Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Hạn chế rủi ro trong ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.73 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ


BÀI TẬP NHÓM
NGHIỆP VỤ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
Chủ đề 2: Hạn chế rủi ro trong ký kết và thực hiện
hợp đồng xuất nhập khẩu
Giảng viên hướng dẫn

:

TS. Nguyễn Quang Huy

Lớp tín chỉ:

:

Nghiệp vụ kinh doanh XNK (221)_03

Nhóm sinh viên thực hiện

:

Nhóm 4

1. Nguyễn Thùy Dương

:

11191279



2. Đinh Thúy Hằng

:

11191663

3. Trịnh Thị Thu Hằng

:

11191744

4. Trần Thị Thu Mai

:

11193331

5. Nguyễn Thị Mai

:

11193294

6. Vũ Thị Thu Phương

:

11194327


HÀ NỘI, THÁNG 3/2022


MỤC LỤC
I. Ký kết hợp đồng thương mại quốc tế ................................................................... 3
1. Khái niệm ký kết hợp đồng và phân loại ............................................................ 3
2. Hình thức ký kết ................................................................................................. 3
3. Điều kiện để ký kết hợp đồng ............................................................................. 3
4. Một số lưu ý khi ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu ............................................ 4
II. Thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế ............................................................ 6
1. Các công việc chung khi thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế .................... 6
2. Rủi ro trong thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế ...................................... 12
III. Kiến nghị hạn chế rủi ro trong ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại quốc
tế .............................................................................................................................. 23
1. Sự cần thiết phải thiết lập các biện pháp hạn chế rủi ro .................................. 23
2. Kiến nghị, đề xuất để hạn chế rủi ro trong thực hiện hợp đồng thương mại quốc
tế ........................................................................................................................... 24
IV. Tình huống thực tế ........................................................................................... 30
1. Đưa ra tình huống ............................................................................................ 30
2. Phân tích tình huống........................................................................................ 32
3. Cách giải quyết ................................................................................................. 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 35

2


I. Ký kết hợp đồng thương mại quốc tế
1. Khái niệm ký kết hợp đồng và phân loại
Sau khi đã thống nhất các vấn đề cơ bản ở giai đoạn đàm phán, các bên tiến hành

ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Khi ký kết, các bên cần tn thủ các ngun
tắc ký kết, đó là bình đẳng, tự nguyện, thỏa thuận song phương, tuân thủ pháp luật và
thông lệ quốc tế.
Phân loại
- Ký trực tiếp: Nếu các bên thống nhất hoàn toàn về các vấn đề đã nêu ra trong
quá trình đàm phán trực tiếp và cùng ký vào bản dự thảo hợp đồng thì hợp đồng được
coi là ký kết kể từ lúc các bên cùng ký vào hợp đồng.
- Ký gián tiếp: Đối với những hợp đồng mua bán được ký giữa những người ở
xa nhau, khơng có điều kiện trực tiếp đàm phán, hợp đồng được ký bằng cách gửi, trao
đổi đề nghị ký kết hợp đồng (gửi chào hàng hoặc đặt hàng) và chấp nhận ký kết hợp
đồng (chấp nhận chào hàng hoặc chấp nhận đặt hàng).

2. Hình thức ký kết
Hai bên ký vào hợp đồng mua – bán (văn bản thường được soạn thảo theo mẫu
chung thống nhất).
Người mua xác nhận bằng văn bản là người mua đã đồng ý với các điều khoản
của thư chào hàng cam kết.
Người bán xác nhận bằng văn bản chấp nhận đơn đặt hàng của người mua.

3. Điều kiện để ký kết hợp đồng
3.1. Thời điểm ký hợp đồng
Phần lớn phụ thuộc vào sự thỏa thuận trước giữa hai bên trên cơ sở tính tốn sự
khác biệt giữa múi giờ giữa hai nước cũng như sự thuận tiện cho các bên.
Thời điểm ký kết hợp đồng có ý nghĩa rất quan trọng bởi thời điểm này quan hệ
hợp đồng giữa các bên tham gia được xác lập.
3.2. Địa điểm ký hợp đồng
3


Quan điểm chung là địa điểm ký hợp đồng phải đảm bảo tâm lý thoải mái và tiện

nghi phù hợp cho cả hai bên.
Địa điểm ký kết khi các bên ở các nước khác nhau rất quan trọng, bởi đây là tiêu
chí xác định luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng.
3.3. Người ký kết hợp đồng
Người đứng tên tham gia ký kết hợp đồng phải là người có chức năng thẩm quyền
phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Một số lưu ý khi ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là kết quả của một quá trình đàm phán,
thương lượng giữa các bên để đạt được sự nhất trí trong giao thương quốc tế. Tuy nhiên,
việc ký kết hợp đồng đôi khi cũng gặp nhiều rắc rối do hệ thống pháp luật khác nhau và
bất đồng trong ngơn ngữ, văn hóa kinh doanh. Để tránh xảy ra tranh chấp, các bên cần
chú ý một số vấn đề khi ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Soạn dự thảo hợp đồng trước khi đàm phán: Soạn dự thảo hợp đồng giúp cho
doanh nghiệp văn bản hóa những gì mình muốn, đồng thời dự liệu những gì đối tác
muốn trước khi đàm phán. Nó giống như một bản kế hoạch cho việc đàm phán, khi có
một dự thảo tốt coi như đã đạt 50% công việc đàm phán và ký kết hợp đồng. Nếu bỏ
qua việc soạn dự thảo chỉ đàm phán sau đó mới soạn thảo hợp đồng thì giống như vừa
xây nhà vừa vẽ thiết kế, nên thường dẫn đến thiếu sót, sơ hở trong hợp đồng, đặc biệt
đối với những thương vụ lớn.
Hợp đồng được ký kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, do đó nội dung của
mỗi hợp đồng cụ thể ln có sự khác nhau. Bởi nó phụ thuộc vào ý chí của các bên và
địi hỏi thực tiễn của việc mua bán mỗi loại hàng hoá, dịch vụ là khác nhau, trong các
điều kiện, hoàn cảnh, thời điểm khác nhau. Do vậy khơng thể có một mẫu hợp đồng nào
là chuẩn mực, doanh nghiệp xem xét sao cho phù hợp theo ý muốn của hai bên, đừng
lạm dụng mẫu sẵn có– chỉ điền một vài thơng số và hồn tất bản dự thảo hợp đồng.
Về hình thức hợp đồng: Theo Điều 27.2 Luật Thương mại Việt Nam 2005 thì
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải được ký kết bằng văn bản hoặc hình thức khác
có giá trị pháp lý tương đương. Ngồi ra, Việt Nam cũng đã tuyên bố bảo lưu Điều 11
của Công ước Viên 1980 nên nhất thiết các hợp đồng được ký kết phải được thực hiện

4


dưới hình thức văn bản. Nếu có sai phạm về hình thức, Tịa án Việt Nam hoặc Trọng
tài tại Việt Nam có thể tun hợp đồng vơ hiệu. Phương án tốt nhất khi giao kết hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế là nên soạn thảo hợp đồng bằng văn bản vì các nội dung
sẽ được thể hiện rõ ràng, tiện lợi cho việc giải quyết tranh chấp sau này.
Về chủ thể giao kết hợp đồng: Các bên cần kiểm tra tư cách của người giao kết
hợp đồng có đúng pháp luật hay chưa? Đó là người đại diện theo pháp luật hay người
đại diện theo ủy quyền? Nếu là người đại diện theo ủy quyền thì bắt buộc phải có giấy
ủy quyền và cũng cần xem xét kỹ nội dung trong giấy ủy quyền như: phạm vi ủy quyền,
thời hạn ủy quyền, giấy ủy quyền có được đóng dấu hợp lệ khơng,... Nếu khơng chẳng
may có tranh chấp xảy ra thì chính việc giao kết hợp đồng với người khơng đúng thẩm
quyền sẽ khiến cho hợp đồng có thể bị vô hiệu.
Kiểm tra khả năng thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp: Có nhiều doanh
nghiệp đang trên bờ vực phá sản nhưng bề ngoài vẫn thể hiện doanh nghiệp của mình
làm ăn rất phát đạt, có thể ký kết và thực hiện được những hợp đồng rất lớn. Do vậy,
trong quá trình thương lượng, đàm phán các doanh nghiệp này tỏ ra rất rộng rãi và dễ
dàng chấp nhận những yêu cầu của đối tác. Do vậy, khi giao kết hợp đồng, các bên phải
chắc chắn về khả năng kinh tế của đối tác trước khi giao kết.
Những điều khoản cẩn trọng khi ký kết hợp đồng thương mại: Điều khoản
hiệu lực của hợp đồng (Thời điểm hợp đồng có liệu lực đồng thời là thời điểm các bên
có quyền và nghĩa vụ đối với nhau), Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng, Điều khoản
giải quyết tranh chấp (Thông thường đối với hợp đồng thương mại quốc tế thì các bên
thường lựa chọn trọng tài thương mại để giải quyết.)
Về vấn đề chọn luật áp dụng: Ngoài việc các bên phải ghi rõ luật áp dụng, thì
điều khoản Incoterms cũng thường xảy ra tranh chấp khi các bên không xác định cụ thể
Incoterms năm nào hoặc ghi sai tên cảng. Thực tiễn xét xử cho thấy các trung tâm trọng
tài thường chọn Incoterms năm gần nhất trong trường hợp các bên khơng ghi rõ. Bên
cạnh đó, mỗi điều kiện Incoterms đi kèm cảng đến hay cảng đi khác nhau nên trong hợp

đồng cần ghi chính xác.
Vấn đề ngơn ngữ trong hợp đồng: Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thường
được ký kết giữa các bên tới từ các quốc gia khác nhau với ngôn ngữ khác nhau. Mỗi
ngôn ngữ có thể dẫn đến cách hiểu khác nhau hoặc hiểu sai, nên tốt nhất các bên có thể
5


sử dụng chung một ngôn ngữ. Nếu không muốn sử dụng chung một ngôn ngữ, hai bên
cần ghi nhận thêm điều khoản số lượng các bản hợp đồng và giá trị pháp lý. Ví dụ: “Hợp
đồng được lập thành 02 bản: 01 bản Tiếng Việt và 01 bản Tiếng Anh. Hai bản này có
giá trị pháp lý tương đương. Khi có tranh chấp thì sử dụng bản Tiếng Anh để giải quyết”.

II. Thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế
1. Các công việc chung khi thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế
Bước 1: Xin giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
- Phân chia nghĩa vụ theo điều kiện thương mại
- Dựa vào chính sách về mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu để biết có phải xin giấy
phép khơng
- Hàng mậu dịch sẽ do Bộ Công Thương cấp giấy phép
- Hồ sơ để được cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
Bước 2: Bước đầu thực hiện yêu cầu thanh toán
- Hợp đồng thanh toán bằng L/C: người nhập khẩu phải làm thủ tục mở L/C,
người xuất khẩu phải kiểm tra L/C trước khi giao hàng
- Hợp đồng thanh toán chuyển tiền và trả trước: người nhập khẩu phải làm thủ
tục chuyển tiền trả trước cho người bán, người xuất khẩu đợi ngân hàng gửi giấy báo
có mới giao hàng.
- Hợp đồng thanh toán bằng phương thức CAD: người nhập khẩu phải đến ngân
hàng theo quy định mở tài khoản ký thác thanh tốn tiền cho nhà xuất khẩu, cịn nhà
xuất khẩu phải liên hệ với nhân hàng để kiểm tra điều kiện thanh toán trước khi giao
hàng

Bước 3: Chuẩn bị hàng xuất khẩu
- Căn cứ vào điều khoản: Tên hàng, số lượng, quy cách, chất lượng, bao bì ký
mã hiệu và thời hạn giao hàng để chuẩn bị.
- Các công việc bao gồm: Thu gom hàng, đóng gói và bao bì, kẻ ký hiệu mã hiệu,
thực hiện kiểm nghiệm hoặc kiểm dịch cho hàng hóa

6


- Kết thúc, người bán phải có được chứng từ xác nhận thực trạng hàng hóa và
phù hợp với quy định trong hợp đồng: Giấy chứng nhận về số lượng, Giấy chứng nhận
phẩm chất, Giấy chứng nhận vệ sinh thực phẩm,...
Bước 4: Thuê phương tiện vận tải
- Phân chia nghĩa vụ dựa vào Incoterms hay thỏa thuận giữa các bên trong hợp
đồng
- Nếu vận tải đường biển cần biết phương thức thuê tàu chợ và phương thức thuê
tàu chuyến
- Nếu gửi hàng bằng Container cần biết phương thức gửi hàng nguyên và gửi
hàng lẻ
- Nếu gửi hàng bằng đường hàng khơng cần biết quy trình giao nhận hàng bằng
đường hàng không
- Kết thúc công việc này, nhà xuất khẩu phải lấy được chứng từ vận tải tương
ứng với các phương tiện vận tải
Bước 5: Mua bảo hiểm cho hàng hóa
- Trường hợp mua bán theo điều kiện CIF, CIP: phải căn cứ vào thỏa thuận
trong hợp đồng hoặc quy định trong L/C để mua đúng điều kiện bảo hiểm, lấy đúng
chứng từ bảo hiểm theo quy định, ký hiệu chứng từ và chuyển cho người mua.
+ Nghiên cứu kỹ quy định trong hợp đồng và trong L/C
+ Giao hàng cho hãng tàu hoặc cho CY, CFS để lấy vận đơn
+ Làm giấy yêu cầu bảo hiểm cho hàng hóa, trên cơ sở đó ký hợp đồng bảo hiểm

+ Đóng phí bảo hiểm
+ Nhận chứng từ bảo hiểm và gửi đến người mua
- Trường hợp mua bán theo điều kiện thương mại khác: cần dựa vào địa điểm
chuyển rủi ro để biết ai cần mua bảo hiểm, khi mua phải phân tích vào mức độ rủi ro để
chọn mua theo điều kiện bảo hiểm tối ưu nhất
+ Phân tích đánh giá mức độ rủi ro đối với hàng hóa
+ Nghiên cứu kỹ các điều kiện bảo hiểm để chọn mua theo điều kiện bảo hiểm
tối ưu nhất
+ Làm giấy yêu cầu bảo hiểm cho hàng hóa
+ Đóng phí bảo hiểm và nhận chứng từ bảo hiểm
7


Bước 6: Làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu
- Nắm được phương pháp xác định trị giá giao dịch, biết cách áp mã tính thuế,
biết cách khai báo các nội dung trên tờ hải khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu và tờ
khai trị giá hàng nhập khẩu
- Thực hiện khai báo hải quan, nộp và xuất trình các chứng từ thuộc hồ sơ hải
quan
- Nếu hàng thuộc diện kiểm hóa phải xuất trình hàng hóa tại địa điểm quy định
để hải quan kiểm tra
- Nếu hàng hóa thuộc diện nộp thuế thì phải thực hiện đúng quy định để thơng
quan cho hàng hóa theo quy định của hải quan
Bước 7: Giao nhận hàng xuất khẩu, nhập khẩu
- Đối với giao nhận hàng xuất khẩu
+ Chủ hàng lập bảng kê khai chuyên chở (cargo list)
+ Hàng tàu lập lệnh giao hàng (S/O) và lên sơ đồ xếp hàng trên tàu (cargo plan)
+ Chủ hàng cần xem sơ đồ xếp hàng trên tàu để biết hàng của mình ở đâu trên
tàu, xếp khi nào
+ Giao hàng và xếp hàng lên tàu do cảng đảm nhiệm

+ Xếp hàng xong thì cảng và tàu sẽ lập bảng tổng kết giao nhận hàng giá, và lập
sơ đồ hàng đã xếp lên tàu rồi giao cho người gửi hàng. Chủ hàng được cấp biên lai
thuyền phó, sau này phải đổi lấy vận đơn hoàn hảo đã bốc hàng lên tàu.
- Đối với giao nhận hàng nhập khẩu
*TH1: Nhận hàng rời với số lượng nhỏ, hoặc hàng container rút ruột tại cảng
+ Phải có bộ chứng từ gửi hàng (B/L)
+ Xuất trình B/L cho đại lý hãng tàu để đổi lấy 3 D/O gốc
+ Đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ cho cảnh để có biên lai nộp phí này
+ Mang biên lai, D/O, Invoice, packing list đến đại lý hãng tàu tại cảng để xác
nhận D/O
+ Đến bộ phận kho vận làm phiếu xuất kho cho hàng hóa
+ Đến kho hàng làm thủ tục xuất kho, tách riêng hàng hóa, chờ hải quan kiểm
tra, mời hải quan kho bãi tại cảng giám sát nhận hàng và khi hải quan ký xác nhận hoàn
thành thủ tục hải quan thì được mang hàng ra khỏi cảng.
8


*TH2: Nhận nguyên container và kiểm tra tại kho của doanh nghiệp
+ Phải có bộ chứng từ gửi hàng (B/L)
+ Xuất trình B/L cho đại lý hãng tài để đổi lấy 3 D/O gốc
+ Đóng phí lưu kho, xếp dỡ chi hãng tàu để có biên lai nộp phí này
+ Làm thủ tục hải quan trong đó kèm theo đơn xin kiểm tra hàng tại kho riêng
+ Làm thủ tục mượn vỏ container tại hãng tàu
+ Mang bộ chứng từ: 3D/O đã được hải quan khâu đăng ký thủ tục đóng dấu xác
nhận đã tiếp nhận tờ khai, biên lai thu phí xếp dỡ và phí vận chuyển của hãng tàu, biên
lai thu tiền phí lưu giữ container, đơn xin mượn vỏ container đã được chấp nhận. Đến
văn phòng đại lý hãng tàu để làm giấy phép xuất container khỏi bãi
+ Nhận hai bản lệnh vận chuyển của nhân viên kho bãi
+ Đến hải quan kho bãi ký xác nhận số container và số seal, tờ khai hải quan và
lệnh vận chuyển

+ Xuất container khỏi bãi và mời hải quan về kho riêng kiểm tra hàng hóa và ký
xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan
*TH3: Nhận nguyên tàu hoặc nhận hàng với số lượng lớn
+ Phải có bộ chứng từ gửi hàng (B/L)
+ Xuất trình B/L cho đại lý hãng tàu để đổi lấy 3 D/O gốc
+ Làm thủ tục hải quan
+ Nhận thông báo sẵn sàng bốc hàng (NOR) từ hãng gửi tới
+ Trước khi mở hầm tàu cần mời đại diện các bên có liên quan
+ Nhân viên giao nhận tiến hành nhận hàng hóa
+ Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận với tàu
+ Kết thúc giao nhận cần ký biên bản tổng kết giao nhận hàng hóa
Bước 8: Thanh toán tiền hàng
Thanh toán tiền hàng xuất khẩu
- Hợp đồng thanh toán bằng L/C: Phải lập bộ chứng từ theo đúng quy định trên
L/C và xuất trình qua ngân hàng thơng báo đến ngân hàng mở L/C địi tiền
- Hợp đồng thanh toán chuyển tiền: Đợi ngân hàng gửi giấy báo có đến là đã
thanh tốn xong

9


- Hợp đồng thanh toán nhờ thu: Phải lập hối phiếu và chỉ thị nhờ thu, Bộ chứng
từ gửi hàng đến ngân hàng để ủy thác thu tiền hàng xuất khẩu
- Hợp đồng thanh toán bằng séc ngoại tệ: nộp séc vào ngân hàng của mình để
ủy thác thanh tốn
- Hợp đồng thanh toán theo phương thức CAD: lập bộ chứng từ theo đúng quy
định trong biên lai ghi nhớ nhà nhập khẩu đã ký với ngân hàng để thanh toán
Thanh toán tiền hàng nhập khẩu
- Hợp đồng thanh toán bằng L/C: Ngân hàng mở L/c sẽ là người trả tiền, người
mua nên phối hợp với ngân hàng mở L/C để kiểm tra bộ chứng từ trước khi chấp nhận

thanh toán
- Hợp đồng thanh toán chuyển tiền: Người mua phải đến ngân hàng để làm thủ
tục trả tiền cho người bán
- Hợp đồng thanh toán nhờ thu:
+ Nếu nhờ thu hình thức D/P: Đợi Giấy báo chứng từ nhờ thu hàng nhập từ ngân
hàng gửi đến người mua phải ký vào giấy báo này để yêu cầu trích tiền từ tài khoản của
mình thanh tốn cho người bán để nhận bộ chứng từ lô hàng nhập khẩu
+ Nếu nhờ thu hình thức D/A: Người mua phải ký chấp nhận vào Giấy thông báo
chứng từ nhờ thu hàng nhập và ký chấp nhận thanh toán vào hối phiếu, ký quỹ theo quy
định của ngân hàng thì mới nhận được bộ chứng từ lơ hàng nhập khẩu
- Hợp đồng thanh tốn bằng séc ngoại tệ: Ký séc đúng mẫu, đúng giá trị thanh
toán, đảm bảo điều kiện hiệu lực của séc rồi giao cho người bán
- Hợp đồng thanh toán theo phương thức CAD: Trước đó, người mua đã ký quỹ
đủ trị giá hợp đồng để mở tài khoản tín thác, đã ký biên bản ghi nhớ tại ngân hàng quy
định trong hợp đồng, vì thế nhận hàng là xong.
Bước 9: Khiếu nại khi có tranh chấp (nếu có)
Khiếu nại người bán
- Khiếu nại người bán khi: Giao hàng chậm, giao hàng thiếu, giao hàng không
đảm bảo quy cách phẩm chất, bao bì đóng gói khơng đúng như thỏa thuận, khơng giao
hàng
- Để khiếu nại người bán cần phải:
+ Khiếu nại phải làm bằng văn bản
10


+ Thời hạn phát đơn khiếu nại phải trong thời hạn hiệu lực khiếu nại
+ Để nguyên trạng hàng hóa tách biệt với hàng hóa khác, lập biên bản giám định
về các khuyết tật đã phát hiện
+ Chấp nhận giải quyết khiếu nại của người bán theo hướng: nhận giao bù hàng
thiết, chấp nhận sửa chữa lại hàng hóa với chi phí của người bán, đối với hàng khuyết

tật, giảm giá bán,..
Khiếu nại bảo hiểm
- Nếu hàng bị tổn thất riêng:
+ Thông báo cho người bảo hiểm
+ Yêu cầu người bảo hiểm tổ chức giám định ngay tổn thất
+ Xác định người gây ra tổn thất để gửi thư khiếu nại hoặc bảo lưu quyền khiếu
nại
- Nghi hàng tổn thất:
+ Gửi thư dự kháng trong vòng 3 ngày kể từ khi hàng được dỡ khỏi tàu
+ Yêu cầu và tổ chức giám định đối tịch trong thời hạn nói trên
- Hàng gặp tổn thất chung
+ Ký các văn bản liên quan đến tổn thất chung
+ Thông báo cho người bảo hiểm để làm thủ tục bảo lãnh hoặc ký quỹ tổn thất
chung
- Hàng hóa bị tổn thất tồn bộ:
+ Thơng báo cho người bảo hiểm và cùng người bảo hiểm thực hiện thực hiện
các thủ tục và biện pháp cần thiết
+ Sau khi thực hiện các biện pháp cần thiết, người được bảo hiểm phải hoàn
thành bộ hồ sơ khiếu nại gửi đến người bảo hiểm trong thời gian quy định
Khiếu nại người vận tải
- Khiếu nại người vận tải khi họ vi phạm hợp đồng chuyển chở hany B/L đã cấp
cho người gửi hàng
- Thủ tục khiếu nại: phải làm đơn khiếu nại và nộp kèm theo các chứng từ
+ Hợp đồng chuyên chở hàng hóa
+ Vận đơn gốc
+ Bản sao hóa đơn gốc và hóa đơn chi phí
11


+ Biên bản kết toán giao nhận

+ Gửi chứng nhận hàng thiếu
+ Biên bản giám định khối lượng
+ Biên bản hàng đổ vỡ hay hư hỏng
+ Biên bản giám định xếp hàng trong hịm tàu
+ Biên bản kiểm hóa của Hải quan
Bước 10: Thanh lý hợp đồng

2. Rủi ro trong thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế
2.1. Rủi ro phát sinh trong việc giao hàng
Rủi ro đối với người mua do người bán vi phạm nghĩa vụ giao hàng.
Rủi ro trong việc giao hàng của hợp đồng thường được biểu hiện dưới hình thức
giảm số lượng, thiếu hụt về trọng lượng, thể tích, mất hoặc giảm giá trị thương mại, quy
cách phẩm chất của hàng hóa khơng đúng với quy định trong hợp đồng.
Trong hợp đồng mua bán ngoại thương, nghĩa vụ giao hàng của người bán được quy
định trong các điều khoản có liên quan như: tên hàng, số lượng, chất lượng, thời hạn
giao hàng, địa điểm giao hàng, điều khoản bao bì... Việc người bán vi phạm một trong
các điều khoản trên được coi là vi phạm nghĩa vụ giao hàng.
Rủi ro do người bán vi phạm nghĩa vụ cung cấp chứng từ liên quan đến hàng
hoá.
Trong mua bán ngoại thương, chứng từ đóng một vai trị hết sức quan trọng.
Người bán có nghĩa vụ phải giao bộ chứng từ cho người mua đúng thời hạn quy định
trong L/C. Việc người bán không giao hoặc giao chậm chứng từ sẽ bị coi là hành vi vi
phạm hợp đồng làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người mua. Khi đó tranh chấp phát
sinh là điều khó tránh khỏi. Nhìn chung, việc người bán khơng giao chứng từ cho người
mua một là vi phạm cơ bản của người bán vì nó làm cho người mua khơng thể nhận
được hàng theo hợp đồng. Người bán còn bị coi là vi phạm hợp đồng nếu việc gửi chứng
từ hàng hoá chậm, đặc biệt là vận đơn, hay gửi thiếu chứng từ hay nội dung chứng từ
không hợp lệ như trong L/C hoặc hợp đồng quy định bởi vì điều này sẽ gây trở ngại cho
người mua trong việc nhận hàng và sử dụng hàng hoá gây thiệt hại cho người mua và
vì thế dẫn đến tranh chấp giữa các bên.

12


2.2. Rủi ro do sự biến động của giá cả.
Hoạt động XNK chịu ảnh hưởng rất lớn bởi biến động giá cả hàng hóa trên thị
trường thế giới, trong đó quan hệ cung cầu có tác động rất lớn. Thực tiễn cho thấy chỉ
cần có biến đổi nhỏ về cung cầu là có thể gây ra những biến đổi to lớn về giá cả. Vì vậy
tùy vào từng loại hợp đồng ngắn hạn hay dài hạn mà 2 bên có thể thỏa thuận theo giá
cố định, giá quy định sau, giá có thể điều chỉnh và giá di động.
2.3. Rủi ro phát sinh từ sự biến động về tỷ giá hối đoái.
Phần lớn các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vẫn chủ yếu thanh toán bằng USD
(chiếm 70%), đổng EURO chiếm 15%. Trong bối cảnh tỷ giá giữa VND và USD được
nhà nước điều chỉnh và quản lý với chính sách khá ổn định, tưởng chừng như không bị
ảnh hưởng trước sự mất giá của đồng USD hay các đồng tiền khác. Thế nhưng rủi ro tỷ
giá trong hoạt động xuất nhập khẩu là loại rủi ro thường xuyên, thường trực mà các
doanh nghiệp gặp phải. Sự thay đổi tỷ giá làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản
thu, chi ngoại tệ trong tương lai, khiến cho hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng đáng
kể.
Tỷ giá giữa các đồng ngoại tệ mạnh trong những năm gần đây biến động liên tục
theo diễn biến của tình hình kinh tế thế giới, ảnh hưởng đến thanh toán hợp đồng ngoại
thương của các doanh nghiệp. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp vẫn tự tính tốn để
dự phịng rủi ro này hơn là sử dụng bất kỳ một công cụ chuyên nghiệp nào của thị trường
tiền tệ. Cách làm của các doanh nghiệp thường căn cứ theo nhu cầu thanh toán để chuyển
đổi và lựa chọn đồng tiền...Bản thân hệ thống các ngân hàng thương mại cũng chưa
cung cấp đầy đủ các dịch vụ trong lĩnh vực này hoặc mới triển khai và tiếp cận, chính
vì vậy các ngân hàng chưa tư vấn và thuyết phục được các doanh nghiệp sử dựng các
công cụ nghiệp vụ.
2.4. Rủi ro trong việc thanh toán tiền hàng
Thanh toán là nghiệp vụ quan trọng và phức tạp trong quá trình thực hiện hợp
đồng XNK. Do đó, rủi ro phát sinh trong nghiệp vụ này là thường xuyên xảy ra. Rủi ro

trong thanh toán là những mất mát thiệt hại xảy ra do không thu hồi được vốn một cách
13


đầy đủ và đúng hạn hoặc phải chịu các chi phí phát sinh khơng đáng có. Một trong
những lo ngại nhất của người mua là thanh tốn rồi nhưng khơng nhận được hàng hóa
như cam kết, lo ngại nhất của người bán là giao hàng rồi nhưng không thu được tiền
đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm quy định.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế, sự phát triển của hệ thống
ngân hàng với sự hỗ trợ tích cực của các thành tựu khoa học kỹ thuật và cách mạng tin
học, các phương tiện thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng và phong phú. Tuy nhiên,
với mỗi phương thức thanh toán lựa chọn, các doanh nghiệp vẫn có thể gặp những rủi
ro.


Rủi ro thường gặp trong phương thức nhờ thu
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh tốn trong đó người bán sau khi hoàn

thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng, uỷ thác ngân hàng
phục vụ thu hộ mình số tiền thanh tốn từ người mua trên cơ sở hối phiếu lập ra.
Có hai loại nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ:
- Nhờ thu trơn là phương thức trong dó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ
tiền của người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra cịn chứng từ gửi hàng thì gửi
thẳng cho người mua khơng thơng qua ngân hàng.
Phương thức nhờ thu trơn rất ít được sử dụng trong thanh toán quốc tế, nhất là
đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam vì nó khơng đảm bảo quyền lợi cho người
bán, việc nhận hàng của người mua tách rời khâu thanh tốn do đó tiềm ẩn rủi ro rất cao
đối với người bán. Đó là việc người mua có thể đã nhận hàng nhưng khơng thanh toán
hoặc chậm thanh toán. Đổi với người mua, nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, người
mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng hợp

đồng hay khơng.
- Phương thức nhờ thu kèm theo chứng từ là phương thức trong dó người bán uỷ
thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn
căn cứ vào bộ chứng từ gửi kèm theo điều kiện là nếu người mua chấp nhận trả tiền hối
phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ cho người mua để nhân hàng. Nhờ thu kèm
chứng từ có hai loại, một là D/P (Documents Against Payment - nhờ thu trả ngay) người
mua phải trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ cho họ. Hai là phương
thức D/A (Documents Against Acceptance - nhờ thu trả chậm), thay vì hành động trả
14


tiền bằng hành động chấp nhận trả tiền của người mua. Trường hợp này dùng cho việc
bán chịu ngắn ngày của người bán cho người mua.
- Các rủi ro thường gặp trong phương thức nhờ thu:
+ Người mua từ chối khơng nhận hàng, khơng nhận chứng từ, khơng thanh tốn.
+ Khi tranh chấp hoặc có rủi ro xảy ra, người bán khơng có cơ sở pháp lý để
khiếu nại người mua khi người mua từ chối nhận hàng và thanh tốn vì ngân hàng chỉ
đóng vai trị trung gian khống chế chứng từ.
+ Người bán gánh chịu chi phí khi hàng chuyển về nước.


Rủi ro đối với phương tiện chuyển tiền T/T
Có hai loại điện chuyển tiền là điện chuyển tiền trả trước và điện chuyển tiền trả

ngay hoặc trả sau.
- Điện tiền trả trước là hình thức người nhập khẩu trả tiền trước cho người xuất
khẩu rồi sau đó người xuất khẩu mới tiến hành giao hàng. Do vậy, rủi ro gần như khơng
có đối với người xuất khẩu nhưng lại rất mạo hiểm dối với người nhập khẩu. Người
nhập khẩu có thể khơng nhận được hàng, nhận thiếu số lượng hàng, hàng có chất lượng
kém…

- Điện chuyển tiền trả ngay hoặc trả sau: Phương thức này đòi hỏi người xuất
khẩu phải giao hàng cho người nhập khẩu trước, sau đó người nhập khẩu mới chuyển
tiền để thanh tốn. Do vậy, rủi ro đối với các nhà xuất khẩu là rất lớn, thường là các rủi
ro như hàng đã được giao nhưng khơng nhận được tiền thanh tốn khi mà nhà nhập
khẩu mất khả năng chi trả hoặc cố tình khơng thanh tốn hoặc thanh tốn khơng đúng
thời hạn quy định trong hợp đồng do người nhập khẩu trì hỗn hoặc gặp khó khăn về
tài chính. Người nhập khẩu từ chối nhận hàng khi giá cả thị trường đang giảm và vì thế
sẽ khơng thực hiện việc thanh tốn.
● Rủi ro đối với phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ (L/C).
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó ngân hàng mở thư
tín dụng theo yêu cầu của người mua (người xin mở thư tín dụng) cam kết trả một số
tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp
nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất

15


trình cho ngân hàng một số chứng từ thanh tốn phù hợp với những quy định trong thư
tín dụng.
Chứng từ là vấn đề cơ bản của phương thức thanh toán bằng tín dụng. Ngân hàng
chỉ liên quan đến chứng từ và khơng liên quan đến xác nhận hàng hóa được giao, ngân
hàng khơng chịu trách nhiệm xác minh tính chân thực của chứng từ và không chịu trách
nhiệm về số lượng và chất lượng hàng được giao.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh tốn đảm bảo quyền
lợi cho nhà nhập khẩu cao nhất so với các phương thức thanh toán khác đã đề cập. Tuy
nhiên, L/C khơng phải là phương thức tuyệt đối an tồn cho cả người xuất khẩu và
người nhập khẩu.
-

Rủi ro đối với người nhập khẩu

Ngân hàng tiến hành trả tiền cho người hưởng lợi dựa trên các chứng từ xuất

trình mà khơng dựa vào việc kiểm tra hàng hố. Ngân hàng khơng chịu trách nhiệm về
tính xác thực của các chứng từ, không chịu trách nhiệm vé số lượng và chất lượng hàng
được giao. Do vậy, nếu có sự giả mạo trong việc xuất trình chứng từ giả để nhận được
thanh tốn thì người mua phải bồi hồn lại số tiền cho ngân hàng phát hành thư tín dụng
đã trả cho người hưởng lợi.
Rủi ro xảy ra trong trường hợp người bán xuất trình các chứng từ phù hợp với
quy định của L/C và nhận được thanh toán từ ngân hàng nhưng hàng hóa khơng được
giao đúng như hợp đồng, vì ngân hàng không liên quan đến việc kiểm tra hàng hố.
Khi cần thiết có sự thay đổi về các điều khoản trong hợp đồng, người mua phải
sửa đổi các điều khoản trong L/C. Như vậy, thời gian giao hàng có thể bị chậm trễ hơn,
không đáp ứng nhu cầu kinh doanh của người mua kịp thời và phải chịu chi phí do sửa
đổi L/C.
Trong một số trường hợp, hàng đã giao đến nơi đến nhưng người mua vẫn chưa
nhận được chứng từ thanh tốn, như vây họ cũng khơng nhận hàng được.

-

Rủi ro đối với người xuất khẩu
Rủi ro do tín dụng giả, khơng kiểm tra thư tín dụng cẩn thận.

16


Người mua cố tình mở thư tín dụng khác với nội dung thỏa thuận hoặc đưa thêm
vào các điều khoản mà chưa thoả thuận trước như quy định thời gian giao hàng quá gấp
không thể đáp ứng được.
Các chứng từ quy định phải xuất trình q khó khăn hoặc khơng thể thực hiện
được.

Quy định số cước vận tải người xuất khẩu không thể chấp nhận được.
Thời hạn hiệu lực L/C quá ngắn không đủ cho người xuất khẩu tập hợp đủ chứng
từ để xuất trình
Loại thư tín dụng khơng đúng như thỏa thuận.
Chứng từ không phù hợp với hợp đồng tín dụng thư u cầu.
Ngân hàng phát hành L/C khơng thực hiện đúng cam kết của mình trong thanh
tốn đối với người bán hay ngân hàng phát hành L/C mất khả năng thanh tốn.
2.5. Rủi ro trong q trình chun chở, giao nhận hàng hoá XNK.
Rủi ro trong phương thức vận chuyển hàng hóa thường xảy ra do hàng hố phải
chuyển từ nước này sang nước khác, các yếu tố tự nhiên như thiên tai, lũ lụt là một ẩn
số đối với sự an toàn của các phương thức vận chuyển, dù là bằng đường thuỷ, đường
không hay đường bộ. Thông thường đối với những loại rủi ro này, chủ hàng thường sử
dụng biện pháp là mua bảo hiểm cho hàng hoá để hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra. Rủi
ro trong phương thức vận tải đường biển vì trong giai đoạn hiện nay hàng hố hữu hình
vận tải bằng đường biển là chủ yếu (vận tải đường biển đảm nhận trên 80% khối lượng
hàng hóa trên thị trường thế giới).
Vận chuyển bằng đường biển có thể xảy ra tình trạng tàu bị delay. Nếu thời gian
delay quá lâu và tùy thuộc vào mặt hàng mà có thể dẫn đến nhiều thiệt hại cho nhà nhập
khẩu như không nhận được hạn đúng thời gian, đối với các mặt hàng được bảo quản
bằng container lạnh thì có thể bị hư hỏng, khơng cịn giá trị sử dụng.
Ngồi những rủi ro do các yếu tố thiên tai, tai nạn bất ngờ còn do yếu tố chủ quan, nhất
là trong sử dụng vận đơn đường biển B/L và quy ước các điều kiện trong vận đơn đường
biển. Vận đơn đường biển có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với bn bán quốc tế. B/L
chính là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở đã ký kết, là biên lai xác nhận quyền sở

17


hữu hàng hoá đổng thời liên quan tới nhiều lĩnh vực như vận tải, giao nhận, thanh toán,
bảo hiểm, khiếu nại....

● Những lỗi thường gặp khi sử dụng B/L là:
- Tiêu đề của vận đơn và cảng xếp hàng không xác định cụ thể trên vận đơn.
- Tranh chấp về cách thể hiện vận đơn đường biển gốc và copy.
- Tranh chấp về thanh tốn và giao hàng khơng xuất trình vận đơn đường biển
gốc.
- Tranh chấp về điều khoản cước đã trả.
- Tranh chấp về cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng ghi trên vận đơn.
- Tranh chấp liên quan đến ngày ký vận đơn.
- Tranh chấp về người ký vận đơn và người chịu trách nhiệm về hàng hoá
- Nội dung trên B/L không đúng như tên người gửi hàng, người nhận hàng bị sai,
số container và số seal khơng đúng,… do khơng được kiểm tra kỹ.
● Ngồi ra rủi ro trong vận tải đường biển xảy ra bởi một số ngun nhân như:
- Chủ tàu khơng có trách nhiệm, người điều khiển tàu chủ quan, không chấp hành
các quy định an toàn hàng hải...gây tai nạn làm hư hỏng mất mát hàng hóa.
- Tàu cũ, trang thiết bị lạc hậu không đảm bảo yêu cầu chở hàng.
- Các phương tiện hỗ trợ tại các cảng đi, cảng đến, cảng trung chuyển khơng đảm
bảo điều kiện an tồn về kỹ thuật.
Rủi ro, tai nạn sự cố trên biển gây thiệt hại cho tất cả các bên có liên quan bao
gồm: chủ hàng (người bán, người mua), hãng bảo hiểm và chủ tàu. Rủi ro trong quá
trình chuyên chở hàng hóa XNK làm tăng chi phí kinh doanh và thậm chí trong nhiều
trường hợp xáo trộn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, rủi ro trong q trình vận tài, một mặt do những nhân tố bất khả kháng
như các yếu tố thời tiết, thiên tai...mặt khác cũng giống rủi ro trong lựa chọn phương
thức thanh tốn đó là rủi ro liên quan đến vấn đề nghiệp vụ. Các doanh nghiệp Việt
Nam thường xuất FOB và nhập CIF nên thuê tàu và mua bảo hiểm ít xảy ra. Tuy nhiên,
vẫn xảy ra nhiều trường hợp đáng tiếc.
Rủi ro trong q trình giao nhận hàng hóa thường xảy ra đối với doanh nghiệp
do một số nguyên nhân chính sau:

18



- Thiếu thơng tin về hãng tàu, lịch trình, địa điểm, chi nhánh, chuyển tải, không
chủ động trong việc chuẩn bị giao hoặc nhận hàng.
- Không nắm vững các khái niệm về thời gian xếp dỡ, thời gian tàu đến cảng
xếp, dỡ hàng, do đó khơng chủ động giao nhận…
- Không nắm vững các kỹ thuật hỗ trợ giao nhận hàng trên phương tiện vận tải
để đảm bảo số lượng và chất lượng được giao, không sử dụng điều kiện dung sai.
- Chưa thông thạo các thủ tục hải quan, không chuẩn bị đầy đủ chứng từ cần thiết
để tiến hành kiểm hóa, thơng quan.
- Khơng thơng báo đã giao hàng cho bạn hàng biết theo quy định của hợp đồng.
- Không chủ động trong việc thuê tàu, nên các doanh nghiệp Việt Nam thường
gặp rủi ro trong quá trình giao nhận vì các doanh nghiệp Việt Nam thường mua CIF,
bán FOB.
Rủi ro trong quá trình giao nhận ảnh hưởng lớn tới việc thực hiện hoàn chỉnh
một hợp đồng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Bởi giao nhận là một trong những điều
kiện để giúp doanh nghiệp có những chứng từ cần thiết để thanh tốn tiền hàng, trong
đó vận tải đơn là một chứng từ chứng minh việc giao hàng của doanh nghiệp.
2.6. Rủi ro trong quá trình mua bảo hiểm
Rủi ro trong quá trình mua bảo hiểm thường xảy ra khi:
- Chứng từ xuất trình khơng đúng như yêu cầu của bộ chứng từ, ví dụ như trong
L/C yêu cầu xuất trình đơn bảo hiểm nhưng lại xuất trình giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Các rủi ro bảo hiểm khơng phải là loại quy ước trong tín dụng thư.
- Đồng tiền bảo hiểm không đúng với quy định trong tín dụng thư (trừ trường
hợp có điều khoản liên quan quy định trong tín dụng thư).
- Số tiền bảo hiểm thấp hơn yêu cầu trong tín dụng thư
- Hiệu lực hợp đồng bảo hiểm không bắt đầu vào đúng ngày trên chứng từ vận
tải thường là sau ngày giao hàng ghi trên chứng từ vận tải.
- Không đánh giá đúng mức độ của rủi ro đối với hàng hoá dẫn đến việc mua bán
không đúng loại bảo hiểm cần thiết.

2.7. Rủi ro do chính trị, pháp lý
19


Rủi ro về chính trị được hiểu như là những chính sách của chính phủ áp dụng
làm giới hạn cơ hội kinh doanh của các nhà đầu tư, cụ thể là khả năng các cơ quan của
chính phủ tạo nên sự thay đổi trong môi trường kinh doanh của quốc gia tác động đến
lợi nhuận và những mục tiêu khác của cơng ty kinh doanh. Sự biến động chính trị trên
trường thế giới cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, nếu như chúng
ta khơng nhìn nhận yếu tố này một cách tổng thể thì sẽ khơng tránh được các rủi ro. Đối
với môi trường kinh doanh trong nước, nhờ có cải cách về hành chính và chính sách
mới đáp ứng yêu cầu hội nhập, Việt Nam đã được tổ chức tư vấn về các rủi ro chính trị
và quốc tế đánh giá cao, là nơi an tồn nhất khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
Rủi ro pháp lý là rủi ro liên quan đến vấn đề pháp lý, thường đưa đến tranh chấp
kiện tụng kéo dài có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chứng từ mà mỗi nước yêu cầu khác nhau tùy theo luật mà quốc gia đó quy
định. Và luật của mỗi quốc giá quy định về chất lượng và quy cách của mỗi mặt hàng
khác nhau. Nếu không đạt yêu cầu theo luật mà quốc gia sở tại ban hành thì dẫn đến lơ
hàng bị cấm nhập khẩu và trả về. Nhà nhập khẩu phải chịu mọi chi phí để vận chuyển
hàng về hay phí tiêu hủy lơ hàng đó.
2.8. Rủi ro do thiếu thơng tin, lừa đảo, gian lận thương mại
Sự bùng nổ thông tin ngày nay với sự hỗ trợ đắc lực của cách mạng tin học, cơng
nghệ mã số hố, sự ra đời các mạng thông tin vệ tinh như Internet, Intranet, Extranet,
Bridge Telerate.,. đã tạo điều kiện thuận lợi giúp cho hoạt động giao dịch, thông tin kinh
doanh trở nên trôi chảy hơn, nhanh chóng hơn và hiệu quả hơn. Đây cũng chính là một
cơng cụ hữu hiệu thúc đẩy q trình hội nhập và tạo nên thành công của nhiều doanh
nghiệp. Tuy nhiên, trong hoạt động XNK, nếu các doanh nghiệp khơng tìm hiểu kỹ các
đối tác, nắm vững thơng lệ và tập quán quốc tế cũng như chuyên môn kỹ thuật nghiệp
vụ để giá làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản thu, chi ngoại tệ trong tương lai,
khiến cho hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng đáng kể.


2.9. Rủi ro khác
Rủi ro do thiếu vốn
20


Đây là rủi ro thường gặp ở các doanh nghiệp Việt Nam. Để tham gia một cách
tích cực và có hiệu quả vào thương mại quốc tế, các doanh nghiệp phải không ngừng
cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng do thiếu vốn, doanh nghiệp Việt nam
không đủ khả năng đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất tối ưu, không đủ sức
cạnh tranh, chiếm giữ thị trường dẫn tới thị phần của doanh nghiệp ngày càng bị thu
hẹp. Việc thiếu vốn cịn làm cho q trình thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu không
đảm bảo.
Rủi ro do thiếu thông tin
Trong thời đại bùng nổ của khoa học công nghệ, sự lên ngôi của công nghệ tin
học, cách mạng thông tin và mở ra thương mại điện tử đã góp phần khơng nhỏ vào sự
thành cơng của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không chủ động thu
thập và xử lý cũng như đánh giá và tận dụng thơng tin thì sẽ gây khó khăn trong việc ra
quyết định kinh doanh và có thể gây ra những tổn thất rất lớn. Rủi ro do thiếu thơng tin
thường xảy ra dưới các hình thức như sau:
- Thiếu thông tin về đối tác, dẫn đến bị lừa trong quan hệ kinh doanh.
- Thiếu thông tin về thị trường, các biến động của thị trường.
- Thiếu thông tin về công nghệ sản xuất các sản phẩm trên thị trường thế giới,
- Thiếu kiến thức về thị trường mà doanh nghiệp tác nghiệp.
Rủi ro do thiếu trình độ chuyên mơn nghiệp vụ
Rủi ro do thiếu trình độ chun mơn nghiệp vụ là rủi ro hình thành do những sai
sót mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ trong các khâu của hoạt động xuất nhập khẩu.
Rủi ro trong quá trình xin giấy phép xuất nhập khẩu:
- Đối với nhà xuất khẩu:
Đối với mỗi loại mặt hàng khác nhau thì yêu cầu những giấy phép xuất khẩu

khác nhau hoặc không cần xin giấy phép xuất khẩu. Và thủ tục xin giấy phép cũng như
luật Việt Nam liên tục thay đổi. Doanh nghiệp Việt Nam lại ít chịu khó cập nhật thơng
tin về sự thay đổi của luật dẫn đến khi hải quan u cầu xuất trình giấy phép thì khơng
có dẫn đến lô hàng không được xuất khẩu và giao hàng không đúng thời gian quy định.
- Đối với nhà nhập khẩu:
Tương tự như vậy đối với các mặt hàng nhập khẩu khác nhau yêu cầu những
giấy phép nhập khẩu khác nhau hoặc không cần xin giấy phép nhập khẩu. Nếu nhà nhập
21


khẩu khơng biết rõ về mặt hàng của mình để xin giấy phép thì sẽ khơng được cơ quan
hải quan cho nhận hàng và tốn nhiều chi phí lưu kho bãi.
Các vấn đề nhạy cảm trong xã hội:
Khi xảy ra các vấn đề nhạy cảm ví dụ như tình trạng nhập hàng lậu, chất cấm
tăng cao trong xã hội dẫn đến nước đó sẽ cảnh giác trong việc nhập khẩu hàng hóa, các
lơ hàng xuất hay nhập sẽ bị kiểm tra, kiểm hóa gắt gao hơn có thể dẫn đến hàng hóa bị
tổn thất, hư hao. Phân loại và định dạng rủi ro là bước quan trọng để giúp doanh nghiệp
lựa chọn đúng các biện pháp phòng tránh, hạn chế rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả hơn
trong kinh doanh.
Rủi ro từ mơi trường tự nhiên.
Biến đổi khí hậu mà biểu hiện chính là sự nóng lên tồn cầu và mực nước biển
dâng đã tạo nên các hiện tượng thời tiết cực đoan hiện nay. Đây là một trong những
thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ XXI vì biến đổi khí hậu đang ảnh
hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái, tài nguyên môi trường và cuộc sống của con người. Sự
tàn phá thiên nhiên của con người đã bị trả giá bằng sự nóng lên của trái đất, bằng bão
lũ, ngập úng, hạn hán, cháy rừng, động đất, núi lửa... Các hiện tượng thiên nhiên bất
thường xảy ra ngày càng nhiều, mức độ thiệt hại ngày càng lớn. Các thiệt hại về kinh tế
do biến đổi khí hậu gây ra cũng ngày càng tăng theo nhiệt độ trái đất. Các cơn bão lớn
làm mùa màng thất bát, tiêu phí nhiều tỉ đơ la.
Khoảng cách địa lý cũng là một trong các yếu tố có tính chất tự nhiên phát sinh

rủi ro. Trong quá trình thực hiện hợp đồng XNK, hàng hóa thường được di chuyển qua
biên giới quốc gia. Khoảng cách địa lý càng lớn, nguy cơ rủi ro càng cao và ngược lại.
Chuyên chở hàng hóa giữa các quốc gia chủ yếu được thực hiện bằng đường biển (chiếm
khoảng 80%). Trong quá trình chuyên chở bằng đường biển có mn vàn rủi ro rình
rập, đe dọa người kinh doanh XNK và sẵn sàng giáng những tai họa lên đầu họ.

22


III. Kiến nghị hạn chế rủi ro trong ký kết và thực hiện hợp đồng
thương mại quốc tế
1. Sự cần thiết phải thiết lập các biện pháp hạn chế rủi ro
Thiết lập các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK có vai
trị rất quan trọng và quyết định đối với kết quả kinh doanh, sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.
Đem lại hiệu quả kép cho doanh nghiệp là giảm chi phí và tăng độ an tồn
trong kinh doanh
Có kế hoạch hạn chế rủi ro sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế, giảm thiểu được những
chi phí để khắc phục tổn thất, rủi ro, và kết quả là lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng
thêm. Khi đó, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn lợi nhuận đó để tái đầu tư, mở rộng
hoạt động và nghiên cứu thị trường. Một chiến lược quản lý rủi ro tốt sẽ giúp doanh
nghiệp nâng cao được uy tín, năng lực cạnh tranh. Khi doanh nghiệp chủ động nhận
dạng, phân tích, đề phịng rủi ro, khơng những thu được lợi nhuận tối đa mà còn giúp
doanh nghiệp nâng cao hình ảnh, uy tín trong mắt đối tác. Hơn nữa, trong xu thế hội
nhập quốc tế mạnh mẽ như hiện nay, uy tín, năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế
chính là một trong những yếu tố sống cịn giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển
An tồn trong kinh doanh là yêu cầu thiết thực cho sự phát triển bền vững
của doanh nghiệp
Xây dựng các biện pháp hạn chế rủi ro tốt đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có
thể kiểm sốt, phịng ngừa và hạn chế được các nguyên nhân gây ra rủi ro. Nhờ đó,

doanh nghiệp sẽ có một mơi trường kinh doanh an tồn, hiệu quả để phát triển.
Khi rủi ro xảy ra, nếu trước đó, doanh nghiệp đã có kế hoạch tài trợ rủi ro và
phương án dự phịng, thì doanh nghiệp sẽ chủ động khắc phục, chuyển giao rủi ro và
tìm được phương án phù hợp nhất. Mặt khác, doanh nghiệp sẽ có thể nhanh chóng ổn
định hoạt động và tiếp tục phát triển

23


Rủi ro, tổn thất gây thiệt hại nặng nề về tài sản, con người và đôi khi doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm pháp lý.
Nếu khơng phịng tránh kỹ càng, doanh nghiệp sẽ dễ dàng bị vướng vào rủi ro,
điều này không chỉ gây thiệt hại lớn về tài sản doanh nghiệp, mà cịn có thể phải đối
mặt trước pháp luật và chịu trách nhiệm về pháp lý.
2. Kiến nghị, đề xuất để hạn chế rủi ro trong thực hiện hợp đồng thương mại quốc
tế
2.1. Ký kết hợp đồng:
Tìm hiểu kỹ, đầy đủ các quy định của pháp luật về hợp đồng và các quy định
có liên quan đến giao dịch khi ký kết, thực hiện hợp đồng
Việc làm này rất cần thiết bởi lẽ nó đảm bảo cho việc ký kết hợp đồng, nội dung
thỏa thuận luôn đúng pháp luật, sẽ đảm bảo giá trị pháp lý của hợp đồng và hạn chế
được những rủi ro do hợp đồng trái pháp luật gây ra.
Việc tìm hiểu kỹ pháp luật sẽ cho phép quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng ln
thận trọng, chính xác, đạt độ chuẩn cao và như vậy sẽ có thể loại trừ được việc lợi dụng
các sơ hở của bên đối tác để vi phạm hợp đồng.
Vì vậy việc tìm hiểu kỹ tồn diện các quy định của pháp luật về hợp đồng và có
liên quan đến lĩnh vực mà mình tham gia giao dịch là điều cần làm đầu tiên, có ý nghĩa
hết sức quan trọng.
Để đảm bảo quyền lợi của mình thì doanh nghiệp nên soạn thảo những nội dung,
quy định các điều khoản thật đầy đủ và chặt chẽ trong hợp đồng mua bán, tránh trường

hợp xảy ra tranh chấp, sự cố không đáng có
Nhờ luật sư, luật gia hoặc người có kinh nghiệm về lĩnh vực giao kết hợp
đồng, tư vấn trong lĩnh vực soạn thảo hợp đồng
Không phải ngẫu nhiên mà ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển thì tổ
chức luật sư, luật gia cũng phát triển và vai trò của luật sư, luật gia trong đời sống xã
24


hội nói chung và trong các hoạt động kinh doanh - thương mại và giao dịch dân sự trở
nên rất quan trọng (ở nước Mỹ có trên một triệu luật sư).
Việc nhờ luật sư, luật gia cố vấn từ khi soạn thảo, ký kết hợp đồng có ý nghĩa rất
quan trọng, có thể được xem là một biện pháp hữu hiệu.
Luật gia, luật sư là những người có chun mơn về pháp luật, có khả năng sử
dụng kiến thức pháp lý và vận dụng các quy định pháp luật để giúp người tham gia giao
dịch dân sự, kinh doanh – thương mại soạn thảo một hợp đồng đạt được yêu cầu và khi
ký kết thì các bên có thể vững tin. Tất nhiên, luật sư, luật gia ấy phải là người có chun
mơn, kinh nghiệm, đáng tin cậy.
Với sự giúp đỡ của luật sư, luật gia thì người tham gia giao dịch dân sự, kinh
doanh – thương mại có thể yên tâm là mình đang ở trong một hành lang pháp lý an tồn.
Tìm hiểu năng lực chủ thể ký kết và thẩm định năng lực tài chính, uy tín của
đối tác
Nếu doanh nghiệp không muốn “giao trứng cho ác” thì nhất thiết phải tìm hiểu
kỹ đối tác mà mình đang dự định sẽ đàm phán và soạn thảo hợp đồng. Chúng ta sẽ tìm
hiểu các thơng tin liên quan đến hai vấn đề chính:
Thứ nhất, đối tác có năng lực chủ thể để đàm phán và soạn thảo hợp đồng hay
không? Điều này đặc biệt quan trọng cho doanh nghiệp khi đặt bút ký vào hợp đồng
thương mại sau khi đã đàm phán và soạn thảo thành công. Chúng ta sẽ u cầu phía đối
tác xuất trình giấy tờ pháp lý để chứng minh rằng đối tác có thẩm quyền giao dịch với
chúng ta trên cơ sở: giấy đăng ký kinh doanh, điều lệ doanh nghiệp hoặc văn bản ủy
quyền (hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền) hợp pháp. Nếu chúng ta không xem xét

vấn đề này, khi các bên tận tâm và thiện chí thực hiện hợp đồng thì khơng có gì đáng
nói, nhưng khi đối tác khơng có sự thiện chí, họ có thể viện lý do không đủ năng lực ký
kết hợp đồng để rũ bỏ trách nhiệm sau này.
Thứ hai, khi tiến hành đàm phán và soạn thảo hợp động thương mại, phía doanh
nghiệp cần thẩm định khả năng tài chính cũng như uy tín của đối tác. Chúng ta ln
25


×