Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty vật tư công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282 KB, 27 trang )

Lời nói đầu
hững năm gần đây, Đảng ta chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc,theo định hớng XHCN
và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để thu hút vốn đầu t nớc ngoài nhằm phục vụ cho quá
trình CNH-HĐH. Để thực hiện tốt chủ trơng đờng lối trên, để tồn tại và phát triển vững
mạnh trong nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần, có sự cạnh tranh quyết liệt, các doanh
nghiệp cần phải đánh giá đúng thực trạng của mình hay nói một cách khác để xác định xem
mỗi DN hoạt động SXKD có hiệu quả hay không? Lãi hay lỗ? Tăng hay giảm là do các yếu
tố, nguyên nhân nào? thì cần phải có sự phân tích hoạt động kinh tế.
n
Mặt khác,có thể nhận thấy rằng,mọi hoạt động của DN đều hớng theo một mục tiêu
nhất định, Từ đó, ngời ta phải xác định các nhiệm vụ cụ thể cần đạt tới và các nhiệm vụ này
đợc cụ thể hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch. Khi mục tiêu và các nhiệm vụ cụ
thể đã đợc đặt ra, trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ đó, phân tích kinh tế đợc sử dụng
nh một công cụ quan trọng để phát hiện tình hình, chỉ ra cho DN biết ở khâu nào, bộ phận
nào mà kết quả hoạt động nó không tơng xứng với những chi phí bỏ ra, nguyên nhân và
những nhân tố nào đã ảnh hởng đên nó, từ đó thông tin kịp thời cho lãnh đạo để có các biện
phát cần thiết nhằm hạn chế, loại trừ ảnh hởng của các nhân tố tiêu cực, động viên và khai
thác khả năng tiềm tàng, tăng hiệu quả cho toàn bộ các hoạt động SXKD,
Từ những ý nghĩa quan trọng đó, ta có thể khẳng định rằng, phân tích hoạt động kinh tế đã
trở thành công cụ quản lý khoa học,có hiệu quả và không thể thiếu đợc đối với các nhà quản
lý cuă mỗi DN nói riêng ,của các bộ phận chức năng cấp cao hơn. Từ những kết quả phân
tích không chỉ đa ra những giải pháp, những chiến lợc mang tầm vóc vĩ mô mà còn đa ra cả
những chiên lợc, sách lợc cho nền kinh tế của một quốc gia.
Do đó khi thực tập tại Công ty Vật T Công Nghiệp Hà Nội, ngoài phần đi sâu tìm hiểu quá
trình hạch toán kế toán của Công ty mà em còn cố gắng tìm hiểu phân tích hoạt động kinh tế
của Công ty qua một số tài liệu đợc cung cấp. Đối chiếu với những gì đã đợc học và nghiên
cứu em đã chọn đề tài "
phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp
" thông qua Bảng cân đối kế toán năm 2000.


Phần 1
Tìm hiểu đặc đIểm tình hình chung của
công ty
I. Đặc đIểm tình hình chung của Doanh Nghiệp:
1.Giới thiệu chung về doanh nghiệp:
Công ty Vật t Công nghiệp Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà Nớc tiền thân là Trạm Vật t Công
nghiệp. Năm 1975, Trạm Vật t Công nghiệp đợc chuyển tên thành Công ty Vật t Chuyên dụng Công
Nghiệp trực thuộc Cục Công Nghiệp. Và đến ngày 10/6/92 theo quyết định số 1311/QD_UB của Uỷ
Ban Nhân Dân Thành phố Hà Nội, Công ty Vật t Công Nghiệp Hà Nội chính thức thành lập lại và đ-
ợc đặt dới sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Sở Công Nghiệp Hà Nội.
Với nguồn vốn kinh doanh ban đầu là: 1.160.653.000 đồng
Trong đó: -Vốn cố định : 830.136.000 đồng.
-Vốn lu động: 330.517.000 đồng.
Theo nguồn vốn:
-Vốn ngân sách Nhà nớc cấp: 803.195.000 đồng.
-Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 357.136.000 đồng.
Trớc những nhu cầu mới của nền kinh tế thị trờng, năm 1998, công ty liên kết với công ty
Chengpao - Đài Loan mở 2 dây chuyền sản xuất gia công giầy xuất khẩu đi các nớc Châu Âu và
Châu Mỹ latinh.
Trụ sở chính (bộ phận kinh doanh) của công ty đợc đặt tại 18 Nguyễn Trung Trực, bộ phận sản
xuất _ xởng sản xuất giầy Kim Sơn đợc đặt tại 129D Trơng Định.
2.Nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh:
Theo các quyết định của UBND TP Hà Nội và các cơ quan có thẩm quyền, nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của công ty Vật t Công Nghiệp Hà Nội bao gồm:
Kinh doanh vật t, thiết bị bổ sung quy cách đặc trng cho các ngành cơ khí, kim khí, điện, cao su
hoá, nhựa, thuỷ tinh, da dệt, may, nhuộm nhằm hoàn chỉnh sản phẩm đa ra lu thông phục vụ ngành
công nghiệp.
Tân trang, sửa chữa máy móc, thiết bị, phụ tùng của ngành công nghiệp.
Gia công sản xuất hoá mỹ phẩm.
Chế biến nông sản và dợc liệu.

Kinh doanh vật t vận tải.
Liên doanh, liên kết, làm đại lý, đại diện và cho thuê văn phòng đối với các đơn vị trong và ngoài
nớc.
Gia công, sản xuất và kinh doanh giày vải xuất khẩu.
Qua hơn 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà Nớc, công ty đã có những bớc
tiến vợt bậc. Từ một công ty cung ứng vật t hoạt động và quản lý theo cơ chế tập trung bao cấp đã
chuyển thành một công ty sản xuất, kinh doanh hoạt động theo cơ chế thị trờng có định hớng xã hội
chủ nghĩa. Từ một công ty nhỏ hoạt động kinh doanh đơn thuần đã chuyển thành một công ty vừa
sản xuất vừa kinh doanh, quản lý một tài sản lớn của Nhà Nớc. Hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong những năm gần đây (từ 1998 2000) đã có những bớc phát triển đáng kể, hàng hoá
sản xuất ra ngày càng đáp ứng đợc các yêu cầu của khách hàng. Số lợng lao động của công ty đến
nay có khoảng 700 ngời. Thu nhập bình quân đầu ngời của công ty trong những năm qua ngày một
tăng giúp cho đời sống của ngời lao động ngày một thay đổi, tạo lòng tin cho mọi ngời để họ yên
tâm sản xuất. Với số vốn sẵn có đợc Nhà nớc cấp, công ty đã đa vào sản xuất, kinh doanh và thu đợc
kết quả tốt so với kế hoạch đề ra.
Qua bảng số liệu ta thấy đợc phần nào sự cố gắng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của
công ty.
Một số chỉ tiêu kinh tế tàI chính chủ yếu
Chỉ tiêu
ĐV
1998 1999 2000
1. Doanh thu
Doanh thu thơng nghiệp
Doanh thu công nghiệp
2. Lợi nhuận.
3. Thuế thu nhập doanh
nghiệp
4. Tổng số lao động
Sản xuất công nghiệp
Sản xuất thơng nghiệp

5. Thu nhập bình quân
Sản xuất công nghiệp
Sản xuất thơng nghiệp
1000 đ
-
-
-
-
Ngời
-
-
1000 đ
-
-
29.179.800
29.179.800
-
118.500
180.596
530
500
30
550
600
32.500.000
25.500.000
7.000.000
130.000
235.000
720

678
42
600
750
42.250.000
32.890.000
9.360.000
169.000
304.200
700
658
42
650
800
3.Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty từ năm
1992 đến năm 2000.
a. Thuận lợi:
Thuận lợi lớn của công ty là có sẵn cơ sở vật chất tơng đối nh nhà văn phòng làm việc, nhà x-
ởng sản xuất, đất đai rộng. Vì vậy, công ty không cần phải đầu t mua sắm hay thuê đất làm nơi làm
việc, sản xuất, kinh doanh.
Diện tích đất mà công ty sử dụng để sản xuất, kinh doanh:
+ 1 nhà văn phòng 2 tầng _Tổng diện tích sử dụng 290 m
2
tại 18 Nguyễn Trung Trực.
+ 1 nhà kho tại 18 Nguyễn trung Trực diện tích 154 m
2
.
+ 1 cửa hàng tại 48 Nguyễn Thiệp diện tích sử dụng là 308 m
2
.

+ 1 nhà kho tại khu Bái Ân diện tích sử dụng là 78 m
2
.
+ Xởng sản xuất giày Kim Sơn và một cửa hàng tại 129D Trơng Định, tổng diện tích sử dụng
là:13.000 m
2
.

Bên cạnh đó, công ty có lợng vật t kỹ thuật tồn kho, giá rẻ của thời kỳ bao cấp chuyển sang.
+ Năm 1990, tổng số kim loại dự trữ là 336 tấn, giá trị là 2.016.940.000 đ.
+ Năm 1991, tổng số vật t dự trữ là 1.490 tấn có giá trị là 6.495.826.000 đ.
Do đó, công ty không những giữ đợc vai trò dự trữ, cung cấp và bổ sung kim loại quý hiếm cho
nhu cầu sản xuất của ngành, của thành phố mà còn bán ra hàng năm phục vụ mọi nhu cầu của Công
nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp đóng trên địa bàn thành phố và các tỉnh thành khác trong cả nớc.
Chính vì vậy, công ty luôn sẵn có một thị trờng mua bán hàng hoá trong nớc.
Ngoài ra, công ty có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm trong công tác quản lý.
b. Khó khăn:
Do chức năng, nhiệm vụ còn hạn hẹp về mặt hàng cũng nh phạm vi kinh doanh (chỉ đợc phép
kinh doanh hàng nội địa) nên quy mô sản xuất, kinh doanh còn cha lớn.
Hệ thống kho tàng, nhà xởng tuy rộng nhng thời gian sử dụng lâu cần phải cải tạo, đờng xá,
điện, cấp thoát nớc tại khu vực thuộc công ty còn kém, vị trí địa lý tại các khu vực công ty quản lý
không có u thế về kinh doanh, sản xuất. Vì vậy, làm ảnh hởng lớn đến công tác đầu t với quy mô lớn.
Chính vì lẽ đó, việc tìm kiếm đối tác đầu t và các phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả đều gặp
rất nhiều khó khăn.
Cán bộ CNV hầu nh biết hoặc biết không thành thạo ngoại ngữ để giao tiếp kinh doanh.
Cha biết vận dụng thành thạo thông tin khoa học vào sản xuất, kinh doanh nhất là lĩnh vực tin
học.
Hệ thống dịch vụ về nghiên cứu, t vấn, cửa hàng còn hạn chế.
Cha xác định đợc một hệ thống thông tin và xử lý thông tin hoàn chỉnh.
Cha có thị trờng mua bán ở nớc ngoài.

4.Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý của công ty:
Để thực hiện tốt nhiệm vụ và các chức năng đợc Nhà nớc giao, công ty tổ chức Bộ máy quản lý
theo kiểu trực tuyến_ chức năng. Ban giám đốc trực tiếp quản lý điều hành.
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đ ợc hình thành nh sau:
1. Ban Giám đốc.
2. Các phòng nghiệp vụ: Phòng kế hoạch
Phòng kinh doanh_ xuất nhập khẩu
Phòng tổ chức_ hành chính
Phòng tài vụ
Phòng bảo vệ
Các phân xởng và tổ sản xuất: Phân xởng cắt
Phân xởng may
Phân xởng gò
Phân xởng đóng gói
b. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận .
Ban Giám Đốc:
Giám Đốc công ty:
Phụ trách chung toàn công ty, công tác đối ngoại, công tác Đảng. Xây dựng kế hoạch, sản xuất
kinh doanh, công tác đầu t toàn công ty. Là chủ tịch hội đồng lơng. Trực tiếp phụ trách các
phòng: tổ chức hành chính và tài vụ. Ký kết hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng trong sản xuất, kinh
doanh của toàn công ty
Phó giám đốc phụ trách sản xuất:
Trực tiếp điều hành tại xởng giày Kim Sơn _ 129D Trơng Định theo các kế hoạch sản xuất
hàng quý, hàng năm đã thống nhất trong Ban Giám đốc. Đảm bảo an toàn, hiệu quả đúng chế độ
chính sách. Xây dựng và củng cố công tác quản lý các mặt đa vào nề nếp, ổn định. Trực tiếp ký
duyệt, chi các chi phí sản xuất, định mức tiền lơng, nguyên vật liệu thuộc phạm vi sản xuất của xởng
giày. Là chủ tịch Hội đồng kỷ luật của công ty. Trực tiếp phụ trách phòng bảo vệ.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh:
Trực tiếp tổ chức điều hành công tác kinh doanh của công ty đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu
kế hoạch của Sở giao về doanh thu, nộp ngân sách và đúng chế độ chính sách pháp luật. Bảo đảm an

toàn vốn kinh doanh của công ty. Trực tiếp chỉ đạo hai phòng: phòng kế hoạch và phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu. Trực tiếp ký duyệt phơng án kinh doanh, các chi phí trong kinh doanh bảo đảm hiệu
quả, an toàn, tiết kiệm, đúng chế độ, chính sách. Là chủ tịch Hội đồng thi đua của công ty.
Các phòng ban, phân xởng, tổ sản xuất:
Phòng kế hoạch:
Là phòng nghiệp vụ tham mu cho giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế
hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch ngắn - trung - dài hạn.Tìm đối tác đầu t _ liên doanh, liên kết
phát triển lâu dài. Phòng có nhiệm vụ đầu t phối hợp và đôn đốc các phòng nghiệp vụ khác xây dựng
kế hoạch theo chức năng công ty, tổng hợp thành kế hoạch thống nhất trong công ty. Bên cạnh việc
xây dựng kế hoạch đầu t, đề ra các yêu cầu cụ thể để thực hiện kế hoạch đó, phòng kế hoạch còn
kiêm nhiệm thêm công tác kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ nh các phòng kinh doanh khác. Hàng
tháng, quý, năm phòng phải có phơng án báo cáo theo quy định của ngành về công tác kế hoạch,
thực hiện chế độ báo cáo giám đốc về kế hoạch thực hiện.
Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu:
Giúp phó giám đốc kinh doanh trong việc tìm thị trờng tiêu thụ trong và ngoài nớc. Khai thác
nguồn hàng, ký kết hợp đồng và thực hiện hiệu quả. Nhập vật t, hoá chất, máy móc thiết bị cho sản
xuất và xuất bán vật t quảng cáo và bán các sản phẩm của công ty. Kinh doanh tổng hợp các loại vật
t, dịch vụ để tạo ra lợi nhuận nhng phải đảm bảo an toàn về vốn, đảm bảo kinh doanh đúng pháp luật
và kế hoạch kinh doanh của công ty. Thực hiện chế độ báo cáo giám đốc về kế hoạch thực hiện theo
tháng, quý, năm.
Phòng tài vụ:
Chấp hành chế độ tài chính kế toán theo đúng quy định của Nhà nớc. Quản lý vốn quỹ, thực
hiện việc báo cáo với cấp trên đầy đủ. Đảm bảo vốn vay kinh doanh cho các phòng kinh doanh.
Quản lý các hợp đồng kinh tế của các phòng kinh doanh. Thực hiện thanh toán thu nộp ngân sách
với các cơ quan Nhà nớc và các đơn vị kinh tế khác có quan hệ hợp đồng kinh tế. Quản lý việc chi và
các khoản thanh toán của quỹ công ty theo đúng chế độ và chính sách hiện hành.
Phòng tổ chức hành chính.
Xây dựng phơng án tổ chức bố trí cán bộ công nhân viên thuộc các phòng trong công ty. Xây
dựng phơng án tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức. Thực hiện các chế độ
chính sách đối với cán bộ công nhân viên chức theo quy định của Nhà nớc nh: về hu, về mất sức, tai

nạn ốm đau, chế độ BHXH, BHYT. Quản lý hồ sơ, bổ sung hồ sơ thực hiện công tác bảo mật. Thực
hiện công tác văn th, đánh máy văn phòng phẩm trang bị hành chính, tiếp khách, giao dịch của toàn
công ty. Thờng trực công tác khen thởng, kỷ luật, thi đua trong công ty. Thực hiện báo cáo định kỳ
theo yêu cầu của cấp trên.
Phòng bảo vệ:
Thờng trực kiểm soát ngời, hàng hoá vào thuộc công ty (trong các khu vực). Tuần tra bảo vệ tài
sản công ty 24/24 h. Kiểm soát việc xuất nhập khẩu hàng ra vào kho, có ghi sổ đăng kí theo dõi, chỉ
đạo tổ chức ngăn ngừa và lập biên bản xử lý các vụ gây mất an ninh trong công ty.
Các phân xởng sản xuất:
Tổ chức sản xuất theo nhiệm vụ kế hoạch công ty giao, bảo đảm năng suất, chất lợng đúng tiến
độ, an toàn cho ngời lao động và máy móc thiết bị. Đảm bảo nội quy, kỷ luật, an toàn vệ sinh lao
động.
c. Mối quan hệ giữa các bộ phận:
Mối quan hệ giữa các phòng ban là mối quan hệ ngang cấp. Phối hợp tổ chức thực hiện các quy
định của Nhà nớc và thực hiện nhiệm vụ của công ty. Mỗi phòng ban có chức năng riêng, các phòng
ban khác có liên quan đến nghiệp vụ phải phối hợp và tuân thủ hớng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn
theo dúng chức năng. Khi sự phối hợp ngang không đợc thực hiện thì các cán bộ phụ trách phòng
ban phải báo cáo với ban Giám đốc xem xét và giải quyết.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty nh sau:

Giám đốc
Pgđ kinh doanh Pgđ sản xuất
Phòng tàI vụ
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế hoạch
Phòng kinh
Doanh_XNK
Phòng Bảo vệ
Phân xởng cắt

Phân xởng May
Phân xởng gò
Phân xởng đóng
gói
Phần II
Phân tích tài chính của
công ty vật t công nghiệp hà nội
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các Doanh nghiệp phải có một khối lợng nhất định về
vốn tiền tệ. Do đó việc tổ chức huy động vốn để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, việc
quản lý và sử dụng hiệu quả các loại vốn đó là một trong những hoạt động tài chính của Doanh
nghiệp và kết quả này tác động tích cực (hoặc tiêu cực) đến hoạt động sản xuất.Ngợc lại kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh lại tác động có tính chất quyết định đến hoạt động TC . Từ đó cho thấy
cần phải tiến hành phân tích tình hình TC của DN. Và công cụ chủ yếu để đánh giá khái quát tình
hình tài chính của DN là Bảng cân đối kế toán.
Dới đây là BCĐKT của Công ty Vật T Công Nghiệp Hà Nội năm 2000.
Công ty vật t công nghiệp hà nội
Mẫu B 01- DN
Bảng cân đối kế toá n
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Đơn vị tính: đồng
Tài sản Số đầu năm Số cuối kỳ
(1) (2) (3)
A.TSLĐ và đầu t ngắn hạn
8.498.730.169 10.721.330.406
I.Tiền
1.821.514.722 1.770.297.622
1.Tiền mặt tại quỹ(cả ngân phiếu) 103.821.152 40.445.015
2.Tiền gửi ngân hàng 1.717.693.570 1.729.852.607
3.Tiền đang chuyển
II.Các khoản đầu t TC ngắn hạn

1.Đầu t chứng khoán ngắn hạn
2.Đầu t ngắn hạn khác
3.Dự phòng giảm giá ĐT ngắn hạn
III.Các khoản phải thu
1.Phải thu của khách hàng 2.553.689.422 3.802.883.479
2.Trả trớc cho ngời bán 1.197.413.160 1.798.297.922
3.Thuế GTGT đợc khấu trừ
4.Phải thu nội bộ 340.076.783 173.122.716
_Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc 340.076.783 173.122.716
_Phải thu nội bộ khác
5.Các khoản phải thu khác 85.690.252 73.850.935
6.Dự phòng phải thu khó đòi
IV.Hàng tồn kho 2.389.387.044 3.102.877.732
1.Hàng mua đang đi trên đờng 106.076.589 255.784.848
2.Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
3.Công cụ, dụng cụ trong kho 15.798.719 13.937.000
4.Chi phí SXKD dở dang
5.Thành phẩm tồn kho
6.Hàng hoá tồn kho 1.195.880.536 1.768.419.932
7.Hàng gửi đi bán 1.071.631.200 984.735.452
8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V.Tài sản lu động khác
110.958.786 99.992.181
1.Tạm ứng 68.321.352
2.Chi phí trả trớc 80.458.592 85.478.181
3.Chi phí chờ kết chuyển 13.880.194
4.Tài sản thiếu chờ xử lý
5. Các khoản thế chấp, ký cợc, 16.620.000 14.514.000
ký quỹ ngắn hạn
VI.Chi sự nghiệp

1.Chi sự nghiệp năm trớc
2.Chi sự nghiệp năm nay
B.TSCĐ Vàđầu t dài hạn
19.583023.638 18.807.974.349
I.Tài sản cố định 19.583.023.638 18.807.974.349
1.Taì sản cố định hữu hình 19.583.023.638 18.807.974.349
_Nguyên giá 21.707.713.279 21.707.713.279
_Giá trị hao mòn luỹ kế (2.124.689.641) (2.899.738.930)
2.Tài sản cố định thuê tài chính
_Nguyên giá
_Giá trị hao mòn luỹ kế
3.Tài sản cố định vô hình
_Nguyên giá
_Giá trị hao mòn luỹ kế
II.Các khoản đầu t TC dài hạn
1.Đầu t chứng khoán dài hạn
2.Góp vốn liên doanh
3.Đầu t dài hạn khác
4.Dự phòng giảm giá ĐT dàihạn
III.Chi phí XDCB dở dang
IV.Các khoản ký quỹ, ký cợc
dài hạn
Tổng cộng tài sản 28.081.753.807 29.629.296.936
Nguồn vốn Số đầu năm Số cuối kỳ
A.Nợ phải trả
6.421.371.567 6.962.560.451
I.Nợ ngắn hạn 5.822.452.847 6.223.532.621
1.Vay ngắn hạn 2.777.985.712 3.069.373.161
2.Nợ dài hạn đến hạn trả
3.Phải trả cho ngời bán 2.108.278.185 2.149.293.292

4.Ngời mua trả tiền trớc
5.Thuế và các khoản phải nộp NN 394.131.766 485.955.700
6.Phải trả công nhân viên 438.300.750 461.300.890
7.Phải trả cho các đơn vị nội bộ
8.Các khoản phải trả phải nộp khác 112.756.434 117.609.578
II.Nợ dài hạn
1.Vay dài hạn
2.Nợ dài hạn
III.Nợ khác 589.918.720 739.027.830
1.Chi phí phải trả 589.918.720 739.027.830
2.Tài sản thừa chờ xử lý
B.Nguồn vốn chủ sở hữu
21.660.382.240 22.666.736.485
I.Nguồn vốn quỹ 21.647.147.513 22.658.880.085
1.Nguồn vốn kinh doanh 21.432.311.640 22.472.231.660
2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3.Chênh lệch tỷ giá
4.Quỹ đầu t phát triển 84.835.553 17.637.595
5.Quỹ dự phòng tài chính
6.Lãi cha phân phối 130.000.320 169.010.830
7.Nguồn vốn đầu t XDCB
II.Nguồn kinh phí, quỹ khác
13.234.727 7.856.400
1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
2.Quỹ khen thởng và phúc lợi 13.234.727 7.856.400
3.Quỹ quản lý của cấp trên
4.Nguồn kinh phí sự nghiệp
5.Nguồn kinh phí SN năm trớc
6.Nguồn kinh phí SN năm nay
7.Nguồn KP đã hình thành TSCĐ

Tổng cộng nguồn vốn 28.081.753.807 29.629.296.936
I.Kiểm tra bảng cân đối kế toán

×