Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

dàn ý bài đất nước văn học lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.58 KB, 7 trang )

CHỦ ĐỀ: THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945 - 1975

ĐẤT NƯỚC

(Nguyễn Khoa Điềm)

I. Tìm hiểu chung:
- Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ tiêu biểu của thơ ca hiện đại Việt Nam.
- Thơ Nguyễn Khoa Điềm có cảm xúc nồng nàn, suy tư sâu lắng.
- Đoạn trích “Đất Nước”
- Đoạn trích thể hiện những cảm nhận của nhà thơ về Đất Nước và khẳng định: Đất Nước là của
Nhân dân.
- Luận đề … dẫn thơ.......................................................................................................................
II. Đọc hiểu văn bản:
*** Giới thiệu chung:
- Trường ca “Mặt đường khát vọng” ra đời trong khơng khí sơi nổi của cuộc KCC Mĩ.
- Đã từ rất lâu, Đất Nước là nguồn cảm hứng sáng tác bất tận của thơ, văn, nhạc, họa. Mỗi người
nghệ sĩ có một cái nhìn riêng, có cảm xúc riêng về Đất Nước theo những rung động riêng của
trái tim mình.
- Với Nguyễn Khoa Điềm, Đất Nước được khám phá và cảm nhận khơng phải là cái gì xa lạ,
trừu tượng mà rất bình dị, gần gũi, thân thương đối với mỗi chúng ta. Từ đó, nhà thơ khơi dậy
ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với Đất Nước.
- Cách hiểu đề: ...(Nếu có)
I. Chín câu thơ đầu: Cảm nhận độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước:
1. Đất Nước có nguồn cội từ lâu đời.
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi”
- Mở đầu đoạn trích là giọng thơ nhẹ nhàng, thủ thỉ như những lời tâm tình kết hợp với hình ảnh
thơ bình dị gần gũi đưa ta trở về với cội nguồn Đất Nước .
- Nhân vật trữ tình xưng “ta” theo nghĩa hẹp chính là tác giả. Nhưng đặt trong ngữ cảnh, đại từ
“ta” chính là nhân dân, những người được sinh ra và lớn lên trên quê hương Việt Nam.
- Từ “Đất Nước” được viết hoa một cách trang trọng thể hiện tình yêu của tác giả với quê hương,


với Đất Nước. Bởi lẽ nói đến Đất Nước là nói đến một phạm trù rất thiêng liêng của toàn dân tộc.
- Cụm từ chỉ thời gian “đã có rồi” khẳng định Đất Nước đã có từ lâu đời, có lịch sử nghìn năm.
2. Đất Nước trong các huyền thoại cổ tích:
“Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”
- Cụm từ “ngày xửa ngày xưa” rất thân quen, gợi một khoảng thời gian xa xôi, không xác định,
thường mở đầu cho những câu chuyện cổ tích. Đất Nước hiện hữu trong tâm hồn mỗi con người
ngay từ thuở ấu thơ qua lời kể của bà, của mẹ.
3. Đất Nước gắn liền với thuần phong mĩ tục của người Việt Nam:
“ Đất Nước gắn liền với miếng trầu bây giờ bà ăn”
- Nói đến miếng trầu là nói đến tập tục giao tế của người Việt Nam. Người xưa khi gặp nhau
thường mời nhau ăn trầu, đó chính là cốt lõi của tấm lịng. Nói đến miếng trầu, ta khơng thể khơng
nói đến “Sự tích trầu cau”, câu chuyện khơng những nói đến tập tục ăn trầu mà cịn nhắc nhở
chúng ta nhiều đạo lí sâu sắc. Ở đời anh em phải biết yêu thương lẫn nhau, vợ chồng sống chung
thuỷ.
- Hơn thế nữa, hình ảnh miếng trầu chính là biểu tượng của tình u đơi lứa, vì thế miếng trầu
khơng thể thiếu trong các dịp lễ hỏi, cưới xin.
4. Đất Nước đã lớn lên chiến tranh:


“Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre đánh giặc”
- Đất Nước đã trưởng thành từ truyền thống yêu nước nồng nàn của dân tộc ta.
- Danh từ “dân mình” vang lên nghe sao thật gần gũi.
- Đất Nước đã lớn lên cạnh hình ảnh của những luỹ tre làng. Cây tre vừa là biểu tượng cho vẻ đẹp
của làng quê Việt Nam vừa là biểu tượng cho cốt cách bất khuất của người dân Việt Nam - - Và
nói đến cây tre, dân tộc Việt Nam khơng thể khơng nhớ đến truyền thuyết “Thánh Gióng” – người
anh hùng trẻ tuổi đã dùng gậy tre đánh tan giặc Ân. Sau chiến thắng, người anh hùng khơng địi
hỏi bổng lộc mà cưỡi ngựa sắt bay về trời. Đó chính là cốt cách cao đẹp của người Việt Nam.
5. Đất Nước cịn gắn liền với vẻ đẹp bình dị của người phụ nữ Việt Nam:
“ Tóc mẹ thì bới sau đầu”
- Người mẹ Việt Nam có thói quen bới tóc sau đầu . Tập quán bới tóc có từ ngàn đời mang vẻ đẹp

bình dị, tự nhiên, trang nhã .
6. Đất Nước có trong cuộc sống đậm đà tình nghĩa:
“Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”
- “ Đất Nước” cịn được hình thành từ tình cảm cha mẹ dành cho nhau trong cuộc sống khó nhọc,
lầm than
- Tác giả vận dụng thành ngữ “Gừng cay, muối mặn” để nói tới truyền thống nghĩa tình chung
thủy trong tình u của người Việt Nam. Đó là yếu tố quan trọng tạo nên sự bền vững trong hôn
nhân. Câu thơ gợi ta nhớ tới câu ca dao, với lời nhắn nhủ chân thành về tình nghĩa:
“Tay nâng chén muối, đĩa gừng
Gừng cay, muối mặn xin đừng quên nhau”.
7. Đất Nước có từ những điều bình dị, thân quen:
“Cái kèo, cái cột thành tên”
- “Cái kèo, cái cột” là tên gọi những bộ phận quan trọng để tạo nên một ngôi nhà Việt Nam, là cái
nơi ni dưỡng tình u gia đình, là cội nguồn của tình yêu Đất Nước .
- “Cái kèo, cái cột” cịn là những tên người nơm na, dân dã. Ngày trước, người VN có những cái
tên rất bình dị: anh Cột, anh Kèo.Đó cũnglà nét vănhố trong cách đặt tên của người Việt.
8. Đất Nước có từ cuộc sống lao động cần cù:
“Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”
- Nhắc đến hạt gạo là nhắc đến nguồn lương thực chính của người Việt Nam, nhắc đến nền nông
nghiệp , nền văn minh lúa nước đáng tự hào của dân tộc .
- Thành ngữ dân gian “một nắng hai sương” tái hiện cuộc sống gian truân, vất vả trong quá trình
lao động để tạo ra hạt gạo của dân tộc ta.
- Phép liệt kê kết hợp với các động từ “xay, giã, giần ,sàng” cho thấy để có hạt gạo trắng ngần,
người nơng dân phải trải qua bao cơng đoạn khó nhọc, vất vả .
9. Tác giả khẳng định Đất Nước có nguồn gốc từ lâu đời:
“ Đất Nước có từ ngày đó”
- “Ngày đó” là từ phiếm chỉ. Ta khó có thể xách định được đó là thời gian nào. Có lẽ, đó là thời
gian hình thành nên một Đất Nước có nguồn gốc lâu đời, có nên văn hố đậm đà bản sắc dân tộc.
Lời thơ giàu sức gợi, xúc động biết bao trước công ơn to lớn của bao thế hệ mở đường cho dân
tộc.

*** Đánh giá:
- Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách Nguyễn Khoa Điềm: cảm xúc nồng nàn, suy tư sâu lắng.
- Tác giả đã sử dụng thể thơ tự do với những câu thơ dài ngắn đan xen phù hợp với tình cảm của
nhà thơ.
- Ngơn ngữ thơ bình dị, tự nhiên
- Từ “Đất Nước” viết hoa, được lặp đi lặp lại nhiều lần làm tăng giá trị thẩm mỹ.


- Tác giả đã vận dụng thành công chất liệu văn hoá, văn học dân gian phong phú.
=> Đoạn thơ thể hiện cảm nhận độc đáo của tác giả về Đất Nước: Đất Nước gắn liền với
những hình ảnh thân thương, gần gũi nhất trong đời sống vật chất và đời sống tinh thần của mỗi
chúng ta./.
II. Đoạn thứ hai: Định nghĩa độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước:
1. Đất Nước được định nghĩa trên phương diện không gian hẹp:
“Đất là nơi anh đến trường
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Nước là nơi em tắm ->
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”
- Hai chữ “Đất Nước” được viết hoa thể hiện sự trang trọng thiêng liêng của Đất Nước và niềm tự
hào lớn lao cùng tình yêu Đất Nước tha thiet của nhà thơ.
- Tác giả sử dụng nghệ thuật tách từ rất độc đáo. Hai thành tố “Đất” và “Nước” được tách thành hai
khái niệm riêng biệt để tìm hiểu sâu sắc và để thể hiện cái nhìn mới mẻ, táo bạo về hình tượng Đất
Nước thiêng liêng.
- Sang hai câu sau, tác giả lại gộp hai chữ “Đất Nước” lại với nhau để định nghĩa về Đất Nước từ cụ
thể đến khái quát rất khéo léo.
- Theo Nguyễn Khoa Điềm, Đất Nước gắn liền với những sinh hoạt hàng ngày trong đời sống của
con người, với anh và em. “Nơi anh đến trường” là nơi anh học tập để tiếp thu kiến thức. “Nơi em
tắm” là nơi em hịa mình vào dịng sơng q hương .
- Đất Nước cịn gắn liền với tình u đơi lứa. Hai đại từ “anh- em” nghe sao trìu mến thân thương!
Đất Nước là “nơi ta hị hẹn’, nơi đơi lứa u nhau gặp gỡ, trao cho nhau những tình cảm thân

thương. Đất Nước cịn gắn liền với nỗi nhớ nhung thầm kín trong tình yêu của cô gái dành cho tràng
trai khi xa cách. Tất cả rất thân thương, gần gũi, rất gắn bó mà ai cũng hiểu được và cảm nhận được
- Tác giả đã vận dụng thơ ca dân gian, đó là hình ảnh chiếc khăn trong nỗi nhớ của cơ gái:
“Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất?”
-> Điều này cho thấy ĐN là một cõi đầy thơ mộng với nhiều kỉ niệm dịu ngọt của tình yêu.
2. Đất Nước được định nghĩa trên phương diện không gian rộng lớn :
“Đất là nơi "con chim phượng hồng bay về hịn núi bạc"
Nước là nơi "con cá ngư ơng móng nước biển khơi"
- Vẫn tiếp tục điệp khúc “Đất là..., Nước là...”, hình ảnh Đất Nước cứ hiện lên một cách hết sức tự
nhiên nhưng không kém phần gàn gũi, thân thương.
- Dù thuộc phạm trù thiêng liêng, rộng lớn, NKĐ không định nghĩa Đất Nước theo những gì to tát,
trừu tượng, xa vời mà rất gần, rất cụ thể. Chất liệu thơ ca dân gian miền Trung được đưa vào câu thơ
một cách tự nhiên. Chính vì vậy mà câu thơ thêm đậm đà màu sắc dân tộc.
- Hình ảnh con chim Phượng Hồng bay về núi bạc, con cá Ngư Ơng móng nước ngồi biển gắn
liền với Đất Nước, làm cho hình tượng Đất Nước càng thiêng liêng hơn. Đó là nét sáng tạo khéo léo
của nhà thơ.
3. Tác giả định nghĩa về Đất Nước trên phương diện địa lí:
“ Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông
Đất Nước là nơi dân mình địan tụ”
- Đến đây, Đất Nước lại được định nghĩa theo chiều dài của thời gian đằng đẵng và chiều rộng của
không gian mênh mông. Chiều dài thời gian là chiều dài của lịch sử suốt bốn ngàn năm dựng nước
và giữ nước của cha ông ta. Chiều rộng của không gian là chiều rộng của lãnh thổ núi sông nước
VN chạy dài từ Bắc vào Nam. Đâu đâu cũng là quê hương xứ sở. Đâu đâu cũng có dân mình làm ăn
sinh sống, đồn tụ, gắn bó. ĐN là cái nơi của sự đồn kết một lịng .


- Hai từ láy “đằng đẵng, mênh mông” càng làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho câu thơ gợi liên
tưởng đến không gian, thời gian vô tận. Đất Nước vừa to lớn vừa tồn tại rất lâu đời.

4. Tác giả đã định nghĩa Đất Nước trên phương diện lịch sử:
“Đất là nơi Chim về
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Nước là nơi Rồng ở
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng”
- Hai câu trên với năm chữ ngắn gọn cùng phép điệp cấu trúc “Đất là…Nước là…” cho thấy sự
định nghĩa ngắn gọn về Đất Nước của tác giả. Ngay từ thuở ban đầu, Đất Nước là sự kết hợp hài
hòa giữa “Đất” và “Nước”, giữa Chim và Rồng. Sự kết hợp giữa Lạc Long Quân và Âu Cơ đã tạo ra
con người Việt Nam đầy màu sắc huyền thoại. Câu thơ gợi nhớ truyền thuyết “Con Rồng cháu tiên”,
nhắc nhở cháu con rằng chúng ta cùng do một cha một mẹ sinh ra. Chúng ta có cùng nguồn gốc nên
phải biết yêu thương và đoàn kết với nhau.
III. Trách nhiệm của chúng ta đối với Đất Nước:
1. 1. Đất Nước có từ truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta::
“Những ai đã khuất
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Những ai bây giờ
Hằng năm ăn đâu làm đâu
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”
Gánh vác phần người đi trước để lại ->
- Điệp ngữ «những ai» miêu tả sự nối tiếp của nhiều thế hệ. Đó là các thế hệ nhân dân đã làm ra Đất
Nước, đã giữ gìn Đất Nước, giữ gìn những truyền thống tốt đẹp của Đất Nước. Đất Nước là sự nối
tiếp thế hệ này với thế hệ khác. Chúng ta phải giữ gìn và gánh vác những gì tổ tiên để lại. Hồ Chí
Minh đã từng nói : «Các vua Hùng đã có cơng dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy
nước»
- Không chỉ chúng ta phải giữ gìn ĐN mà cịn phải dăn dò con cháu về truyền thống “Uống nước
nhớ nguồn”: nhớ ngày giỗ tổ. Đó là nét truyền thống văn hóa đặc sắc của dân tộc VN ta.
- Người Việt Nam sinh sống và làm ăn trên khắp mọi miền đất nước, từ núi cao đến đồng bằng, từ
miền ngược tới miền xuôi đều nhớ về nguồn cội :
“Dù ai đi ngược về xuôi,

Dù ai buôn bán gần xa,
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba. ->
Nhớ ngày giỗ tổ tháng ba mùng mười”
- Cụm từ «cúi đầu » thể hiện thái độ thành kính đối với ơng bà tổ tiên. Bởi lẽ nhà thơ đã đưa ra một
qui luật tất yếu : khơng có q khứ sẽ khơng có hiện tại và tương lai.
2. Đất Nước là sự gắn bó giữa cái riêng và cái chung:
“Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước”
- Hai đại từ “anh ... em” vừa chỉ hai thế hệ, vừa có ý chỉ tình u đơi lứa.
- Cụm từ “đều có một phần Đất Nước” hàm ý Đất Nước có trong mỗi con người, Đất Nước ở trong
lòng ta, Đất Nước là một phần của cuộc đời ta.
“Khi hai đứa cầm tay
Khi chúng ta cầm tay mọi người
ĐN trong chúng ta hài hồ nồng thắm ->
Đất Nước vẹn trịn to lớn”
+ Đại từ “hai đứa” + các tính từ “hài hịa, nồng thắm” cho thấy hình hài Đất Nước cịn hiện lên
trong những giây phút riêng tư nhất của đôi ta .
- Điệp cấu trúc: “khi hai đứa cầm tay”,“khi chúng ta cầm tay mọi người” + điệp ngữ “cầm tay” hai
tính từ “vẹn tròn, to lớn” thể hiện sự hòa hợp giữa tình riêng và nghĩa lớn tạo nên sự thống nhất,
vững mạnh của ĐN.
- Sự chuyển hóa đại từ: “anh và em”-> “hai đứa” làm cho đoạn thơ có giọng trữ tình hồ cái riêng
“chúng ta” với cái chung mọi người .
- Hình hài Đn, sự vẹn trịn to lớn, vững mạnh của ĐN là trông cậy vào tất cả chúng ta.
-> Chúng ta hãy cùng nhau nối vòng tay lớn như Bác Hồ đã khẳng định:


“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
3. Niềm tin vào tương lai tươi sáng của Đất Nước:

Thành công, thành công đại thành công”


“Mai này con ta lớn lên-> Con sẽ mang Đất Nước đi xa-> Đến những tháng ngày mơ mộng”.
- “Mai này” : từ chỉ thời gian trong tương lai.
- Đại từ “con” thân thương, trìu mến chỉ thế hệ sau.
- Động từ “mang” là cách dùng từ độc đáo có ý nghĩa là xây dựng .
- “Đi xa”: chỉ sự thịnh vượng của Đất Nước.
- Cụm từ “tháng ngày mơ mộng” -> những tháng ngày tươi sáng trong tương lai .
=> Tác giả vừa tin tưởng, vừa tự hào vào thế hệ tương lai sẽ làm giàu đẹp cho Đất Nước.
4.Trách nhiệm của mỗi người đối với Đất Nước:
“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ

Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở

->

Làm nên Đất Nước mn đời ...”

- Cụm từ ”em ơi em” là tiếng gọi thiết tha thể hiện niềm xúc động chân thành của tác giả khi
nhắn gửi, đề nghị về một vấn đề thiêng liêng.
- Cụm từ “Đất Nước là máu xương của mình” ý muốn nói có được Đất Nước hơm nay; tổ tiên,
ơng cha ta đã phải đổ máu, hiến dâng và hi sinh.
- Điệp ngữ “phải biết” nhấn mạnh trách nhiệm anh và em phải biết q trọng, giữ gìn Đất Nước.
Chúng ta khơng chỉ phải biết gắn bó và san sẻ mà cịn phải biết hố thân cho “dáng hình xứ sở”.
Có như thế Đất Nước mới bền vững mn đời.
IV. Tác giả khẳng định chủ đề: Đất Nước là của nhân dân:
1. Đất Nước là của nhân dân: “Những người vợ nhớ chồng… đã hóa núi sơng ta”

- Tác giả liệt kê những thắng cảnh của Đất Nước trải dài từ Bắc xuống Nam được hình thành
từ đời sống nhân dân và gắn liền với lịch sử dân tộc.

+ “Những người vợ nhớ chồng” -> tạo nên núi Vọng Phu
+ “Cặp vợ chồng u nhau” -> góp nên hịn Trống Mái.
+ “Gót ngựa của Thánh Gióng": để lại những ao đầm chi chít ở chân núi Sóc Sơn.

+ “Chín mươi chín con voi” -> gợi nhớ những dãy núi bao quanh Hi Cương, nơi có đền thờ các vua Hùng.

+ “Những con rồng nằm im”-> tạo những dịng sơng xanh thẳm.


+ “Người học trị nghèo”-> góp thành Núi Bút, Non Nghiên ở Quảng Ngãi.

+ “Con cóc con gà”->t hành thắng cảnh Vịnh Hạ Long.

+ “Ơng Đốc, ơng Trang, bà Đen, bà Điểm” -> những người có cơng khai khẩn những địa danh ở Nam Bộ.

=> Trong con mắt của nhà thơ, mỗi danh thắng ấy không chỉ là một nét vẽ tô điểm vào bức tranh họa đồ của Đất Nước mà còn ẩn chứa những vẻ đẹp tâm hồn
của nhân dân trong mấy nghìn năm lịch sử: sự thủy chung, tình nghĩa vợ chồng, tinh thần yêu nước, ý chí hướng về tổ tơng nguồn cội, tinh thần hiếu học, ý chí vượt
khó, tinh thần xả thân vì cộng đồng, dân tộc.

2. Nhân dân làm nên Đất Nước: “Em ơi em … Đất Nước nhân dân”

“Em ơi em

Hãy nhìn rất xa

… Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân”

- Cụm từ “Em ơi em” nghe sao thân thương tha thiết thể hiện niềm xúc động chân thành của
tác giả khi nhắn gửi, đề nghị về một vấn đề thiêng liêng.
- Nhà thơ mong muốn thế hệ hôm nay nhìn về quá khứ, đừng bao giờ quên đi nguồn cội của

mình, đừng đánh mất quá khứ, bởi quá khứ đã làm nên hiện tại, khơng có q khứ thì làm
sao có hiện tại.
“Hãy nhìn rất xa

Vào bốn nghìn năm Đất Nước”

- Cụm từ “bốn nghìn năm” gợi nhắc dân tộc ta có lịch sử bốn nghìn năm dựng nước và giữ
nước. Đó là một quá khứ bi thương nhưng rất hào hùng của dân tộc.
- Nhìn về quá khứ rất xa để thấy được: “Năm tháng nào cũng người người lớp lớp”
Con gái con trai bằng tuổi chúng ta
Khi có giặc người con trai ra trận ->
-

Cần cù làm lụng
Người con gái trở về nuôi cái cùng con”

Những “người người lớp lớp” ấy bất phân già trẻ, gái trai cũng luôn vừa cần cù làm lụng
để kiếm miếng ăn vừa đánh giặc cứu nước, bất chấp hy sinh, gian khổ, bất chấp trước bạo
lực của kẻ thù.

Ông cha ta ngày trước đã sẵn sàng hy sinh những tình cảm riêng tư của mình như tình yêu,
tình chồng vợ để đi đánh giặc cứu nước với một thái độ dứt khốt mà khơng hề so đo, tính
tốn, phân bì, hơn thiệt. Hơn nữa, dân tộc ta là một anh hùng tập thể, bất phân già hay trẻ, đàn
ông hay đàn bà: “Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng

Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ”

-Đúng là nhiều người phụ nữ anh hùng cả anh và em đều nhớ. Chúng ta làm sao quên được những
người đàn bà đã đi vào lịch sử của dân tộc trong quá khứ như bà Trưng, bà Triệu, Bùi Thị Xn...

“Nhưng em biết khơng ->

Có biết bao người con gái, con trai

Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi ->

Họ đã sống và chết


Giản dị và bình tâm -> Khơng ai nhớ mặt, đặt tên

-> Nhưng họ đã làm ra Đất Nước”

Và trong cái chiều dài của lịch sử dân tộc ấy, có biết bao lớp người con gái, con trai giống như
lớp tuổi chúng ta bây giờ, họ đã sống và chết một cách giản dị và bình tâm khơng ai nhớ mặt đặt
tên, nhưng mà nhà thơ đã khẳng định vai trị của họ đối với đất nước thật vơ cùng to lớn. Họ chính
là những con người bình thường, giản dị, nhưng có một tình cảm sâu đậm đối với đất nước. Khi
đất nước lâm nguy, bị kẻ thù xâm chiếm, họ tạm gác lại những tình cảm riêng tư, lên đường đi
chiến đấu, đem máu xương của mình hiến dâng cho Tổ quốc. Chính họ là những con người “làm
ra Đất Nước”
3. Nhân dân xây dựng bề dày văn hóa của Đất Nước: (Đoạn cịn lại)
“Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn rơm qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói

Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân

Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm…”

- Khơng ai khác mà chính Nhân dân đã giữ gìn và truyền lại cho các thế hệ mai sau mọi giá trị
văn hóa, vật chất, tinh thần của Đất Nước: hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói, bản sắc văn hóa các

vùng miền… Cũng chính họ “Có ngoại xâm thì chống giặc ngoại xâm/ Có nội thù thì vùng lên
đánh bại”, tạo dựng chủ quyền, đắp nền móng cho ngơi nhà Đất Nước để các thế hệ mai sau kế
thừa và tiếp tục dựng xây, phát triển.
- Đại từ “họ” đặt ở mỗi đầ câu thơ làm nổi bật lên vai trò của nhân dân trong cuộc chạy tiếp
sức về sự tiến hóa của lịch sử Đất Nước.
- Khi khẳng định Đất Nước của nhân dân, tác giả đã trở về với nguồn phong phú, đẹp đẽ của
văn hóa, văn học dân gian mà tiêu biểu là ca dao: “Yêu em từ thuở trong nôi”, “Biết q cơng
cầm vàng những ngày lặn lội”
- Ca dao chính là diện mạo tinh thần, là nơi lưu giữ tâm hồn, tình cảm của nhân dân qua bao
thế hệ.
- Tác giả chọn ra từ thơ ca dân gian ba nét đẹp tiên biểu nhất của tâm hồn người Việt: Say đắm
trong tình u, q trọng tình nghĩa và kiên trì bền bỉ trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
- Nhà thơ không lặp lại nguyên văn mà chỉ sử dụng ý và hình ảnh chọn lọc từ các câu ca dao
quen thuộc, lấy những thi liệu cổ truyền để tạo nên những câu thơ hiện đại, vừa thể hiện được
dụng ý nghệ thuật, vừa tạo sức gợi cho câu thơ. Đó là nét đặc sắc trong phong cách Nguyễn
Khoa Điềm.
*** Đánh giá: Như trên
III. Kết luận: …HS tự làm…





×