Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Những vấn đề đặt ra trong việc vận dụng Incorterms vào ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.66 KB, 10 trang )

Lời nói đầu
Trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa thơng nhân của các quốc gia với nhau đã có
lịch sử phát triển hàng nghìn năm, ngày nay nó có vị trí quan trọng bậc nhất trong
hoạt động kinh tế đối ngoại. Số lợng và cơ cấu trao đổi hàng hóa của Việt Nam với n-
ớc ngoài ngày càng tăng. Một hình thức pháp lý cơ bản của trao đổi hàng hóa quốc tế
là hợp đồng mua bán ngoại thơng hay còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu.Sự phát
triển thơng mại trên thế giới luôn đi liền với tranh chấp thơng mại. Bởi thế, khi ký kết
và thực hiện hợp đồng các doanh nghiệp xuất nhập khẩu luôn phải lu ý những vấn đề
cơ bản nhất của hợp đồng mua bán ngoại thơng. Một doanh nghiệp khi tham gia vào
thi trờng thế giới rộng lớn cần phải quan tâm nhiều đến vấn đề ký kết hợp đồng và
thực hiện hợp đồng mua bán. Quan tâm nhiều đến vấn đề ký kết hợp đồng sẽ giúp
cho doanh nghiệp tránh đợc những tranh chấp, thiệt hại không đáng có.
Do vậy, việc nghiên cứu về việc vận dụng Incoterms vào ký kết và thực hiện
hợp đồng xuất nhập khẩu là một trong những hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
xuất nhập khẩu mang tính cấp bách và thời sự, nên em đã chọn đề tài Những vấn
đề đặt ra trong việc vận dụng Incorterms vào ký kết và thực hiện hợp đồng xuất
nhập khẩu .
1. Khái niệm và tầm quan trọng của hợp đồng
XNK đối với hoạt động kinh doanh.
1
1.1 Khái niệm
Hợp đồng XNK hay hợp đồng thơng mại quốc tế là sự thoả thuận giữa bên
mua và bên bán ở các nớc khác nhau.Trong đó quy định bên bán phải có nghĩa vụ
cung cấp hàng hóa, chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hóa và quyền sở
hữu hàng hóa. Còn bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền hàng và tổ chức nhận hàng.
1.2. Tầm quan trọng của hợp đồng XNK trong kinh doanh thơng mại quốc tế.
Hợp đồng mua bán ngoại thơng có một vai trò hết sức quan trọng trong thơng
mại quốc tế, thực hiện quan hệ mua bán hàng hóa. Sau khi các bên mua bán tiến
hành giao dịch, đàm phán có kết quả thì phải tiến hành ký kết hợp đồng mua bán.
Nh vậy hợp đồng mua bán ngoại thơng thể hiện những kết quả của việc giao dịch
phải đàm phán giữa các bên mua và bán. Nội dung của hợp đồng nêu đầy đủ quyền


hạn và nghĩa vụ cụ thể của các bên ký kết.
Về mặt luật pháp Việt Nam, hợp đồng XNK đợc thể hiện dới hình thức văn
bản và cũng là hình thức bắt buộc đối với các doanh nghiệp XNK nớc ta. Hợp đồng
bảo đảm quyền lợi cho bên mua cũng nh bên bán. Trong kinh doanh thơng mại quốc
tế lại có sự khác nhau về ngôn ngữ, đơn vị, luật pháp, văn hóa, tôn giáo do vậy
hoạt động dới hình thức sẽ giúp cho các bên thống nhất đợc về mặt ngôn ngữ, tập
quán, luật pháp
Hợp đồng mua bán ngoại thơng có đầy đủ những đặc điểm nh mọi hợp đồng
mua bán khác, cũng là một hợp đồng kinh tế. Nhng sự khác nhau cơ bản giữa hợp
đồng mua bán ngoại thơng với hợp đồng mua bán trong nớc là ở chỗ hợp đồng mua
bán ngoại thơng có yếu tố quốc tế. Yếu tố quốc tế thể hiện qua các đặc điểm : chủ
thể của hợp đồng, đối tợng của hợp đồng và đồng tiền thanh toán.
2
2. Incoterms là gì?
Incoterms là hệ thống các thuật ngữ buôn bán quốc tế qui định địa điểm, điều
kiện giao hàng, nghĩa vụ của bên mua và bên bán hàng, xác định thời điểm chuyển
rủi ro mất mát và h hỏng về bảo hiểm, về kiểm tra số lợng, chất lợng hàng hóa, về
bao bì, về thuế quan, về thủ tục giao hàng ở cảng và qua biên giới. Những chi phí này
rất đa dạng, nhiều trờng hợp chiếm tới 40 - 50% giá hàng, tùy theo địa điểm giao
hàng và phơng thức vận tải.
Incoterms đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy phát triển mậu dịch
quốc tế, giúp cho ngời mua và ngời bán làm việc thuận lợi, dễ dàng.
3. vận dụng incterms vào Nghiệp vụ ký kết và
thực hiện hợp đồng XNK
3.1. Ký kết hợp đồng XNK
Qua giai đoạn đàm phán các bên đi đến việc ký kết hợp đồng XNK. Nếu đàm
phán có kết quả thì các bên tiến hành ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng. Nhng
trớc khi ký kết hợp đồng thì chủ thể của hợp đồng cần phải nắm đợc nội dung và các
điều khoản chủ yếu của hợp đồng, các loại hợp đồng XNK, trình tự ký kết hợp đồng
XNK để đạt hiệu quả cao.

* Nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán ngoại thơng:
Nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán ngoại thơng là toàn bộ các điều
khoản mà các bên thoả thuận, trong đó quy định quyền và nghia vụ ràng buộc các
bên với nhau. Thông thờng mỗi bản hợp đồng gồm ba loại điều khoản sau:
- Điều khoản chủ yếu: Đây là những điều khoản cơ bản của một hợp đồng mà
khi ký kết bắt buộc các bên phải thoả thuận và ghi vào trong hợp đồng, nếu không
thoả thuận thì hợp đồng cha hoàn thành.
- Điều khoản thông lệ: Đây là những điều khoản đã đợc quy định trong các
văn bản pháp luật, nếu trong nội dung hợp đồng không ghi thì coi nh các bên mặc
nhiên công nhận và phải có trách nhiệm thực hiện.
- Điều khoản tùy nghi: Là những điều khoản mà các bên đa vào hợp đồng căn
cứ vào sự thoả thuận giữa các bên trên cơ sở khả năng nhu cầu của mỗi bên.
3
Nội dung của hợp đồng mua bán ngoại thơng luôn có hai phần:
Phần mở đầu: Tên và số hiệu của hợp đồng; ngày và nơi ký kết hợp đồng; tên
và địa chỉ của các bên ký kết: tên đơn vị, địa chỉ th, điện tín, số điện thoại, số fax, tên
và chức vụ của ngời ký hợp đồng; cam kết ký hợp đồng.
Phần ký kết: Hợp đồng làm thành mấy bản mỗi bên giữ mấy bản, có hiệu lực
pháp lý nh nhau; hợp đồng có hiệu lực từ lúc nào; chỗ bên bán bên mua ký.
* Các điều khoản trong mua bán ngoại thơng
- Điều khoản về tên hàng (Commodity): Nêu tên hàng, đặc tính và chủng loại
hàng: là đối tợng của hợp đồng.
- Điều khoản về số lợng (Quantity of Goods): Xác định bằng các đơn vị tính
số lợng, trọng lợng, khối lợng, chiều dài, diện tích ...
- Điều khoản về chất lợng (Quanlity of Goods): Chất lợng hàng ghi trong hợp
đồng là tổng các đặc tính, các quy cách, tác dụng, hiệu xuất ... nói lên mặt "chất" của
hàng, nghĩa là xác định các tính chất hữu ích bên trong và hình thái bên ngoài của
hàng hóa, bao gồm các thuộc tính tự nhiên và ngoại hình của hàng đó.
- Điều khoản về bao bì đóng gói và ký mã hiệu (Packing and Marking): Bao
bì là vỏ, thùng gỗ, là container: ở ngoài; ở trong là đóng gói hàng hóa.

- Điều khoản về giao hàng (Shipment or delivery): Là những điều kiện qui
định trách nhiệm của ngời bán và ngời mua trong việc đa hàng tới địa điểm giao
hàng, và từ địa điểm giao hàng tới đích đến qui định, chi phí các bên phải chịu và xác
định thời điểm chuyển rủi ro và tổn thất về hàng hóa từ ngời bán sang ngời mua. Nh
vậy, điều kiện cơ sở giao hàng xác định chi phí về vận tải từ ngời bán (ngời xuất
khẩu) đến ngời mua (ngời nhập khẩu) và phân định rủi ro tổn thất giữa các bên.
- Điều khoản về giá cả (Prices clause): Giá cả là một điều khoản đặc biệt
quan trọng, là điều khoản trung tâm của hợp đồng mua bán.
- Điều khoản về thanh toán (Payment, settlement): Khi qui định nội dung
điều khoản thanh toán trong hợp đồng các bên phải nêu rõ: dùng loại tiền nào để
thanh toán; thời hạn thanh toán, phơng thức thanh toán và hình thức thanh toán.
4
- Điều khoản về giao nhận hàng (Term of delivery): Trong điều khoản giao
hàng các bên cần xác định chính xác: thời hạn, địa điểm, phơng thức giao hàng. Điều
kiện giao hàng có liên quan đến điều kiện vận tải hàng.
- Điều khoản về vận tải: Thờng nói về cảng hoặc nơi giao hàng nhận hàng
bốc, dỡ hàng; địa điểm chuyển tải; thủ tục cấp vận đơn; thủ tục thông báo cho nhau
về chuẩn bị giao hàng, tầu đến, tầu rời cảng ... mức (khối lợng) bốc dỡ; thủ tục tính
toán thời gian tàu đậu để tính thời gian bốc, dỡ chậm và tính thởng, phạt.
- Điều khoản về bảo hiểm (Insurance): Tùy theo điều kiện cơ sở giao hàng
hai bên xác định ai phải mua bảo hiểm, cần thỏa thuận điều kiện bảo hiểm nào.
- Điều khoản về bất khả kháng (Foce majeure): Là những trờng hợp xảy ra
với lý do khách quan, bên đơng sự đợc miễn trách một phần hay miễn trách hoàn
toàn; đợc miễn hay hoãn thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng. Những trờng hợp này xảy
ra sau khi ký hợp đồng, có tính khách quan: không thể biết trớc khi ký hợp đồng, khi
xảy ra không khắc phục đợc nh thiên tai (bão, lụt, động đất ...).
- Điều khoản về khiếu nại (Claim) : Khiếu nại là yêu sách của bên mua gửi
bên bán khi chất lợng và số lợng hàng giao không đúng theo hợp đồng, hoặc khi bên
mua không thực hiện nh cam kết trong hợp đồng, thì bên bán có quyền yêu cầu giải
quyết để không bị thiệt.

- Điều khoản bảo hành (Warranty): Trong các hợp đồng mua bán máy và
thiết bị thờng có điều khoản qui định ngời bán nhận trách nhiệm về chất lợng hàng
trong thời hạn nhất định. Đó là thời hạn bảo hành.
- Điều khoản về trọng tài (Arbitration): Trong điều khoản này của hợp đồng
thờng qui định trình tự giải quyết tranh chấp có thể phát sinh giữa các bên mà không
thể tự thu xếp với nhau đợc.
- Điều khoản về pháp lý: Trong điều khoản này các bên thờng qui định trong
hợp đồng các hình thức chế tài áp dụng đối với việc vi phạm hợp đồng.
- Điều khoản về hiệu lực của hợp đồng.
3.2. Phơng pháp ký kết hợp đồng ngoại thơng
Ký kết hợp đồng là quá trình mà hai bên cùng xác nhận những điều khoản
mà đợc thoả thuận thống nhất trong quá trình đàm phán. Song tuỳ theo tuỳ điều kiện
5

×