Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Giáo trình Quản lý nhà nước trong công tác văn thư (Nghề: Văn thư hành chính - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 54 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XƠ

GIÁO TRÌNH

MƠN HỌC: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG CƠNG TÁC VĂN THƯ
NGHỀ: VĂN THƯ HÀNH CHÍNH
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP
Ban hành theo Quyết định số: 979/QĐ-CĐVX-ĐT, ngày 12 tháng 12 năm 2019
Hiệu trường Cao Đẳng cơ điện xây dựng Việt Xơ

Ninh Bình, năm 2019


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Ngày nay quản lí Nhà nước ngày càng cần thiết vào tất cả các lĩnh vực
nhằm điều tiết vĩ mô các lĩnh vực như: Kinh tế, chính trị, an ninh quốc phịng,
vv… Mang lại hiệu quả thiết thực là nâng cao đời sống kinh tế xã hội và giảm
bớt các tiêu cực khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường sẵn có.
Việc quản lí Nhà nước ngày càng sâu rộng, đa dạng tham gia vào tất cả
các lĩnh vực ngành nghề, trong đó có công tác văn thư trong các cơ quan tổ chức
nhằm hồn thiện cơng tác hành chính văn thư hiện đại cho phù hợp với giai đoạn
hiện nay quản lí lưu trữ hồ sơ tài liệu nhằm đảm bảo tính khoa học.
Giáo trình quản lí Nhà nước trong cơng tác văn thư giúp cho học sinh,


sinh viên có kiến thức tổng quát và tầm nhìn sâu rộng về các lĩnh vực Nhà nước
tham gia quản lí và hiệu quả của nghiệp vụ quản lí Nhà nước mang lại.
Bố cục giáo tình quản lí Nhà nước của cơng tác văn thư bao gồm các chương:
+ Chương 1: Những vấn đề chúng về quản lí Nhà nước
+ Chương 2: Quản lí Nhà nước về kinh tế tài chính
+ Chương 3: Quản lí Nhà nước về văn hóa, giáo dục, y tế
+ Chương 4: Quản lí Nhà nước về an ninh quốc phịng
Với nội dung ngắn gọn đề cập đến các vấn đề quan trọng của quản lí Nhà
nước về lĩnh vực văn thư. Cuốn giáo trình khơng thể tránh khỏi thiếu sót, hạn
chế, khiếm khuyết. Vì vậy mong được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc để cuốn
giáo trình ngày một hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Ngày 15 tháng 05 năm 2019
Tham gia biên soạn
Chủ biên: Trung Xuân Phú

2


MỤC LỤC

Trang

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN .................................................................................. 2
LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................. 2
MỤC LỤC ......................................................................................................... 3
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC .............. 6
Mục tiêu: .......................................................................................................... 6
1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động quản lý nhà nước ................................. 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 6

1.2. Các tính chất và đặc điểm cơ bản của quản lý hành chính nhà nước ở
nước ta ........................................................................................................... 7
2 . Nguyên tắc cơ bản quản lý hành chính nhà nước. ..................................... 10
2.1. Nguyên tắc lãnh đạo của hoạt động quản lý nhà nước ........................ 10
2.2. Nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý nhà nước ................................ 10
2.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ............................................................... 11
2.4. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa ................................................ 12
2.5. Nguyên tắc kết hợp quản lý hành chính theo ngành và theo lãnh thổ
thực hiện ba quyền luật pháp, hành pháp, tư pháp. ..................................... 12
2.6. Nguyên tắc phân biệt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản
lý sản xuất kinh doanh................................................................................. 13
2.7. Nguyên tắc công khai ........................................................................... 14
3. Chủ thể, khách thể, phương pháp quản lý nhà nước ................................... 14
3.1. Chủ thể của hoạt động QLNN. ........................................................ 14
3.2. Khách thể QLHCNN ......................................................................... 15
3.3. Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể. ........................................ 16
3.4. Các hình thức và phương pháp quản lý hành chính nhà nước ............. 16
4. Đổi mới hoạt động quản lý nhà nước .......................................................... 17
4.1. Phương hướng đổi mới......................................................................... 17
4.2. Nội dung đổi mới ................................................................................. 18
Câu hỏi ôn tập chương 1 ..................................................................................... 21
Chương 2: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TÀI CHÍNH ...................... 22
1. Quản lý nhà nước về kinh tế ....................................................................... 22
1.1. Một số vấn đề cơ bản ........................................................................... 22
1.2 Nội dung quản lý NN về kinh tế .......................................................... 22
2. Quản lý nhà nước về tài chính .................................................................... 25
2.1. Một số vấn đề cơ bản ........................................................................... 25
2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về tài chính ............................................. 26
Câu hỏi ôn tập chương 2 ..................................................................................... 28
Chương 3: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TÀI

NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG .............................................................................. 29
3


1. Quản lý nhà nước về khoa học công nghệ: ................................................. 29
1.1. Một số vấn đề cơ bản ........................................................................... 29
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về khoa học công nghệ ............................ 29
2. Quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường: ............................................. 30
2.1. Một số vấn đề cơ bản ........................................................................... 30
2.2. Nội dung cơ bản về quản lý tài nguyên – môi trường ......................... 30
Câu hỏi ôn tập chương 3 ..................................................................................... 33
CHƯƠNG 4: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA, GIÁO DỤC, Y TẾ .... 34
1. Quản lý nhà nước về văn hóa ...................................................................... 34
1.1. Một số vấn đề cơ bản ........................................................................... 34
1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về văn hóa ............................................... 34
2. Quản lý nhà nước về giáo dục ..................................................................... 35
2.1. Một số vấn đề cơ bản ........................................................................... 35
2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục .............................................. 35
3. Quản lý nhà nước về ytế.............................................................................. 37
3.1. Một số vấn đề cơ bản. .......................................................................... 37
3.2. Nội dung quản lý nhà nước về ytế ....................................................... 38
Câu hỏi ôn tập chương 4 ..................................................................................... 38
CHƯƠNG 5: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH QUỐC PHÒNG ........... 39
1. Những vấn đề chung về quản lý an ninh- quốc phòng. .............................. 39
1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................... 39
1.2. Đặc điểm và vai trò của an ninh quốc phòng đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước ............................................................................... 40
1.3. Chủ trương của đảng và nhà nước về an ninh quốc phòng .................. 43
2. Nội dung quản lý Nhà nước về an ninh quốc phòng .................................. 43
2.1. Nội dung quản lý nhà nước về an ninh quốc gia ................................. 43

2.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự an tồn xã hội ........................... 47
Câu hỏi ơn tập chương 5 ..................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 54

4


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CƠNG TÁC VĂN THƯ
Mã mơn học: MH08
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị mơn học:
- Vị trí của mơn học: Mơn học được bố trí vào học kỳ 2 năm thứ nhất
của khóa học.
- Tính chất của môn học: Là môn học lý thuyết cơ sở cho nghề văn
thư hành chính và là mơn học bắt buộc.
- Ý nghĩa và vai trị của mơn học: Mơn học trang bị cho học sinh,
sinh viên kiến thức về nội dung quản lý Nhà nước đến mọi lĩnh vực nói
chung và quản lí và quản lí cơng tác văn thư nói riêng. Qua đó giúp cho
cơng tác văn thư được thực hiện đồng bộ và khoa học.
Mục tiêu môn học:
- Về kiến thức:
+ Nêu được những kiến thức cơ bản về hoạt động quản lý nhà nước
như: chủ thể, đối tượng, phương pháp quản lý nhà nước.
+ Giải thích được đặc điểm, nguyên tắc của hoạt động quản lý nhà nước.
+ Chứng minh được vai trò của các hoạt động quản lý nhà nước trên
các lĩnh vực.
+ Mô tả được quy trình của hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế tài chính, khoa học cơng nghệ, tài ngun mơi trường, văn hố, giáo dục,
y tế, an ninh, quốc phòng.
- Về kỹ năng:
+ Vận dụng được hệ thống kiến thức vào giải quyết các bài tập tình

huống về quản lý nhà nước trên thực tế.
+ Thu thập và xử lý được thông tin trong các văn bản pháp luật có
liên quan đến các hoạt động quản lý nhà nước nhằm phục vụ cho hoạt
động chuyên môn nghề nghiệp.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Thể hiện được tính tự giác, cẩn
thận và tích cực, nghiêm túc trong học tập.
Nội dung của môn học:
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý nhà nước.
Chương 2: Quản lý nhà nước về kinh tế , tài chính.
Chương 3: Quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi
trường.
Chương 4: Quản lý nhà nước về y tế, văn hóa, giáo dục.
Chương 5: Quản lý nhà nước về an ninh, Quốc phòng.

5


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Mã chương: MH08.01
Giới thiệu:
- Đặc điểm hoạt động quản lý nhà nước và các chức năng quản lý nhà
nước là các phương châm cho hoạt động lãnh đạo. Nhà nước quản lý theo
phương thức pháp chế xã hội chủ nghĩa có sự tham gia quản lý của người
lao động.
- Các chủ thể và khách thể tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước,
nhà nước đưa ra các chế tài ấn định phương thức hoạt động cho phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Mục tiêu:
- Trình bày được dung của hoạt động quản lý nhà nước đến các lĩnh
vực quản lý hiện nay nhằm tác động tích cực đến nền kinh tế thị trường.

- Nắm được các yêu cầu của việc đổi mới các hoạt động quản lý nhà
nước cho phù hợp với giai đoạn hiện nay.
- Vận dụng được kiến thức quản lý hành chính nhà nước trong cơng
tác văn thư.
Nội dung chính:
1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động quản lý nhà nước
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Dưới góc độ khoa học, khái niệm về “quản lý” có nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Với ý nghĩa thơng thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là
hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản
lý tới nng đối tượng quản lý để điều chỉnh chúng vận động và phát triển
theo những mục tiêu nhất định đã đề ra.
Với cách hiểu trên, quản lý bao gồm các yếu tố sau:
- Chủ thế quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể
có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng
quản lý bằng các cơng cụ, hình thức và phương pháp thích hợp, cần thiết
và dựa trên cơ sở những nguyên tắc nhất định.
- Đối tượng quản lý (khách thể quản lý): Tiếp nhận sự tác động của
chủ thể quản lý.
- Mục tiêu quản lý: là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm
nhất định do chủ thể quản lý đề ra. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực
hiện các tác động quản lý cũng như lựa chọn các hình thức, phương pháp
thích hợp.
a. Khái niệm quản lý nhà nước
6


Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước, gắn
với chức năng, vai trò của nhà nước trong xã hội có giai cấp. Quản lý nhà
nước tiếp cận với nghĩa rộng nhất bao gồm toàn bộ các hoạt động: hoạt

động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và
điều hành) của hệ thống hành pháp và hoạt động tư pháp của hệ thống tư
pháp.
b. Quản lý hành chính nhà nước.
Trong quản lý nhà nước nói chung, hoạt động quản lý hành chính là
hoạt động có vị trí trung tâm, chủ yếu. Đây là hoạt động tổ chức và điều
hành để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cơ bản nhất của nhà nước
trong quản lý xã hội.
Có thể hiểu quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền
hành pháp của nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước trên cơ sở pháp luật đối với hành vi hoạt động
của con người và các quá trình xã hội, do các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện
những mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Định nghĩa trên có ba nội dung cơ bản:
- Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành
pháp: hành pháp là một trong ba nhánh quyền lực của nhà nước: Lập
pháp, hành pháp và tư pháp.
- Quản lý hành chính là sự tác động có tổ chức và có định hướng:
Trong quản lý hành chính nhà nước, chức năng tổ chức rất quan trọng,vì
khơng có tổ chức thì khơng thể quản lý được. Nhà nước phải tổ chức cả
triệu người và mỗi người đều có vị trí tích cực đối với xã hội, đóng góp
phần của mình để tạo ra lợi ích cho xã hội. Quản lý hành chính nhà nước
có tính định hướng vì thơng qua tác động quản lý của mình các chủ thể
quản lý hành chính nhà nước định hướng hành vi con người và các quá
trình xã hội theo những quỹ đạo, mục tiêu nhất định.
- Quản lý hành chính nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật và
theo nguyên tắc pháp chế: Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động
thực thi quyền lực nhà nước, sử dụng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước
nhưng phải trong khuôn khổ của pháp luật. Đây là một trong những

nguyên tắc cơ bản của nhà nước pháp quyền.

1.2. Các tính chất và đặc điểm cơ bản của quản lý hành chính nhà nước ở
nước ta
a. Các tính chất
- Tính chính trị xã hội chủ nghĩa.
7


Nền hành chính nhà nước là bộ phận quan trọng trong hệ thống chính
trị xã hội chủ nghĩa, là cơng cụ để thực hiện quyền lực chính trị của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động trong xã hội. Hoạt động hành chính
nhà nước nhằm thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng để
đạt được những mục tiêu chính trị của quốc gia.
- Tính dân chủ xã hội chủ nghĩa
Bản chất của nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, do đó nhân dân là chủ thể tối cao
của đất nước. Tuy nhiên, Nhà nước xã hội chủ nghĩa được nhân dân uỷ
quyền, thay mặt nhân dân thực hiện quản lý các lĩnh vực của đời sống xã
hội một cách tập trung, thống nhất. Hoạt động hành chính nhà nước phải
chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân, phải đảm bảo quyền làm chủ
thực sự của nhân dân trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
- Tính khoa học và nghệ thuật.
Trong quá trình phát triển của xã hội, hoạt động quản lý khơng chỉ là
một khoa học mà cịn là một nghệ thuật. Quản lý là một khoa học vì nó có
tính quy luật, có các ngun lý và các mối quan hệ tương hỗ với các môn
khoa học khác. Quản lý là một nghệ thuật vì nó gắn với tài nghệ, bản
lĩnh, nhân cách, trí tuệ, kinh nghiệm... của người quản lý.
Quản lý hành chính nhà nước là biểu hiện quan trọng và tập trung nhất
của toàn bộ hoạt động của nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế và

đời sống xã hội. Chính vì vậy, người cán bộ, cơng chức phải có kiến thức
về những quy luật khách quan của hoạt động quản lý nói chung và quản
lý nhà nước nói riêng.
- Tính chất bao qt ngành, lĩnh vực.
Đối tượng của quản lý hành chính nhà nước là tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng...
Quản lý hành chính nhà nước khơng chỉ là tổ chức, điều chỉnh từng lĩnh
vực mà còn phải liên kết, phối hợp các lĩnh vực thành một thể thống nhất
để đảm bảo xã hội phát triển đồng bộ, cân đối, có hiệu quả đáp ứng nhu
cầu của các thành viên trong xã hội. Tuy nhiên, quản lý toàn bộ các lĩnh
vực của đời sống xã hội khơng có nghĩa là các cơ quan hành chính nhà
nước can thiệp vào mọi khía cạnh, mọi quan hệ xã hội mà chỉ điều chỉnh,
tác động vào các quan hệ xã hội đã được pháp luật xác định.
b. Các đặc điểm cơ bản của quản lý hành chính nhà nước.
Khi nói đến đặc điểm của quản lý hành chính nhà nước là nói đến
những nét đặc thù của quản lý hành chính nhà nước để phân biệt với các
dạng quản lý xã hội khác. Với cách tiếp cận như trên, quản lý hành chính
8


nhà nước dưới chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta có các đặc điểm cơ bản
sau đây:
- Quản lý hành chính nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ
chức cao và tính mệnh lệnh đơn phương của nhà nước.
Hoạt động quản lý hành chính nhà nước ln mang tính quyền lực nhà
nước và được đảm bảo bằng sức mạnh của nhà nước. Tính quyền lực là
đặc điểm cơ bản nhất để phân biệt hoạt động quản lý hành chính nhà
nước với các hoạt động quản lý mang tính xã hội khác.
- Quản lý hành chính nhà nước có mục tiêu chiến lược, có chương
trình và có kế hoạch để thực hiện mục tiêu.

Trong quản lý, việc đề ra mục tiêu được coi là chức năng đầu tiên và
cơ bản. Mục tiêu quản lý là căn cứ để các chủ thể quản lý đưa ra những
tác động thích hợp với những hình thức và phương pháp phù hợp. Để đạt
mục tiêu mà Đảng đề ra, các cơ quan hành chính nhà nước cần phải xây
dựng chương trình kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn và tổ chức
thực hiện.
- Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành - điều hành
trên cơ sở pháp luật nhưng có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong
việc điều hành và xử lý các công việc cụ thể.
- Quản lý hành chính nhà nước có tính liên tục và tương đối ổn định
trong tổ chức và hoạt động.
Nền hành chính nhà nước có nghĩa vụ phục vụ nhân dân một cách
thường xuyên cho nên quản lý hành chính nhà nước phải đảm bảo tính
liên tục để thoả mãn nhu cầu hàng ngày của nhân dân, của xã h ội và phải
có tính ổn định cao để đảm bảo hoạt động không bị gián đoạn trong bất
kỳ tình huống chính trị - xã hội nào.
- Quản lý hành chính nhà nước có tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ, là
một hệ thống thông suốt từ Trung uơng đến cơ sở, cấp dưới phục tùng
cấp trên, thực hiện mệnh lệnh và chịu sự kiểm tra thường xuyên của cấp
trên (đặc điểm này có điểm khác với hệ thống các cơ quan dân cử và hệ
thống các cơ quan xét xử).
- Quản lý hành chính nhà nước dưới chế độ XHCN khơng có sự cách
biệt tuyệt đối về mặt xã hội giữa người quản lý và người bị quản lý. Bởi
vì, thứ nhất, trong quản lý xã hội thì con người vừa là chủ thể vừa là đối
tượng của quản lý. Mặt khác, dưới chế độ CNXH, nhân dân là chủ thể
quản lý đất nước.
- Quản lý hành chính nhà nước XHCN mang tính khơng vụ lợi. Hoạt
động quản lý hành chính nhà nước XHCN khơng chạy theo lợi nhuận mà
nhằm phục vụ lợi ích cơng, lợi ích nhân dân
9



- Quản lý hành chính nhà nước XHCN mang tính nhân đạo. Xuất phát
từ bản chất nhà nước dân chủ xã hội chủ nghĩa, tất cả các hoạ t động của
nền hành chính nhà nước đều có mục tiêu phục vụ con người, tơn trọng
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân và lấy đó làm xuất phát điểm của
hệ thống pháp luật, thể chế, quy tắc và thủ tục hành chính.
2 . Nguyên tắc cơ bản quản lý hành chính nhà nước.
Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước là những tư tưởng chỉ đạo
mọi hành động, hành vi quản lý của các cơ quan và cán bộ, cơng chức
trong q trình thực thi chức năng, nhiệm vụ.
Ngun tắc quản lý hành chính nhà nước được hình thành dựa trên cơ
sở nhận thức các quy luật khách quan, qua kết quả nghiên cứu sâu sắc các
điều kiện thực tế xã hội, dựa trên bản chất chính trị xã hội của nhà nước
trong thời gian, khơng gian và hồn cảnh cụ thể. Xuất phát từ bản chất
của chế độ chính trị, từ thực tiễn xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu có chọn lọc những thành tựu của hành
chính học và kinh nghiệm của các nước khác, có thể rút ra được những
nguyên tắc quản lý hành chính chủ yếu ở nước ta như sau :

2.1. Nguyên tắc lãnh đạo của hoạt động quản lý nhà nước
Đảng lãnh đạo hoạt động quản lý hành chính nhà nước trước hết bằng
việc đề ra đường lối, chủ trương, chính sách.
Đảng lãnh đạo thơng qua công tác tổ chức và cán bộ. Đảng đào tạo,
lựa chọn, giới thiệu cán bộ cho các cơ quan quản lý hành chính nhà nước,
lãnh đạo việc sắp xếp, bố trí cán bộ.
Đảng chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết Đảng cũng như
pháp luật của nhà nước trong các hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Đảng lãnh đạo quản lý nhà nước nhưng không làm thay các cơ quan nhà
nước. Chính vì vậy, việc phân định chức năng lãnh đạo của các cơ quan Đảng

và chức năng quản lý của cơ quan nhà nước là vấn đề vô cùng quan trọng và
cũng là điều kiện cơ bản để nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực,
hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước ở nước ta hiện nay.

2.2. Nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý nhà nước
Sự tham gia của nhân dân vào quyền lực chính trị là một trong những
đặc trưng cơ bản của chế độ dân chủ. Quyền tham gia vào hoạt động thực
hiện quyền lực nhà nước của nhân dân được quy định tại điều 53 Hiến
pháp 1992: “Cơng dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham
gia thảo luận các vấn đề chung của nhà nước và địa phương, kiến nghị với cơ
quan nhà nước, biểu quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân”.
10


Nhân dân có quyền tham gia vào quản lý nhà nước một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp, tham gia giải quyết những vấn đề lớn và hệ trọng của
đất nước, địa phương hoặc đơn vị. Ngoài việc tham gia biểu quyết khi
nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý, những hình thức tham gia trực tiếp
khác của nhân dân vào quản lý nhà nước là: Thảo luận, góp ý kiến vào
quá trình xây dựng những đạo luật hoặc các quyết định quan trọng khác
của nhà nước hoặc của địa phương; kiểm tra, giám sát hoạt động của các
cơ quan nhà nước; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong quản lý nhà nước... Nhân dân cịn gián tiếp tham gia vào
quản lý nhà nước thơng qua hoạt động của các cơ quan, các đại biểu do
mình bầu ra (Quốc hội, HĐND các cấp).
Một hình thức tham gia gián tiếp vào quản lý nhà nước rất quan
trọng khác là thông qua các tổ chức xã hội. Pháp luật Việt Nam trao cho
các tổ chức xã hội quyền tham gia thành lập các cơ quan nhà nước, quyền
giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Để đảm bảo sự tham gia vào quản lý nhà nước của nhân dân có hiệu

quả, cần phải thể chế hố các quyền đó một cách cụ thể, phát huy hơn
nữa vai trò của các đại biểu nhân dân và nâng cao hiệu quả hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội, đồn thể nhân dân.

2.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Tập trung dân chủ là nguyên tắc quan trọng chỉ đạo tổ chức và hoạt
động của cả hệ thống chính trị, trong đó có nhà nước.
Nguyên tắc tập trung dân chủ quy định trước hết sự lãnh đạo tập trung
đối với những vấn đề cơ bản chính yếu nhất, bản chất nhất. Sự tập trung
đó đảm bảo tính thống nhất của quyền lực nhà nước, đảm bảo thực hiện ý
chí và bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao động. Bên cạnh việc yêu
cầu phải chấp hành mệnh lệnh của cấp trên, cũng cần phải đảm bảo tính
sáng tạo, quyền chủ động nhất định của địa phương và cơ sở. Cấp trung
ương giữ quyền thống nhất quản lý những vấn đề cơ bản, đồng thời thực
hiện phân cấp quản lý, giao quyền hạn, trách nhiệm cho các địa phương,
các ngành trong tổ chức quản lý điều hành để thực hiện các văn bản của
cấp trên. Điều 6 Hiến pháp 1992 quy định tập trung dân chủ là nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước.
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước nguyên tắc tập trung
dân chủ được biểu hiện rất đa dạng trong nhiều lĩnh vực, nhiều cấp quản
lý, từ vần đề tổ chức bộ máy đến cơ chế vận hành của bộ máy. Chẳng hạn
như quan hệ trực thuộc, chịu trách nhiệm và báo cáo của cơ quan quản lý
hành chính nhà nước trước cơ quan dân cử; phân định chức năng, thẩm
quyền giữa các cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp; nguyên tắc
11


“hai chiều trực thuộc” đảm bảo kết hợp tốt quản lý theo ngành và theo
lãnh thổ, kết hợp hài hòa lợi ích của cả nước với lợi ích của từng địa
phương...

Tổ chức và hoạt động quản lý hành chính nhà nước, là một thể thống
nhất. Tập trung dân chủ đối lập với xu hướng cơ quan cấp trên “làm thay”
“lấn sân” vào thẩm quyền của cơ quan cấp dưới, đồng thời phủ nhận việc
cơ quan cấp dưới ỷ lại, đùn đẩy cho cấp trên. Trong thực tiễn quản lý
hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang khắc phục bệnh tập trung quan liêu,
đồng thời chống biểu hiện tuỳ tiện, tự do vơ chính phủ, cục bộ địa
phương, cục bộ ngành.

2.4. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Quản lý nhà nước bằng pháp luật và tăng cường pháp chế là một
nguyên tắc Hiến định. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi tổ chức và hoạt động
quản lý hành chính nhà nước đều phải dựa trên cơ sở pháp luật. Điều đó
có nghĩa là hệ thống hành chính nhà nước phải chấp hành luật và các
quyết định của Quốc hội trong chức năng thực hiện quyền hành pháp; Khi
ban hành các quyết định quản lý hành chính phải phù hợp với nội dung và
mục đích của luật và các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý
cao hơn.
Để thực hiện nguyên tắc này, cần làm tốt các nội dung cơ bản sau:
- Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật.
- Tổ chức thực hiện tốt pháp luật đã ban hành
- Xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật
- Tăng cường giáo dục ý thức pháp luật cho toàn dân.

2.5. Nguyên tắc kết hợp quản lý hành chính theo ngành và theo lãnh thổ
thực hiện ba quyền luật pháp, hành pháp, tư pháp.
Quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ là hai mặt không tách rời
nhau mà phải được kết hợp chặt chẽ với nhau, đặc biệt là trên lĩnh vực
kinh tế. Các đơn vị kinh tế thuộc thành phần kinh tế nào, nằm trên địa
bàn quản lý đều thuộc một ngành kinh tế - kỹ thuật nhất định và chịu sự
quản lý của ngành (Bộ). Mặt khác, các đơn vị kinh tế thuộc các ngành kinh tế

- kỹ thuật khác nhau đều được phân bổ trên những địa bàn nhất định, chúng
có quan hệ mật thiết với nhau về kinh tế và gắn bó với nhau trên các mặt xã
hội, tạo nên một cơ cấu kinh tế - xã hội và chịu sự quản lý của chính quyền
địa phương. Đây là sự thống nhất giữa hai mặt: Cơ cấu kinh tế ngành với cơ
cấu kinh tế lãnh thổ trong một cơ cấu kinh tế chung.
Các hoạt động quản lý theo ngành của cơ quan nhà nước nhằm đề ra
các chủ trương, chính sách phát triển tồn ngành, tạo mơi trường thuận
12


lợi cho các đơn vị kinh tế phát huy tính chủ động, nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất – kinh doanh. Cần nhấn mạnh rằng, quản lý theo ngành ở
đây là quản lý về mặt nhà nước: nhà nước đề ra chủ trương chính sách,
xây dựng chiến lược, sử dụng các đòn bẩy... còn quản lý sản xuất kinh
doanh là quyền chủ động của đơn vị sản xuất kinh doanh.
Nội dung quản lý theo lãnh thổ nhằm tổ chức sự điều hoà phối hợp
các hoạt động của các ngành, các thành phần kinh tế và các tổ chức kinh
tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng... trên phạm vi cả nước cũng như
trên từng đơn vị hành chính lãnh thổ với mục tiêu bảo đảm pháp chế
XHCN, tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, ổn định và cải thiện đời
sống nhân dân về mọi mặt.

2.6. Nguyên tắc phân biệt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản
lý sản xuất kinh doanh.
Nhà nước ta nắm quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất chủ yếu, có
khả năng, nhiệm vụ tổ chức và quản lý nền kinh tế quốc dân trên quy mô
cả nước trực tiếp tổ chức và quản lý các thành phần kinh tế nhưng nhà
nước không phải là người trực tiếp kinh doanh. Nhà nước tơn trọng tính
độc lập tự chủ của các đơn vị kinh doanh. Trong điều kiện đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế của nhà nước hiện nay, trên cơ sở đảm bảo quyền tự chủ

kinh doanh của các doanh nghiệp, chức năng quản lý nhà nước về kinh tế
bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tạo môi trường và điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Định hướng và hỗ trợ những nỗ lực phát triển thơng qua kế hoạch và
các chính sách kinh tế
- Hoạch định và thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo sự thống nhất
giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội.
- Quản lý và kiểm soát việc sử dụng tài nguyên, tài sản quốc gia
- Tổ chức nền kinh tế và điều chỉnh bằng các công cụ và biện pháp vĩ mô.
- Tổ chức và giám sát hoạt động tuân thủ pháp luật của các đơn vị kinh tế.
Nhà nước thực hiện các chức năng trên thông qua một hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nước; thông qua việc tổ chức hệ thống các tổ chức
kinh tế của nhà nước; thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng, bố trí đội ngũ
cán bộ có phẩm chất chính trị, có năng lực quản lý nhà nước, quản lý
kinh tế, quản lý xã hội.
Các tổ chức kinh doanh trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh
có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh bình đẳng với nhau trước
pháp luật; có quyền tự chủ về tài chính và thực hiện hạch tốn kinh tế; có
nhiệm vụ phát huy năng lực kinh doanh có hiệu quả đạt mục tiêu thu lợi
13


nhuận cao trong khuôn khổ pháp lý và chịu sự quản lý bằng pháp luật của
các cơ quan hành chính nhà nước.
Việc phân biệt và kết hợp tốt hai chức năng này với nhau trong một hệ
thống thống nhất tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh
doanh của các đơn vị kinh tế và hiệu lực quản lý nhà nước, hiệu lực tổ
chức thực hiện pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước.


2.7. Ngun tắc cơng khai
Tổ chức hoạt động hành chính của nhà nước ta là nhằm phục vụ lợi ích
quốc gia và lợi ích hợp pháp của cơng dân nên cần phải cơng khai hố,
thực hiện đúng chủ trương “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Phải quy định các hoạt động cần công khai cho dân biết, tạo điều kiện thu
hút đong đảo quần chúng nhân dân tham gia kiểm tra, giám sát hoạt đ ộng
hành chính nhà nước.
3. Chủ thể, khách thể, phương pháp quản lý nhà nước
Trong hoạt động QLHCNN ln ln có: Chủ thể và khách thể.
Chủ thể là tổ chức và cá nhân có quyền lực tác động lên khách thể.
Khách thể là chịu sự tác động của chủ thể.
Nhìn bên ngồi, chủ thể và khách thể có mâu thuẫn nhau. Nhưng thực
chất nó có mối quan hệ với nhau.

3.1. Chủ thể của hoạt động QLNN.
Chủ thể QL về mặt CT-XH là nhân dân lao động, có quyền tham gia
QL NN và XH là sự nghiệp toàn dân. NN là tổ chức CT do ND bầu ra, ủy
quyền, trau quyền hành để QL XH. Chủ thể QL về mặt pháp lý. H.thống
các CQ HCNN, các CB.CC trong hệ thống đó.
Đặc điểm của chủ thể QLHCNN.
. Chủ thể QLHCNN có tính quyền lực NN, phải gắn liền thẩm quyền,
tách rời thẩm quyền thì khơng có chủ thể.
- Lĩnh vực hoạt động QL rất rộng, bao gồm tất cả lĩnh vực KT-CTXH.
- QL chủ yếu thông qua các quyết định QL và hành vi HC.
Hệ thống CQ được thành lập theo trật tự cấp bậc, thẩm
quyền (chung, riêng). Hệ thống CQ được thành lập theo trật tự cấp bậc.
Hệ thống CQHCNN TW: Chính phủ; Bộ và CQ ngang Bộ; CQ trực
thuộc C.Phủ.
- Chính phủ: CQ chấp hành Quốc hội là CQHC cao nhất, có nhiệm
vụ và quyền hạn QL tất cả các lĩnh vực ĐS-XH.

14


- Bộ, CQ ngang Bộ: CQ chun mơn của Chính phủ, QL hành chính
theo lĩnh vực phân quyền.
- CQ ngang Bộ: 04 CQ:
- Thành viên Chính phủ: Bao gồm
+ Thủ tướng
+ Các Phó thủ tướng: 04
+ Bộ trưởng: 18 bộ.
+ Chế độ làm việc tập thể.
Hệ thống CQHCNN phân theo thẩm quyền . Gồm có:
CQHCNN thẩm quyền chung (CQ QL về mặt lãnh thổ, tổng hợp):
+ Chính phủ.
+ UBND các cấp.
Dấu hiệu nhận biết:
- Được thành lập theo Hiến pháp; Có chức năng QLHCNN tổng hợp.
- Trong phạm vi quyền lực được sử dụng quyền lực NN thể điều
chỉnh tất cả các mối quan hệ XH trong chức năng hành pháp và HCNN.
- Cơng chức lãnh đạo được hình thành theo cơ chế bầu cử hoặc kết
hợp giữa bầu cử và bổ nhiệm.
- Phương thức làm việc theo chế độ tập thể quyết định theo đa số và
trách nhiệm người đứng đầu theo Luật định.
VD. Thủ tướng Chính phủ
- Ký thay mặt trên các văn bản HCNN.
CQHCNN thẩm quyền riêng (CQ chuyên môn)
- Được thành lập bằng các VB pháp qui của Chính phủ, Thủ tướng
CP hoặc thủ trưởng các CQNN khác có thẩm quyền. Có chức năng QL
theo ngành hoặc lĩnh vực (Trừ bộ phận CQ ngang bộ do QH thành lập).
- Được sử dụng quyền lực NN để điều chỉnh một hoặc một số mối

quan hệ XH nhất định.
- CC lãnh đạo được hình thành theo cơ chế bổ nhiệm (Chỉ có bộ
trưởng, thủ trưởng CQ ngang bộ được QH phê chuẩn).
- Lãnh đạo và quản lý theo chế độ thủ trưởng.
VD. Phó giám đốc Sở là người Phó giúp việc cho Giám đốc.
Bộ trưởng, thủ trưởng CQ ngang bộ làm việc theo chế độ thủ trưởng.
- Không ký thay mặt trên các VB HC.

3.2. Khách thể QLHCNN
Khách thể QLHCNN là những gì mà hoạt động QL hướng tới, tác
động tới. Bao gồm:
- Trật tự QL trên tất cả các lĩnh vực của đời sống KT-XH.
- Là hành vi hoạt động của con người.
15


Đặc điểm của khách thể QLHCNN.
- Được phân thành nhiều loại, mỗi loại có đặc điểm riêng. Phân loại
khách thể để có phương pháp QL riêng cho từng loại.
- Khách thể ln ln vận động, có khả năng tự điều chỉnh để thích
nghi với hồn cảnh và mơi trường của điều kiện hoạt động.
- Hiểu được các mặt của khách thể, công tác QLHCNN tạo được sự
vững chắc và ổn định XH, tạo điều kiện cho khách thể luôn luôn vận
động và phát triển.
VD. Là nhu cầu con người của XH.

3.3. Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể.
- Chủ thể QL làm nảy sinh ra các tác động QL. Khách thể QL chịu
tác động của chủ thể để sản sinh ra các giá trị VC và tinh thần đáp ứng
nhu cầu của xã hội.

- Chủ thể QL tồn tại chính là vì nhu cầu XH, vì khách thể QL, không
quan tâm đến khách thể, chủ thể tồn tại và hoạt động khơng có mụ c đích.
- Con người vừa là chủ thể vừa là khách thể QL, nhân dân lao động
vừa là chủ thể vừa là khách thể.
- Bất kỳ CQ nào, một công chức lãnh đạo nào dù ở vị trí cao nhất
vừa là chủ thể, vừa là khách thể

3.4. Các hình thức và phương pháp quản lý hành chính nhà nước
- Hình thức quản lý hành chính
Hình thức hoạt động quản lý hành chính nhà nước được hiểu là sự
biểu hiện của các hoạt động quản lý của cơ quan hành chính nhà nước
trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao.
Quản lý hành chính nhà nước có nhiều hình thức hoạt động. Việc lựa
chọn hình thức hoạt động cần phải được tiến hành trên cơ sở những quy
luật sau:
- Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý với chức năng quản lý.
- Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý với nội dung và t ính chất
của những nhiệm vụ quản lý cần giải quyết.
- Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý với những đặc điểm
của đối tượng quản lý cụ thể.
- Quy luật về sự phù hợp của hình thức quản lý với mục đích cụ thể
của tác động quản lý
Hình thức quản lý hành chính nhà nước có thể được chia thành 2 loại
là: hình thức pháp và hình thức khơng pháp lý.

16


4. Đổi mới hoạt động quản lý nhà nước


4.1. Phương hướng đổi mới
Trong giai đoạn 2010– 2020, cải cách hành chính nhà nước Việt Nam
phấn đấu nhằm đạt được các mục tiêu chủ yếu sau:
Mục tiêu chung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2010 – 2020 là: Xây dựng một nền hành chính dân chủ,
trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
dưới sự lãnh đạo của Đảng; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có
phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát
triển đất nước. Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải
cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Những mục tiêu cụ thể:
1. Hồn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế, chính sách phù
hợp với thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, trước hết là các
thể chế về kinh tế, về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính.
Tiếp tục đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, khắc phục tính cục bộ trong việc chuẩn bị, soạn thảo các văn
bản; đề cao trách nhiệm của từng cơ quan trong quá trình xây dựng thể
chế; phát huy dân chủ, huy động trí tuệ của nhân dân để nâng cao chất
lượng văn bản quy phạm pháp luật .
2. Xoá bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính mang tính quan liêu, rườm rà,
gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân; hồn thiện các thủ tục hành chính
mới theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho dân.
3. Các cơ quan trong hệ thống hành chính được xác định chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm rõ ràng; chuyển được một số công
việc và dịch vụ không cần thiết phải do cơ quan nhà nước thực hiện cho
doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận.
4. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ, hợp lý theo nguyên tắc Bộ
quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, thực hiện chức năng chủ yếu là quản lý vĩ mơ

tồn xã hội bằng pháp luật, chính sách, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện.
Bộ máy của các Bộ được điều chỉnh về cơ cấu trên cơ sở phân biệt rõ
chức năng phương thức hoạt động của các bộ phận tham mưu, thực thi
chính sách, cung cấp dịch vụ công.
5. Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, cơng chức có số lượng, cơ cấu h ợp
lý chun nghiệp, hiện đại. Tuyệt đại bộ phận cán bộ, công chức có phẩm
chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát
triển đất nước và phục vụ nhân dân.
17


6. Nền hành chính nhà nước được hiện đại hố một bước rõ rệt. Các
cơ quan hành chính có trang thiết bị tương đối hiện đại phục vụ yêu cầu
quản lý nhà nước kịp thời và thông suốt. Hệ thống thơng tin điện tử của
Chính phủ được đưa vào hoạt động.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá những yếu kém, hạn chế của nền hành
chính Việt Nam hiện nay và xác định những mục tiêu cơ bản. Chương
trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2010 – 2020 có những nội
dung chủ yếu sau đây:
- Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, trước hết là thể chế kinh tế của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế về tổ chức và
hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước.
- Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan
nhà nước, của cán bộ, công chức.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính.

4.2. Nội dung đổi mới
4.2.1 Cải cách tổ chức bộ máy hành chính.
- Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ, cơ quan

ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp
cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình mới.
- Từng bước điều chỉnh những cơng việc mà Chính phủ, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương đảm
nhiệm để khắc phục những chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm
vụ. Chuyển cho các tổ chức xã hội, tổ chức phi Chính phủ hoặc doanh
nghiệp làm những công việc về dịch vụ không cần thiết phải do cơ quan
hành chính nhà nước trực tiếp thực hiện.
- Ban hành và áp dụng các quy định mới về phân cấp trung ương địa phương, phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương, nâng cao
thẩm quyền và trách nhiệm của chính quyền địa phương, tăng cường mối
liên hệ và trách nhiệm của chính quyền trước nhân dân địa phương. Gắn
phân cấp công việc với phân cấp về tài chính, tổ chức và cán bộ. Định rõ
những loại việc địa phương toàn quyền quyết định, những việc trước khi
địa phương quyết định phải có ý kiến của trung ương và những việc phải
thực hiện theo quyết định của trung ương.
- Bố trí lại cơ cấu tổ chức của Chính phủ.
- Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Cải cách tổ chức bộ máy chính quyền địa phương
18


- Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành
chính các cấp.
- Thực hiện từng bước hiện đại hố nền hành chính.
4.2.2. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức.
- Cải cách tiền lương và chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ
cán bộ, công chức.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

- Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, cơng chức.
4.2.3. Cải cách tài chính cơng.
- Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý tài chính và ngân sách, bảo đảm
tính thống nhất của hệ thống tài chính quốc gia và vai trò chỉ đạo của
ngân sách trung ương; đồng thời phát huy tính chủ động, năng động, sáng
tạo và trách nhiệm của địa phương và các ngành trong việc điều hành tài
chính và ngân sách.
- Bảo đảm quyền quyết định ngân sách địa phương cuả Hội đồng
nhân dân các cấp, tạo điều kiện cho chính quyền địa phương chủ động xử
lý các công việc ở địa phương; quyền quyết định của các Bộ, sở, Ban,
ngành về phân bổ ngân sách cho các đơn vị trực thuộc; quyền chủ động
của các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vị dự tốn được duyệt phù
hợp với chế độ, chính sách.
- Trên cơ sở phân biệt rõ cơ quan hành chính cơng quyền với tổ chức
sự nghiệp, dịch vụ cơng, thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho
cơ quan hành chính, xố bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế,
thay thế bằng cách tính tốn kinh phí căn cứ vào kết quả và chất lượng
hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu
của cơ quan hành chính, đổi mới hệ thống mức chi tiêu cho đơn giản hơn,
tăng quyền chủ động của cơ quan sử dụng ngân sách.
- Đổi mới cơ bản cơ chế tài chính đối với khu vực dịch vụ cơng.
- Thực hiện thí điểm để áp dụng rộng rãi một số cơ chế tài chính mới.
- Đổi mới cơng tác kiểm tốn đối với các cơ quan hành chính đơn vị
sự nghiệp nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ
ngân sách nhà nước, xố bỏ tình trạng nhiều đầu mối thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Thực hiện
dân chủ, cơng khai, minh bạch về tài chính cơng, tất cả các chỉ tiêu tài
chính đều được cơng bố cơng khai.
Dựa trên kết quả thực hiện CCHC giai đoạn 2010 – 2015, qua phân
tích, đánh giá những mặt làm được và chưa làm được, tìm ra ngun nhân

của thực trạng đó, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định phê duyệt kế
19


hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2với những nội dung chính
sau đây:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thể chế hành chính:
+ Đổi mới cơng tác xây dựng và nâng cao chất lượng văn bản quy
phạm pháp luật (Bộ Tư Pháp được giao chủ trì soạn thảo)
+ Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, cải cách thủ tục hành chính
(sớm ban hành Luật về thủ tục hành chính) (Văn phịng Chính Phủ chịu
trách nhiệm thực hiện)
+ Tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng của cơ chế “một cửa”:
Bắt buộc thực hiện tại 4 Sở ở các tỉnh là: Kế hoạch và đầu tư; Xây dựng;
Tài nguyên và Môi trường; Lao động, Thương binh và Xã hội, tiến tới mở
rộng ra các Sở, ngành khác; đẩy mạnh thực hiện cơ chế này ở các xã,
phường, thị trấn chưa triển khai; thực hiện thí điểm cơ chế “một cửa” liên
thông ở một số địa phương (như TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu,
Đà Nẵng, Hà Nội…)
- Tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính:
+ Tiếp tục làm rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính
(Sửa Luật Tổ chức Chính Phủ, rà soát, sửa đổi các Nghị định về chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của các Bộ, ngành Trung ương, giải
quyết các chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các Bộ, ngành; ban
hành nghị định của Chính phủ về quản lý nhà nước dịch vụ công…)
+ Thực hiện mạnh phân cấp Trung ương - địa phương: (Ban hành
Luật phân cấp Trung ương - địa phương; sửa Luật Tổ chức HĐND và
UBND…)
+ Xác định tiêu chí các đơn vị hành chính (Xây dựng Nghị định của
Chính phủ về tiêu chí phân loại các đơn vị hành chính)

+ Sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính
+ Cải cách các đơn vị sự nghiệp nhà nước
+ Tổ chức hoạt động thanh tra công vụ
- Tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:
+ Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức
+ Cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ
+ Tiếp tục đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
+ Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức .
- Tiếp tục cải cách tài chính cơng:
+ Lập, phân bổ dự toán ngân sách nhà nước theo kết quả đầu ra
+ Đổi mới cơ chế tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước.
+ Đổi mới cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp nhà nước.
- Hiện đại hóa nền hành chính nhà nước:
20


+ Đổi mới phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước
+ Xây dựng và phát triển hành chính điện tử.
Câu hỏi ơn tập chương 1
Câu 1: Trình bày các tính chất và đặc điểm cơ bản của quản lý hành chính
nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp.Từ đó nêu vai trị
của nhà nước trong công tác điều hành vĩ mô.
Câu 2: Hãy nêu các nguyên tắc: nhà nước lãnh đạo, nhân dân tham gia
quản lý, nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc pháp chế xã hội chủ
nghĩa, trong các nguyên tắc quản lý của nhà nước.
Câu 3: Chủ thể, khách thể và phương pháp quản lý nhà nước là gì? Anh(chị)
hãy nêu phương hướng đổi mới trong hoạt động quản lý nhà nước.

21



Chương 2: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TÀI CHÍNH
Mã chương: MH08.02
Giới thiệu:
- Quản lý nhà nước về kinh tế thơng qua chính sách giá cả và chính sách tiền
tệ quốc gia nhằm đảm bảo cân đối giữa thu và chi ngân sách nhà nước, bình ổn
về giá cả, xây dựng các chỉ tiêu tài chính lành mạnh, đẩy mạnh phát triển nền tài
chính quốc gia là mục tiêu quan trọng của nhà nước trong công tác quản lý nhà
nước về kinh tế, tài chính.
Mục tiêu:
- Trình bày được kiến thức về nội dung quản lý nhà nước về kinh tế và tài chính
hiện nay’
- Nắm vững các quy định về kinh tế, tài chính có tính chất cập nhật thông tin cho
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của quốc gia.
- Rèn luyện tính nghiêm túc,chính xác, khoa học khi học tập và nghiên cứu.
Nội dung chính:
1. Quản lý nhà nước về kinh tế

1.1. Một số vấn đề cơ bản
Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền
của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực kinh tế trong và ngồi nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các
mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng
giao lưu quốc tế.
Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về kinh tế dược thực hiện thông qua cả
ba loại cơ quan luật pháp, hành pháp và cơ quan tư pháp.
Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động
quản lý có tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi
cơ quan hành pháp (Chính phủ).Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự tác động có
tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước


1.2 Nội dung quản lý NN về kinh tế
a. Sự cần thiết khách quan quản lý Nhà nước về kinh tế:
- Khắc phục những hạn chế của việc điều tiết thị trường , bảo đảm
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đề ra.
- Bằng quyền lực chính sách, phát triển và sức mạnh về kinh tế của
mình NN phải giải quyết những mâu thuẫn lợi ích kinh tế phổ biến,
thường xuyên và cơ bản trong nền kinh tế quốc dân.
- Tính khó khăn, phức tạp của sự nghiệp kinh tế
- Tính giai cấp trong kinh tế và bản chất giai cấp của Nhà nước
b. Nội dung quản lý NN về kinh tế
22


Nội dung quản lý vĩ mô của Nhà nước được thực hiện bằng việc sử
dụng hệ thống các công cụ quản lý kinh tế vĩ mơ. Do đó, q trình đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế phải gắn với q trình đổi mới và hồn thiện
các cơng cụ quản lý vĩ mô quan trọng:
-Xây dựng chiến lược, kế hoạch, chương trình kinh tế - xã hội để
định hướng cho sự vận động của nền kinh tế thị trường.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được xem như là sự lựa chọn
có căn cứ khoa học của các mục tiêu dài hạn và cơ bản của quá trình phát
triển kinh tế - xã hội gắn với chọn lọc các phương tiện, biện pháp chủ yếu
để đạt được mục tiêu đó.
Chiến lược được cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhằm đảm bảo những cân đối chủ
yếu cho nền kinh tế và định hướng cho sự vận động của nền kinh tế.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Vì hệ thống pháp luật
là cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu tư, kinh doanh trong cơ chế thị
trường, duy trì trật tự, kỹ cương kinh tế, điều chỉnh hành vi. Do đó cần

phải đổi mới việc xây dựng ban hành, thực thi luật pháp theo đúng yê u
cầu của việc tổ chức quản lý kinh tế - xã hội trong cơ chế thị trường, đảm
bảo tính đồng bộ, hệ thống, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế,
tăng cường pháp chế để nâng cao hiệu quả của công cụ pháp luật.
- Sử dụng các cơng cụ tài chính - tiền tệ - giá cả là những công cụ
chủ yếu của quản lý kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trường, bởi lẽ
kinh tế thị trường thực chất là kinh tế tiền tệ. Vì vậy Nhà nước cần nắm
các cơng cụ này, sử dụng linh hoạt các hình thức, biện pháp tài chính, giá
cả phù hợp với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng
XHCN.
- Tiếp tực cải cách và xây dựng hệ thống tài chính, tiền tệ thành
công cụ điều tiết vĩ mô nhạy bén và phù hợp với tiến trình hội nhập quốc
tế. Trong nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước có vai trị quan
trọng đối với việc quản lý vĩ mô trên mọi lĩnh vực: điều tiết thị trường,
bình ổn giá cả, chống lạm phát, định hướng phát triển sản xuất, hoạt động
đầu tư.
- Tiếp tục đổi mới chính sách thuế theo hướng vừa bảo đảm nguổn
thu ngân sách nhà nước, vừa khuyến khích sản xuất kinh doanh và thúc
đẩy thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng để
tăng tích lũy
Chính sách thuế là một bộ phận trọng yếu của nền tài chính quốc
gia, có liên quan đến nhiều mối quan hệ kinh tế, xã hội và đ ời sống của
nhiều tầng lớp dân cư. Đối với hoạt động quả lý của Nhà nước, thuế
23


khơng chỉ giữ vai trị là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước để thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ trên mọi lĩnh vực của Nhà nước, mà còn giữ vai
trị là cơng cụ quản lý vĩ mơ.
Kiên quyết thực hiện đạt yêu cầu các luật thuế mới hiện hành, đơn

giản hóa hệ thống thuế và biểu thuế suất, nâng tính ổn định của thuế. Bổ
sung thuế và phí sử dụng tài nguyên không tái tạo. Xây dựng quy chế
đảm bảo chi ngân sách tiết kiệm và có hiệu quả, nâng d ần tỷ lệ chi đầu tư
và phát triển, kềm chế bội chi ngân sách.
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, thuế là công
cụ điều tiết áp lực cạnh tranh, bảo hộ sản xuất trong nước, điều tiết quan
hệ xuất nhập khẩu và thực hiện chính sách kinh tế mở cửa.
- Chính sách giá cả (bao gồm giá cả hàng hóa và giá cả đồng tiền).
Trong kinh tế thị trường, là cơ sở để bố trí tài ngun và kinh doanh sản
xuất nó nẩy sinh thông qua thị trường và phản ảnh nhanh nhạy cung – cầu
của nền kinh tế. Sự giao động kinh tế của nền kinh tế quốc dân, trước tiên
biểu hiện ở sự giao động về giá cả, cho nên quản lý giá cả bằng chính
sách giá chính là một trong những nội dung chủ yếu về sự can thiệp của
Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường như: điều tiết quan hệ cung –
cầu, điều tiết hành vi, mối quan hệ giữa các doanh nghiệp, các ngành kinh
tế, điều tiết quan hệ cạnh tranh, môi trường kinh tế để chống đột biến xấu
từ lạm phát, bảo hộ các hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Ba nội dung cơ bản của chính sách giá cả là:
+ Nhà nước trực tiếp đối với một số ít sản phẩm cơ bản có tính chất
chiến lược phục vụ cho xã hội như: Than, dầu mỏ, điện, hàng không, bưu
điện… Tuy nhiên, từng bước thu hẹp tỷ trọng Nhà nước định giá và mở
rộng tỷ trọng giá Nhà nước chỉ đạo và giá thị trường điều tiết.
+ Nhà nước chỉ đạo mức giá, quản lý gián tiếp là hình thức quản lý
giá thơng qua việc xác định khung mức giá trong giá cả hàng hóa. Hình
thức này, địi hỏi phải điều chỉnh thường xun giá cả để làm cho nó tiếp
cận với giá thị trường.
+ Khống chế từng mức giá cả có mục đích, đảm bảo sự ổn định cơ
bản tổng mức giá cả & biện pháp khống chế từng mức giá cả là hệ thống
các biện pháp như: biện pháp hành chính, biện pháp tài chính, biện pháp
tiền tệ, biện pháp khống chế lương & hối suất…

- Chính sách tiền tệ : Ngân hàng là “linh hồn của nền kinh tế thị
trường” được Nhà nước sử dụng để điều tiết tiền tệ trong lưu thơng xác
lập mơi trường tài chính lành mạnh, phù hợp với yêu cầu đầu tư phát triển
kinh tế kinh tế và là công cụ để thực hiện chiến lược tài chính, tiền tệ
quốc gia. Vai trị đó được thực hiện thông qua việc tổ chức hoạt động
24


ngân hàng 2 cấp trong nền kinh tế thị trường, đó là Ngân hang nhà nước
và Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh tiền tệ, cung ứng và điều hịa lưu thơng tiền tệ, ổn định
giá trị đồng tiền.
Các ngân hàng thương mại thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ,
thực hiện các dịch vụ tài chính, ngân hàng. Công cụ cơ bản để sử dụng
trong hệ thống ngân hàng là hệ thống luật, văn bản dưới luật, lãi suất,
chiếc khấu, hệ thống thị trường tài chính, tiền tệ.
Hoạt động của hệ thống ngân hàng giữ được vai trị là trung tâm tín
dụng, trung tâm tiền tệ, trung tâm thanh tốn và từ đó có thể khống chế,
kiểm soát, điều chỉnh hoạt động của nền kinh tế quốc dân. Do đó, trong
điều kiện kinh tế thị trường, Ngân hàng giữ vai trị cơng cụ vĩ mơ của
Nhà nước.
Tóm lại:
Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị
trường sẽ tồn tại lâu dài – suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. Các
thành phần hoạt động sản xuất kinh doanh đan xen nhau, vừa hỗ trợ thúc
đẩy, lại vừa cạnh tranh mâu thuẩn đối lập thường xuyên xảy ra. Mặt trái
của cơ chế thị trường mâu thuẩn với bản chất của XHCN, đó là xu hướng
phân hóa giàu nghèo quá mức, tâm lý sùng bái đồng tiền và vì đồng tiền
mà chà đạp lên đạo đức, nhân phẩm của con người. Vì vậy, quản lý Nhà

nước về kinh tế là một yêu cầu cần thiết - khách quan, nhằm quản lý các
thành phần kinh tế và thị trường hoạt động theo định hướng XHCN, theo
quan điểm: tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ, công bằng xã
hội và bảo vệ mơi trường.
Bằng những cơng cụ của mình, Nhà nước ta thực hiện được các chức
năng quản lý Nhà nước về kinh tế, đưa nề kinh tế xã hội phát triển, thực
hiện mục tiêu làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh – vững bước tiến lên Chủ nghĩa xã hội – con đường mà Đảng –
Bác Hồ và Nhân dân ta hằng mong ước./.
2. Quản lý nhà nước về tài chính

2.1. Một số vấn đề cơ bản
Quản lý Nhà nước về tài chính, ngân sách Nhà nước là sự tác động có tổ
chức và bằng pháp quyền của Nhà nước trong việc sử dụng nhằm sử dụng đạt
hiệu quả cao nhất nguồn tài chính trong và ngoài nước, nhằm đáp ứng như cầu
ngân sách trong nước và để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt
ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.
25


×