Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Thiết kế các HĐTN trong dạy học môn toán cho HS đầu cấp tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.53 MB, 111 trang )

1

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Bối cảnh đối mới và hội nhập quốc tế đặt ra những yêu cầu cao đối với GD

Việt Nam. Tinh thần đổi mới GD ấy được phản ánh trong Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản toàn diện GD và đào tạo: “Phải
chuyển đổi căn bản toàn diện nền GD từ chủ yếu nhằm trang bị kiến thức sang
phát triển phẩm chất và năng lực người học”. HĐ GD nói chung, GD ở trường
Tiểu học nói riêng cần quán triệt tinh thần và mục tiêu của nghị quyết số 29NQ/TW về phát triển con người trong bối cảnh hội nhập. Trên tinh thần đó tổ
chức HĐTN trong dạy học là một vấn đề quan trọng và thiết yếu.
Trên hệ thống các cấp học GD phổ thơng thì giáo dục Tiểu học là bậc học
đầu tiên trong các cấp học có mục tiêu: “Hình thành những kĩ năng cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kĩ
năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở” [7]. Từ đó cho thấy, vai trị đặc
biệt quan trọng của giáo dục Tiểu học bởi đây là bậc học đặt “nền móng” tạo nên
một “ngơi nhà mới – con người mới”. Ở lứa tuổi tiểu học, đặc biệt là lứa tuổi
tiểu học các lớp đầu cấp, sự chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, dể bị phân tán tư
tưởng và khó có sự tập trung lâu kiên định lâu dài khi có các tác động từ bên
ngồi. Trẻ thường chú ý, đặc biệt quan tâm và bị cuốn hút với những mơn học,
giờ học có đồ dùng trực quan sinh động, mới lạ, hấp dẫn, có nhiều tranh ảnh
đẹp, trò chơi,…Do vậy, để giúp tăng cường sự chú ý, tính chủ động tiếp thu bài
học của HS người giáo viên cần mang đến cho HS cách thức tiếp cận kiến thức
một cách cách nhẹ nhàng, dễ hiểu, dễ nhớ, đặc biệt là phải tạo được nhiều những
HĐ thực tế tạo cho các em sự thích thú, tự giác tìm tịi “đáp án” cho các vấn đề
mà học sinh có sự tâm có thể là vấn đề của cuộc sống nói chung và cũng có thể
là vấn đề của mơn học nói riêng một cách tự nhiên.
Mỗi mơn học đều có những vai trị nhất định, mơn Tốn cũng vậy. Ở các
trường hiện nay quan điểm xây dựng chương trình của mơn tốn được xây dựng


như sau: “Coi trọng tính thực tế, gắn kết với cuộc sống hay các môn học, HĐ
GD khác, đặc biệt với những môn học thực hiện theo chương trình GD STEM,


2

gắn với xu hướng phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của kinh tế, đời sống xã
hội khoa học, và những vấn đề cấp thiết có tính tồn cầu. Những vấn đề này còn
được thể hiện qua các HĐ thực hành và TN trong GD tốn học” [3]. Theo đó,
“HĐ thực hành, TN toán học là một trong những nội dung xun suốt chương
trình mơn Tốn ở trường phổ thơng. Đối với GD tiểu học, tốn học là mơn học
có vị trí, vai trị rất quan trọng và lượng kiến thức của mơn học này gần như
chiếm vai trị trọng tâm trong chương trình”. Số lượng tiết học trong một năm
chỉ đứng sau số lượng tiết của môn Tiếng Việt. Tốn học mang nhiều những đặc
trưng riêng, nó giàu tính logic, thậm chí có thể nói đó là một mơn học cứng nhắc
địi hỏi tính chính xác cao. Bởi vậy mục tiêu quan trọng được đặt ra cho các giáo
viên hay các nhà GD toán học là: cần cho trẻ nhận thấy toán học gần gũi với HS,
gần gũi với thực tiễn cuộc sống hàng ngày của HS, thấy được những điều thú vị
toán học với đời sống. Bởi vậy, GV nên tìm kiếm nhiều các cách thức dạy học
tạo nhiều hứng thú, sức hấp dẫn đối với HS trong học tập mơn Tốn. Từ đó, có
thể kích thích ở HS sự thích thú tư duy linh hoạt, sáng tạo, sự chủ động gắn kết
các nội dung toán học với các vấn đề thực tế góp phần làm tăng thêm vốn hiểu
biết cũng như vốn sống cho HS.
“Học tập thông qua TN là một phương pháp đạt hiệu quả trong rèn luyện
phẩm chất, phát triển năng lực của HS, góp phần thực hiện mục tiêu GD” [6].
Hiện nay, “chương trình mơn Tốn ở cấp tiểu học đã dành 5% tổng thời lượng
cho nội dung của HĐ thực hành, trải nghiệm” [5]. Do đó, yếu tố đặc biệt được
quan tâm đó là kiến thức của bậc tiểu học và tâm lí của HS và khả năng nhận thức
của các em mang tính đặc thù riêng, đặc biệt là HĐTN Tốn học đối với các HS
đầu cấp. HĐTN trong mơn Tốn sẽ tạo cơ hội cho HS tiếp cận thực tế, được

tham gia những trò chơi, những HĐ gắn liền với bài học thơng qua đó HS có thể
thể hiện những tâm tư, tình cảm, cảm xúc của bản thân một cách tích cực đồng
thời chủ động tổng hợp kiến thức, kĩ năng đã có và khai thác một cách triệt để
những kinh nghiệm vốn có của bản thân đặc biệt là năng lục học tập mơn Tốn
và các bộ mơn liên quan để hoàn thành được những nhiệm vụ thực tế được giao
phó và hồn thiện giải quyết ở trong cuộc sống của cá nhân, gia đình, nhà trường


3

và xã hội são cho phù hợp vơi tâm sinh lí của các em. Qua đó, bản thân các em
có thể biến vốn kình nghiệm cũng như những vốn hiểu biết sẵn có của bản thân
thành những tri thức mới, hiểu biết mới. Trên cơ sở đó hình thành thêm những kĩ
năng, kĩ xảo góp phần phát huy khả năng sáng tạo của bản thân và khả năng
thích ứng, hịa nhập với cuộc sống hiện tại và nghề nghiệp trong tương lai.
Đặc biệt, ở các lớp đầu cấp tiểu học đặc điểm tâm, sinh lí của trẻ cịn chưa
ổn định thích vui chơi hơn học vì thế mà cần phải làm theo tâm lí thoải mái “
học mà chơi, chơi mà học”. Do vậy, để tạo hứng thú cho HS trong bất kì hồn
cảnh nào thì HS cũng có thể vừa chơi nhưng lại đem lại hiệu quả trong việc học,
HS sẽ nhớ kiến thức liên quan tới bài học lâu hơn và cũng dễ hiểu, dễ tiếp thu
hơn. Hiện nay, các lớp đầu cấp cơ sở Tiểu học đang dạy và học theo nội dung
bài học của SGK mới. HĐTN gần như được đưa vào hầu hết các môn học,
khơng những vậy cịn có hẳn một phân mơn riêng dành cho HĐ này. Theo quan
điểm GD toán học của chương trình mới, u cầu về TN tốn học cho HS tiểu
học các lớp đầu cấp hiện nay được đặt ra có tính cấp thiết hơn nằm thực hiện
mục tiêu phát triển năng lực, phẩm chất của từng HS .
Khảo sát thực trạng việc giảng dạy và học tập môn Toán đầu cấp (lớp
1.2.3) ở các trường Tiểu học thuộc địa bàn Tỉnh Phú Thọ bản thân chúng tôi thấy
rằng tại các trường Tiểu học tại địa bàn tỉnh Phú Thọ chúng tơi thấy rằng: việc
dạy học tốn được giáo viên thực hiện “đảm bảo mục tiêu chung là cung cấp

kiến thức cho HS theo chương trình chuẩn”. Tuy nhiên, việc kết hợp các HĐTN,
đặc biệt là phong phú hóa các hình thức TN trong mơn Tốn chưa được giáo
viên quan tâm nhiều. Rất nhiều những nguyên nhân dẫn tới tình trạng này trong
đó một phần do giáo viên chưa nhìn nhận đúng giá trị của HĐTN thực hành
trong mơn toán đối với HS các lớp đầu cấp, một phần giáo viên còn lúng túng
trong việc vận dụng lý luận về tổ chức HĐTN vào thực tiễn dạy học môn Tốn.
Vì vậy hiệu quả dạy học mơn Tốn gắn với phát triển kỹ năng, năng lực HS
chưa có sự đầu tư để đạt hiệu quả cao.
Từ những lí do trên thì tơi đã lựa chọn : “Thiết kế các HĐTN trong dạy
học mơn tốn cho HS đầu cấp tiểu học” làm đề tài nghiên cứu.


4
2.

Mục đích nghiên cứu
Tiến hành lập hệ thống lí luận các vấn đề về HĐTN tốn học ở trường phổ

thơng. Từ đó, thiết kế một số HĐTN mơn tốn trong dạy học cho HS tiểu học
đặc biệt là lớp 1, 2 góp phần thúc đẩy tinh thần học tập và chất lượng mơn Tốn
để bắt kịp những đổi mới của giáo dục nói riêng và xã hội nói chung..
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
- Tìm hiểu cơ sở lí luận về việc thiết kế một số HĐTN cho HS cấp Tiểu học lớp
1,2 trong dạy học mơn Tốn
- Xây dựng quy trình, thiết kế một số HĐTN cho HS cấp tiểu học lớp 1, 2 trong
dạy học mơn tốn.
- Tìm hiểu nội dung chương trình sách giáo khoa lớp đầu cấp ở tiểu học.
- Đánh giá thực trạng về việc thiết kế một số HĐTN cho HS lớp 1,2 cấp Tiểu
học trong dạy học mơn Tốn.

- Tiến hành thử nghiệm bằng các phương pháp sư phạm để kiểm nghiệm tính
khả thi và hiệu quả đạt được của HĐTN qua đó đưa ra một số biện pháp gợi ý về
việc thiết kế một số HĐTN cho học sinh lớp 1,2 trong dạy và học tập mơn Tốn.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy và học ở các trường Tiểu học đối với bộ mơn Tốn
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình thiết kế tiết dạy học và một số hoạt động HĐTN chi tiết cho học
sinh lớp 1, 2 qua môn Toán.
5.

Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và xây dựng các phương pháp, KN tổ chức

HĐTN Toán học cho HS đầu cấp ở tiểu học.
6.

Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được một cách phong phú hóa các HĐTN Toán học đảm bảo

đúng, đủ với yêu cầu và mục tiêu CT GDPT mơn Tốn ở các lớp 1, 2. Các
HĐTN Tốn học cần được tổ chức có hiệu quả giúp nâng cao tinh thần học tập


5

cũng như hứng thú của học sinh đối với môn học đồng góp phần phát triển các
kĩ năng sống, khả năng vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn của HS, góp
phần nâng cao hiệu quả GD tốn học ở trường tiểu học.
7.


Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Luận văn sẽ khai thác các kiến thức trong CT GDPT mơn Tốn cho HS lớp

1, 2 ở đầu cấp bậc tiểu học.
8.

Phương pháp nghiên cứu

8.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
-

Tiến hành nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, khai thác và hệ thống lại các nghị
quyết, quyết định và chỉ thị của nhà nước và các bộ ngành có liên quan đến đổi

-

mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay.
Tham khảo các bài nghiên cứu có liên quan của các giáo sư và tiến sĩ hoặc các

-

tác giả ở cả trong và ngoài nước đến vấn đề bản thân nghiên cứu.
Nghiên cứu nội dung chương trình, kiến thức sách giáo khoa mơn Tốn trong
chương trình tiểu học tổng hợp và mơn Tốn lớp 1, 2 nói riêng theo định hướng

-

đổi mới GD.
Tìn hiểu các sách, bài viết, cơng trình nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học, lý

luận dạy học, các phương pháp dạy học có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

-

Phương pháp điều tra: Điều tra, khảo sát tính khả thi và hiệu quả đạt được của
quá trình dạy học HĐTN; ưu điểm và nhược điểm của dạy học HĐTN trong

-

mơn tốn so với dạy học truyền thống.
Phương pháp quan sát: Phương pháp quan sát nhằm tìm hiểu đặc điểm tâm lí,
lứa tuổi HS tiểu học các lớp đầu cấp. Dự giờ, nghiên cứu, khảo sát việc dạy học

-

HĐTN trong mơn Tốn ở trường tiểu học.
Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp GV về vấn đề tổ chức

-

HĐTNTH cho HS đầu cấp cụ thể là lớp 1,2 ở tiểu học.
Phương pháp tổng kết: Tổng hợp, trau dồi kinh nghiệm về tổ chức HĐTN cho

-

HS đầu cấp của các giáo viên cấp tiểu học.
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: Để có định hướng đúng đắn cho đề tài
nghiên cúu chúng tôi tiến hành trao đổi với một số chuyên gia để xin ý kiến



6

cũng như định hướng cho nội dung cốt lỗi của đề tài. Qua đó có cái nhìn tổng
-

thể, khách quan hơn đối với kết quả nghiên cứu.
Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành dạy thực nghiệm nhằm kiểm tra tính thực
tế và hiệu quả của những biện pháp đã đề xuất trong đề tài.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
- Để xử lí các số liệu liên quan chúng tơi sử dụng phương pháp thống kê để xử lí
các số liệu cụ thể.
9.

Cấu trúc luận văn
Luận văn được trình bày theo bố cục các phần cụ thế như sau: Mở đầu, kết

luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục. Bên cạnh đó luận văn dự kiến
trình bày theo bố cục 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Thiết kế một số HĐTN mơn Tốn cho HS lớp 1, 2 học trong chương
trình mơn tốn Tiểu học.
Chương 3: Thự nghiệm


7

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.
1.1.1.


Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới
Những nghiên cứu về các cơng trình có liên quan đến các vấn đề giáo dục

đã được rất nhiều các nhà khoa học, giáo dục học hay tâm lí học chú trọng
nghiên cứu và tì hiểu. Dựa trên cơ sở đó đã có rất nhiều những cơng trình nghiên
cứu về hoạt động giáo dục hồn thiện từ khá sớm. Trên đà phát triển đó, ngày
nay giáo dục ngày càng được quan tâm, lí luận về HĐTN ngày càng được chú
trọng và được quan tâm nghiên cứu. Lí thuyết “HĐ là điều một trong những
cơng trình nghiên cứu về bản chất quá trình hình thành con người. Luận điểm cơ
bản của Lý thuyết HĐ đã trở thành nguyên tắc nghiên cứu bản chất người và quá
trình hình thành con người, đó là Tâm lí hình thành thông qua HĐ”[23]. Bản
chất của con người được bộc lộ qua chính hành động cụ thể của họ. Khi ấy, nhân
cách cũng như bản chất thật sự của một con người mới được hình thành và phát
triển nhanh chóng. Con người muốn tồn tại thì cần có hoạt động hay nói cách
khác nếu khơng có hoạt động con người khơng được coi là một thể sống từ đó
mà xã hội lồi người cũng khơng được hình thành và phát triển. Ngun tắc
“Tâm lí hình thành thơng qua HĐ có ý nghĩa chỉ đạo, tổ chức các HĐ GD con
người trong nhà trường, trong học tập và GD rèn luyện, việc lĩnh hội tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo,… là HĐ của chính người học. Con người có tự lực HĐ mới biến
kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được thành tri thức của chính bản
thân” [19].
“Bên cạnh Lý thuyết HĐ là Lý thuyết tương tác xã hội. Hai lí thuyết này
đã cùng nhau chỉ ra rằng môi trường xã hội – lịch sử không chỉ là đối tượng, là
điều kiện, phương tiện mà cịn là mơi trường hình thành tâm lí mỗi cá nhân. Con
người tương tác với những người xung quanh, tương tác trong môi trường xã
hội, đã giúp hình thành tâm lí người” [23].
Dựa trên những lí thuyết nghiên cứu có liên quan trên lĩnh vực giáo dục
nhà tâm lí học hoạt động nổi tiếng L.X.Vưgơtxki đã chỉ ra rằng: “Trong GD,

trong một lớp học, cần coi trọng sự khám phá có trợ giúp (assisted discovery)


8

hơn là sự tự khám phá. Ông cho rằng sự khuyến khích bằng ngơn ngữ của giáo
viên và sự cộng tác của các bạn cùng tuổi trong học tập là rất quan trọng”. Do
vậy, chúng ta thấy rằng để hình thành tri thức, kĩ năng, kĩ xảo có hiệu quả cao,
chúng ta cần coi trọng sự chỉ dẫn, hướng dẫn của GV và coi trọng tương tác một
cách hợp lí, làm việc đồn kết, hợp tác có hiệu quả, biết lắng nghe chia sẻ giữa
những người học với nhau.
Lý thuyết Học từ TN của David A Kolb đã có lý thuyết nghiên cứu trực
tiếp đến HĐTN sáng tạo trong dạy học. David A Kolb cũng chỉ ra rằng: “Học từ
TN là q trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thơng qua việc
chuyển hóa kinh nghiệm. Có thể hiểu học từ trải nghiệm là học thông qua thực
hành nhưng khác ở chỗ học từ trải nghiệm là học gắn liền với kinh nghiệm và
cảm xúc cá nhân. Theo lí thuyết học từ HĐTN là cách tiếp cận về phương pháp
học đối với hầu hết các lĩnh vực nhận thức. Song song với mục đích của việc
dạy học là hình thành và phát triển một hệ thống tri thức khoa học, năng lực và
hành động khoa học một cách vững chắc cho mỗi cá nhân thì mục đích HĐ GD
là hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, sự đam
mê, các giá trị, kĩ năng sống và những năng lực chung khác cần có ở con người
trong xã hội hiện đại. Để phát triển nhận thức khoa học, chúng ta có thể tác động
vào nhận thức của người học; nhưng để phát triển và hình thành phẩm chất thì
người học phải được TN. Như vậy trong lý thuyết của Kolb, TN sẽ làm cho việc
học trở nên hiệu quả bởi TN ở đây là sự TN có định hướng, có dẫn dắt chứ
không phải sự TN tự do, thiếu định hướng” [28].
Những vai trò quan trọng và cốt lõi của HĐTN trong dạy và học đã được
tác giả Vaghin đã khẳng định rất rõ ràng. Nội dung của HĐ ngoại khóa cũng
được tác giả chỉ ra rằng: “Nó rất phong phú và phân loại các loại HĐ này theo

nguồn nhận thức: lời nói của GV, sử dụng tài liệu thành văn, đồ dùng trực quan.
Đồng thời tác giả cũng nhấn mạnh hình thức ngoại khóa: đọc sách, cơng tác lịch
sử địa phương, tham qua di tích lịch sử,… Như vậy, thơng qua HĐ ngoại khóa
HS sẽ được tham gia trực tiếp vào các HĐ nhằm hình thành những năng lực”
[6].


9

HĐTN “là hoạt động nằm ngồi các hệ thống mơn học trong nhà trường;
đó là những hoạt động tự chủ, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động từ thiện và hoạt
động định hướng. HĐTN tại Hàn Quốc không tách rời hệ thống các mơn học
trong nhà trường mà có quan hệ tương tác, bổ trợ nhau để hình thành và phát
triển phẩm chất, tư tưởng, ý chí, kĩ năng sống và những năng lực cần có trong xã
hội hiện đại. Hoạt động này mang tính thực tiễn rất cao, gắn bó với đời sống
cộng đồng, có tính tổng hợp nhiều lĩnh vực giáo dục”[5]. Đây chính là nội dung
mà cuốn sách Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của Bộ KH-KT và GD Hàn Quốc
năm 2009 đã nói đến về giáo dục thơng qua trải nghiệm.
Như vậy, tất cả các lí thuyết của những chuyên gia nghiên cứu đầu ngành
đều cho rằng: “Hoạt động trải nghiệm có vai trị vơ cùng quan trọng đặc biệt nó
có tác động lớn đối với sự tương tác và sự hình thành nhân cách con người.
Năng lực chỉ được hình thành khi chủ thể được HĐ, được TN. Những quan điểm
này chính là cơ sở lý thuyết cho việc xây dựng HĐTN trong GD”.
Rất nhiều trường học ở nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới đã vận
dụng quan điểm học tập thông qua trải nghiệm sáng tạo vào mơ hình dạy học
của mình từ rất sớm nên đã đạt được những hiệu quả đáng chú ý trong giáo dục.
Nhìn chung, tất cả các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến HĐTN của
các nhà giáo dục học, tâm lí học ở cả trong nước hay nước ngồi đều nêu rõ vai
trị và tầm quan trọng của HĐTN trong quá trình xây dựng và phát triển giáo
dục. Đặc biệt hơn nữa nó có vai trị rất quan trọng trong việc hình thành phát

triển năng lực cũng như nhân cách của HS. Đó cũng chính là vấn đề mà chúng
tôi quan tâm và tiếp cận vận dụng để tiến hành thiết kế xây dựng một số HĐ dạy
học mơn tốn tốn lớp 1, 2 thơng qua HĐTN.
1.1.2. Trong nước
Xác định tầm quan trọng của HĐTN trong dạy học, “Nghị quyết Hội nghị
trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD và đào tạo có đề cập
đến vấn đề tổ chức HĐTN cho HS như là một phương pháp dạy học tích cực


10

trong quá trình dạy học. HĐTN bản chất là những HĐ GD nhằm hình thành và
phát triển cho HS phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị và kĩ năng sống và
những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại”[3]. Sau năm 2015,
chương trình GDPT tổng thế cũng đề cập đến vấn đề học tập chủ chốt và HĐTN
trong dạy học. Qua đó “HĐTN có thể được tổ chức bằng các hình thức như:
tham quan thực tế, diễn đàn, giao lưu, trò chơi, câu lạc bộ,... Từ đó, học sinh
được phát triển các kĩ năng, năng lực cũng như cảm xúc, phẩm chất đạo đức,...
nhờ việc vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn
cuộc sống một cách sáng tạo”[5]. Từ đó, chúng ta có thể thấy rằng một trong
những nội dung quan trọng trong định hướng đổi mới căn bản và tồn diện giáo
dục phổ thơng giai đoạn mới là HĐTN trong dạy học.
Thơng q trình học với HĐTN HS được tạo cơ hội tương tác, tác động
trực tiếp với mọi người xung quang các em và ngược lại. Hầu hết các HĐ chính
là hoạt động của bản thân HS tham gia vào các HĐTN này. Thông qua hành
động và việc làm cụ thể HS vừa được thực hành vừa được trau dồi thêm nhận
thức của cá nhân mình dưới sự tác động riêng của mỗi chủ thể. Khi tham gia trải
nghiệm bản thân học sinh tự giải quyết các vấn đề mà mình trải qua nhờ đó HS
thu nhận được những giá trị cần thiết cho bản thân. Năng lực của người học
được thúc đẩy phát triển trong khi các em HS tự mình tham gia vào các hoạt

động, HS tham gia được phát huy năng lực của chính bản thân mình. Ở đó,
phương pháp GD chính là “trải nghiệm”, mục tiêu cốt lõi là “sáng tạo”. Từ đó
cho thấy sự quan trọng của HĐTN và định hướng đổi mới GD một cách mạnh
mẽ thông qua HĐ giáo dục này trong gia đoạn mới ở môi trường phổ thông.
Trong những năm học gần đây các nhà trường đều rất quan tâm đến vấn
đề triển khai đổi mới các phương pháp dạy học dưới nhiều hình thức khác nhau
nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS trong q trình học tập. Rất nhiều
những mơ hình trường học thân thiện, học sinh tích cực hay trường học gắn với
cộng đồng hay tổ chức các HĐTN có liên quan đã được phần đa các nhà trưởng


11

triển khai thực hiện. Bước đầu đã mang lại những hiệu quả nhất định khi đây
vẫn cịn là một hình thức dạy học khá mới mẻ. Mỗi nhà GD sẽ chọn cho mình
một phương pháp phù hợp tùy theo đặc điểm cụ thể của từng địa phương mà các
trường. Tuy nhiên việc dạy học trải nghiệm chỉ được chú trọng nhiều ở các
trường THPT mà ít được chú trọng triển khai ở các trường Tiểu học do những
điều kiện mang tính khác quan.
“Con người có tự HĐ mới biến kiến thức, kinh nghiệm mà xã hội tích lũy
được thành tri thức của bản thân HĐ khơng chỉ rèn luyện trí thơng minh bằng
HĐ mà cịn thu hẹp sự cưỡng bức của nhà giáo thành sự hợp tác bậc cao”[7].
Không chỉ trên thế giới, thời gian qua trong nước cũng có nhiều những bài
viết, bài báo, hay các đề tài nghiên cứu khoa học về việc dạy và hoạc HĐTN
trong môi trường giáo dục như:
Theo những bài viết nổi bật thì bài viết của Đỗ Ngọc Thống cho rằng
“HĐTN sáng tạo – kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam”. Trong bài viết
tác giả đã đề cập đến việc tổ chức HĐTN trong GD PT của một số nước cụ thể
là Anh và Hán Quốc. HĐTN đã được những nước này đưa vào chương trình
giáo dục từ sớm và nhận được những kết quả vô cùng rõ nét sứng đáng để các

nước bạn học tập và tham khảo. Qua đây tác giả khẳng định lại rằng: “Lâu nay
chương trình GD phổ thơng Việt Nam đã có HĐ GD nhưng chưa đươch chú ý
đúng mức; chưa hiểu đúng vị trí, vai trị và tính chất của các HĐ GD. Chưa xây
dựng được một chương trình HĐ GD đa dạng, phong phú và chi tiết với đầy đủ
các thành tố của một chương trình GD. Chưa có hình thức đánh giá và sử dụng
kết quả các HĐ GD một cách phù hợp”[5].
Trong bài viết của Bùi Ngoc Diệp khi nói đến các hình thức tổ chức
HĐTN trong trường PT ơng quan niệm như sau: “Hoạt động trải nghiệm là hoạt
động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục từng
các nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau
của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngồi xã hội với tư cách là chủ thể
của hoạt động. Qua đó phát triển năng lực, phẩm chất và phát huy tiềm năng của


12

cá nhân mình. HĐTN diễn ra với nhiều hình thức như: HĐ câu lạc bộ, tổ chức
trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, hội thi, HĐ giao lưu
hay HĐ chiến dịch, HĐ nhân đạo,…”[17].
Vấn đề phân biệt sự khác nhau giữa học đi đôi với hành và học thông ua
trải nghiệm được Đinh Thị Kim Thoa nhắc đến trong bài viết của mình một cách
rất rõ ràng, chi tiết và dễ hiểu. Trong đó, “học từ TN gần giống với học thông
qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân. Giáo
dục qua trải nghiệm là một quá trình liên tục theo đường xoắn trơn ốc dựa vào
kinh nghiệm đã có của HS. Trong q trình này những kiến thức, kĩ năng thái độ
của HS sẽ được bộc lộ trực tiếp, điều đó giúp HS có cơ hội phát huy được tính
độc lập và khả năng tổng hợp được kinh nghiệm từ thực tiễn”[17]. Theo tác giả,
“để phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của
người học; nhưng để phát triển và hình thành năng lực (phẩm chất) thì người
học phải TN, nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hóa

thành năng lực thơng qua HĐTN, thông qua HĐ GD, thông qua sự TN và sáng
tạo của các cá nhân trong sự kết nối giữa những kinh nghiệm mà người học học
được từ nhà trường gắn với thực tiễn cuộc sống”[17].
Trong tài liệu tập huấn mới nhất của Bộ GD và Đào tạo năm 2015, “ Kĩ
năng xây dựng và tổ chức HĐTN sáng tạo trong trường trung học”, tại đây đã
tập hợp đầy đủ hệ thống những nghiên cứu đầu ngành của các nhà GD về HĐTN
sáng tạo như: PGS.TS. Nguyễn Thúy Hồng, PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa, TS.
Ngô Thị Thu Dung, ThS. Bùi Ngọc Diệp, ThS. Nguyễn Thị Thu Anh. Hầu hết
các nội dung trong tài liệu này đều nhắc đến những vấn đề quen thuộc của
HĐTN như việc xác định các khái niệm cũng như những đặ điểm cụ thể của
hoạt động, xác định chính xác mục tiêu, yêu cầu và quan điểm xây dựng nội
dung hay cách thức tổ chức thành công một HDDTN và các vấn đề liên quan
đến phương pháp cũng như công cụ đánh giá khác.
Tựu chung lại, các hướng nghiên cứu về tổ chức hoạt động trải
nghiệm trên thế giới và tại Việt Nam chủ yếu quan tâm tới các vấn đề lí luận
chung về hoạt động trải nghiệm, các yếu tố hỗ trợ cho việc tổ chức hoạt động


13

trải nghiệm. Việc đi sâu nghiên cứu vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm trong
mơn Tốn nói chung, mơn Tốn tiểu học nói riêng cịn ít được quan tâm. Đặc
biệt, nghiên cứu tổ chức HĐTN toán học theo hướng tích hợp cho nội dung mơn
Tốn của một cấp học cụ thể trong chương trình GDPT chưa được đề cập nghiên
cứu một cách có hệ thống. Trên đây là những nguồn tài liệu vô cùng quý giá và
thiết thực để chúng tơi có thể tham khảo một cách chính xác và đầy đủ nhất
trong wusd trình nghiên cứu của đề tài khi chưa có những tài liệu cụ thể đề cập
đến vấn đề dạy học HĐTN trong mơn tốn theo nội dung mà chúng tôi tiến hành
nghiên cứu.
1.2. HĐTN ở trường phổ thông

1.2.1. Khái quát về học qua TN và HĐTN
Theo từ điển bách khoa Việt Nam, “Trải nghiệm” được diễn giải theo hai
nghĩa. Đầu tiên, "Trải nghiệm được hiểu theo nghĩa rộng là bất cứ một trạng thái
có màu sắc, cảm xúc nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ
phận (cung với tri thức, ý thức,…) trong đời sống tâm lí của từng người” [16].
Theo nghĩa hẹp, "Trải nghiệm là những tín hiệu bên trong, nhờ đó các sự kiện
diễn ra đối với cá nhân được ý thức chuyển thành ý kiến cá nhân, góp phần lựa
chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân”[16].
Không chỉ như vậy, theo sư phạm học “Trải nghiệm còn được hiểu là một
hệ thống kiến thức và kỹ năng có được trong quá trình GD và đào tạo chính
quy”[13]. Đó là những kiến thức, kĩ năng hay năng lực, phẩm chất mà người học
nhận được thơng qua các bài học bên ngồi những cơ sở giáo dục, thông qua
giao tiếp hay trao đổi với nhau, trao đổi với người lớn hoặc thông qua các tài
liệu tham khảo khơng có trong nhà trường.
Theo bộ GD & ĐT, HĐTN là HĐ GD do nhà trường định hướng , chỉ
đạo thiết kế và có nội dung hướng dẫn thực hiện chi tiết, cụ thể. Thông qua
HĐTN nhà trường tạo điều kiện để HS có thể tham gia vào các hoạt động
thực tế, bày tỏ tình cảm của bản thân. Thơng qua đó học sinh có thể phát
huy các vốn kinh nghiệm sãn có của bản thân đồng thời có thể tổng hợp


14

thêm được các kiến thức mới thông qua việc giải quyết các vấn đề của thực
tiễn cuộc sống. Nhờ những kinh nghiệm đó mà học sinh có thể giải quyết
được các vấn đề của thực tiễn một cách phù hợp với lửa tuổi. “Tri thức mới
được hình thành góp phần phát huy tính tích cực, sáng tạo và khả năng
thích ứng của các nhân học sinh với những vấn đề xung quanh” [6].
Có thể hiểu một cách đơn giản rằng: học tập thơng qua trải nghiệm quy
trình học thơng qua các hoạt động thực tế, hay việc học luôn được gắn với thực

tế. Sau khi trải nghiệm hay thực hành người học sẽ tự phân tích, suy ngẫm về
các sự việc đã diễn ra cũng như tổng hợp lại kết quả của sự trải nghiệm đó.
Thơng qua trải nghiệm học sinh được củng cố kiến thức đã học, hình thành và
phát triển thêm những kiến thức, kĩ năng cũng như năng lực giải quyết vấn đề và
thậm chí là hình thành những tư duy mới. So với phương pháp tiếp cận truyện
thống thì học qua trải nghiệm có nhiều hơn những ưu điểm trong việc truyền thụ
kiến thức cũng như mức độ tiếp thu kiến thức và hứng thú của học sinh. Khi
được thực hành, bản thân học sinh đã được vận dụng chính những vốn kiến thức
mà mình có, hay những vốn kiến thức mà mình vừa được tiếp thu. Nhờ đó mà
học sinh có thể nhớ lâu hơn, hiểu bài một cách sâu sắc hơn.
GD thông qua HĐTN lấy HĐ của HS làm điểm cốt lõi, tất cả HS đều
được tham gia vào các HĐTN theo một kế hoạch đã được định sẵn. Khi tham
gia vào quá trình trải nghiệm học sinh được phát huy, vận dụng tối đa vốn kình
nhiệm sẵn có của bản thân. Khơng chỉ vậy kết hợp với quan sát, cảm nhận của
bản thân HS có thể phát huy tối đa khả năng làm việc tự lập, phát huy hiệu quả
của hoạt động nhóm cũng như tư duy logic, sáng tạo. Thơng qua đó HS còn
được rèn luyện tư duy logic, biết cách so sánh, phân tích các thơng tin mà mình
tiếp nhận dựa trên những kinh nghiệm thực tế của bản thân.
Học qua HĐTN giúp người học chiểm lĩnh được tri thức mới trong những
lĩnh vực mà chỉ có HDDTN mới có thể mang lại cho HS vốn kiến thức một cách
chính xác và chân thực nhất. Ví dụ: Ta khơng thể bắt học sinh nêu cảm nhận của
mình về vị ngột khi không cho các em nếm thử vị ngọt, cũng như không thể yêu
cầu các em nêu suy nghĩ hay cảm nhận của em về một bản nhạc mà chẳng hề


15

cho các em ấy được lắng nghe. Những cảm nhận này chỉ thật sử có được một
cách chân thật nhất là khi các em được trực tiếp trải nghiệm qua nó. Chính
những trải nghiệm ấy sẽ mang lại cho các em những kinh nghiệm phong phú và

đa dạng trong cuộc sống. Qua các HĐTN thực tiễn, HS học luôn được cả cách
thức tổ chức cũng như nội dung kiến thức thực tế mà hoạt động đó mang lại.
1.2.2. Các phương thức, hình thức tổ chức HĐTN
1.2.2.1. Diễn đàn
“Diễn đàn là một hình thức tổ chức HĐ được sử dụng để thúc đẩy sự tham
gia của HS. Qua diễn đàn các em có cơ hội được bày tỏ ý kiến của mình một
cách trực tiếp và chủ động”[13]. Gia đình, nhà trường hoặc những người có liên
quan như bạn bè, bố mẹ, thầy cô giáo và những người xung quanh sẽ được lắng
nghe tiếp nhận ý kiến đó một cách trực tiếp. Đây là một trong những hình thức
tổ chức các hoạt động giáo dục mang lại những hiểu quả thiết thực đối với người
tham gia và đặc biệt là các em HS. Thơng qua diễn đàn các em có những cơ hội
riêng để bản thân có thể mạnh dạn, tự tin bày tỏ ý kiến cá nhân hay đặt ra những
câu hỏi, đề xuất những vấn đề có liên quan đến những điều mà bản thân các em
quan tâm hoặc đang có hứng thú. Khơng chỉ có vậy, thơng qua việc tham gia
diễn đàn các em cịn có thể trau dỗi thêm kĩ năng lắng nghe có hiệu quả. Biết
lắng nghe, chia sẻ ý kiến với người khác, có tác phong hay thói quen làm việc
với đám đơng giúp các em có thể tự tin, mạnh dạn hơn trong cuộc sống. Diễn
đàn thường được tổ chức thay đổi một cách đa dạng và linh hoạt, phù hợp với
từng điều kiện địa phương, lớp học và từng đối tượng học sinh.
1.2.2.2. Hội thi
Trong cơng tác giáo dục thì hội thi là một trong những hình thức hấp dẫn
có sức thu hút cao đối với HS nhất là HS lứa tuổi tiểu học và thơng thường nó
mang lại những hiệu quả khá cao trong công tác GD. Sở dĩ hội thi thường hấp
hẫn phần đa HS bởi nó mang tinh tranh đua giữa các cá nhân hay các nhóm học
tập. Sự phân định thắng – thua trong mỗi hội thi, cuộc thi càng tiếp thêm động
lực để các em có động cơ học tập cũng như bứt phá trong cuộc thi để trở thành
người chiến thắng. Do vậy việc tổ chức các hội thi hay cuộc thi trong quá trình


16


học tập của học sinh góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học rất
nhiều. Các hội thi hay cuộc thi được tổ chức với quy mô trường, hoặc có thể với
những quy mơ lớn hơn góp phần tạo hững thú , lôi cuốn học sinh tham gia giao
lưu cũng như học hỏi thêm kiến thức. Động cơ học tập của các em cũng được cụ
thể hóa, kích thích hóa trong việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức. Có rất nhiều hình
thức để tổ chức hội thi tùy thuộc vào quy mô cũng như thời gian của từng đơn
vị. Có thể tổ chức theo quy mơ lớp học vói một số cuộc thi nhỏ như: Thi vẽ, thi
viết, tìm hiểu hay đỗ vui. Hay có thể tổ chức một số hội thi với quy mô lớn hơn
như: Thi thời trang, Thi sáng tác, thi kể chuyện cấp trường,…. Qua việc tham
gia các cuộc thi HS vừa có cơ hội được vui chơi, vừa có cơ hội vận dụng những
vốn kiến thức đã có của bản thân. Khơng chỉ vậy khi tham gia hội thi học sinh
cịn có thể học hỏi thêm kiến thức từ những đội chơi khác hay biết thêm những
kiến thức mới mà hội thi cung cấp. Khơng chỉ vậy qua hội thi học sinh cịn được
phát huy tính tích cự, tự giác cũng như sự tự tin, mạnh dạn trước đám đông. Để
hội thi không bị máy móc, dập khn thiếu tính hấp dẫn thì điều quan trọng nhất
cần quan tâm đó là tính linh hoạt, sáng tạo và tính chân thực.
1.2.2.3. Câu lạc bộ
Câu lạc bộ là một trong hình thức để học sinh tham gia vào những giờ
ngoại khóa sau những tiết học căng thẳng. Những học sinh có cùng đam me,
cùng sở thích hay cùng nhu cầu học tập sẽ tham gia cùng nhau dưới sự hướng
dẫn của nhà trường hay các cơ sở giáo dục nhằm tạo môi trường học tập thân
thiện, lành mạnh và hiệu quả cho các em. Thông qua câu lạc bộ HS được giao
lưu với nhau và giao lưu với thầy cô giáo hay những người lớn khác để có thể
trau dồi kiến thức, học hỏi thêm kinh nghiệm. Trong câu lạc bộ HS được chia sẻ
với nhau những kiến thức vốn có của bản thân cho những người quan tâm , đồng
thời các em cũng học hỏi được những kiến thức mới từ bạn bè cũng như thầy cơ
giáo của mình. Thơng qua đây các em có cơ hội được thể hiện bản thân, được
thực hiện các quyền và nghĩa vụ cơ bản của bản thân như quyền được học tập,
vui chơi, giải trí hay quyền được đưa ra ý kiến và tham gia csc HĐ văn hóa

truyền thống, hoạt động thể dục, thể thao, được tự do tiếp nhận cũng như biểu


17

đạt thơng tin. Đảm bảo như cầu học hỏi, tìm kiếm thêm những hiểu biết mới
thông qua các HĐ của cá nhân HS hoặc cả tập thể.
Phụ huynh, giáo viên và nhà trường có thể hiểu hơn về nhu cầu, nguyện
vọng của học sinh thông qua các hoạt động của câu lạc bộ. Bởi lẽ ở đây các em
có quyền tự do ngơn luận, được nói những điều mình biết, được hỏi những điều
mình chưa biết. Chính vì vậy câu lạc bộ là một nguyên tắc dân chủ, tự nguyện,
thống nhất và đặc biệt câu lạc bộ hoạt động có định kì và có thể được tổ chức
với nhiều lĩnh vực khác nhau như: Câu lạc bộ Em yêu Tiếng Việt, Em yêu Toán
tuổi thơ, Câu lạc bộ thơ ca, CLB Âm nhạc, CLB nghệ thuật, ….. và rất nhiều
những hình thức CLB khác nhau.
1.2.2.4. Sân khấu tương tác
Đây là một hoạt động tương tác dựa trên hoạt động diễn kixhj. Nó được
hiểu như là một hình thức nghệ thuật có sự tương tác giữa các nhân vật trong
một tiểu phẩm nào đó. Trong vở kịch có tình huống và các cách giải quyết tình
hướng từ những người tham gia. Sân khấu tương tác được tổ chức nhằm thúc
đẩy nhận thức chủ động của học sinh. Qua đây học sinh có thể trực tiếp tham gia
vào các tình huống được dàn dựng và trực tiếp tham gia xử lí tình huống đó. Có
như vậy các em mới được trực tiếp cảm nhận, trực tiếp nêu ra được các suy nghĩ
của bản thân. Từ đó, các em có thể đưa ra những quan điểm riêng, suy luận
riêng, cách nghĩ riêng và một phương pháp xử lí tình hướng riếng cho chính bản
thân của mình sao cho phù hợp với những tình huống mag thực tế đã và đang
xảy ra. Thông qua sân khấu, khi được tương tác trực tiếp HS có cơ hội được rèn
luyện các kĩ năng như: Tự học, tự giải quyết vấn đề, Kĩ năng phát hiện, giải
quyết các vấn đề, và đặc biệt là khả năng ứng phó với những thay đổi bất ngờ
trong cuộc sống thực tế.

1.2.2.5. Trị chơi
Trị chơi là một trong những hình thức khơng thể thiếu trong các hình
thức hay biện pháp quan trọng trong việc tạo hứng thú và động cơ học tập cho
học sinh hầu hết các cấp học và đặc biệt là lứa tuổi đầu cấp Tiểu học một lứa
tuổi chuyển từ gia đoạn chủ yếu là hoạt động chơi sang giai đoạn có hoạt động


18

chủ yếu là học. Thơng qua trị chơi HS vừa được chơi vừa được học có thể nói là
“chơi mà học, học mà chơi”. Trò chơi vừa dễ tổ chức vừa có thể sử dụng trong
bất kì một bài học nào trong quá trình học tập của các con một cách linh hoạt và
hiệu quả. Trước khi bắt đầu một tiết học hay sau khi kết thúc một bài học, trị
chơi giúp các con có thêm nhiều hứng thú và xác định được mục tiêu đi học của
bản thân. Thông qua trị chơi các em HS có điều kiện phát huy tính sáng tạo,
nâng cao tinh thần học tập giúp các em HS nắm được kiến thức nhanh hơn, tạo
được bầu khơng khí học tập sơi nổi mà vơ cùng hiệu quả, giảm bớt căng thẳng
cho HS khi học các kiến thức của mơn Tốn khơ khan.
1.2.2.6. Tham quan dã ngoại
Đây là hình thức hấp dẫn HS nhất trong các hình thức tổ chức dạy học trải
nghiệm đối với hầu hết các môn học và đặc biệt là với môn tốn.
Thơng qua tham quan HS được vui chơi, được đi trải nghiệm do đó áp lực
của mơn học gần như được xua tan hồn tồn trong q trình tham gia giã ngoại.
Tuy nhiên các hình thức tổ chức tham quan cho HS Tiểu học chưa thật sự phong
phú và đa dạng. Bởi lẽ ngồi tham quan di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh,
làng nghề truyền thống hay các trang trại, nơng trường, … thì rất ít các hình thức
tham quan có thể tích hợp nội dung bài học.
Bên cạnh đó việc tổ chức tham quan khơng phải trường nào cũng có thể
có khả năng tổ chức cho HS do nhiều yếu tố khách quan, chủ quan như Kinh
phí, thời gian, ý kiến của phụ huynh.

1.2.2.7 Tổ chức sự kiện
Sự kiện là một tron những hình thức khá quưn thuộc trong nhà trường phổ
thông như: Lễ khai trường, các chương trình ủng hộ, lễ vinh danh các HS đạt
thành tích cao trong năn học, chào đón các thành tích, các ngày lễ kỉ niệm,…
Thông qua các sự kiện HS được rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, sự nhanh nhạy
trong các hoạt động. Khơng chỉ vậy học sinh cịn được rèn tính kiên nhẫn, nhẫn
nại cũng như khả năng thiết lập mối quan hệ, tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ từ
những người cùng tham gia sự kiện. Mặc dù vậy để lồng ghép hay tích hợp nội
dung kiến thức bài học vào trong những sự kiện này còn gặp khá nhiều khó khăn


19

bởi lẽ nội dung học tập để gài vào trong các nội dung sự kiện khơng có nhiều.
Khơng chỉ vậy để tổ chức một sự kiện địi hỏi sự cơng phu và chuẩn bị tỉ mỉ của
cả HS cũng như GV do vậy cần phải cân nhắc thật kĩ khi tổ chức sự kiện học tập
cho HS.
1.2.2.8. Giao lưu
Nhắc đến giao lưu thì khơng thể chỉ có một đối tượng do đó giao lưu là
hình thức tổ chức dạy học mang những đặc trưng riêng biệt. Nhân vật được giao
lưu cũng phải là những đối tượng đặc biệt nổi bật, có thành tích xuất sắc hoặc là
một những tấm gương đẹp đề mọi người noi theo học tấm. Những tấm gương đó
phải phù hợp với nhu cầu tìm hiểu và hứng thú học tập của HS. Đối tượng giao
lưu phải thu hút được sự chú ý, gây được hứng thú. Những thơng tin được trao
đổi trong q trình giao lưu phải trân thực, những vấn đề được trao đổi liên quan
mật thiết tới nội dung học tập của HS. Có như vậy cuộc giao lưu mới có thể thu
hút được sự chú ý cũng như sự quan tâm của đông đảo HS.
Một số đặc trung của hoạt động giao lưu được nêu cụ thể như sau:
- Cần có người đại diện tham gia giao lưu cụ thể là những tấm gương điển
hình, những người có thành tích XS trong học tập rèn luyện và làm việc,… là

những tấm gương điển hình để học sinh noi theo.
- Đúng chủ đề, nội dung, thu hút sự tham gia một cách tình nguyện và
quan tâm của đông đảo HS.
- Thông tin được trao đổi một cách chính xác, tring thực. Giữa người giao
lưu và tham dự cần trao đổi một cách thoải mái với những vấn đề hết sức thiết
thực, gần gũi đúng vơi smoois quan tâm và lợi ích đúng mực của người tham
gia.
1.2.2.9. HĐ chiến dịch
Mỗi một chiến dịch mang một nội dung ý nghĩa nhất định. Có nhiều chiến
dịch có thể mang định hướng chủ đề học tập như sau: Chiến dịch “Giờ trái đất”,
chiến dịch ứng phó với hiệu ứng nhà kính hay biến đổi khí hậu, chiến dịch môi
trường xanh, chiến dịch chủ nhật đỏ, chiến dịch bảo vệ rừng, …. Mỗi một chiến
dịch có quy mơ lớn nhỏ khác nhau có thể tổ chức theo quy mơ trong hoặc ngoài


20

nhà trường tùy thuộc vào điều kiên kinh tế, thời gian cũng như nội dung của
từng mơn học. Có thể tổ chức sự kiện một cách thướng xuyên nhưng còn phụ
thuộc nhiều vào điều kiện cơ sở vật chất với mục đích, u cầu mơn học cũng
như điều kiện của từng nhà trường và địa phương. Mỗi chiến dịch cần đảm bảo
yêu cầu về nội dung cũng như hình thức phải phù hợp, đáp ứng tính hiệu quả.
Thơng qua các chiến dịch học sinh được vận dụng những hiểu biết của bản thân
thông qua những vấn đề thực tiễn. Không chỉ vậy mỗi chiến dịch còn giúp bản
thân học sinh biết quan tâm, u thương chính bản thân mình, cuộc sống cũng
như yêu những người xung quanh mình nhiều hơn nữa. Sự quan tâm của các em
đến các vấn đề về mơi trường và xã hội cũng được hình thành ngay từ những cơ
sở đầu tiên này.
1.2.2.10. HĐ nhân đạo
Để mỗi người biết cách thể hiện tình yêu thương, biết ưu nghĩ hơn về lịng

trắc ẩn thì khơng thể thiếu HĐ nhân đạo. Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác
động sâu thẳm đến sự đồng cảm và bao dung giữa những người có điều kiện tốt
hơn với những người gặp hồn cảnh khó khăn. HĐ nhận đạo trong nhà trường
được tổ chức dưới nhiều hình thức như: Ủng hộ đồng bào lũ lụt miền Trung, tết
vì người nghèo và nạn nhân chất độc màu da cam, tết ấm cho em, quỹ ủng hộ
những HS nghèo hay những gia đình có hồn cảnh đặc biệt khó khăn. Khi tham
gia các hoạt đơng nhân đạo HS có cơ hội chi sẻ tâm tư, tình cảm của nình đối
với những người bạn, người em đang gặp khó khăn hơn mình, góp phần xây
dựng tình yêu thương giữa con người với con người trong xã hội ngày càng gắn
bó thân thiết hơn. Khơng chỉ vậy qua hoạt động nhân đạo HS còn được rèn
luyện cho bản thân các phẩm chất như: tiết kiệm, yêu thương, trách nhiệm, biết
quan tâm, chia sẻ cảm thông với những số phận bất hạnh trong cuộc sống.
1.3.

Vấn đề TN Toán học đối với HS đầu cấp ở tiểu học

1.3.1. Quan niệm về HĐTN Toán học ở trường tiểu học
“Định hướng đổi mới GD Tiểu học hiện nay hướng trọng tâm vào việc
hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực, KN sống cho HS, chuẩn bị
tiềm năng, tâm thế để HS tự tin, thích ứng với những thay đổi nhanh chóng và


21

nhiều mặt của xã hội tương lai” [11]. “Mơn Tốn ở trường tiểu học góp phần
hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực tốn
học cho HS. Việc DH mơn Tốn ở trường tiểu học hướng tới mục tiêu GD nói
chung, GD tốn học nói riêng đồi hỏi việc tạo ra những cơ hội để HS được TN,
vận dụng toán học vào thực tiễn; tạo lập sự kết nối giữa các ý tưởng toán học,
giữa Toán học với thực tiễn, giữa Toán học với các môn học và HĐ GD

khác”[5]. Tổ chức TN trong DH tốn ở tiểu học cũng góp phần giảm tải sự trừu
tượng của môn học, để dảm bảo sự hài hòa giữa “học kiến thức” và “vận dụng
kiến thức” vào giải quyết những vấn đề cụ thể.
HĐTN trong dạy học Tốn: “Là q trình HS tự mình và trực tiếp HĐ với
đối tượng HT; quan sát, phân tích, dự đốn trong mơn học hoặc trong thực tiễn
để phát hiện các tri thức toán học mới và chuyển hoá kinh nghiệm học tập của
bản thân dưới sự định hướng của GV” [24].
Tổ chức HĐTN trong DH mơn Tốn: “Là q trình GV lựa chọn, xây dựng
nội dung HT phù hợp với mục tiêu; thiết kế các HĐTN; tổ chức HS HĐ trong
bối cảnh môn học hoặc trong thực tiễn (môi trường TN) và đánh giá HĐTN theo
định hướng hình thành và phát triển năng lực toán học của HS” [24].
“TN tốn học là một phần nội dung của chương trình mơn Tốn ở tiểu học
với tổng thời lượng là 5% chương trình mơn học” [5]. Bởi vậy, tổ chức HĐTN
Tốn học là một u cầu có tính bắt buộc của trường tiểu học trong thực hiện
chương trình. Trên cơ sở quan điểm chung về HĐTN kết hợp với các dạng HĐ
của HS trong học tập mơn Tốn đã xác định, chúng ta có thể khái qt: HĐTN
Tốn học là hoạt động GD được nhà GD xây dựng và định hướng thực hiện trên
cơ sở trọng tâm kiến thức của HĐ là kiến thức mơn Tốn. “Q trình thực hiện
HĐTN Tốn học đòi hỏi HS khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động
tổng hợp kiến thức, KN của mơn Tốn và các mơn học khác nhau để thực hiện
những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống
nhà trường, gia đình, xã hội”[13]. Thơng qua đó, HS có điều kiện được hình
thành và phát triển những năng lực, phẩm chất chung và những năng lực phẩn
chất chuyên biệt về toán, phát huy năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều


22

chỉnh cá tính, giá trị, khuynh hướng phát triển của bản thân qua môn học, phát
triển năng lực sáng tạo và khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống, tạo sự

thích ứng với địi hỏi của cuộc sống.
1.3.2. Chương trình mơn Tốn và nội dung TN trong chương trình mơn
Tốn ở các lớp đầu cấp tiểu học
1.3.2.1. Mục tiêu DH mơn Tốn đối với các lớp đầu cấp tiểu học
Mục tiêu DH mơn Tốn ở tiểu học được xác định
- “Góp phần hình thành và phát triển ở HS năng lực toán học với yêu cầu
cần đạt: thực hiện được các thao tác tư duy ở mức độ đơn giản; nêu và trả lời
được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề đơn giản; lựa chọn được các phép
tốn và cơng thức số học để trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội
dung, ý tưởng, cách thức giải quyết vấn đề; sử dụng được ngôn ngữ tốn học kết
hợp với ngơn ngữ thơng thường, động tác hình thể để biểu đạt các nội dung tốn
học ở những tình huống đơn giản; sử dụng được các cơng cụ, phương tiện học
toán đơn giản để thực hiện các nhiệm vụ học tập tốn đơn giản.”[5]
- “HS có những kiến thức và KN toán học cơ bản ban đầu, thiết yếu về:
Số và phép tính (số tự nhiên, phân số, số thập phân và các phép tính trên những
tập hợp số đó); Hình học và Đo lường (quan sát, nhận biết, mơ tả hình dạng và
đặc điểm ở mức độ trực quan của một số hình phẳng và hình khối trong thực
tiễn; tạo lập một số mơ hình hình học đơn giản, tính tốn một số đại lượng hình
học, phát triển trí tưởng tượng khơng gian, giải quyết một số vấn đề thực tiễn
đơn giản gắn với Hình học và Đo lường với các đại lượng đo thông dụng);
Thống kê và Xác suất (một số yếu tố thống kê và xác suất đơn giản, giải quyết
một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với một số yếu tố thống kê và xác
suất)”[5].
- “Cùng với các môn học và HĐ GD khác như: Đạo đức, Tự nhiên và xã
hội, HĐTN, … góp phần giúp HScó những hiểu biết ban đầu về một số nghề
nghiệp trong xã hội”[5].
1.3.2.2. Mạch kiến thức và đặc điểm cấu trúc nội dung chương trình mơn
Tốn ở tiểu học



23

Nội dung mơn Tốn ở tiểu học bao gồm các mạch kiến thức:
- Số học, đại số và một số yếu tố giải tích
- Hình học và đo lường
- Thống kê và xác suất
- Hoat động thực hành và TN
Số lượng các mạch kiến thức phân phối trong các lớp đầu cấp tiểu học được
cụ thể trong bảng (theo [5]):
Mạch kiến Số học, đại số Hình học và Thống kê và Hoat
thức và một số yếu đo lường

xác suất

động

thực hành và

Lớp
tố giải tích
TN
1
80%
15%
0%
5%
2
75%
17%
3%

5%
Tồn cấp
69%
23%
3%
5%
Đặc điểm cấu trúc nội dung chương trình mơn Tốn ở tiểu học
“Mơn Tốn ở tiểu học là môn học thống nhất, không chia thành phân môn.
Nội dung chính của mơn Tốn là số học (bao gồm số học các số tự nhiên, phân
số, số thập phân)”[5]. Các nội dung về đại lượng, hình học, đo lường, thống kê
được sắp xếp một cách logic và hợp lí trong nội dung số học, tạo ra sự hỗ trợ lẫn
nhau giữa các nội dung đó của mơn Tốn. “Cấu trúc nội dung mơn Tốn ở tiểu
học qn triệt các tư tưởng của toán học hiện đại và phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của HS tiểu học”[5]. Để đảm bảo sự liên tục giữa các mạch kiến thức
của những cấp học cao hơn nội dung chương trình mơn toán được phối hợp một
cách chặt chẽ, quán triệt và thống nhất theo một hình thức nhất định ở cả 3 cấp
học.
Để đảm bảo phù hợp với từng gia đoạn phát triển cả về thể chất, tinh thần
lẫn nhận thức của HS cấu trúc mơn Tốn được xây dựng dựa trên từng giai đoạn
phát triển tâm, sinh lí của HS. Nội dung mơn Tốn được sắp xếp theo hình xoắn
chơn ốc nâng cao dần với lứa tuổi cũng như trình độ của HS. Các kĩ năng hay
kiến thức cốt lõi chủ yếu được hình thình bằng phương pháp luyện tập thực hành.
HS thường xuyên được ôn luyện cũng như vận dụng kiến thức vào cuộc sống.


24

1.3.2.3. Nội dung TN tốn học trong chương trình mơn Tốn các lớp đầu cấp
tiểu học
Theo Chương trình mơn Tốn của Chương trình GD phổ thơng năm 2018,

các HĐ thực hành và TN gợi ý cho chương trình mơn Tốn các lớp như sau:
Lớp 1: “Thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn (thực
hành đếm, nhận biết số, thực hiện phép tính trong một số tình huống thực tiễn
hằng ngày); Thực hành các HĐ liên quan đến vị trí, định hướng khơng gian;
Thực hành đo và ước lượng độ dài một số đồ vật trong thực tế gắn với đơn vị đo
cm; thực hành đọc giờ đúng trên đồng hồ, xem lịch loại lịch tờ hằng ngày; Tổ
chức các HĐ ngồi giờ chính khố (ví dụ: các trị chơi học tốn,...) liên quan đến
ơn tập, củng cố các kiến thức cơ bản”[5].
Lớp 2: “Thực hành ứng dụng các kiến thức tốn học vào thực tiễn (tính
tốn, đo lường và ước lượng độ dài, khối lượng, dung tích một số đồ vật trong
thực tiễn; thực hành đọc giờ trên đồng hồ, xem lịch; thực hành sắp xếp thời gian
biểu học tập và sinh hoạt của cá nhân hằng ngày, trong tuần,...); Thực hành thu
thập, phân loại, ghi chép, kiểm đếm một số đối tượng thống kê trong trường,
lớp; Tổ chức các HĐ ngồi giờ chính khố (liên quan đến ôn tập, củng cố các
kiến thức cơ bản)”[5].
1.3.3. Đặc điểm tâm, sinh lí, khả năng nhận thức của HS Tiểu học các lớp đầu
cấp
1.3.3.1. Đặc điểm về mặt cơ thể
Hệ vận động của HS tiểu học đang trong q trình hồn thiện, hệ cơ đang
trong q trình phát triển và hồn thiện một cách nhanh chóng nên các em rất
thích các trị chơi vận động như chạy, nhảy, nô đùaChuyển dần lỗi tư duy trực
quan hành động sang hệ thống tư duy hình tượng, trừu tượng bởi hệ cơ và hệ
thần kinh cao cấp của trẻ đang dần được hoàn thiện về mặt chức năng.
Đặc điểm về HĐ và môi trường sống: HĐ chủ đạo của HS tiểu học được
chuyển từ HĐ vui chơi sang HĐ học tập. Tuy nhiên, song song với HĐ học tập ở
các em cũng diễn ra HĐ vui chơi, HĐ lao động, HĐ xã hội, các HĐ tập thể
khác. Trong quá trình tham gia HĐ, HS có những thay đổi trong nhận thức, ứng


25


xử trong gia đình, trong nhà trường, ngồi xã hội: Các em ln cố gắng để mình
có thể trở thành một trong những thành viên tích cực, có thể tham gia vào các
công việc trong gia ddingj một cách hiệu quả. Trong nhà trường các em có
những thay đổi về ý thức, phương pháp cũng như thái độ học tập. Các em bắt
đầu có ý thức chủ động, tích cực hơn trong việc tiếp thu kiến thức một cách
nghiêm túc hơn. Các hoạt động tập thể cũng được các em chú ý và có tinh thần
tham gia một cách mạnh dạn và nhiệt tình hơn. Bởi các em ln mong muốn
rằng mình được thầy cơ và mọi người cơng nhận rằng mình là một đứa trẻ
ngoan, biết nghe lời để mọi nguoief biết đến và yêu quý mình hơn.
1.3.3.2. Sự phát triển của quá trình nhận thức
a) Nhận thức cảm tính
Tri giác: “Tri giác của HS tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và
mang tính khơng ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành động
trực quan, trẻ thích quan sát các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn,
…”[10].
b) Nhận thức lý tính
Tư duy: “Tư duy của HS mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở
tư duy trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể
sang tư duy trừu tượng khái quát, HĐ phân tích, tổng hợp kiến thức cịn sơ đẳng,
chưa có chiều sâu”[10].
Tưởng tượng: “Tưởng tượng của HS tiểu học đã phát triển phong phú
hơn so với trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng
dầy dạn. Tuy nhiên, tưởng tượng lứa tuổi đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tưởng
tượng còn đơn giản, chưa bền vững và dễ thay đổi. Đặc biệt, tưởng tượng của
các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm,
những hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của
các em”[10].
c) Ngơn ngữ và sự phát triển nhận thức



×