Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Hướng dẫn soạn bài : Kiểm Tra Văn Học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.56 KB, 5 trang )

KIỂM TRA VĂN HỌC
I. ĐỀ BÀI THAM KHẢO
Đề 1
1. Anh (chị) hiểu thế nào là thể truyền kì qua một số tác phẩm đã học?
2. Viết một bài văn ngắn (nhiều nhất là hai trang giấy) phân tích cách
lập luận của Nguyễn Trãi về tư tưởng đại nghĩa trong tác phẩm Đại
cáo bình Ngô.
Đề 2
1. Anh (chị) hiểu thế nào là văn biền ngẫu? Hãy phân tích một ví dụ
trong các tác phẩm đã học để làm sáng tỏ.
2. Sau khi học bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu, anh
(chị) có suy nghĩ gì (viết khoảng một trang giấy)?
Đề 3
1. Hãy trình bày vắn tắt cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn
Trãi (trong một trang giấy).
2. Viết một đoạn văn ngắn so sánh tính cách của nhân vật Trương Phi
và Quan Vũ qua Hồi trống Cổ Thành (trích Tam quốc diễn nghĩa của
La Quán Trung).
Đề 4
1. Từ bài Tựa “Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương, anh (chị)
hiểu thế nào là một bài tựa.
2. Tư thế và trách nhiệm của nhà bình sử Lê Văn Hưu được biểu hiện
như thế nào qua các đoạn trích Phẩm bình nhân vật lịch sử?
II. HƯỚNG DẪN
Bài kiểm tra này tập trung vào những kiến thức và kĩ năng đọc – hiểu
các văn bản, tác phẩm đã học trong phần Đọc văn. Ở mỗi đề, câu 1
chủ yếu kiểm tra về việc nắm bắt các Tri thức đọc – hiểu. Để có thể
thực hiện yêu cầu của dạng câu hỏi này, cần ôn lại các mục Tri thức
đọc – hiểu về thể loại, văn học sử hoặc lí luận văn học gắn với mỗi bài
Đọc văn. Câu 2 ở các đề thường đưa ra yêu cầu viết một bài hoặc một
đoạn văn về một khía cạnh nội dung hay nghệ thuật của tác phẩm nào




đó. Để thực hiện được yêu cầu ở dạng này, một mặt cần nắm vững
những kiến thức về tác phẩm cụ thể, gắn với vấn đề nghị luận; mặt
khác, phải biết vận dụng các thao tác nghị luận cũng như kĩ năng tạo
lập văn bản.
Dưới đây là những hướng dẫn có tính chất gợi ý, định hướng cách giải
quyết các đề bài cụ thể.
1. Đề 1
Câu 1. Anh (chị) hiểu thế nào là thể truyền kì qua một số tác phẩm đã
học?
Gợi ý:
- Truyền kì là thể loại truyện ngắn có nguồn gốc từ Trung Hoa, dùng
yếu tố kì ảo làm phương thức nghệ thuật để phản ánh cuộc sống. Ở
Việt Nam thời trung đại, thể loại này rất được ưa chuộng. Truyện
truyền kì Việt Nam thường sử dụng truyện dân gian hoặc các mô típ
truyện dân gian để xây dựng thành truyện mới. Truyện truyền kì Việt
Nam mang đậm chất yếu tố hiện thực và chất nhân văn.
- Có thể làm rõ hơn các đặc điểm về yếu tố kì ảo, yếu tố hiện thực và
chất nhân văn của thể loại truyền kì bằng cách chỉ ra thật ngắn gọn
những biểu hiện nổi bật ở tác phẩm cụ thể (Chuyện chức phán sự ở
đền Tản Viên, Chuyện người con gái Nam Xương,…).
Câu 2. Viết một bài văn ngắn (nhiều nhất là hai trang giấy) phân tích
cách lập luận của Nguyễn Trãi về tư tưởng đại nghĩa trong tác phẩm
Đại cáo bình Ngô.
Gợi ý: Cần phân tích để thấy được nghệ thuật lập luận sắc sảo, thuyết
phục cao về tư tưởng đại nghĩa mà Nguyễn Trãi đã thể hiện trong bài
cáo chứ không phải chỉ là phân tích về nội dung tư tưởng đại nghĩa.
Từ sự khẳng định lập trường đại nghĩa là vì nhân dân, đem lại cuộc
sống yên ổn, hạnh phúc cho nhân dân (“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

– Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”); cho đến việc thể hiện tư tưởng đại
nghĩa ở phương châm hành động, chiến lược chiến đấu: “Đem đại
nghĩa để thắng hung tàn – Lấy chí nhân để thay cường bạo”, “Chẳng
đánh mà người chịu khuất – Ta đây mưu phạt tâm công”; rồi cuối
cùng thể hiện tư tưởng đại nghĩa bằng chủ trương nhân đạo: “Thần vũ
chẳng giết hại, thể lòng trời ta mở đường hiếu sinh – Mã Kì, Phương
Chính, cấp cho năm trăm chiếc thuyền… − Vương Thông, Mã Anh,
phát cho vài nghìn cỗ ngựa…”.
2. Đề 2


Câu 1. Anh (chị) hiểu thế nào là văn biền ngẫu? Hãy phân tích một ví
dụ trong các tác phẩm đã học để làm sáng tỏ.
Gợi ý:
- Giải thích khái niệm văn biền ngẫu: Văn biền ngẫu còn gọi là “biền
văn”, “biền lệ văn” (biền là ngựa đi sóng đôi; ngẫu là đôi, cặp). Văn
biền ngẫu thường theo cấu trúc câu 4 chữ và 6 chữ. Văn biền ngẫu có
năm đặc điểm:
+ Ngôn ngữ đối ngẫu: Các vế đối nhau theo bằng trắc, từ loại;
+ Kiểu câu chỉnh tề, câu 4 chữ đối với câu 4 chữ, câu 6 chữ đối với
câu 6 chữ hoặc cặp câu 4/4 đối với cặp câu 6/6;
+ Có vần điệu, bằng trắc hài hoà;
+ Sử dụng điển cố;
+ Sử dụng từ ngữ bóng bẩy, có tính khoa trương.
- Phân tích ví dụ: Có thể thực hiện phân tích ví dụ ngay trong quá
trình giải thích từng đặc điểm của văn biền ngẫu (nên làm theo cách
này), hoặc trình bày các đặc điểm của văn biền ngẫu xong rồi phân
tích ví dụ để làm sáng tỏ. Chú ý bám vào hai tác phẩm Phú sông Bạch
Đằng và Đại cáo bình Ngô để làm rõ đặc điểm của văn biền ngẫu.
Câu 2. Sau khi học bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu,

anh (chị) có suy nghĩ gì (viết khoảng một trang giấy)?
Gợi ý:
Câu này có tính chất mở rất rõ, anh (chị) có thể tự do lựa chọn trình
bày nội dung suy nghĩ của mình sau khi học tác phẩm: về vẻ đẹp của
tác phẩm, về hình tượng con sông Bạch Đằng lịch sử, về mối liên hệ
giữa “khách” và cái “tôi” của tác giả,… Trong khi thể hiện suy nghĩ
của mình, chú ý bộc lộ những cảm nhận, đánh giá riêng gắn với những
hình ảnh, chi tiết cụ thể của bài phú.
3. Đề 3
Câu 1. Hãy trình bày vắn tắt cuộc đời và sự nghiệp văn học của
Nguyễn Trãi (trong một trang giấy).
Gợi ý:
Cần trình bày theo các ý sau:
- Cuộc đời Nguyễn Trãi: Nguyễn Trãi là một anh hùng dân tộc, một
danh nhân văn hoá lỗi lạc và cũng là người có số phận bi thương nhất
trong lịch sử.
- Sự nghiệp văn học của Nguyễn Trãi:
+ Những tác phẩm chính;


+ Thơ văn thấm nhuần tư tưởng yêu nước thương dân, triết lí thế sự và
tình yêu thiên nhiên;
+ Thơ văn Nguyễn Trãi là đỉnh cao chói lọi trong văn học dân tộc.
Câu 2. Viết một đoạn văn ngắn so sánh tính cách của nhân vật Trương
Phi và Quan Vũ qua Hồi trống Cổ Thành (trích Tam quốc diễn nghĩa
của La Quán Trung).
Gợi ý:
Trương Phi không chỉ là người nóng nảy, thô lỗ mà còn là người tế
nhị và cẩn trọng nữa. Tế nhị và thô lỗ là hai nét tính cách đối lập nhau,
vậy mà lại thống nhất với nhau trong con người Trương Phi. Điều đó

cũng giống như Quan Vũ vừa tự cao lại vừa khiêm nhường vậy. Cái
tài của tác giả là đã tạo ra được tình huống cho cả hai nhân vật chính
của tác phẩm đều bộc lộ sự thống nhất của những nét tính cách đối lập
trong bản thân một nhân vật. Vì thế, đoạn trích có kịch tính và rất hấp
dẫn đối với người đọc.
4. Đề 4
Câu 1. Từ bài Tựa “Trích diễm thi tập” của Hoàng Đức Lương, anh
(chị) hiểu thế nào là một bài tựa.
Gợi ý:
Tựa là bài văn đặt ở đầu tác phẩm văn học hoặc sử học, địa lí, hội hoạ,
âm nhạc,… nhằm giới thiệu mục đích, nội dung, quá trình hình thành
và kết cấu của tác phẩm ấy. Bài tựa có thể do tác giả tự viết hoặc do
một ai đó thích thú tác phẩm mà viết. Cuối bài tựa thường có phần lạc
khoản: ghi rõ họ tên, chức tước của người viết và ngày tháng, địa điểm
làm bài tựa. Bài tựa cũng thể hiện những quan điểm mang tính thời đại
và của chủ quan người viết. Văn của thể tựa có tính chất thuyết minh,
thường được kết hợp với nghị luận và tự sự, có khi mang sắc thái trữ
tình.
Câu 2. Tư thế và trách nhiệm của nhà bình sử Lê Văn Hưu được biểu
hiện như thế nào qua các đoạn trích Phẩm bình nhân vật lịch sử?
Gợi ý:
Cái nhìn chân thực, xuất phát từ tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, ý
thức gìn giữ, trân trọng truyền thống được thể hiện qua các lời bình sử
của Lê Văn Hưu. Cũng trong những lời bàn về lịch sử ấy, chúng ta
còn thấy một tấm lòng ngay thẳng, cương trực, một quan điểm lịch sử
chân thực, có phê phán. Điều này thể hiện ở lời bàn của tác giả về việc
ban thưởng. Khi quan niệm điềm lành không có nghĩa là đem những


thứ quý giá để làm vừa lòng người trên, tác giả đã phê phán thẳng thắn

những lề thói, tật xấu của con người trong xã hội mọi thời. Thuở xưa
là cung tiến, ngày nay là đút lót, hối lộ, nịnh nọt, thực ra chỉ khác nhau
về cách gọi tên mà thôi. Bàn về lịch sử, như thế không chỉ có ích đối
với việc nhìn nhận quá khứ mà còn có ích đối với cuộc sống hiện tại
và cả với tương lai.



×