Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Thay đổi kiến thức và thực hành vỗ rung lồng ngực của các bà mẹ có con nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính điều trị tại bệnh viện nhi tỉnh nam định năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.74 MB, 82 trang )

BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

CHÂU THỊ CHƯ

THAY §ỉI KIếN THứC Và THựC HàNH Vỗ RUNG LồNG NGựC
CủA CáC Bà Mẹ Có CON NHIễM KHUẩN HÔ HấP CấP TíNH
ĐIềU TRị TạI BệNH VIệN NHI TỉNH NAM ĐịNH NĂM 2022

KHểA LUẬN TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH, 2022


BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

CHÂU THỊ CHƯ

THAY §ỉI KIếN THứC Và THựC HàNH Vỗ RUNG LồNG NGựC
CủA CáC Bà Mẹ Có CON NHIễM KHUẩN HÔ HấP CấP TíNH
ĐIềU TRị TạI BệNH VIệN NHI TỉNH NAM ĐịNH NĂM 2022
Nghnh: Điều dưỡng
Mã số: 7720301

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn :
ThS Nguyễn Thị Thu Hường

Nam Định, 2022



i

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Đại học,
Phòng quản lý và nghiên cứu khoa học, Hội đồng xét duyệt đề tài cấp cơ sở và quý
thầy cô giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình học.
Đặc biệt, em xin cảm ơn Ths. Nguyễn Thị Thu hường ( Giảng viên Trung tâm
thực hành Tiền lâm sàng) đã tận tình chỉ dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian làm
khóa luận.
Tuy nhiên vì kiến thức chun mơn cịn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều
kinh nghiệm thực tiễn nên khóa luận khơng thề tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của q thầy cơ để bài khóa luận này được
hồn thiện hớn.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã ln bên
cạnh giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu cũng như làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, Ngày…tháng…năm 2022

Người làm khóa luận

Châu Thị chư


ii

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứ do bản thân em trực tiếp thực

hiện dưới sự hướng dẫn của cô giáo hướng dẫn khoa học. Cơng trình này khơng trùng
lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố. Các số liệu và thơng tin trong
nghiên cứu hồn tồn trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của
cơ sở nơi tơi tiến hành nghiên cứu.
Em xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những cam đoan này!
Nam Định, Ngày tháng năm 2022
Sinh viên

Châu Thị Chư


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................... ii
MỤC LỤC..................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG NGHIÊN CỨU......................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ............................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH....................................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................................ 1
MỤC TIÊU...................................................................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận....................................................................................................................... 4
1.1.1. Đại cương giải phẫu cơ quan hô hấp của trẻ........................................................... 4
1.1.2. Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính ở trẻ em..................................................................... 6
1.1.3. Kỹ thuật vỗ rung lồng ngực cho trẻ NKHHCT.................................................... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................................ 13
Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN......................................................................................... 16

2.1. Thông tin về Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định............................................................ 16
2.2. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu............................................................... 17
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................. 17
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................................... 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................. 17
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu.................................................................................................... 17
2.3.2. Chương trình can thiệp.............................................................................................. 17
2.3.3 Mẫu và phương pháp chọn mẫu................................................................................ 19
2.3.4. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu............................................................. 19
2.3.5. Các biến số nghiên cứu.............................................................................................. 22
2.3.6. Phương pháp phân tích số liệu................................................................................. 23
2.3.7. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu............................................................................... 23
2.4 Kết quả nghiên cứu.......................................................................................................... 23
2.4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu........................................................... 23


iv

2.4.2. Thực trạng kiến thức và thực hành của đối tượng nghiên cứu về vỗ rung
lồng ngực trước can thiệp..................................................................................................... 25
2.4.3. Thay đổi kiến thức và thực hành vỗ rung lồng ngực của đối tượng nghiên
cứu trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe.................................................................. 29
2.5. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu.......................................................................... 36
2.5.1. Ưu điểm của nghiên cứu............................................................................................ 36
2.5.2. Nhược điểm của nghiên cứu..................................................................................... 36
Chương 4: KẾT LUẬN............................................................................................................. 38
4.1. Thực trạng kiến thức và thực hành về vỗ rung lồng ngực của đối tượng
nghiên cứu................................................................................................................................ 38
4.2. Thay đổi kiến thức và thực hành về vỗ rung lồng ngực của đối tượng nghiên
cứu sau can thiệp giáo dục sức khỏe.................................................................................. 38

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: BẢN ĐỒNG THUẬN
Phụ lục 2: PHIẾU PHỎNG VẤN
Phụ lục 3: BẢNG KIỂM QUAN SÁT
Phụ lục 4: CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
Phụ lục 5: CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CCĐ

: Chống chỉ định

CCĐ chấn thương LN

: Chống chỉ định chấn thương lồng ngực

CCĐ TD, TK màng phổi

: Chống chỉ định tràn dịch, tràn khí màng phổi



: Chỉ định

CĐ Viêm PQ


: Chỉ định viêm phế quản

CĐ Viêm PQP

: Chỉ định viêm phế quản phổi

CĐ Viêm TPQ

: Chỉ định viêm tiểu phế quản

ĐTNC

: Đối tượng nghiên cứu

GDSK

: Giáo dục sức khỏe

NKHHCT

: Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính

NVYT

: Nhân viên y tế

PTTT

: Phương tiện truyền thông


THCS

: Trung học cớ sở

THPT

: Trung học phổ thông

VPQ

: Viêm phế quản

VPQP

: Viêm phế quản phổi

VRLN

: Vỗ rung lồng ngực

WHO

: Tổ chức Y tế Thế giới


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu........................................................ 23
Bảng 3.2. Các đặc điểm về thông tin giáo dục sức khỏe.................................................... 24

Bảng 3.3. Thực trạng kiến thức của đối tượng nghiên cứu về vỗ rung lồng ngực......25
Bảng 3.4. Điểm trung bình chung kiến thức về VRLN của ĐTNC trước can thiệp
GDSK 26
Bảng 3.5. Thực trạng thực hành của đối tượng nghiên cứu về vỗ rung lồng ngực .. 27
Bảng 3.6. Điểm trung bình chung thực hành VRLN của ĐTNC..................................... 28
Bảng 3.7. Đánh giá kiến thức của ĐTNC về các nội dung khái niệm, mục đích, chỉ
định, chống chỉ định trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe

29

Bảng 3.8. Đánh giá kiến thức của ĐTNC về các nội dung thuộc quy trình chuẩn bị
VRLN trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe

30

Bảng 3.9. Đánh giá kiến thức của ĐTNC về các nội dung thuộc quy trình thực hành
VRLN trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe

31

Bảng 3.10. Thay đổi điểm trung bình về kiến thức VRLN của ĐTNC trước và sau
can thiệp GDSK

32

Bảng 3.11. Đánh giá thực hành của ĐTNC về vỗ rung lồng ngực trước và sau can
thiệp giáo dục sức khỏe

33


Bảng 3.12. Thay đổi điểm trung bình về thực hành VRLN của ĐTNC trước và sau
can thiệp GDSK

33

Bảng 3.13. . Phân loại điểm kiến thức và thực hành chung của ĐTNC trước và sau
can thiệp GDSK

35


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu......................................................... 24
Biểu đồ 3.2: Phân loại mức độ kiến thức về vỗ rung lồng ngực của đối tượng nghiên
cứu trước can thiệp GDSK

27

Biểu đồ 3.3: Phân loại mức độ kiến thức về vỗ rung lồng ngực của đối tượng nghiên
cứu

28


viii

DANH MỤC HÌNH ẢNH


Hình 1.1: Sự phân loại NKHHCT theo vị trí giải phẫu........................................................ 8
Hình 1.2: Tư thế bàn tay đúng khi vỗ rung........................................................................... 12


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính (NKHHCT) là một nhóm bệnh do vi khuẩn hoặc
virus gây nên những tổn thương viêm cấp tính ở một phần hay tồn bộ hệ thống
đường hô hấp kể từ tai, mũi, họng cho đến phổi, màng phổi [1]. Nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tính là nguyên nhân chính gây tử vong và bệnh tật ở trẻ em dưới 5 tuổi, chiếm 30
- 60% số lần đến các trung tâm cung cấp dịch vụ y tế và 30 - 40% nhập viện cho các
bệnh viện nhi, do đó phát sinh chi phí lớn cho người chăm sóc và hệ thống chăm sóc
sức khỏe của một quốc gia [20].
Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (năm 2016) mỗi trẻ trung bình trong một
năm mắc nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính từ 4 - 9 lần và ước tính trên tồn cầu có
khoảng 2 tỷ lượt trẻ em mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, hàng năm có khoảng 4
triệu trẻ em tử vong vì nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính. Trong đó, trên 90% là các nước
đang phát triển [2].
Tại Việt Nam, hiện nay có khoảng 8 triệu trẻ dưới 5 tuổi. Như vậy ước tính mỗi
năm sẽ có từ 32 - 40 triệu lượt trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT). Mỗi
năm có khoảng 20 đến 30 ngàn trẻ dưới 5 tuổi chết vì nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính
chủ yếu là do bệnh viêm phổi [3]. NKHHCT tại cộng đồng hiện nay chiếm khoảng
39,7% [4]. Các thống kê nghiên cứu ở tuyến bệnh viện và ở cộng đồng, đều cho thấy
tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em, những năm gần đây khơng có xu
hướng thuyên giảm [5].
Ngày nay với những tiến bộ khoa học đã giải quyết vấn đề NKHHCT và giảm
đáng kể tỷ lệ tử vong [21]. Tuy nhiên, thời gian điều trị bệnh cịn kéo dài. Ở trẻ nhỏ
đường hơ hấp hẹp nên sức cản hô hấp cao. Mao mạch lớp dưới niêm mạc nhiều nên

khi viêm dễ phù nề, nhiều xuất tiết dẫn đến tắc hẹp, dễ ứ đọng và cản trở thơng khí
[6]. Đồng thời đường hơ hấp ở trẻ ngắn nên khi viêm dễ lan tỏa rộng và nhanh vì thế
diễn biến bệnh thường rất nhanh. Trẻ dưới 2 tháng tuổi chưa có khả năng chủ động ho
khạc và ý thức hợp tác điều trị do vậy thường ứ đọng đờm dãi, viêm, xẹp phổi nặng
nề hơn nữa là suy hô hấp phải đặt ống NKQ thở máy. Hiện nay, có nhiều nghiên cứu
trên thế giới cho thấy hiệu quả của vỗ rung trong hỗ trợ điều trị NKHHCT có kết quả
rất khả quan [7]. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Hằng và cộng sự năm 2015, nghiên
cứu can thiệp trên 58 trẻ dưới 2 tháng tuổi mắc viêm phế


2

quản phối. Đây là đối tượng thường bị ứ đọng đờm dãi và cản trở thơng khí. Nghiên
cứu nhận ra rằng có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê về SpO2 (74,2%), nhịp thở
(43.1%), rút lõm lồng ngực 25.9%, khị khè 44.8% [8]
Vỗ rung hơ hấp trong điều trị viêm phổi là liệu pháp được thực hiện ở nhiều
nước trên thế giới. Ở Việt Nam cùng với sự phát triển của vật lý trị liệu, vỗ rung lồng
ngực đang ngày càng được áp dụng trong điều trị NKHHCT. Vỗ rung lồng ngực
đúng, tích cực sẽ giúp giảm thiểu các hậu quả này đồng thời giảm thời gian, giảm chi
phí điều trị cho người bệnh. Tuy nhiên sau đó cần hướng dẫn tỉ mỉ cho người nhà
người bệnh để có thể thực hiện thường xuyên khi người bệnh ra viện [22].
Hiện nay tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định, nhân viên y tế trong q trình điều
trị và chăm sóc có tiến hành hướng dẫn người nhà bệnh nhi biện pháp vỗ rung lồng
ngực tuy nhiên do số lượng người bệnh nhiều, thời gian và các yếu tố nguồn lực cịn
hạn chế nên cơng tác hướng dẫn vỗ rung lồng ngực cho các bà mẹ chỉ được thực hiện
thụ động một chiều mà chưa có sự đánh giá hiệu quả sau hướng dẫn.Vì vậy chúng tơi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thay đổi kiến thức và thực hành vỗ
rung lồng ngực của bà mẹ có con nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính điều trị tại khoa

Hơ hấp Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định sau can thiệp giáo dục” nhằm mục đích


đánh giá thực trạng kiến thức và thực hành vỗ rung lồng ngực của các bà mẹ có con
bị NKHHCT trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe.


3

MỤC TIÊU

1. Khảo sát kiến thức và thực hành về vỗ rung lồng ngực của các bà mẹ có
con nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính điều trị tại Khoa Hơ hấp Bệnh viện Nhi
tỉnh Nam Định năm 2022
2. Đánh giá sự thay đổi kiến thức và thực hành về vỗ rung lồng ngực của
các bà mẹ có con nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính điều trị tại Khoa Hơ hấp
Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định sau can thiệp giáo dục sức khỏe


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Đại cương giải phẫu cơ quan hô hấp của trẻ [9]
Bộ phận hô hấp bao gồm đường dẫn khí từ mũi, thanh quản, khí quản, phế
quản, phổi và màng phổi.
Bộ phận hô hấp trẻ em nhỏ hơn về kích thước so với người lớn và có những đặc
điểm riêng biệt về giải phẫu, sinh lý do các tổ chức tế bào của bộ phận hô hấp trẻ em
chưa hồn tồn biệt hóa và đang ở trong giai đoạn phát triển.
1.1.1.1. Mũi
Ở trẻ nhỏ mũi và khoang hầu ngắn và nhỏ, lỗ mũi và ống mũi hẹp làm cho sự

hô hấp về đường mũi bị hạn chế và dễ bị bít tắc.
Niêm mạc mũi mỏng, mịn lớp ngồi của niêm mạc gồm các biểu mơ rung hình
trụ giàu mạch máu và bạch huyết. Chức năng hàng dào bảo vệ của niêm mạc mũi ở
trẻ nhỏ còn yếu do khả năng sát trùng của niêm mạc cịn kém, vì vậy trẻ dễ bị viêm
nhiễm mũi họng.
Tổ chức hang và cuộn mạch ở niêm mạc mũi chỉ phát triển ở trẻ từ 5 tuổi đến
tuổi dậy thì, do đó trẻ nhỏ dưới 5 tuổi ít bị chảy máu cam.
Các xoang hàm đến 2 tuổi mới phát triển. Xoang sang có từ lúc mới sinh nhưng
chưa biệt hóa đầy đủ. Do đó trẻ ít bị viêm xoang.
1.1.1.2. Họng – Hầu
Họng, hầu trẻ em tương đối hẹp và ngắn, có hướng thẳng đứng, hình phễu
hẹp,mềm và nhẵn. Họng phát triển mạnh nhất trong năm đầu và tuổi dậy thì.
Dưới 3 tuổi họng trẻ em trai và gái dài như nhau. Từ 3 tuổi trở đi họng trẻ em
trai dài hơn trẻ em gái.
Niêm mạc họng được phủ một lớp biểu mơ rung hình trụ.
Vòng bạch huyết Waldayer phát triển từ 4 - 6 tuổi cho đến tuổi dậy thì. Ở trẻ
dưới 1 tuổi chỉ có VA (Amidan vịm) phát triển. Từ 2 tuổi trở lên Amidan khẩu cái
mới phát triển. Khi các tổ chức này bị viêm nhiễm sẽ ảnh hưởng đến chức năng hơ
hấp vì trẻ phải thở bằng miệng.


5

1.1.1.3. Thanh khí phế quản
Lịng thanh khí phế quản ở trẻ em tương đối hẹp, tổ chức đàn hồi kém phát
triển, vòng sụm mềm dễ biến dạng, niêm mạc nhiều mạch máu. Do đó trẻ dễ bị nhiễm
trùng đường hơ hấp, niêm mạc thanh khí phê quản dễ bị phù nề, xuất tiết, biến dạng.
1.1.1.4. Phổi
Phổi trẻ em lớn dần theo tuổi. Ở trẻ sơ sinh trọng lượng phổi là 50 - 60 gam, 6
tháng tuổi tăng gấp 3 lần, 12 tuổi tăng gấp 10 lần và người lớn gấp 20 lần.

Thể tích phổi của trẻ sơ sinh là 65 - 67 ml, đến 12 tuổi tăng gấp 10 lần.
Tổng số phế nang ở trẻ sơ sinh là 30.000.000, đến 8 tuổi tăng gấp 10 lần, ở
người lớn là 600 - 700 triệu.
Phổi trẻ em, nhất là trẻ nhỏ có nhiều mạch máu, mạch hạch và sợi cơ nhãn. Vì
vậy phổi trẻ em có khẳ năng co bóp lớn và tái hấp thu các chất dịch trong phế nang
nhanh chóng.
Tuy nhiên phổi trẻ nhỏ ít tổ chức đàn hồi, nhất là xung quanh các phế nang và
thành mao mạch, các cơ quan ở lồng ngực cũng chưa phát triển đầy đủ nên lồng ngực
di động kém, trẻ dễ bị xẹp phổi, khí phế thũng, dãn phế nang…
Rốn phổi gồm phế quản gốc, thần kinh, mạch máu và nhiều hạch bạch huyết ở
trung thất, thượng địn và cổ. Các hạch có xoang rộng, nhiều mạch máu nên dễ bị
viêm nhiễm.
1.1.1.5. Màng phổi
Màng phổi ở trẻ, nhất là trẻ sơ sinh, rất mỏng dễ bị dãn khi hít vào sâu hoặc khi
tràn dịch, tràn khí màng phổi.
Khoang màng phổi ở trẻ nhỏ dễ bị thay đổi do lá thành của màng phổi dính vào
lồng ngực khơng chắc. Sự tích dịch, khí ở trong khoang màng phổi dễ gây hiện tượng
chuyển dịch các cơ quantrung thất. Trung thất lại được bao bọc bởi các tổ chức xốp
và lỏng lẻo nên dẽ gây hiện tượng rối loạn tuần hoàn trần trọng.
1.1.1.6. Trung thất
Trung thất trẻ em tương đối lớn hơn so với người lớn, mềm mại và dễ co giãn.
1.1.1.7. Lồng ngực
Ở trẻ sơ trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, lồng ngực có đặc điểm:
-

Ngắn, hình trụ, đường kính trước sau gần.


6


-

Xươn sườn nằm ngang và thẳng góc với cột sống.

-

Cơ hoành nằm cao và cơ liên sườn chưa phát triển đầy đủ

-

Do đó trẻ thở lồng ngực ít thay đổi:
Khi trẻ lớn và biết đi:Các xương sườn chếch xuống.Đường kính ngang của lồng

ngực tăng nhanh và gấp đơi đường kínhtrước sau. Do đó trẻ thở, lồng ngực di động
được nhiều hơn, trẻ thở sâu hơn và xuất hiện thở ngực.Ở trẻ nhỏ, lồng ngực dễ bị biến
dạng làm ảnh hưởng đến chức năng hô hấp.
1.1.2. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em [9]
1.1.2.1. Khái niệm
Nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính là một nhóm bệnh do vi khuẩn hoặc virus gây nên
những tổn thương viêm cấp tính ở một phần hay tồn bộ hê thống đường hơ hấp kể từ
tai, mũi, họng cho đến phổi, màng phổi.
1.1.2.2. Nguyên nhân
Đa số các trường hợp NKHHCT ở trẻ em là do virus (60-70%) vì:
- Phần lớn các virus có ái lực với đường hô hấp.
- Khả năng lây lan của virus rất dễ dàng
- Tỷ lệ người lành mang virus cao
- Khả năng miễn dịch đối với virus yếu và ngắn.
Dựa vào kết quả nghiên cứu virus học, các tác giả nhận thấy các virus thường
gặp gây NKHHCT ở trẻ em xếp thứ tự như sau:
- Virus hợp bào hô hấp (Respiratory Syricitial virus)

- Virus cúm (Influenzae virus)
- Virus á cúm (Parainfluenzae virus)
- Virus sởi
- Adenovirus
- Rhinovirus
- Enterovirus
- Cornavirus
Ở Việt Nam các nghiên cứu bước đầu của Viện Bảo vệ sức khỏe trẻ em và khoa
Nhi Bệnh phương pháp chẩn đoán huyết thanh (phản ứng kết hợp bổ thể) và phương
pháp miễn dịch huỳnh quang cho thấy virus gây bệnh NKHHCT ở trẻ em


7

đứng hàng đầu là virus hợp bào hô hấp (Respiratory Syncitial Virus). Sau đó là các
loại virus cúm, á cúm và adenovirus.
Vi khuẩn còn là nguyên nhân quan trọng gây NKHHCT ở trẻ em, đặc biệt là các
nước đang phát triển.
Các loại vi khuẩn thường gặp xếp thứ tự như sau:
- Haemophilus influenzae
- Streptococcus pneumoniae
- Moracella catarrhalis
- Staphylococcus aureus
- Bordetella
- Klebsiella pneumonine
- Chlamydia trachomatis
- Các loại vi khuẩn khác
Trongcác loại vi khuẩn kể trênthì Haemophilusinfluenzae và Streptococcus
pneumoniae là hai loại vi khuẩn thường gặp nhất và là nguyên nhân chính gây
NKHHCT ở trẻ em.

Ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu cũng cho kết quả tương tự. Sau đây là
một trong nhiều kết quả nghiên cứu về nguyên nhân vi khuẩn gây NKHHCT ở trẻ em
Việt Nam (kết quả nghiên cứu của Viện Vệ sinh dịch tễ phối hợp với Viện Bảo vệ sức
khoẻ trẻ em tại một phường ở Hà Nội).
Bảng 1.1. Vi khuẩn gây NKHHCT ở trẻ em Việt Nam
Vi khuẩn

Số lượng

Tỷ lệ %

Dương tính

191

49,6

Âm tính

194

50,4

Streptococcuspneumoniae

109

57,6

Haemophilus influenzae


39

20,4

Branbanella catarrhalis

36

18,8

Staphylococcus aureus

5

2,6

Streptococcus pyogenes

2

1,04

Các kết quả nghiên cứu khác cũng tương tự, nghĩa là hai loại vi khuẩn thường
gặp gây NKHHCTở trẻ em Việt Nam vẫn là Streptococcus pneumoniae và
Haemophilus influenzae.


8


1.1.2.3. Yếu tố nguy cơ
- Tuổi: tuổi càng nhỏ càng dễ bị NKHHCT, thường gặp chủ yếu ở trẻ
dưới 3 tuổi.
- Thời tiết: bệnh thường gặp vào mùa đông xuân, thời tiết lạnh, thay đổi độ ẩm
và chuyển mùa (tháng 4-5 và tháng 9-10 là những tháng chuyển mùa từ xuân sang hè
và từ hè chuyển sang thu đông).
- Môi trường: môi trường vệ sinh kém nhà ở chật chội, ẩm thấp, nhiều
bụi, khói (thuốc lá, bếp than...).
- Yếu tố dinh dưỡng, bệnh tật: NKHHCT hay gặp ở trẻ suy dinh dưỡng,
đẻ non, không được bú sữa mẹ, tim bẩm sinh, tiêu chảy kéo dài...
- Cơ địa: những trẻ có cơ địa dị ứng, thể tạng tiết dịch...
1.1.2.4. Phân loại
Để phát hiện kịp thời và xử lý đúng các trường hợp NKHHCT ở trẻ em, trước
hết phải đánh giá và phân loại đúng dựa theo vị trí tổn thương nhất là dựa theo mức
độ nặng nhẹ của bệnh.
a. Phân loại theo vị trí giải phẫu:
Nhiễm khuẩn hơ hấp dưới ít gặp hơn và thường là nặng bao gồm các trường
hợp viêm thanh quản, khí quản, phế quản, tiểu phế quản và viêm phổi - màng phổi.
Có nhiều cách nhưng hiện nay người ta đã thống nhất lấy nắp thanh quản làm
ranh giới. Nếu tổn thương trên nắp thanh quản là NKHH trên, tổn thương các bộ phận
dưới nắp thanh quản là NKHH dưới.
Nhiễm khuẩn hô hấp trên bao gồm ho, cảm lạnh, viêm tai giữa, viêm mũi họng

Hình 1.1: Sự phân loại NKHHCT theo vị trí giải phẫu


9

(trong đó có viêm VA, amidan...) phần lớn các trường hợp NKHHCT ở trẻ em là
nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (70-80%) và thường là nhẹ.

Nhiễm khuẩn hô hấp dưới ít gặp hơn và thường là nặng bao gồm các trường
hợp viêm thanh quản, khí quản, phế quản, tiểu phế quản và viêm phổi - màng phổi.
b. Phân loại theo mức độ nặng nhẹ: Thường được sử dụng trong thực tế để xây
dựng phác đồ chẩn đốn và xử trí.
- NKHHCT có thể nhẹ (khơng viêm phổi) khơng cần dùng kháng sinh,chăm sóc
tại nhà.
- NKHHCT thể vừa (viêm phổi) dùng kháng sinh điều trị tại nhà, trạm xá. NKHHCT thể nặng (viêm phổi nặng) đến bệnh viên điều trị.
- NKHHCT thể rất nặng (viêm phổi rất nặng hoặc bệnh rất nặng) cần
điều trị cấp cứu tại bệnh viện.
Bảng 1.2. Phác đồ xử trí nhiễm khuẩn hơ hấp cấp tính ở trẻ dưới 2 tháng tuổi

Phân loại

Không viêm phổi (Ho,
Bệnh rất nặng

Viêm phổi nặng

Nội dung
- Bú kém hoặc bỏ bú
- Co giật
Dấu hiệu - Ngủ li bì khó đánh
thức
- Thở rít khi nằm yên
- Khò khè
- Sốt hoặc hạ nhiệt độ
- Gửi cấp cứu đi bệnh
viện
- Giữ ấm cho trẻ
- Cho liều kháng sinh

đầu
Xử trí

cảm lạnh)

- Co
rút lồng - Khơng co rút
lồng
ngực mạnh
ngực mạnh
- Thở
nhanh(60 - Không
thở
nhanh
lần/phút
trở (dưới 60 lần/phút)
lên)

- Gửi
gấp đi - Hướng dẫn bà mẹ theo
bệnh viện
dõi
- Chăm sóc tại nhà
- Giữ ấm ho trẻ
- Cho liều kháng - Tăng cường cho bú mẹ
sinh đầu (Nếu - Làm sạch mũi nếu gây
cản trở bú
khơng có điều - Đưa trẻ đến bệnh viện
kiện
gửi đi nếu:

bệnh viện phải + Thở trở nên khó khăn
điều trị với một + Nhịp thở nhanh
kháng sinh
theo dõi sát


+ Ăn kém cho ăn khó
khăn
+ Trẻ ốm hơn, mệt hơn


10

Bảng 1.3. Phác đồ xử trí NKHHCT ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi
Phân loại

Viêm phổi
Bệnh rất nặng

Nội dung

Dấu hiệu

Xử trí

nặng

- Khơng
uống - Co rút lồng
được thuốc

ngực
- Co giật
- Ngủ li bì
khó
đánh thức
- Thở rít khi nằm
n
Suy dinh dưỡng
- Gửi cấp cứu đi
bệnh viện
- Cho liều kháng
sinh đầu
- Điều trị sốt (nếu
có)
- Điều trị khị khè
(nếu có)
- Nếu nghi ngờ
sốt rét cho uống
thuốc chống sốt
rét

- Gửi cấp cứu
đi bệnh viện
- Cho
liều
kháng
sinh
đầu
- Điều trị
sốt

(nếu có)
- Điều
trị khị
khè (nếu có)
- Nếu
khơng
có điều kiện
chuyển
đi
bệnh
viện
phải điều trị
với
một
kháng sinh và
theo dõi sát
sao.

Viêm phổi

Không viêm
phổi (Ho, cảm
lạnh)

- Không
co - Không co rút
rút
lồng lồng
ngực
ngực

mạnh
Thở nhanh
- Không
thở
nhanh)

- Hướng dẫn
bà mẹ chăm
sóc tại nhà.
- Cho
một
kháng sinh
- Điều trị sốt
(nếu có)
- Điều trị khị
khè
(nếu
có)
- Theo dõi sát
sau 2 ngày
(hoặc
sớm
hơn
nếu
tình
trạng
xấu)
phải
đánh giá lại.


- Nếu ho trên
30 ngày cần
đến
bệnh
viện khám
tìm nguyên
nhân
- Đánh giá và
xử trí vấn đề
tai
hoặc
họng
(nếu
có)
- Đánh giá và
xử trí các
vấn đề khác.
- Hướng dẫn
bà mẹ:
+ Điều trị
sốt (nếu có)
+Điều
trị
khị khè (nếu
có)

1.1.3. Kỹ thuật vỗ rung lồng ngực cho trẻ NKHHCT [10]
1.1.3.1. Đại cương
Vỗ rung là phương pháp điều trị nhằm giải phóng đờm dịch ra khỏi phổi nhờ
chủ động tác động một lực cơ học và các kỹ thuật trị liệu hô hấp.

Kỹ thuật vỗ rung sử dụng trọng lực và vỗ rung để làm long các dịch tiết quánh,
dính ở phổi vào đường thở lớn để người bệnh ho ra ngoài giúp tăng hiệu quả


11

điều trị, giảm biến chứng, giảm số ngày nằm viện và cải thiện chức năng phổi cho
người bệnh.
1.1.3.2. Chỉ định
Các tình trạng bệnh lý của nhóm bệnh nung mủ phổi phế quản:
- Áp xe phổi.
- Viêm phế quản mạn.
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Giãn phế quản.
- Lao phổi.
- Tình trạng viêm nhiễm sau phẫu thuật phổi.
- Ứ đọng đờm dãi do nằm lâu: Tai biến mạch máu não, liệt tủy...
1.1.3.3. Chống chỉ định
- Ho máu nặng.
- Các tình trạng bệnh lý cấp tính chưa kiểm sốt được: Phù phổi cấp, suy tim
xung huyết, tràn dịch màng phổi số lượng nhiều, nhồi máu phổi, tràn khí màng phổi.
- Các bệnh lý tim mạch không ổn định: rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp nặng
hoặc tụt huyết áp, nhồi máu cơ tim mới.
- Mới phẫu thuật thần kinh.
a, Người thực hiện
Kỹ thuật viên vỗ rung: Cởi bỏ nhẫn và các trang sức khác như đồng hồ, vòng
đeo tay.
b, Phương tiện
- Ca, cốc để khạc đờm.
- Khăn lau đờm dãi

c, Người bệnh
- Người bệnh cởi bỏ bớt quần áo chật, trang sức, cúc áo và khóa quanh vùng cổ,
ngực và thắt lưng; mặc quần áo mỏng, nhẹ, có thể dùng thêm một khăn đặt lên vùng
vỗ rung để giảm đau khi vỗ rung, không vỗ rung trực tiếp lên da trần.
- Để người bệnh ở tư thế thích hợp cho dẫn lưu tư thế tùy theo vị trí tổn thương
phổi.


12

1.1.3.5. Các bước tiến hành
- Vỗ: Kỹ thuật viên khum bàn tay vỗ đều trên thành ngực sao cho các cạnh của
bàn tay tiếp xúc với thành ngực. Việc vỗ được tiến hành liên tục, nhịp nhàng tạo ra áp
lực dương dội đều vào lồng ngực người bệnh gây long đờm mà khơng gây đau cho
người bệnh.

Hình 1.2: Tư thế bàn tay đúng khi vỗ rung
- Rung: Kỹ thuật viên đặt lòng bàn tay phẳng áp vào thành ngực người bệnh
tương ứng với thùy phổi bị tổn thương, căng các cơ vùng cánh tay và vai để tạo ra sự
rung và ấn nhẹ lên vùng được rung (kỹ thuật viên có thể đặt tay cịn lại lên bàn tay áp
vào thành ngực người bệnh và đẩy tay để tạo ra sự rung).
- Yêu cầu người bệnh thở ra thật từ từ hết sau đó hít sâu và ho khạc đờm vào
chậu đựng đờm. Vệ sinh mũi miệng sạch sau ho.
- Mỗi lần vỗ rung kéo dài khoảng 15 - 30 phút, với những người bệnh có thể
trạng yếu hoặc sức chịu đựng kém, ban đầu thời gian vỗ rung có thể ngắn, nhưng sau
đó kéo dài dần. Mỗi ngày nên làm 3 lần (sáng, chiều và tối).
- Thời gian đầu, việc vỗ rung cho người bệnh thường được đảm trách bởi các
nhân viên y tế, sau đó cần hướng dẫn tỷ mỉ cho người nhà người bệnh kỹ thuật vỗ
rung để có thể thực hiện thường xuyên khi người bệnh ra viện đặc biệt những người
bệnh mắc bệnh giãn phế quản.

1.1.3.6. Chú ý
- Kỹ thuật vỗ rung dẫn lưu tư thế tốt nhất nên tiến hành trước bữa ăn hoặc sau
bữa ăn 1-2 giờ để hạn chế nguy cơ người bệnh bị nôn (thường vào buổi sáng sớm
hoặc trước khi đi ngủ).


13

- Việc vỗ rung chỉ nên thực hiện trên vùng ngực có khung xương sườn, tránh
vùng cột sống, vú, dạ dày và vùng bờ sườn để hạn chế nguy cơ chấn thương lách, gan
và thận.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay các nước đang phát triển, các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp vẫn là
nguyên nhân mắc bệnh và tử vong hàng đầu ở trẻ em dưới 5 tuổi [23], [24]. Theo số
liệu của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO), mỗi trẻ em trung bình trong 1 năm mắc
NKHHCT từ 4 đến 9 lần, ước tính trên tồn cầu mỗi năm có khoảng 2 tỷ lượt trẻ mắc
NKHHCT chiếm 19 –20% số trẻ dưới 5 tuổi tử vong trên toàn cầu.Tỷ lệ tử vong do
NKHHCT ở các nước đang phát triển cũng như ở Việt Nam cao gấp 30 50 lần ở các nước phát triển. Theo số liệu của WHO, hàng năm có khoảng 4 triệu trẻ
em tử vong vì NKHHCT, trong đó trên 90% là các nước đang phát triển [11]. Tỷ lệ
trẻ tử vong do viêm phổi chiếm gần 1/5 số trẻ tử vong trên toàn thế giới. Ở Châu Âu,
tỷ lệ viêm phổi chiếm từ 30 đến 40 trường hợp/1000 trẻ/năm [12], [25].
Theo nghiên cứu của Kumar SGanesh, Majumdar A và cộng sự (2015) trên
509 bà mẹ của trẻ dưới 5 tuổi NKHHCT. Tỷ lệ mắc NKHHCT được quan sát là
59,1%, thành thị 63,7% và nơng thơn 53,7%. Trình độ học vấn, điều kiện kinh tế của
người mẹ có liên quan đáng kể đến NKHHCT. Cải thiện điều kiện sống có thể giúp
giảm gánh nặng NKHHCT trong cộng đồng [26].
Nghiên cứu của Leslie H. Kirilloff, Gregory R. Owens, Robert M. Rogers,
Marion C. Mazzocco về “ Vỗ rung lồng ngực và dẫn lưu tư thế ở bệnh nhân giãn phế
quản” đánh giá trên 13 bệnh nhân giãn phế quản ổn định để xác định ảnh hưởng của

vật lí trị liệu lồng ngực lên chức năng phổi, oxy động mạch và xuất tiết đờm. Kết quả
cho thấy vật lí trị liệu lồng ngực an toàn, dung nạp tốt và hỗ trợ bệnh nhân tống đờm
ra ngoài [27].
Nghiên cứu của A. Gallon “Đánh giá tác dụng phương pháp vỗ rung lồng ngực
trong điều trị bệnh nhân có nhiều đờm”. Tác dụng của phương pháp vỗ rung lồng
ngực đã được nghiên cứu trên 9 bệnh nhân có số lượng đờm nhiều. Điều trị bao gồm
dẫn lưu tư thế (PD) và kỹ thuật thở cưỡng bức (FET) tạo ra đờm với tốc độ
0.831 g . Khi phương pháp vỗ rung lồng ngực được đưa vào phác đồ điều trị thì tốc
độ tống đờm ra ngồi lớn hơn đáng kể (p<0,05), là 1.231g đối với


14

phương pháp vỗ rung nhanh và 1.040g

đối với phương pháp vỗ rung chậm. Chức

năng phổi và độ bão hòa oxy không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ phác đồ điều trị nào.
Nghiên cứu này chứng minh rằng vỗ rung lồng ngực là một phương pháp hỗ trợ hữu
ích trong điều trị bệnh nhân có nhiều đờm [28].
Theo nghiên cứu của J.A Pryor và cộng sự vỗ rung lồng ngực cũng đã được
chứng minh giúp tăng oxy máu [29], [30]. Nhưng khi vỗ rung lồng ngực trong thời
gian ngắn (<30 giây) kết hợp với các bài tập giãn nở lồng ngực thì khơng thấy giảm
độ bão hịa oxy [31]. Những bệnh nhân bị yếu hoặc liệt thần kinh cơ, những người bị
suy giảm trí tuệ vỗ rung lồng ngực là một kỹ thuật khai thơng đường thở hữu ích,
giúp kích thích ho.
1.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam, NKHHCT là bệnh phổ biến có tỷ lệ mắc và tử vong cao [25],
đứng đầu các bệnh trong nhóm nhiễm trùng cấp tính, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi
(Theo ước tính hàng năm có khoảng 30 –50% số trẻ đến khám vì NKHHCT) [13],

[32]. Mỗi năm có khoảng 20 ngàn đến 30 ngàn trẻ dưới 5 tuổi chết vì NKHHCT chủ
yếu là do bệnh viêm phổi chiếm khoảng 22 -24 ngàn trẻ tử vong [28].
Theo nghiên cứu của Mai Anh Tuấn (2008) trên 552 trẻ em tại Bắc Kạn: Không
viêm phổi, ho hoặc cảm lạnh chiếm 35,69 %; viêm phổi là 4,17 %; viêm phổi nặng
hoặc bệnh rất nặng là 0,91%. Tỷ lệ mắc NKHHCT tăng dần theo nhóm tuổi. Nhóm
tuổi từ 12 –35 tháng tuổi có tỷ lệ mắc cao nhất 45,02%. Ở thể không viêm phổi, ho
hoặc cảm lạnh trẻ có tỷ lệ mắc tăng dần theo nhóm tuổi, mắc cao nhất ở nhóm 36 –
59 tháng tuổi: 39,37%. Trẻ nam tại khu vực nghiên cứu có tỷ lệ mắc NKHHCT là
38,36%, tỷ lệ mắc ở trẻ nữ là 43,72% [15].
Nghiên cứu của Hoàng Thúy Hằng và Hồng Thị Nguyệt về “Đánh giá tình
trạng hơ hấp trước và sau vỗ rung liệu pháp ở trẻ dưới 2 tháng mắc viêm phế quản
phổi điều trị nội trú tại khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp”, nhằm so sánh
mức độ cải thiện tình trạng hơ hấp với liệu pháp vỗ rung. Với 58 trẻ được chọn can
thiệp vỗ rung, nghiên cứu nhận ra rằng có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê về SpO2
(74,2%), nhịp thở (43.1%), rút lõm lồng ngực 25.9%, khị khè 44.8%. Và khơng có ca
nào xảy ra tai biến [16].
Nghiên cứu của Đỗ Thị Bích Vân và cộng sự (2012) “15 nhận xét kết quả của
vỗ rung liệu pháp trong điều trị viêm phổi sơ sinh không thở máy tại Bệnh viện Nhi


15

Trung ương” trên 43 bệnh nhân. Trong đó, chủ yếu là bệnh nhân suy hô hấp nhẹ đến
vừa, bệnh nhân có nhịp thở nhanh (> 60 l/p) chiếm 69,77%, SpO2 từ 85% trở lên, co
kéo cơ hô hấp (15/43 chiếm 33,85%) khơng có bệnh nhân nào có nhịp thở chậm. Kết
thúc đợt điều trị liệu pháp cho 43 bệnh nhi trên lâm sàng chỉ cịn 14% bệnh nhân có
nhịp thở nhanh, khò khè được cải thiện 69,8%, co rút lồng ngực chỉ cịn có 4,65%.
Kết quả nghiên cứu vỗ rung trên 43 trẻ sơ sinh (dưới 28 ngày tuổi), 100% số trẻ được
vỗ rung từ 1- 3 lần trở lên, các trẻ được vỗ rung ít nhất 2 ngày, kết quả sau mỗi lần vỗ
rung cho thấy: Các chỉ số hơ hấp có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với kiểm định

trung bình trước và sau [33].
Nghiên cứu của bác sĩ Nguyễn Thị Thành “ Những nhận xét ban đầu về thực
hiện vỗ rung liệu pháp hô hấp trong điều trị viêm phổi ở trẻ em khoa hô hấp Nhi
bệnh viện Xanhphôn’’ [16].


×