a) Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình
Hồ Chí Minh đã phát hiện ra sự tương đồng về mục tiêu và lợi ích giữa các dân
tộc, các lực lượng tiến bộ và phong trào cách mạng thế giới bằng việc đặt cách
mạng VN trong bối cảnh chung của thời đại, kết hợp lợi ích của cách mạng VN
với trào lưu cách mạng thế giới và nhận thức về nghĩa vụ của VN đối với sự
nghiệp cách mạng chung của nhân dân tiến bộ trên thế giới.
❖ Đối với phong trào cộng sản và cơng nhân quốc tế
Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, thực
hiện đoàn kết thống nhất trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và chủ nghĩa quốc
tế vơ sản có lý, có tình.
Người cho rằng vị trí, vai trị của phong trào cộng sản và cơng nhân quốc
tế chính là lực lượng tiên phong của cách mạng thế giới đấu tranh chống chủ
nghĩa đế quốc vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa thế giới
-

Nguyên tắc:

+ Đoàn kết giữa các Đảng
+ Đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, quán triệt sâu sắc những nguyên
tắc của chủ nghĩa quốc tế vơ sản có lý, có tình.
+ “Có lý”: tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa M-L, phải xuất phát
từ lợi ích chung của cách mạng thế giới.
+ “Có tình”: là sự thơng cảm, tơn trọng lẫn nhau trên tinh thần tình cảm của những
người cùng chung lý tưởng, cùng chung mục tiêu đấu tranh, phải khắc phục sự
cơng khai cơng kích nha, gây sức ép cho nhau. Đồng thời, còn là sự đòi hỏi trong
mọi vấn đề phải chờ đợi nhau cùng nhận thức, cùng hành động vì lợi ích chung.
Lợi ích của mỗi quốc gia, dân tộc, mỗi đảng phải được tôn trọng, song lợi ích đó
khơng được phương hại đến lợi ích chung, lợi ích của đảng khác, dân tộc khác




+ “Có lý, có tình”: vừa thể hiện tính ngun tắc, vừa là một nội dụng của chủ
nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh, chủ nghĩa nhân văn cộng sản.
❖ Đối với các dân tộc trên thế giới
- Hồ Chí Minh đề cao mục tiêu: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, tự do và
quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
-Hồ Chí Minh thực hiện nhất qn quan điểm có tính ngun tắc: Dân tộc VN tơn
trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và quyền tự quyết cuar
tất cả các quốc gia – dân tộc trên thế giới, đồng thời mong muốn các nước trên
thế giới quan hệ hợp tác, hữu nghị với VN trên cơ sở những /nguyên tắc đó.
Vd: Tháng 9/1947, trả lời nhà bào Mỹ Maayssi, Hồ Chí Minh tuyên bố chính sách
đối ngoại của VN là “Làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và khơng gây thù ốn
với một ai”.
Hồ Chí Minh đã trở thành người khởi xướng, người cầm cờ và là hiện thân của
những khát vọng của nhân dân thế giới trong việc khẳng định cốt cách dân tộc,
thức đẩy sự đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới.
❖ Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới
- Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ hịa bình, chống chiến tranh xâm lược
- Qnan điểm giương cao ngọn cờ hịa bình, chống chiến tranh xâm lược là một
trong những nội dung quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Quan điểm này đã
có tác dụng cảm hóa, lơi kéo các lực lượng tiến bộ thế giới đứng về phía nhân dân
Việt Nam địi chấm dứt chiến tranh, địi hịa bình
Vd: trên thực tế, đã hình thành một mặt trận nhân dân thế giới, có cả nhân dân
Pháp à nhân dân Mỹ, đoàn kết với VN chống đế quốc xâm lược, góp phần kết
thúc thắng lợi hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
b) Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ
- Vai trị của đồn kết quốc tế: là để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của
các lực lượng quốc tế nhằm tăng thêm nội lực, tạo sức mạnh thực hiện thắng lợi
các nhiệm vụ cách mạng đã đặt ra.

- Điều kiện đoàn kết quốc tế: là phải có nội lực tốt, đó chính là khối đại đoàn kết
dân tộc, là nhân tố quyết định .


- Đoàn kết quốc tế là yếu tố quan trọng, tuy nhiên nó chỉ phát huy khi thơng qua
nội lực
- Các luận điểm tiêu biểu:
+ Trong đấu tranh cách mạng, HCM luôn nêu cao khẩu hiệu: “Tự lực cánh sinh,
dựa vào sức mình là chính”,
+ Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, Người chỉ rõ: “Một dân tộc không tự
lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì khơng xứng đáng được
độc lập”.
+ Trong quan hệ quốc tế, Người nhân mạnh: phải có thực lực, thực lực là cái
chiêng, ngoại giao là cái tiếng, chiêng có tiếng mới lớn.
+ Hồ CHí Minh chỉ rõ, muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải có
đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn. Người nói khih trả lời một phóng viên
nước ngồi rằng: “Độc lập nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc của
chúng tơi, khơng có sự can thiệp ở ngồi vào”+ Trong quan hệ giữa các Đảng
thuộc phong trào cộng sản, công nhân quốc tế, Người xác định: “Các đảng dù lớn
dù nhỏ đều độc lập và bình đẳng, đồng thời đồn kết nhất trí giúp đỡ lẫn nhau”.
⇒Trong kháng chiến chống Pháp, với đường lối đúng đắn, sáng tạo của Đảng
đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, cách mạng đã giành thắng lợi. Trong kháng
chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, với đường lối độc lập tự chủ, kết hợp hài hịa
giữa lợi ích dân tộc và lợi ích quốc tế, Đảng ta đã tranh thủ được sự ủng hộ của
phịng trào nhân dân thế giới đồn kết với VN, nhận được sự giúp đỡ vô cùng to
lớn của Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN đã đánh thắng được cuộc chiến
tranh xâm lược của đế quố Mỹ.
2.Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị của đại đoàn kết dân tộc.
Nhi
a) Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành cơng

của cách mạng
- Đại đồn kết dân tộc là chiến lược lâu dài, nhất quán của cách mạng Việt Nam.
Là vấn đề mang tính sống cịn của dân tộc Việt Nam nên chiến lược này được
duy trì cả trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ
nghĩa.


Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đồn kết mn
người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta khơng đồn kết
thì bị nước ngồi xâm lấn”.
- Trong mỗi giai đoạn cách mạng, trước những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau,
chính sách và phương pháp tập hợp đại đồn kết có thể và cần thiết phải điều
chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khác nhau song khơng được thay đổi chủ
trương đại đồn kết dân tộc, vì đó là hân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng.
- Từ thực tiễn xây dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc, Hồ Chí Minh đã khái quát
thành nhiều luận điểm mang tính chân lý về vai trị và sức mạnh của khối đại đồn
kết toàn dân tộc: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”, “Đồn kết là lực lượng
vơ địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”, “Đồn kết là
sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”, “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành
công”. Và Người đã đi đến kết luận:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”
b) Đại đồn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng VN
- Đại đoàn kết toàn dân tộc được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và
nhiệm vụ này phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ
trương, chính sách, tới hoạt động thực tiễn của Đảng
Trong lời kết thúc buổi ra mắt Đảng Lao động Vn ngày 3/3/1951, Hồ Chí Minh
tun bố: “Mục đích của Đảng Lao động Vn có thể gồm trong 8 chứ: Đoàn kết

toàn dân, phụng sự tổ quốc”.
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Đại
đồn kết là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng và là yêu cầu khách
quan của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng bởi nếu khơng
đồn kết chính họ sẽ thất bại trong cuộc đấu tranh vì lợi ích của chính mình.
- Nhận thức được điều đó, Đảng cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp,
hướng dẫn quần chúng, chuyển những nhu cầu, những đòi hỏi khách quan, tự
phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong


khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranhh vì độc lập
của dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người.
3.

Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng của Hồ Chí Minh về Nhà nước
Việt Nam mới? Nhi

4.Phân tích những cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn
kết dân tộc. Nhi
I.

Cơ sở lý luận

a) Văn hóa truyền thống VN:
+ Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt
Nam.
+ Từ tình cảm tự nhiên: “Nhiễu điều phủ lấy giá gương...”, “lá lành đùm lá
rách”,... đã hình thành và củng cố, tạo thành một truyền thống bền vững, theo thời
gian đã trở thành lẽ sống, triết lý sống “Một cây làm chẳng nên non”.
+ Triết lý sống: “Một cây làm chẳng nên non...” đã ảnh hưởng không nhỏ đến tư

duy và ứng xử chính trị của Hồ Chí Minh. Đề cập đến chủ nghĩa yêu nước của
dân tộc, Hồ Chí Minh viết: “Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một
truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì
tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó
lướt qua mọi sự nguy hiểm khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp
nước.”
+ Trong bài Nên học sử ta, đăng trên báo VN độc lập, số 117, ngày 1/2/1942, Hồ
Chí Minh viết: “Lúc nào dân ta đồn kết mn người như một thì nước ta độc
lập, tư do. Trái lại, lúc nào dân ta khơng đồn kết thì bị nước khác xâm lấn.”
b) Quan điểm của chủ nghĩa xã hội về đoàn kết quốc tế và giai cấp:
+ Chủ nghĩa M-L cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là
người sáng tạo lịch sử; giai cấp vơ sản muốn thực hiện vai trị là lãnh đạo cách
mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực lượng
to lớn của cách mạng.
+ “Vô sản tất cả các nước, liên hiệp lại” (C. Mác), “Vơ sản tồn thế giới - và các
dân tộc bị áp bức liên hiệp lại” (V.I. Lênin).


+ Sự liên kết giai cấp, trước hết là liên minh nông dân với công dân là hết sức cần
thiết, bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng vơ sản.
⇒Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở khoa
học chính xác yếu tố tích cực, hạn chế trong các di sản truyền thống, trong tư
tưởng tập hợp lực lượng những nhà yêu nước Việt Nam và các nhà cách mạng
lớn trên thế giới, từ đó hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
Dẫn chứng:
● Trong Diễn văn khai mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng
Lao động VN, ngày 5/6/1960, Hồ Chí Minh viết “cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng, chứ không phải là sự nghiệp của cá nhân anh hùng nào”
(khẳng định vai trò của quần chúng nhân dân trong cách mạng).
● 1/1923, Hồ Chí Minh viết truyền đơn cổ động, hô hào mọi người mua báo,

truyền đơn viết: “Tất cả mọi người hãy đứng lên quanh lá cờ đỏ để chinh
phục thế giới” … “lao động tất cả các nước đoàn kết lại”.
c)

Những giá trị nhân văn của văn hóa nhân loại Đơng – Tây:

+ Tư tưởng đại đồng, nhân ái, thương người như thương mình, nhân nghĩa của
Nho giáo.
+ Tư tưởng lục hòa, cư xử hòa hợp giữa người với người, cá nhân với cộng đồng,
con người với mơi trường thiên nhiên của Phật giáo.
+ Tư tưởng đồn kết của Tôn Trung Sơn, nhất là Chủ nghĩa Tam dân, chủ trương
đoàn kết 400 dân tộc người Trung Quốc.
+ Tư tưởng tư do, bình đẳng, bác ái của văn hóa phương Tây.
⇒ Ảnh hưởng đến quan điểm HCM:
+ Trong bài Phong trào Cộng sản Quốc tế, ký tên Nguyễn Ái Quốc, 5/1921, Hồ
Chí Minh viết: “Khổng Tử vĩ đại (551 trước C.N) khởi xướng thuyết đại đồng và
truyền bá sự bình đẳng về tài sản. Ơng từng nói: thiên hạ sẽ thái bình khi thế giới
đại đồng. Người ta khơng sợ thiếu, chỉ sợ có khơng đều. Bình đẳng sẽ xố bỏ
nghèo nàn”.
+ Trong bài Đồn kết giai cấp, năm 1924, ký tên NAQ, Hồ Chí Minh viết: “Dù
màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: giống người bóc lột


và giống người bị bóc lột, mà cũng chỉ có một mối tình hữu ái là thật mà thơi:
Tình hữu áí vơ sản”.
II. Cơ sở thực tiễn:
a)

Phong trào cách mạng VN:


+ Trong tác phẩm Đường Kách Mệnh, năm 1927, Hồ Chí Minh viết muốn làm
cách mệnh: “trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức
dân chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vơ sản giai cấp mọi nơi.
Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền
mới chạy”
+ Trong bài Mười chính sách của Việt Minh, năm 1941, Hồ Chí Minh viết:
“Khuyên ai nên nhớ chữ đồng: Đồng tình, đồng sức, đồng lịng, đồng minh”.
+ Trong bài Lịch sử nước ta, 2/1942, Hồ Chí Minh viết: “Dân ta xin nhớ chữ
đồng: Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh”.
Phong trào cách mạng thế giới:

b)

+ Đối với phong trào cộng sản quốc tế, trước lúc đi xa, Hồ Chí Minh vẫn canh
cánh trong lịng một nỗi lo: “Là một người suốt đời phục vụ cách mạng, tôi càng
tự hào với sự lớn mạnh của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế bao nhiêu,
thì tơi càng đau lịng bấy nhiêu vì sự bất hoà hiện nay giữa các đảng anh em!”
+ Tiếp xúc, tìm hiểu, nghiên cứu các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới: cách
mạng Mỹ, cách mạng Pháp và các kiểu, các hình thức nhà nước mà các kiểu cách
mạng này xây dựng sau khi cách mạng thành công, Hồ Chí Minh đi đến kết luận
đó là các cuộc cách mạng chưa tới nơi, chưa triệt để.
+ Nghiên cứu cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga 1917, Người
nhận định đây là cuộc cách mạng triệt để và đến nơi, đến chốn.
+ Trong bài Cách Mạng Tháng 10 vĩ đại mở ra con đường gp cho các dân tộc,
1/11/1967, Hồ Chí Minh viết: “đó là thắng lợi vĩ đại nhất của giai cấp công nhân,
của nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức”
5.

Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí
Minh. Thương


1. Giai đoạn trước năm 1911
v Hình thành tư tưởng u nước và có chí hướng tìm con đường cứu nước mới:


- Hành trình từ NA-SG: Huế - Bình Định- Bình Thuận- SG
- HCM chịu ảnh hưởng bởi tư tưởng cụ Nguyễn Sinh Sắc: Thân dân, lấy dân làm
gốc
- HCM chịu ảnh hưởng bởi tư tưởng: Nguyễn Quý Song: Muốn đánh Pháp thì
phải hiểu Pháp, muốn hiểu Pháp thì phải học tiếng Pháp.
2. Giai đoạn 1911- 1920
v Dần dần hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc VN theo con đường
vơ sản.
- Một hành trình dài qua nhiều nước (1911-1917): Lao động bằng nhiều nghề để
tồn tại, hoạt động chính trị để rút kinh nghiệm học tập để nghiên cứu để tìm tịi,
khám phá để vận dụng
- Sự kiện cmt10 Nga: “Như ánh mặt trời rạng đông…”
- 1919: HCM gửi bản yêu sách đến hội nghị Vecxay gồm Phan Văn Cường, Phan
Châu Trinh, Nguyễn Ái Quốc. Ký lên Bản yêu sách 8 điểm. Quan điểm “tự lực
gánh sinh” được hình thành => Sự kiện tiêu biểu tác động đến nhận thức “muốn
gp thì phải TL cộng sản dựa vào sức mình
- 7/1920, NAQ đọc sơ thảo lần 1 luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa =>
con đường cách mạng phải đi là con đường cách mạng vô sản
- 12/1920 HCM bỏ phiếu tán thành Quốc Tế CS => Trở thành tv sáng lập ĐCS
Pháp
=> Thay đổi nhận thức từ người yêu nước -> người cộng sản.
3. Giai đoạn 1920-1930.
v Hình thành nội dung cơ bản tư tưởng về con đường cmvn: Mục tiêu, phương
hướng cm gpdt từng bước được cụ thể hoá
- 1925, bản án CĐ TDP

- 1925 Sáng lập HVNCMTN
- 1927 Quyển Đường kách mệnh


- 1930 Cương lĩnh chính trị
=> Thể hiện rõ con đường cmvs, kẻ thù của chúng ta là ai.
4. Giai đoạn 1930- 1941
- Vượt qua thử thách giữ vững đường lối, phương pháp CNVN đúng đắn, sáng
tạo
- Kiên trì bv quan điểm về vđ dân tộc và vấn đề giai cấp, về cm gpdt thuộc địa và
cmvs.
Sự kiện (5/6/1931 và 27/8/1942), 28 -01-1941 và Hội nghị Trung ương lần thứ
VIII (từ 10 đến 19-05-1941
- 6/6/1938 “Đừng để tôi sống quá lâu trong tình trạng khơng hoạt động và giống
như là sống ở bên cạnh, ở bên ngồi của Đảng”
v Khó khăn
Trên đường trở về LX bị thực dân Anh bắt ử HK. Khi đến LX, không ai liên lạc
với Bác. -> Thành lập Đảng riêng cho từng nước, trong khi đường của QTCS là
TL Đảng chung cho 3 nước Đông Dương. => Đi ngược lại, bị chỉ trích.
5. Giai đoạn 1945-1969
- Đây là thời kỳ phát triển mới về tư tưởng kháng chiến và kiến quốc; tiếp tục bổ
sung, phát triển, hoàn thiện tư tưởng về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Cách mạng Tháng 8 năm 1945 và Hiệp định Giơnevơ
- “Tuyên ngôn độc lập”, “Dĩ bất biến ứng vạn biến
Nhi bổ sung thêm: Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
gồm 5 giai đoạn:
1) Từ năm 1980 - 1911: thời kỳ hình thành tư tưởng u nước và chí hướng
cách mạng: Bác tiếp thu truyền thống dân tộc, hấp thụ vốn văn hóa Quốc học
và Hán Học, tiếp xúc với văn hóa phương Tây, chứng kiến cuộc sống khổ cực
của đồng bào. Bác nảy ý định đi tìm đường cứu nước, sang phương Tây tìm

hiểu xem thế giới làm gì rồi trở về giúp đồng bào mình.


2) Từ 1911 - 1920: Năm 1911, bác sang Pháp, sau đó sang Anh, Mỹ. Năm 1913,
Người từ Mỹ quay lại Anh tham gia cơng đồn thủy thủ Anh. Năm 1917, Người
từ Anh lại sang Pháp vào lúc nổ ra Cách mạng tháng Mười Nga, Paris sơi động
tìm hiểu cách mạng tháng Mười. Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc gia nhập Đảng xã
hội Pháp. Tháng 8/1919, Bác gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam đến Hội
nghị Véc-xây. Đại hội XVIII Đảng xã hội Pháp thảo luận vấn đề gia nhập Quốc
tế III, ngày 30/12/1920 Hồ CHí Minh biểu quyết tán thành Đảng Cộng sản
Pháp, trở thành người cộng sản. Giai đoạn này đánh dấu sự phát triển vượt
bậc thế giới quan của Hồ CHí Minh từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc đến giác ngộ
chủ nghĩa Mác- Leenin, từ chiến sĩ chống thực dân trở thành chiến sĩ cộng sản
Việt Nam.
3) Từ năm 1921 – 1930: Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về
con đường cách mạng VN: vừa khoa học vừa thực tiễn. Hồ chí Minh đã hoạt
động thực tiễn và lý luận phong phú trên địa bàn Pháp như: tích cực hoạt động
trong ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng xã hội Pháp, xuất bản tờ Le Paria
nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào VN (từ năm 1921 – 1923). Năm
1923 – 1924, tại Liên Xô, dự Đại hội QUốc tế Nông dân, dự đại hội V Quốc tế
cộng sản. Năm 1924, Bác về Quảng Châu, tổ chức Việt Nam thanh niên cách
mạng, mở lớp huấn luyện cán bộ. Năm 1925, tác phẩm Bản án chế độ thực dân
Pháp được xuất bản tại Paris. Năm 1927, Bác xuất bản tác phẩm Đường Kách
Mệnh. Tháng 2/1930, Nguyễn Ái QUốc chủ trì hội nghị hợp nhất và thành lập
Đảng Cộng sản VN. Người trực tiếp thảo văn kiện Chánh cương vắn tắt, sách
lược vắn tắt của Đảng. Ngày 3/2/1930, HCM trở thành nhà tư tưởng theo đúng
nghĩa, Tư tưởng HCM về cách mạng VN được hình thành cơ bản. Có thể tóm
tắt nội dung chính của những quan điểm lớn, độc đáo của HCM về con đường
cách mạng VN như sau:
-


Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con
đường cách mạng vô sản.

-

Cách mạng thuộc địa và cách mạng vơ sản ở chính quốc có quan hệ
mật thiết với nhau.

-

Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc dân tộc cách mạng, đánh
đuổi đế quốc xâm lược, giành lại độc lập, tự do.

-

Giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng; phải tập hợp lực
lượng dân tộc thành một sức mạnh to lớn chống đế quốc và tay sai.

-

Phải đoàn kết và liên minh với các lực lượng cách mạng quốc tế.


-

Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải đoàn kết dân tộc, phải
tổ chức quần chúng, lãnh đạo và tổ chức đấu tranh bằng hình thức
và khẩu hiệu thích hợp.


-

Cách mạng truướ hết phải có đảng lãnh đạo, vận động và tổ chức
quần chúng đấu tranh. Đảng có vững cách mạng mới thành công.

Cùng với chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng cách mạng của Hồ Chí Minh trong
nhứng năm 20 của thế kỷ XX được truyền bá vào VN, làm cho phong trào
dân tộc và giai cấp ở nước ta là phong trào tự giác.
4) Từ năm 1930 – 1945: thời kỳ thử thách, kiên trì giữ vững quan điểm, nêu
cao tư tưởng độc lập, tự do và quyền dân tộc cơ bản
Đây là thời kỳ thắng lợi của tư tưởng HCM cả về phương diện lý luận và phương
diện thực tiễn. Khẳng định quan điểm của HCM về con đường cách mạng VN là
đúng đắn. Thời kỳ này HCM và Quốc tế cộng sản mâu thuẫn trong nhân thức về
liên minh các lực lượng cách mạng. HCM đã giữ vững quan điểm cách mạng của
mình, vượt qua khuynh hướng tả của Quốc tế cộng sản, lãnh đạo cách mạng VN
thắng lợi. Điều này phản ánh quy luật của cách mạng VN, giá trị và sức sống của
tư tưởng HCM.
5) Từ năm 1945 – 1969: Thời kỳ phát triển mới về tư tưởng kháng chiến và
kiến quốc
Đây là thời kỳ mà HCM cùng trung ương Đảng lãnh đạo nhân dân ta vừa tiến
hành kháng chiến chống thực dân Pháp, vừa xây dựng chế độ dân chủ nhân
dân mà đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ; tiến hành cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Tư tưởng Hồ
Chí Minh có bước phát triển mới:
-

Tư tưởng kết hợp kháng chiến với kiến quốc, tiến hành kháng chiến
kết hợp với xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, tiến hành đồng thời
hai chiến lược cách mạng khác nhau.


-

Tư tưởng chiến tranh nhân dân: tồn dân, tồn diện, lâu dài, dựa
vào sức mình là chính.

-

Xây dựng quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước của dân,
do dân, vì dân.l

-

Xây dựng ĐCS với tư cách là một đảng cầm quyền


Tư tưởng HCM hình thành trên cơ sở khoa học và cách mạng, có q trình trưởng
thành liên tục trong đấu tranh cách mạng chống kẻ thù, chống nhận thức chưa
phù hợp giữa trong nước và quốc tế về cách mạng VN. Tư tưởng HCM là sản
phẩm tất yếu của cách mạng VN trong thời đại mới, là ngọn cờ thắng lợi của dân
tộc Việt Nam trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, vì giải phóng dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Tư tưởng HCM là một chân lý, có ý nghĩa lớn trong những năm đầu
của thế kỷ XXI này.

6.

Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp
quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ. Nhi

Theo Hồ Chí Minh, một nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ phải đáp ứng
được những yêu cầu sau đây:

a) Xây dựng một nhà nước hợp hiến, hợp pháp: Hồ Chí Minh ln chú trọng
vấn đề xây dựng nền tảng pháp lý cho nhà nước Việt Nam mới. Điều này thể hiện
qua:
- Hồ Chí Minh đã sớm thấy rõ tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong
đời sống chính trị - xã hội.
Dẫn chứng: Trong Bản Yêu sách của nhân dân An Nam được Người gửi đến Hội
nghị Véc-Xây (Pháp) vào năm 1919 đã nêu ra yêu cầu “cải cách nền pháp lý ở
Đông Dương bằng cách làm cho người bản xứ cũng được quyền hưởng bảo đẩm
về mặt pháp luật như người Âu châu; xóa bỏ hồn tồn các tịa án đặc biệt dùng
làm dụng cụ để khủng bố và áp bức bộ phận trung thực nhất trong nhân dân An
Nam...Thay thế chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật”.
- Ngay sau khi giành chính quyền, Hồ Chí Minh đã thay mặt chính phủ lâm thời
đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào và thế giới khai sinh
nhà nước VN dân chủ cộng hịa. èNhờ đó, chính phủ lâm thời có địa vị hợp pháp
- Sau đó, Người bắt tau xây dựng hiến pháp dân chủ, tổ chức Tổng tuyển cử
(6/1/1946) với chế độ phổ thông đầu phiếu, thành lập Ủy ban dự thảo Hiếp pháp
của nước VN dân chủ cộng hòa. Ngày 2/3/1946, Hồ Chí Minh được Quốc hội
nhất trí bầu làm Chủ tịch chính phủ liên hiệp kháng chiến. Đây là chính phủ hợp


hiến đầu tiên, có đầy đủ tư cách pháp lý để giải quyết một cách có hiệu quả những
vấn đề đối nội/ngoại ở nước ta.
b) Xây dựng nhà nước thượng tôn pháp luật:
- Trong tư tưởng HCM, Nhà nước phải được quản lý bằng bộ máy và bằng nhiều
biện pháp khác nhau, quan trọng nhất là bằng hiến pháp, bằng pháp luật. Theo
Người, muốn vậy thì cần phải làm tốt, chú trọng đến những điều sau:
+ Phải làm tốt công tác lập pháp
Dẫn chứng: Hồ Chí Minh đã 02 lần tham gia vào quá trình lãnh đạo soạn thảo
Hiến pháp (Hiến pháp 1946 và 1959), đã ký lệnh công bố 16 đạo luật, 613 sắc
lệnh trong đó có 243 sắc lệnh quy định về tổ chức nhà nước và pháp luật và nhiều

văn bản dưới luật khác.
+ Chú trọng đưa pháp luật vào trong cuộc sống, bảo đảm cho pháp luật được thi
hành và có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật;
·
Người chỉ rõ sự cần thiết phải nâng cao trình độ hiểu biết và năng luật
sử dụng luật của người dân, giáo dục ý thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật
trong nhân dân
·
Điều quan trọng là làm sao cho nhân dân biết hưởng quyền dân chủ, biết
dùng quyền dân chủ của mình, dám nói, dám làm”.
·
Người chú trọng đến vấn đề nâng cao dân trí, phát huy tính tích cực
chính trị của nhân dân, làm cho nhân dân có ý thức chính trị trong việc tham
gia cơng việc của chính quyền các cấp.
+ Nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật:
·
Yêu cầu, đòi hỏi pháp luật phải đúng và phải đủ; tăng cường tuyên
truyền, giáo dục pháp luật cho mọi người dân; người thực thi pháp luật phải
thật sự công tâm và nghiêm minh
·
Phê phán những hiện tượng thể hiện tính thiếu nghiêm minh của pháp
luật (vd: thưởng có khi q rộng, mà phạt thì khơng nghiêm)
·
+ Người ln khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát cơng việc của
nhà nước, giám sát q trình nhà nước thực thi pháp luật. Đồng thời nhắc nhở


cán bộ nhà nước phải làm gương, tuân thủ pháp luật (trước hết là cán bộ trong
ngành tư pháp và hành pháp)
c) Xây dựng nhà nước pháp quyền nhân nghĩa

- “Pháp quyền nhân nghĩa”: là Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy
đủ các quyền con người, chăm lo đến lợi ích của mọi người.
- Người chú trọng quyền của cơng dân nói chung, đồng thời cũng chú trọng đến
quyền của nhóm người phụ nữ, trẻ em, dân tộc thiểu số,...
- Nhà nước Vn ngay từ khi ra đời luôn nhất quán quan điểm kiên quyết đấu tranh
cho quyền con người. Hiến pháp đất nước đã ghi nhận một cách toàn diện quyền
con người ở VN. Đây là nền tảng pháp lý để bảo vệ và thực thi các quyền con
người đó một cách triệt để.
- Pháp luật mang tính nhân văn, khuyến thiện:
+ Tính nhân văn:
·
Nhà nước VN dân chủ cộng hịa đã tun bố xóa bỏ mọi luật pháp hà
khắc của chính quyền thực dân phản động.
·
Hệ thống luật pháp ghi nhận đầy đủ và bảo vệ quyền con người, có sự
nghiêm minh nhưng khách quan và công bằng, tuyệt đối chống đối xử với con
người một cách dã man
Dẫn chứng: Đối với những người phản bội tổ quốc, Hồ Chí Minh tuyên bố:
“Chính phủ Vn sẽ tha thứ hay trừng trị họ theo luật pháp tùy theo thái độ của họ
hiện nay và về sau. Nhưng sẽ khơng ai bị sự tàn sát”
+ Tính khuyến thiện:
·
Hệ thống pháp luật phải luôn bảo vệ cái đúng, cái tốt, lấy mục đích giáo
dục cảm hóa, thức tỉnh con người làm căn bản
·
Việc xây dựng và thi hành pháp luật phải dựa trên nền tảng đạo đức của
xã hội và các giá trị đạo đức thấm sâu vào trong mọi quy định của pháp luật
7.

Phân tích cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhi



Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong hồn cảnh đất nước và thế giới có nhiều
biến động
a) Thực tiễn VN cuối thế kỷ XIX – Đầu thế kỷ XX
- Từ năm 1858, thực dân Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược VN từ bán đảo Sơn
Trà. Thực dân Pháp áp bức bóc lột nhân dân, tiến hành các chính sách “chia để
trị”, “độc quyền về kinh tế”, “văn hóa ngu dân”. Đây là những chính sách hết sức
hà khắc, thâm độc; làm nhân dân ta phải chịu cảnh “1 cổ 2 tròng”, 2 tầng áp bức.
- Từ năm 1858 đến cuối TK XIX, các phong trào đấu tranh yêu nước chống Pháp
liên tục nổ ra.
- Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội phong kiến là nông dân với địa chủ phong kiến,
xuất hiện các mâu thuẫn mới: mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân VN với giai cấp
tư sản, mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân VN với chủ nghĩa đế quốc Pháp.
- Mâu thuẫn sâu sắc làm bùng lên các cuộc khởi nghĩa lớn như khởi nghĩa của
Trương Định, Phan Đình Phùng, phong trào Cần Vương … rồi các phong trào
yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản như phong trào Đông Du của Phan
Bội Châu, phong trào Duy Tân của Phan Châu Trinh … nhưng tất cả đều thất bại.
Cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước diễn ra sâu sắc. Phong trào cứu nước
của nhân dân ta muốn giành thắng lợi phải đi theo một con đường mới.
- Hồ Chí Minh nhận thức được điều đó. Ngày 5/6/1911, Hồ Chí Minh bắt đầu
cuộc hành trình sang phương Tây. Năm 1923, Hồ Chí Minh đã trả lời một nhà
báo Nga rằng: “Khi tôi độ mười ba tuổi, lần đầu tiên tôi được nghe ba chữ Pháp
Tự do, Bình đẳng, Bác ái... Tơi rất muốn làm quen với nền văn minh Pháp, muốn
tìm xem những gì ẩn giấu đằng sau những chữ ấy”.
- Trả lời một nhà văn Mỹ, Người nói: “Nhân dân Việt Nam trong đó có ơng cụ
thân sinh ra tơi, lúc này thường tự hỏi nhau ai sẽ là người sẽ giúp mình thoát khỏi
ách thống trị của Pháp. Người này nghĩ là Anh, có người lại cho là Mỹ. *Tơi thấy
phải đi ra nước ngoài xem cho rõ. Sau khi xem họ làm ăn ra sao, tôi sẽ trở về
giúp đồng bào tơi”. Hồ Chí Minh quan niệm muốn cứu nước phải dựa vào sức

mạnh dân tộc, không ỷ lại, không giẫm lên vết xe đổ của các sĩ phu yêu nước
trước đó.
b) Thực tiễn thế giới cuối TK XIX đầu TK XX:
- Chủ nghĩa đế quốc chuyển sang giai đoạn độc quyền, trở thành kẻ thù chung
của các dân tộc thuộc địa.


- Cách mạng tháng 10 Nga thành công, ánh sáng lan tỏa khắp toàn cầu. Hệ thống
các nước xã hội chủ nghĩa ra đời, thức tỉnh các dân tộc Châu Á đứng lên đấu tranh
giành độc lập.
- Quốc tế cộng sản (3/1919) ra đời: tổ chức bệnh vực cho các dân tộc thuộc địa,
lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới.
- Cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi, sự ra đời của nhà nước Xô Viết, Quốc tế
Cộng sản (QTCS) và thực tiễn xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô cùng với sự
phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản, cơng nhân và phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới ảnh hưởng sâu sắc tới Hồ Chí Minh trên hành trình đi ra thế giới
tìm mục tiêu và con đường cứu nước.
- Bác cho rằng phải đặt lợi ích dân tộc lên trước, hài hịa với lợi ích giai cấp. 1919,
bản yêu sách. 7-1920, Hồ Chí Minh đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương
về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin và Người đã bỏ phiếu tán thành
gia nhập Quốc tế cộng sản và tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp tại Đại hội
Tour (12-1920). Đây là mốc lịch sử quan trọng trong hành trình tìm đường cứu
nước, đánh dấu bước chuyển biến quyết định, nhảy vọt, thay đổi về chất trong
nhận thức, tư tưởng và lập trường chính trị của Người: từ chủ nghĩa yêu nước đến
Chủ nghĩa Mác-Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu
nước trở thành người cộng sản. Sự kiện này đánh dấu Hồ Chí Minh tìm ra con
đường cứu nước đúng đắn: cách mạng vơ sản.
8.

Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị của đồn kết quốc tế

trong sự nghiệp cách mạng. Thương

a) Nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh
tổng hợp cho cách mạng
Sức mạnh của dân tộc Việt Nam là sự tổng hợp của các yếu tố vật chất và tinh
thần gồm: Chủ nghĩa yêu nước (thiên thời, địa lợi, nhân hoà); ý thức tự lực tự
cường dân tộc; tinh thần đồn kết; ý chí đấu tranh, anh dũng, bất khuất.
Sức mạnh thời đại là sức mạnh của phong trào cách mạng thế giới.
Đoàn kết quốc tế là để tập hợp lực lượng bên ngoài tranh thủ sự đồng tình ủng hộ
và giúp đỡ của bạn bè quốc tế kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của các
trào lưu cách mạng thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cách mạng Việt
Nam chiến thắng kẻ thù .


Đoàn kết toàn dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; đại đoàn kết toàn dân
tộc là cơ sở thực hiện đoàn kết quốc tế
Đối tượng đoàn kết quốc tế là ptđt gpdt, ptcm của gc cn và nhân dân lao động ở
các nước chính quốc và ở các nước tư bản nói chung , các nước xã hội chủ nghĩa
Đoàn kết quốc tế là một nhân tố thường xuyên và hết sức quan trọng giúp cho
Cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi
b) Nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục
tiêu cách mạng của thời đại
Chủ nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế vô sản, đại
đoàn kết toàn dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế Quan hệ quốc tế mở rộng
làm cho vận mệnh của mỗi quốc gia không thể tách rời vận mệnh chung của loài
người. Muốn tăng cường đoàn kết quốc tế thì phải kiên trì chống lại mọi khuynh
hướng của chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa vị kỷ dân tộc....
Thắng lợi của đldt gắn liền với CNXH.
Vậy, thực hiện đoàn kết quốc tế kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ
nghĩa quốc tế cộng sản là góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi

các mục tiêu cách mạng của dân tộc và thời đại
Nhi bổ sung thêm:
8. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị của đồn kết quốc tế trong sự
nghiệp cách mạng.
a) Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng
- Sức mạnh của dân tộc Việt Nam là sự tổng hợp của các yếu tố vật chất và tinh
thần gồm: Chủ nghĩa yêu nước (thiên thời, địa lợi, nhân hoà); ý thức tự lực tự
cường dân tộc; tinh thần đồn kết; ý chí đấu tranh, anh dũng, bất khuất.
Dẫn chứng:
+ Tại buổi tiếp nữ phóng viên Mácta Rơhát báo Granma, Cuba, 14/7/1969, khi trả
lời câu hỏi “Sức mạnh của nhân dân VN là ở chỗ nào?”, Hồ Chí Minh trả lời: “Sức
mạnh, sự vĩ đại và sự bền bỉ của nhân dân VN cơ bản là ở sự đoàn kết của nhân dân
VN và sự ủng hộ của nhân dân tg”.


+ Bài nói chuyện tại Hội nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Lao động Việt Nam (khóa III)
“Nước ta: Ở về xứ nóng, khí hậu tốt,
Rừng vàng biển bạc, đất phì nhiêu.
Nhân dân dũng cảm và cần kiệm,
Các nước anh em giúp đỡ nhiều.
Thế là chúng ta có đủ cả ba điều kiện thuận lợi - thiên thời, địa lợi và nhân hoà - để
xây dựng chủ nghĩa xã hội, tức là xây dựng đời sống ấm no sung sướng cho nhân
dân ta.”
- Sức mạnh thời đại là sức mạnh của phong trào cách mạng thế giới, đó cịn là sức
mạnh của chủ nghĩa Mác – Lê nin, sự tiến bộ của khoa học công nghệ, kỹ thuật:
“Thế giới ngày nay đang tiến hành những bước khổng lồ về mặt kiến thức của con
người. Khoa học tự nhiên cũng như khoa học xã hội không ngừng mở rộng ra những
chân trời mới, con người ngày càng làm chủ được thiên nhiên, cũng như làm chủ

được vận mệnh của xã hội và của bản thân mình.”
- Sức mạnh tổng hợp là sự kết hợp giữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế: “Có sức
mạnh cả nước một lịng, có sự ủng hộ của nhân dân thế giới; chúng ta sẽ có một sức
mạnh tổng hợp cộng với phương pháp cách mạng thích hợp, nhất định cách mạng
nước ta sẽ đi đến đích cuối cùng”. (1961 – Liên Xơ).
b) Thực hiện đồn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện
thắng lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại
-

Hồ Chí Minh ln ln nhắc nhở, khơi dậy chủ nghĩa yêu nước
chân chính phải được gắn liền với chủ nghĩa quốc tế vơ sản; đại đồn
kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế.

-

giáo dục chủ nghĩa yêu nước chân chính kết hợp với chủ nghĩa quốc
tế vô sản cho nhân dân:“Tinh thần yêu nước chân chính khác hẳn
tinh thần “vị quốc” của bọn đế quốc phản động. Nó là một bộ phận
của tinh thần quốc tế.”

-

Trong tác phẩm Thưởng thức chính trị, viết năm 1953, ký tên Đ.X,
Hồ Chí Minh viết: “Tinh thần yêu nước là kiên quyết giữ gìn quyền
độc lập, tự do và đất đai tồn vẹn của nước mình. Tinh thần quốc tế là
đoàn kết với các nước bạn và nhân dân các nước khác để giữ gìn hịa
bình thế giới … Tinh thần yêu nước và tinh thần quốc tế liên hệ khăng



khít với nhau. Vì lẽ đó, ta vừa ra sức kháng chiến, vừa tham gia phong
trào ủng hộ hịa bình thế giới.”
-

11.

a)

Hồ Chí Minh kêu gọi: “Vì nền hịa bình thế giới, vì tự do và ấm no,
những người bị bóc lột thuộc mọi chủng tộc cần đồn kết lại và chống
bọn áp bức”.

Phân tích quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về các nguyên tắc
trong xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất.
Thương

Mặt trận dân tộc thống nhất.

Hình thức tổ chức của khối đại đồn kết dân tộc chính là mặt trận dân tộc thống
nhất. Đây là khối đại đồn kết, có tổ chức trên nền tảng liên minh giữa gccn,
gcnd, đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
b) Nguyên tắc trong xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống
nhất
Một, phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nhân- nông dân- tri
thức và đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
Mục tiêu chung của MTDTTN là tập hợp cao nhất lực lượng dân tộc vào khối
đại đoàn kết toàn dân tộc Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đoàn
kết toàn dân tộc trên cơ sở đó mở rộng, quy tụ thành một khối vững chắc của
mặt trận.
Đảng lãnh đạo thể hiện ở khả năng nắm bắt thực tiễn, phát hiện quy luật vận

động lịch sử để vạch ra đường lối, phương pháp cách mạng phù hợp lãnh đạo
mặt trận hoàn thành nv.
Hai, phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
Mọi vấn đề đều phải đem ra cho tất cả các thành viên cùng bàn bạc cơng khai đi
đến nhất trí, khơng áp đặt, dân chủ hình thức. Lợi ích riêng chính đáng, phù hợp
sẽ được tơn trọng. Lợi ích riêng k phù hợp giải quyết bằng lợi ích chung của dân
tộc.


Ba, phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái, giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ.
Theo phương châm “cầu đồng tồn dị” lấy cái chung để hạn chế cái riêng. Đoàn
kết thực sự là mục đích nhất trí, lập trường nhất trí, vừa đồn kết vừa đấu tranh,
học hỏi cái tốt, phê bình cá xấu dựa trên “ vì nước, vì dân”
Nhi bổ sung thêm: 11. Phân tích quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về các
nguyên tắc trong xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
a) Mặt trận dân tộc thống nhất
- Mặt trận dân tộc thống nhất chính là khối đại đoàn kết toàn dân tộc – một lực
lượng to lớn, có sức mạnh, được tổ chức thành một khối vững chắc. Là nơi quy tụ
mọi tổ chức, cá nhân yêu nước.
- Do yêu cầu và nhiệm vụ của từng chặng đường lịch sử, MTDTTN đã có những
tên gọi khác nhau: Hội Phản đế đồng minh (1930), Mặt trận dân chủ Đông Dương
(1936), Mặt trận nhân dân phản đế Đông DƯơng (1939), Mặt trận Việt Minh
(1941), Mặt trận Liên Việt (1951), Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam VN
(1960), Mặt trận tổ quốc VN (1955, 1976),...
b) Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
Một là, phải được xây dựng trên nền tảng liên minh cơng nhân – nơng dân – trí thức
và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
- HCM xác định đây mục đích chung của MTDTTN là nhằm tập hợp tới mức cao
nhất lực lượng dân tộc vào khối đại đoàn kết toàn dân tộc

èđây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc của hCm
- Lấy liên minh công nông làm nền tảng. Đồng thời, phải nhận thấy sự cần thiết
phải liên minh với các giai cấp khác, nhất là đội ngũ trí thức
Hai là, phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ
- Mọi vấn đề của mặt trận phải được đem ra để các thành viên cùng nhau bàn bạc
công khai, để đi đến nhất trí, loại trừ sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức.
- Những lợi ích riêng chính đáng, phù hợp với lợi ích chung của đất nước, của dân
tộc cần được tôn trọng;


Ba là, phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ
- Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm “cầu đồng tồn dị”
- Người nêu rõ: “đoàn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường
cũng phải nhất trí, đồn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học
những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập
trường thân ái, vì nước, vì dân”
ètạo nên sự đồn kết gắn bó chặt chẽ, lâu dài. Tạo tiền đề mở rộng khối đại đoàn
kết trong mặt trận dân tộc thống nhất

10. Phân tích cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Thương
a) Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
- Chủ nghĩa yêu nước; Nhân nghĩa, thuỷ chung, đoàn kết; Tinh thần lạc quan yêu
đời; Phẩm tính anh dũng; Cần cù, ham học hỏi và sáng tạo
- Các bộ luật: Hình thư, Quốc triều hình luật
- Các bộ sử: Đại Việt sử ký tồn thư, lịch triều hiến chương đại chí, đại việt thơng
sử
b) Tinh hoa văn hố nhân loại
Tinh hoa văn hóa phương Đơng
+ Nho giáo: Hồ Chí Minh được tiếp thu Nho giáo từ nhỏ, Người hiểu sâu sắc về

Nho giáo. Người nhận xét “Tuy Khổng Tử là phong kiến nhưng trong học thuyết
của ơng có nhiều ưu điểm vì thế chúng ta phải nên học”, “Học thuyết của Nho
giáo có ưu điểm của nó là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân” như Triết lý hành động,
nhập thế, truyền thống hiếu học, xã hội bình trị, hồ đồng, đề cao lễ giáo đã được
Hồ Chí Minh khai thác để phục vụ nhiệm vụ cách mạng.


+ Phật giáo: Phật giáo đi vào văn hoá Việt Nam, từ tư tưởng, tình cảm, tín ngưỡng,
phong tục tập qn, lối sống…. Hồ Chí Minh nhận xét: tơn giáo là duy tâm…
Nhưng Người cũng chỉ ra nhiều điều hay của Phật giáo mà nó đã đi vào tư duy,
hành động, cách ứng xử của người Việt Nam. Đó là những điều cần được khai
thác để góp vào việc thực hiện nhiệm vụ cách mạng như: Tư tưởng vị tha, từ b
bác ái; Tinh thần bình đẳng dân chủ; Đề cao lao động; Chủ trương sống không xa
lánh việc đời
+ Lão giáo: Khun con người sống gắn bó, hồ hợp với thiên nhiên, bảo vệ mơi
trường
+ Hồ Chí Minh bàn đến các giá trị văn hố phương Đơng khác như Mặc tử, Quản
tử, tương tưởng tiến bộ thời cận đại của Ấn độ, Trung Quốc… cũng như về chủ
nghĩa tam dân của Tơn Trung Sơn
- Tinh hoa văn hố phương Tây: Hồ Chí Minh kế thừa, phát triển quan điểm
nhân quyền, dân quyền trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ, tuyên ngôn nhân quyền
dân quyền của Pháp. Người tiếp xúc trực tiếp với các tác phẩm của các nhà tư
tưởng khai sáng như Vonte, Rutxo, Môngtexkiơ… Tư tưởng dân chủ của các nhà
khai sáng đã có ảnh hưởng tới tư tưởng của Nguyễn ái Quốc. Từ đó mà hình thành
phong cách dân chủ, cách làm việc dân chủ ở Người.
Nguyễn ái Quốc đã biết làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại,
Đơng và Tây, vừa thâu thái vừa gạn lọc để có thể từ tầm cao tri thức nhân loại mà
suy nghĩ và lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển.
c) Chủ nghĩa Mác lênin.
Quyết định bản chất thế giới quan khoa học.

Quyết định phương pháp hành động biện chứng.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác – Lênin được vận dụng ở Việt Nam, là
tư tưởng Việt Nam thời hiện đại
Chủ nghĩa Mác Lênin là tiền đề lý luận quan trọng nhất, có vai trị qut định
trong việc hình thành tư tưởng HCM.
11. Phân tích quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước
trong sạch, vững mạnh..Thương


a)

Kiểm soát quyền lực Nhà nước

Kiểm soát quyền lực Nhà nước là tất yếu
Hình thức kiểm sốt Nhà nước: Phát huy vai trò, trách nhiệm của Đảng cộng
sản Việt Nam, Đảng có trách nhiệm kiểm sốt quyền lực nhà nước:
Cán bộ, đảng viên phải chấp hành nghiêm túc đường lối, chính sách của
Đảng;
tín.

Tăng cường cơng tác kiểm tra có hệ thống, người đi kiểm tra phải có uy

Kiểm sốt quyền lực Nhà nước: Dựa trên tổ chức bộ máy và việc phân công
giữa các cơ quan thực thi quyền lực
Nhân dân là chủ thể tối cao, có quyền kiểm sốt quyền lực nhà nước. Đảng cần
phát huy vai trò kiểm sốt của nd.
b) Phịng, chống tiêu cực trong Nhà nước
Những tiêu cực:
Đặc quyền, đặc lợi:
Đó là thói cậy mình trong cơ quan chính quyền để cựa quyền, hách dịch

với dân
-

Lạm quyền để vơ vét tiền của, làm lợi cho cá nhân mình

Tham ơ, lãng phí, quan liêu:
-

Tham ơ là lấy của công dùng vào việc riêng, quên cả thanh liêm, đạo đức

Lãng phí là thiếu ý thức trách nhiệm, thiếu ý thức quý trọng sức người,
sức của Nhà nước và của nhân dân
Quan liêu là những người cán bộ phụ trách xa rời thực tế, xa rời quần
chúng nhân dân, đối với cơng việc thì khơng điều tra nghiên cứu kỹ lưỡng, chỉ
đạo thì đại khái,chung chung
=> Tham ơ, lãng phí, quan liêu là ba thứ giặc, là "giặc nội xâm". Tội lỗi ấy cũng
nặng như tội Việt gian, mật thám.+ Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo:


Tư túng là tệ kéo bè kéo cánh bà con bạn hữu của mình khơng có tài năng
gì cũng kéo vào chức năng, chức nọ, người có tài, có đức nhưng khơng vừa lịng
thì đẩy họ ra xa
-

Chia rẽ là hiện tượng gây mất đoàn kết, bên người này, chống người khác

-

Kiêu ngạo là cử chỉ lúc nào cũng vác mặt quan cách mạng


Biện pháp phòng, chống tiêu cực:
Nâng cao trình độ dân chủ, thực hành dân chủ rộng rãi và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân.
Pháp luật nhà nước, kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh: Tăng cường
công tác kiểm tra, Đảng viên chấp hành nghiêm túc,kỷ luật .
-

Phạt nghiêm minh đúng người đúng tội.

-

Cán bộ phải đi trước làm gương.

-

Huy động sức mạnh chủ nghĩa yêu nước, phịng chống tiêu cực.
12. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng và hình thức tổ
chức của đoàn kết quốc tế? Thương

a)

Các lực lượng cần đoàn kết

Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế là lực lượng nịng cốt của đồn kết
quốc tế, “bốn phương vơ sản đều là anh em”.
Phong trào giải phóng dân tộc, phát hiện từ sớm âm mưu chia rẽ dân tộc của các
nước đế quốc, Người chú ý tới những biện pháp làm cho các dân tộc thuộc địa
hiểu biết nhau hơn đoàn kết lại. Tăng cường đoàn kết cm thuộc địa và cách mạng
chính quốc
Theo HCM quyền lợi của giai cấp vơ sản chính quốc và của nhân dân các nước

thuộc địa là thống nhất.
Lực lượng tiến bộ, những người u chuộng tự do hịa bình và cơng lý: HCM
gắn cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc ở VN với mục tiêu hồ bình, tự do, cơng lý
bình,.. để tập hợp sự ủng hộ của lực lượng trên TG.d HCM đã khơi gợi lương tri


những người tiến bộ tạo nên những tiến nói ủn hộ mạnh mẽ của các tổ chức quần
chúng, nhân sĩ tri thức, từng con người.
b)
-

Hình thức tổ chức của đồn kết quốc tế
Hội liên hiệp thuộc địa: 1921

- Quan điểm về thành lập “Mặt trận thống nhất của nhân dân chính quốc và thuộc
địa” (1924)
- Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông (1925)
- Năm 1941, Mặt trận độc lập đồng minh cho từng nước Việt Nam, Lào, Cao
Miên
- Mặt trận đoàn kết Việt Miên - Lào
- Nguyễn Ái Quốc cùng với một số đồng chí Trung Quốc thành lập Hội Liên hiệp
các dân tộc bị áp bức ngày 9/7/1925 => Đây là một đồn thể có tính chất quốc tế
bao gồm người Việt Nam, trung Quốc, Ấn Độ. Triều Tiên, Inđônêxia, Miến
Điện,.... Nguyễn Ái Quốc mang tên Lý Thụy là một trong những người lãnh đạo
của hội, được bầu làm Bí thư kiêm phụ trách cơng việc tài chính của hội, đồng
thời cũng là người trực tiếp phụ trách chi bộ Việt Nam của Hội liên hiệp các dân
tộc bị áp bức.
13. Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc? Thương
Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
Năm 1919, HCM gửi tới Hội nghị Vecxay bản Yêu sách của nhân dân An Nam:

Lần đầu tiên tư tưởng HCM về quyền dân tộc thuộc địa mà trước hết là quyền
bình đẳng tự do được hình thành.
Bản tun ngơn của Pháp năm 1791, Mỹ năm 1776: HCM khẳng định “tất cả dân
tộc trên tg đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung
sướng và quyền tự do”.
Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng: xác định mục tiêu Đánh đổ đế quốc và
phong kiến; làm cho nước VN độc lập.
Trong Tun ngơn độc lập 1945: “Nước VN có quyền được hưởng tự do và độc
lập… giữ vững quyền tự do độc lập”


×