Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

QUY PHẠM PHÁP LUẬT: KHÁI NIỆM, CẤU TRÚC, CÁC LOẠI QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ CHO VÍ DỤ MINH HỌA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.17 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN - THƯ VIỆN
----------

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ
MƠN: NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ TÀI: QUY PHẠM PHÁP LUẬT: KHÁI NIỆM, CẤU TRÚC, CÁC
LOẠI QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ CHO VÍ DỤ MINH HỌA

Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Ly

Hà Nội, 4-2022

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN - THƯ VIỆN
----------

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ
MƠN: NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ TÀI: QUY PHẠM PHÁP LUẬT: KHÁI NIỆM, CẤU TRÚC, CÁC
LOẠI QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ CHO VÍ DỤ MINH HỌA

Người hướng dẫn:


TS Nguyễn Hùng

Họ và tên:

Nguyễn Thị Kim Ly

Ngày tháng năm sinh: 23/12/2002
Mã sinh viên:

20032748

Mã lớp: THL1057 9 TT23 Khóa: QH20
Khoa:

Thông tin – Thư viện

Hà Nội, 4-2022

2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong tiểu luận là trung thực, khách
quan và chưa từng xuất hiện ở bài nghiên cứu của tác giả nào. Các tư
liệu được tham khảo trong các tác phẩm nghiên cứu khác đều được
trích dẫn trung thực.
TÁC GIẢ
Ly
Nguyễn Thị Kim Ly


3


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN......................................................................................3
MỞ ĐẦU................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUY PHẠM PHÁP LUẬT............................7
I.

Lý thuyết về quy phạm pháp luật.................................................7
1. Định nghĩa quy phạm pháp luật.................................................7
2. Đặc điểm của quy phạm pháp luật............................................8

II.

Cấu trúc của quy phạm pháp luật..............................................9

1. Giả định......................................................................................9
2. Quy định...................................................................................10
3. Chế tài......................................................................................12
CHƯƠNG 2: PHÂN LOẠI VÀ VÍ DỤ.......................................................14
I.

Các loại quy phạm pháp luật......................................................14
1. Căn cứ vào đối tượng và phương pháp điều chỉnh...................14
2. Căn cứ vào nội dung................................................................14
3. Căn cứ vào hình thức mệnh lệnh.............................................15
4. Căn cứ vào cách thức trình bày................................................15

5. Căn cứ vào tính chất của lĩnh vực quan hệ xã hội...................16

II.

Ví dụ.........................................................................................16

KẾT LUẬN............................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................19

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kì đổi mới và hội nhập hiện nay, dân chủ hóa mọi mặt
trong đời sống xã hội, các hoạt động xây dựng pháp luật của Nhà
nước cũng có nhiều thay đổi. Trong bối cảnh ấy, Nhà nước có thể sử
dụng pháp luật như thế nào để quản lý và quản lý tốt? Quản lý tốt có
nghĩa là xã hội phải phát triển. Do đó, các quy phạm pháp luật của
Nhà nước phải phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội. Với
tư cách là cơng cụ chính, quan trọng của các cơ quan quản lý nhà
nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội, các quy phạm pháp luật có vai
trị quan trọng trong việc bảo đảm sự ổn định và phát triển xã hội.
Các quy phạm pháp luật không chỉ quy định giá trị mà người quản
lý coi đó là giá trị cơ bản của xã hội, khơng chỉ đưa ra các biện pháp
khuyến khích thực thi pháp luật, đem lại ổn định trật tự xã hội mà cịn
bảo đảm cho xã hội phát triển.
Vì vậy, việc nghiên cứu về quy phạm pháp luật nhằm hiểu rõ hơn
về vai trò, ý nghĩa của các loại quy phạm pháp luật và yếu tố cấu
thành. Từ việc hiểu rõ sâu bên trong sẽ giúp cá nhân thực thi pháp

luật và mang lại hiệu quả tích cực trong tương lai. Từ đó, nhận ra sai
sót, vị pham và đưa ra các phương hướng kịp thời.
Với những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Quy phạm pháp
luật: Khái niệm, cấu trúc, các loại Quy phạm pháp luật và cho ví dụ
minh họa”
2. Tình hình nghiên cứu
Theo kết quả nghiên cứu trong thời gian qua, trước đó có khơng
nhiều các tác giả nghiên cứu sâu về đề tài này cũng như cịn nhiều
hạn chế. Vì vậy, với đề tài “Quy phạm pháp luật: Khái niệm, cấu trúc,
các loại Quy phạm pháp luật và cho ví dụ minh họa” tơi mong muốn

5


có thể nghiên cứu và mang đến kiến thức một cách chi tiết cũng như
rõ hơn về quy phạm pháp luật.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Các vấn đề lý thuyết của quy phạm pháp luật: Khái niệm, cấu trúc.
- Phân loại các quy phạm pháp luật và đưa ra ví dụ minh họa.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Các
phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: Phân tích, tổng hợp và quy
nạp.
Phương pháp phân tích được sử dụng ở chương 1 và 2 của cơng
trình nghiên cứu nhằm tiến hành nghiên cứu chi tiết đề tài.
Phương pháp tổng hợp và quy nạp được sử dụng chủ yếu trong
phần kết luận quá trình nghiên cứu của đề tài.
5. Đóng góp mới của đề tài về lý luận và thực tiễn
- Phân tích sâu hơn về tổng quan quy phạm pháp luật.

- Phân loại rõ cùng các ví dụ minh họa của quy phạm pháp luật.
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung đề tài nghiên cứu gồm có:
- Chương 1: Tổng quan về Quy phạm pháp luật
- Chương 2: Phân loại và ví dụ

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUY PHẠM PHÁP LUẬT
I.
Lý thuyết về quy phạm pháp luật
1. Định nghĩa quy phạm pháp luật
Nói đến quy phạm là nói đến các quy tắc, giới hạn mà ở đó hành vi
của con người phải tuân thủ. Quy phạm là quy tắc xử sự mang tính
bắt buộc, quy định hành vi được làm, hành vi bị cấm, thực hiện hành
vi đó như thế nào. Trong thực tế có hai loại quy phạm là quy phạm xã
hội và quy phạm kỹ thuật. Quy phạm xã hội là những quy tắc điều
chỉnh và giới hạn chuẩn mực hành vi của con người trong các mối
quan hệ xã hội. Có nhiều quy phạm xã hội khác nhau như: Quy phạm
đạo đức, quy phạm tôn giáo, quy phạm pháp luật, v.v… Bên cạnh quy
phạm xã hội cịn có quy phạm kỹ thuật, đó là những quy tắc phải tuân
theo trong quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên trong q
trình lao động sản xuất. Chính vì quy phạm định ra các chuẩn mực,
khuôn mẫu cho hành vi của con người nên nội dung của nó thường
chứa đựng những quy định hoặc là cho phép hoặc là cấm đốn. Chẳng
hạn như: Quy phạm tơn giáo địi hỏi mọi người khi đến nơi thờ tự phải
ăn mặc chỉnh tề, quy phạm đạo đức đòi hỏi người nhỏ tuổi phải kính
trọng, lễ phép với người lớn tuổi hơn mình, quy phạm kỹ thuật đòi hỏi

khi sản xuất và sử dụng điện không được chạm tay vào vật dẫn điện
để tránh bị giật…
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật “Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc
chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do
cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban
hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
Vậy, quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung do nhà nước xã hội chủ nghĩa đặt ra hoặc thừa nhận. Điều này
thể hiện ý chí của nhà nước và cũng là của nhân dân lao động, được
7


bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng
nhằm đạt được mục đích nhất định. Quy phạm pháp luật là một dạng
của quy phạm xã hội nhưng điểm khác biệt cơ bản giữa quy phạm
pháp luật và quy phạm xã hội là ở chỗ quy phạm pháp luật do chủ thể
duy nhất là Nhà nước ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng sức
mạnh của Nhà nước1.
Theo lý thuyết về nguồn của pháp luật thì quy phạm pháp luật có
thể tồn tại trong các tập quán, trong các án lệ hoặc các văn bản pháp
luật. Trong hệ thống pháp luật, quy phạm pháp luật là yếu tố cơ bản
nhất cấu thành các chế định pháp luật. Chính vì vậy, các quy phạm
pháp luật khơng tồn tại biệt lập mà có mối quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau. Nội dung của các quy phạm pháp luật càng thống nhất thì càng
cho thấy sự hồn chỉnh của một hệ thống pháp luật. Nếu yếu tố này
không được đảm bảo sẽ dẫn đến tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo
trong các quy định của pháp luật. Để đảm bảo sự thống nhất về nội
dung và phù hợp với thực tế cuộc sống, các quy phạm pháp luật có

thể được sửa đổi, bổ sung nên nó chỉ mang tính ổn định tương đối mà
không phải là yếu tố nhất thành bất biến.
2. Đặc điểm của quy phạm pháp luật
2.1. Quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự chung
Với tư cách là các quy tắc xử sự, quy phạm pháp luật định ra các
chuẩn mực và giới hạn cho hành vi của con người. Hành vi phù hợp
với chuẩn mực và nằm trong giới hạn do quy phạm pháp luật định ra
được gọi là hành vi hợp pháp, ngược lại là hành vi trái pháp luật. Nếu
hành vi trái pháp luật có đầy đủ các yếu tố cấu thành vi phạm pháp
luật thì chủ thể thực hiện hành vi đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm pháp
lý.
Như vậy, quy phạm pháp luật là yếu tố chuyển tải ý chí của Nhà
nước trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. Chẳng hạn, một người
1 Nguyễn Cửu Việt (2000). Chương 4, Giáo trình Nhà nước và pháp luật đại cương (tr. 99-100). Hà Nội: NXB
ĐHQGHN.

8


thực hiện hành vi giết người và bị truy nã, tức là người đó đã thực hiện
hành vi vượt ra ngoài chuẩn mực cũng như giới hạn theo quy định của
pháp luật và anh ta có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên,
do đang lẩn trốn để tránh bị xét xử, muốn thoát ra khỏi giới hạn do
quy phạm pháp luật định ra nên anh ta bị gọi là “sống ngồi vịng
pháp luật”. Quy phạm pháp luật được ban hành không phải cho một
hoặc một số chủ thể nhất định mà cho tất cả những chủ thể của các
quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Bất cứ thuộc đối tượng đã được nội
dung của quy phạm pháp luật dự liệu đều phải chịu sự điều chỉnh của
quy phạm pháp luật đó. Đối tượng chủ thể chịu sự tác động của mỗi
quy phạm pháp luật có thể rộng hẹp khác nhau nhưng nếu đã được

xác định trong quy phạm pháp luật thì bắt buộc các chủ thể phải tuân
thủ quy định đó2.
Quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự chung còn thể hiện ở chỗ
chúng được sử dụng nhiều lần, lặp đi lặp lại trong thực tế. Khi quy
phạm pháp luật vẫn còn hiệu lực thì nó vẫn được thực hiện và được
bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.
2.2. Quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành và bảo
đảm thực hiện
Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền ban hành các quy phạm
pháp luật. Nếu như các quy phạm xã hội khác do nhiều chủ thể khác
nhau ban hành thì quy phạm pháp luật chỉ do Nhà nước ban hành và
bảo đảm thực hiện. Quy phạm pháp luật là yếu tố cơ bản nhất cấu
thành hệ thống pháp luật bởi vậy nó cũng chứa đựng ý chí của Nhà
nước. Nếu quy phạm pháp luật không được tôn trọng thực hiện trên
thực tế thì Nhà nước – bằng quyền lực của mình sẽ truy cứu trách
nhiệm pháp lý đối với các chủ thể có hành vi vi phạm.
II.

Cấu trúc của quy phạm pháp luật

2 Quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật và hệ thống pháp luật (2021). Topica Edu.

9


Quy phạm pháp luật được cấu thành từ ba bộ phận là giả định, quy
định và chế tài. Chúng tạo thành một thể thống nhất để trả lời cho
các câu hỏi chủ thể nào, trong trường hợp nhất định phải xử sự ra sao,
nếu không sẽ phải gánh chịu hậu quả như thế nào. Mỗi yếu tố cấu
thành quy phạm pháp luật sẽ trả lời cho từng câu hỏi nói trên. Tuy

nhiên, không nhất thiết một quy phạm pháp luật phải được trình bày
theo trật tự giả định, quy định, chế tài mà trật tự này có thể đảo lộn
tùy theo cách diễn đạt của nhà làm luật. Đồng thời, không nhất thiết
phải đầy đủ ba bộ phận trong một quy phạm pháp luật.
1. Giả định
1.1. Định nghĩa giả định
Giả định là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những
hồn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong đời sống xã hội mà quy
phạm pháp luật sẽ tác động đối với những chủ thể nhất định.
Quy phạm pháp luật khơng thể thiếu bộ phận này bởi vì đây là
phần Nhà nước dự liệu các tình huống cũng như chủ thể chịu sự tác
động của pháp luật. Mục đích của pháp luật để điều chỉnh các quan
hệ xã hội, phần giả định sẽ nêu lên các loại quan hệ xã hội thuộc đối
tượng điều chỉnh của pháp luật theo ý chí của Nhà nước.
Tính quan trọng của bộ phận giả định còn thể hiện ở chỗ nếu được
dự liệu đầy đủ thì sẽ tránh được tình trạng phải áp dụng tương tự
pháp luật.
Ví dụ về giả định: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc
lợi dụng tình trạng khơng thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn
khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý
muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.” (khoản 1,
Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Bộ phận giả
định của quy phạm là: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực
hoặc lợi dụng tình trạng khơng thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ

10


đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái
với ý muốn của nạn nhân”.

1.2. Phân loại giả định
Giả định của quy phạm pháp luật gồm hai loại là giả định giản đơn
- chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện và giả định phức tạp - nêu lên
nhiều điều kiện hoàn cảnh khác nhau. Trở lại ví dụ trên, giả định đó
nêu ra nhiều điều kiện, hoàn cảnh khác nhau như cho thuê, cho mượn
địa điểm hoặc hành vi chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy nên
đây là giả định phức tạp. Tuy nhiên, trong quy phạm pháp luật sau
đây “Cha mẹ có nghĩa vụ ni dưỡng con đã thành niên mà khơng có
khả năng lao động để tự ni sống mình” thì phần giả định là “con đã
thành niên mà khơng có khả năng lao động để tự ni sống mình”.
Phần này chỉ nêu lên một tình huống nhất định nên được coi là giả
định giản đơn.
1.3. Mục đích, ý nghĩa
Phần giả định của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Tổ chức,
cá nhân nào? Trong những tình huống (hồn cảnh, điều kiện) nào?
Thơng qua phần giả định của quy phạm pháp luật, biết được tổ chức,
cá nhân nào? khi ở vào những hồn cảnh, điều kiện nào? thì chịu sự
tác động của quy phạm pháp luật đó. Việc xác định tổ chức, cá nhân
nào và những hoàn cảnh, điều kiện nào để tác động là phụ thuộc vào
ý chí của nhà nước.
2. Quy định
2.1. Định nghĩa quy định
Quy định là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những
quy tắc xử sự mà các chủ thể có thể hoặc buộc phải tuân theo khi ở
vào điều kiện, hoàn cảnh đã nêu ra trong phần giả định của quy phạm
pháp luật.
Ví dụ về quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong
những ngành nghề mà pháp luật không cấm.” (Điều 33 Hiến pháp
11



năm 2013). Bộ phận quy định của quy phạm là “có quyền tự do kinh
doanh” (được làm gì).
Hoặc “Trường hợp các bên khơng có thỏa thuận và pháp luật khơng
quy định thì có thể áp dụng tập qn nhưng tập quán áp dụng không
được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại
Điều 3 của Bộ luật này” (Điều 5 Bộ luật Dân sự năm 2015), bộ phận
quy định của quy phạm là: “thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập
quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này”.
2.2. Phân loại quy định
Phần quy định của quy phạm pháp luật có thể tồn tại dưới hai
dạng: Quy định dứt khoát và quy định tùy nghi. Quy định dứt khoát là
loại quy định chỉ nêu ra một cách xử sự để chủ thể phải tn theo mà
khơng có sự lựa chọn nào khác.
Mệnh lệnh được nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật
có thể dứt khoát (chỉ nêu một cách xử sự và các chủ thể buộc phải xử
sự theo mà khơng có sự lựa chọn. Ví dụ khoản 1, Điều 12 Luật Hơn
nhân và Gia đình năm 2014 quy định: “Khi việc kết hơn trái pháp luật
bị hủy thì hai bên kết hơn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.”).
Hoặc khơng dứt khốt (nêu ra 2 hoặc nhiều cách xử sự và cho phép
các tổ chức hoặc cá nhân có thể lựa chọn cho mình cách xử sự thích
hợp từ những cách xử sự đã nêu, ví dụ: Luật hơn nhân và Gia đình quy
định: “Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong
hai bên kết hôn là cơ quan đăng ký kết hôn.; Cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan đăng ký kết
hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngồi”).
2.3. Mục đích, ý nghĩa
Bộ phận quy định trả lời cho câu hỏi: “Phải làm gì? Được làm gì?
Khơng được làm gì? Làm như thế nào?”

12


Thông qua bộ phận quy định của quy phạm pháp luật các chủ thể
pháp luật mới biết được là nếu như họ ở trong hoàn cảnh, điều kiện đã
nêu trong phần giả định của quy phạm thì họ phải làm gì? Được làm
gì? Hoặc khơng được làm gì?
Như vậy, bộ phận quy định của quy phạm pháp luật đã thiết lập cho
các chủ thể tham gia quan hệ xã hội mà quy phạm pháp luật điều
chỉnh có các quyền và những nghĩa vụ nhất định.
3. Chế tài
3.1. Định nghĩa chế tài
Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật chỉ ra những biện
pháp tác động dự kiến sẽ áp dụng đối với các chủ thể không thực hiện
đúng mệnh lệnh đã nêu ra ở phần quy định của quy phạm pháp luật.
Phần chế tài của quy phạm pháp luật trả lời câu hỏi chủ thể có
thẩm quyền áp dụng quy phạm có thể áp dụng những biện pháp nào
đối với chủ thể vi phạm pháp luật và chủ thể vi phạm pháp luật sẽ
phải gánh chịu hậu quả gì? Phần này thể hiện thái độ của Nhà nước
đối với các hành vi vi phạm pháp luật và là điều kiện đảm bảo cho
những quy định của pháp luật được thực hiện trên thực tế.
Ví dụ về chế tài: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc
lợi dụng tình trạng khơng thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn
khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý
muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.” (khoản 1,
Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Bộ phận chế
tài của quy phạm là “phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.” Nhận định này
sai. Không phải mọi quy phạm pháp luật ln có đủ 3 bộ phận giả
định, quy định và chế tài.
Với ví dụ “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành

nghề mà pháp luật không cấm.” (Điều 33 Hiến pháp năm 2013). Quy

13


phạm pháp luật này chỉ có Bộ phận quy định là “có quyền tự do kinh
doanh” (được làm gì) mà khơng có bộ phận giả định và chế tài 3.
3.2. Phân loại chế tài
3.2.1. Dựa vào cách thức nêu lên hậu quả phải gánh chịu
Dựa vào cách thức nêu lên hậu quả phải gánh chịu có hai loại:
- Chế tài cố định nêu chính xác biện pháp tác động sẽ áp dụng đối với
chủ thể vi phạm pháp luật. Chẳng hạn “Bên thuê phải sử dụng tài sản
thuê theo đúng cơng dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa
thuận. Trong trường hợp bên thuê sử dụng tài sản khơng đúng mục
đích, khơng đúng cơng dụng, thì bên cho thuê có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại”. Chế
tài ở đây quy định một cách dứt khoát là: “Bên cho thuê có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt
hại”.
- Chế tài không cố định là chế tài khơng nêu lên một cách chính xác,
dứt khoát hậu quả phải gánh chịu mà chỉ nêu lên mức cao nhất và
mức thấp nhất của biện pháp tác động. Ví dụ, “Người nào vơ ý làm
chết người thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm”. Việc áp dụng mức
phạt tù chính xác là bao nhiêu trong trường hợp này được lựa chọn
tùy thuộc hoàn cảnh, điều kiện xảy ra hành vi phạm tội.
3.2.2.

Dựa vào tính chất của các biện pháp tác động và chủ thể

có thẩm quyền

Dựa vào tính chất của các biện pháp tác động và chủ thể có thẩm
quyền áp dụng, chế tài được chia thành chế tài hành chính, chế tài
hình sự, chế tài kỷ luật và chế tài dân sự :
- Chế tài hành chính là biện pháp xử lý của Nhà nước dự kiến áp dụng
đối với các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật hành chính. Các hình
thức chế tài hành chính bao gồm cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất, tước
3 ThS. Đinh Thùy Dung (2022). Lấy ví dụ cụ thể và phân tích cấu trúc của quy phạm pháp luật. Luật Dương Gia.
Truy cập vào 7/5/2022, từ />
14


quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm và các hình thức xử lý khác như đưa vào trường
giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh…
- Chế tài hình sự là biện pháp xử lý của Nhà nước dự kiến áp dụng đối
với các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật bị coi là tội phạm. Các
chế tài hình sự bao gồm: Cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ,
cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội, tù có thời hạn, tù chung thân, tử
hình.
- Chế tài kỷ luật là biện pháp xử lý của Nhà nước dự kiến áp dụng đối
với các chủ thể có hành vi vi phạm quy định về kỷ luật lao động, học
tập, công tác hoặc vi phạm pháp luật đã bị tòa án tuyên là có tội hoặc
bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm
pháp luật. Các chế tài kỷ luật bao gồm: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc
lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc.
- Chế tài dân sự là biện pháp xử lý của Nhà nước dự kiến áp dụng đối
với các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật dân sự. Các chế tài dân
sự bao gồm buộc chấm dứt hành vi vi phạm, buộc xin lỗi, cải chính
cơng khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự, buộc bồi thường thiệt hại,
phạt hợp đồng…

3.3. Mục đích, ý nghĩa
Bộ phận chế tài trả lời cho câu hỏi: Hậu quả sẽ như thế nào nếu vi
phạm pháp luật, không thực hiện đúng những mệnh lệnh của nhà
nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.
Chế tài là điều kiện đảm bảo cần thiết cho những quy định của nhà
nước được thực hiện. Trong đó, có các biện pháp đa dạng mà nhà
nước đưa ra:
- Những biện pháp cưỡng chế nhà nước mang tính trừng phạt có liên
quan đến trách nhiệm pháp lý. Loại chế tài này gồm có: Chế tài hình
sự, chế tài hành chính, chế tài kỷ luật và chế tài dân sự.
15


- Có thể chỉ là những biện pháp chỉ gây cho chủ thể những hậu quả
bất lợi như đình chỉ, bãi bỏ các văn bản sai trái của cơ quan cấp dưới.
CHƯƠNG 2: PHÂN LOẠI VÀ VÍ DỤ
I.
Các loại quy phạm pháp luật
1. Căn cứ vào đối tượng và phương pháp điều chỉnh
Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh, quy
phạm pháp luật có thể phân chia theo các ngành luật theo: Quy phạm
pháp luật hình sự; Quy phạm pháp luật dân sự; Quy phạm pháp luật
hành chính,… Với cách tiếp cận này cịn có thể chia các quy phạm
pháp luật thành những nhóm nhỏ hơn ngành luật như phân ngành
luật, chế định pháp luật...
2. Căn cứ vào nội dung
Căn cứ vào nội dung của quy phạm pháp luật có thể chia thành:
- Quy phạm pháp luật định nghĩa
- Quy phạm pháp luật điều chỉnh: Các quy phạm này quy định quyền
và nghĩa vụ của những chủ thể tham gia trong các quan hệ xã hội;

gồm ba nhóm Quy phạm bắt buộc, quy phạm cấm đốn, quy phạm
cho phép.
- Quy phạm pháp luật bảo vệ: Đây là loại quy phạm xác định các biện
pháp cưỡng chế mang tính nhà nước đối với hành vi vi phạm pháp
luật.
3. Căn cứ vào hình thức mệnh lệnh
Căn cứ vào hình thức mệnh lệnh nêu trong quy phạm pháp luật có
thể phân chia thành: Quy phạm pháp luật dứt khốt; Quy phạm pháp
luật khơng dứt khốt; Quy phạm pháp luật tùy nghi; Quy phạm pháp
luật hướng dẫn.
- Quy phạm pháp luật dứt khốt là quy phạm trong đó bộ phận quy
định chỉ nêu ra một cách xử sự rõ ràng, chặt chẽ.
16


- Quy phạm pháp luật khơng dứt khốt là quy phạm trong đó bộ
phận quy định nêu ra nhiều cách xử sự và cho phép chủ thể lựa chọn
cho mình một cách xử sự từ những cách đã nêu.
- Quy phạm pháp luật hướng dẫn là quy phạm trong đó bộ phận
quy định của quy phạm thường đưa ra những lời khuyên nhủ, hướng
dẫn các chủ thể tự giải quyết một số công việc nhất định.
4. Căn cứ vào cách thức trình bày
Căn cứ vào cách thức trình bày quy phạm pháp luật có thể chia
thành: Quy phạm pháp luật bắt buộc; Quy phạm pháp luật cấm đoán;
Quy phạm pháp luật cho phép4.
- Quy phạm pháp luật bắt buộc có bộ phận quy định buộc chủ thể
phải thực hiện một số hành vi nhất định.
- Quy phạm pháp luật cấm có bộ phận quy định cấm chủ thể khơng
được thực hiện một số hành vi nhất định.
- Quy phạm pháp luật cho phép có bộ phận quy định cho phép chủ

thể có thể tự xử sự theo những cách thức nhất định (thường là những
quy định về quyền và tự do của các chủ thể pháp luật).
5. Căn cứ vào tính chất của lĩnh vực quan hệ xã hội
Căn cứ vào tính chất của lĩnh vực quan hệ xã hội mà pháp luật điều
chỉnh (chủ thể và lợi ích mà pháp luật bảo vệ) có thể chia quy phạm
pháp luật thành quy phạm pháp luật công pháp và quy phạm pháp
luật tư pháp.
- Quy phạm pháp luật công pháp là quy phạm điều chỉnh những quan
hệ xã hội giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà
nước với tư nhân, liên quan đến lợi ích chung của nhà nước và xã hội.

4 Phạm Kim Oanh (2021). Quy phạm pháp luật là gì? Các loại quy phạm pháp luật. Luật Hoàng Phi. Truy cập vào
24/4/2022, từ />
17


- Quy phạm pháp luật tư pháp là quy phạm điều chỉnh những quan hệ
xã hội giữa các tư nhân với nhau, liên quan đến lợi ích riêng tư của tư
nhân.5
II.

Ví dụ

- Điều 38 khoản 1 Luật Bảo vệ mơi trường: Việc quy hoạch, xây dựng,
cải tạo và phát triển làng nghề phải gắn với bảo vệ môi trường. Nhà
nước khuyến khích phát triển khu, cụm cơng nghiệp làng nghề có
chung hệ thống kết cấu hạ tầng bảo vệ mơi trường.
- Điều 3 khoản 3 Luật Cạnh tranh: Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành
vi của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị
trường, bao gồm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị

trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh
tế.
- Các quy phạm pháp luật hành chính trong Hiến pháp năm 2013 hay
trong Luật Thanh tra năm 2010… các quy phạm này chỉ hết hiệu lực
khi bị bãi bỏ, thay thế. Các quy phạm này có số lượng lớn và có ý
nghĩa quan trọng trong việc điều chỉnh lâu dài và ổn định các quan hệ
xã hội phát sinh trong phương nhất định. Các quy phạm này chủ yếu
do các cơ quan Nhà nước ở địa phương ban hành để đáp ứng nhu cầu
điều chỉnh các quan hệ quản lý Nhà nước ở địa phương nhất định.
- Luật Thủ đô số 25/2012/QH13 là văn bản có nội dung chứa đựng các
quy phạm pháp luật hành chính chỉ có hiệu lực pháp lý trên phạm vi
địa bàn thành phố Hà Nội.
- Quy định về thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của chủ tịch ủy
ban nhân dân các cấp hay quy định về nghĩa vụ qn sự của cơng
dân.
- Bộ luật hình sự quy định: Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực
hoặc lợi dụng tình trạng khơng thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ
5 Lê Minh Trường (2021). Luật Minh Khuê: Phân loại quy phạm pháp luật như thế nào? Cho ví dụ?, Tạp chí pháp
luật.

18


đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái
với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc
thi hành một phần hoặc tồn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ… trái với Hiến pháp, luật và văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên.6


6 Nguyễn Nam (2021). Ví dụ về quy phạm pháp luật. Luật Hoàng Phi. Truy cập vào 24/4/2022, từ
/>
19


KẾT LUẬN
Tóm lại, việc tìm hiểu kiến thức về quy phạm pháp luật đóng vai trị
quan trọng trong việc thực thi pháp luật Nhà nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Khái niệm của quy phạm và quy phạm pháp luật
được xem xét dưới một góc độ rộng hơn, toàn diện hơn. Quy phạm
pháp luật được đánh giá theo các mục tiêu xã hội được đặt ra. Việc
phân tích các khái niệm, cấu trúc sẽ làm cơ sở để đi vào sâu hơn về
quy phạm pháp luật, từ đó giúp nâng cao kiến thức về quy phạm pháp
luật của nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Qua phân tích các bộ phận của quy phạm pháp luật cho thấy, một
quy phạm pháp luật gồm ba bộ phận (giả định, quy định, chế tài). Tuy
nhiên, không nhất thiết một quy phạm pháp luật phải được trình bày
theo trật tự giả định, quy định, chế tài mà trật tự này có thể đảo lộn
tùy theo cách diễn đạt của nhà làm luật. Đồng thời, không nhất thiết
phải đầy đủ ba bộ phận trong một quy phạm pháp luật.
Cuối cùng, khi phân loại và đưa ra các ví dụ về quy phạm pháp luật
sẽ giúp các cá nhân hiểu sâu hơn về thể chế pháp luật Việt Nam. Các
quy phạm đều là quy định về những vấn đề chi tiết được bao hàm
trong một quy định lớn. Nhìn chung, điều này sẽ có một phần tác
động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả của quy phạm pháp luật
cho nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thời kì hiện nay.

20



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Cửu Việt (2000). Chương 4, Giáo trình Nhà nước và pháp
luật đại cương (tr. 99-100). Hà Nội: NXB ĐHQGHN.
2. Quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật và hệ thống pháp luật
(2021). Topica Edu.
3. ThS. Đinh Thùy Dung (2022). Lấy ví dụ cụ thể và phân tích cấu

trúc của quy phạm pháp luật. Luật Dương Gia. Truy cập vào
7/5/2022,

từ

/>
tich-cau-truc-cua-quy-pham-phap-luat/
4. Phạm Kim Oanh (2021). Quy phạm pháp luật là gì? Các loại quy
phạm pháp luật. Luật Hoàng Phi. Truy cập vào 24/4/2022, từ
/>5. Lê Minh Trường (2021). Luật Minh Khuê: Phân loại quy phạm
pháp luật như thế nào? Cho ví dụ?. Tạp chí pháp luật.
6. Nguyễn Nam (2021). Ví dụ về quy phạm pháp luật. Luật Hoàng
Phi. Truy cập vào 24/4/2022, từ />
21



×