Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Thực trạng kiến thức về tuân thủ chế độ điều trị của người bệnh tăng huyết áp điều trị nội trú tại khoa nội tim mạch bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 63 trang )

BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LÊ THỊ HUYỀN TRANG

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ ĐIỀU
TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NỘI
TRÚ TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2022

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2022


BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LÊ THỊ HUYỀN TRANG

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ ĐIỀU
TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NỘI
TRÚ TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2022

Ngành : Điều Dưỡng
Mã số : 7720301

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:


TH.S BÙI CHÍ ANH MINH

NAM ĐINH - 2022


i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định,
các thầy cô giáo trong toàn trường đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt khoảng thời
gian học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Th.sỹ Bùi Chí Anh
Minh – người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tơi trong suốt thời gian
học tập, nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành Ban giám đốc, các anh chị nhân viên y tế, các anh chị bác
sỹ, điều dưỡng trong khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định đã quan
tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này. Tôi
cũng vô cùng biết ơn gia đình, người thân, bạn bè đã ln ở bên chia sẽ, động viên tơi
trong suốt q trình học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện chuyên đề một cách hồn chỉnh nhất.
Song khơng thể tránh khỏi những thiếu xót mà bản thân chưa nhìn thấy được. Tơi rất
mong sự đóng góp của Qúy thầy cơ, đồng nghiệp và bạn bè trong lớp để chuyên đề
được hoàn chỉnh hơn
Xin chân thành cảm ơn !

Học viên

Lê Thị Huyền Trang


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tơi, do chính tơi thực hiện,
tất cả các số liệu trong báo cáo này chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Học viên

Lê Thị Huyền Trang


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................... ii
MỤC LỤC..................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH............................................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................................ 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận....................................................................................................................... 4
1.1.1. Tổng quan về bệnh Tăng huyết áp......................................................................... 4
1.1.2. Các yếu tố nguy cơ.................................................................................................... 5
1.1.3. Triệu chứng của bệnh................................................................................................ 8
1.1.4. Biến chứng thường gặp của bệnh tăng huyết áp................................................. 9
1.1.5. Điều trị tăng huyết áp............................................................................................. 10
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị tăng huyết áp............................ 17
1.1.7. Phòng bệnh............................................................................................................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................................ 19

1.2.1. Tình hình trên thế giới............................................................................................ 19
1.2.2. Tình hình ở Việt Nam............................................................................................. 20
Chương 2 LIÊN HỆ THỰC TIỄN.......................................................................................... 22
2.1. Vài nét về bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định......................................................... 22
2.2. Thực trạng kiến thức và một số yếu tố liên quan tới kiến thức về tuân thủ chế
độ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch
bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2022.................................................................. 22
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 22
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu....................................................................... 22
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 23
2.2.4. Công cụ thu thập số liệu........................................................................................ 23
2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................... 24


iv
2.2.6. Tiêu chuẩn đánh giá:............................................................................................... 24
2.2.7. Phương pháp phân tích số liệu............................................................................. 26
2.2.8. Kết quả nghiên cứu................................................................................................. 26
2.2.9 Một số ưu điểm và tồn tại về kiến thức của bệnh nhân Tăng huyết áp điều
trị nội tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định......................... 38
Chương 3: KHUYẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP........................................... 41
3.1. Đối với người bệnh........................................................................................................ 41
3.2. Đối với nhân viên y tế................................................................................................... 41
Chương 4: KẾT LUẬN............................................................................................................. 42
4.1. Kiến thức tuân thủ điều trị của bệnh nhân Tăng huyết áp..................................... 42
4.2 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức tuân thủ điều trị của bệnh nhân..............43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: PHIẾU PHỎNG VẤN KIẾN THỨC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI
BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA NỘI TIM


MẠCH BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2022.


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
WHO

(World heath organization) - Tổ chức Y tế Thế giới

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương

THA

Tăng huyết áp

BMI

(Body mass index) – Chỉ số khối cơ thể

DASH

Dietary Approches to Stop Hypertension/
Chế độ ăn ngăn ngừa cao huyết áp


HDL –C

High Density Lipoprotein Cholesterol

LDL –C

Low-density lipoprotein cholesterol

TBMMN

Tai biến mạch máu não

NMCT

Nhồi máu cơ tim

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

NC

Nghiên cứu

TTDT

Tuân thủ điều trị

NB


Người bệnh


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại huyết áp theo Tổ chức Y tế thế giới (2003)........................................ 4
Bảng 1.2: Phân loại huyết áp ở người ≥ 18 tuổi theo JNC 7, 8-2014................................ 5
Bảng 1.3: Các biện pháp tích cực thay đổi lối sống............................................................ 19
Bảng 2.1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.................................................................... 26
Bảng 2.2: Đặc điểm về bệnh sử tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu..................... 27
Bảng 2.3: Kiến thức của người bệnh về tuân thủ chế độ ăn............................................. 28
Bảng 2.4: Kiến thức của người bệnh về tuân thủ đo huyết áp.......................................... 30
Bảng 2.5: Kiến thức của người bệnh về tuân thủ dùng thuốc.......................................... 32
Bảng 2.6: Các lí do ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị của người bệnh............................ 33
Bảng 2.7: Mối liên quan giữa giới tính người bệnh và kiến thức tuân thủ điều trị
bệnh THA................................................................................................................. 35
Bảng 2.8: Mối liên quan giữa tuổi của người bệnh và kiến thức tuân thủ điều trị
bệnh THA................................................................................................................. 35
Bảng 2.9: Mối liên quan giữa địa chỉ của người bệnh và kiến thức tuân thủ điều trị
bệnh THA................................................................................................................. 36
Bảng 2.10: Mối liên quan giữa trình độ học vấn của bệnh nhân và kiến thức tuân thủ
điều trị bệnh THA................................................................................................... 36
Bảng 2.11: Mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh của người bệnh và kiến thức tuân
thủ điều trị bệnh THA............................................................................................ 37
Bảng 2.12: Mối liên hệ giữa mắc biến chứng bệnh và kiến thức tuân thủ điều trị
bệnh THA................................................................................................................. 37


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH


Hình 1.1: Biến chứng của bệnh Tăng huyết áp....................................................................... 9
Hình 1.2: Phác đồ điều trị THA............................................................................................... 12
Hình 1.3: Các thực phẩm nên và khơng nên ăn của bệnh nhân Tăng huyết áp............14
Hình 2.1: Kiến thức của người bệnh về tuân thủ chế độ hạn chế rượu/bia:.................. 29
Hình 2.2: Kiến thức của người bệnh về tuân thủ chế độ tập thể dục.............................. 29
Hình 2.3: Kiến thức của người bệnh về tuân thủ không hút thuốc lào/ thuốc lá..........31
Hình 2.4: Tổng kết kiến thức đạt được về chế độ điều trị của người bệnh................... 34


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là nguyên nhân hàng đầu của bệnh lý tim mạch và tử vong
trên toàn thế giới. Tỉ lệ tăng huyết áp không ngừng gia tăng đặc biệt ở các nước có
thu nhập thấp và trung bình trong đó có Việt Nam. Theo ước tính trên thế giới hiện có
khoảng 1 tỷ người THA và dự kiến sẽ tăng 1.5 tỷ vào năm 2025[1]. Theo điều tra của
hội tim mạch học Việt Nam năm 2015 có khoảng 47.3% người bị THA. Đặc biệt
trong những người bị THA có khoảng 39.1% người khơng biết mình bị THA, có
7.2% bị THA khơng được điều trị, 69% bị THA chưa kiểm sốt được [1].
THA là bệnh lí mạn tính cần phải theo dõi đều, điều trị đúng, đủ hằng ngày,
điều trị lâu dài. Trong những năm gần đây THA đã và đang là bệnh có nguy cơ gây tử
vong hàng đầu trên thế giới gây nên cái chết khoảng 10 triệu người mỗi năm (2015),
trong đó có 4.9 triệu người do bệnh mạch vành và 3.9 triệu người do đột quỵ[1]. Nó
cũng là yếu tố nguy cơ chính của suy tim, rung nhĩ, bệnh thận mạn, suy giảm chức
năng nhận thức, bệnh mạch máu ngoại vi [1]. Tại Mỹ, THA làm tiêu tốn 46.4 tỷ USD
mỗi năm [25]; con số này tại Trung Quốc là 231.7 triệu USD mỗi năm [26]. Tại Việt
Nam chi phí điều trị trực tiếp THA trung bình khoảng 65 USD/ người trong đó chi
phí cho điều trị nội trú cao nhất 30 USD/ người [27]. Như vậy, THA không chỉ ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh mà còn tạo ra gánh nặng cho cả gia
đình và xã hội.

Để hạn chế và phòng ngừa được các biến chứng của THA gây ra thì bệnh
nhân THA đầu tiên cần phải thay đổi lối sống: Ăn nhạt, giảm và duy trì cân nặng lí
tưởng, hạn chế bia rượu, cai thuốc lá, vận động thể lực phù hợp, giảm stress, tiếp đến
là tuân thủ dùng thuốc.Tuân thủ điều trị THA có thể giảm 40% nguy cơ TBMMN và
15% nguy cơ NMCT [2].
Trên thế giới mặc dù việc điều trị THA rất hiệu quả nhưng việc tn thủ là
khơng tốt. Ước tính mức độ mà bệnh nhân tuân thủ điều trị THA khoảng 50-70%
[28]. Tỷ lệ dùng thuốc trong tuân thủ điều trị nghiên cứu tại Brazil (45.1%) [29]. Tại
Việt Nam cũng đã có 1 số nghiên cứu về tuân thủ điều trị bệnh nhân THA theo đó
nhìn chung tỷ lệ bệnh nhân tn thủ điều trị còn rất hạn chế. Tỷ lệ tuân thủ điều trị
trong một số nghiên cứu như sau: Nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Khanh là 26.3% [3],
nghiên cứu của Ninh Văn Đông tại Hà Nội năm 2010 là 21.5% [4].


2
Vì vậy phịng ngừa và điều trị THA được ưu tiên trong hệ thống chăm sóc
sức khỏe do tỉ lệ cao và tỉ lệ kiểm soát thấp đặc biệt ở các nước thu nhập thấp và thu
nhập trung bình [30]. Đánh giá chính xác hành vi tuân thủ điều trị kiểm soát huyêt áp
là việc hết sức cần thiết cho việc theo dõi kết quả điều trị và giúp các bác sỹ đưa ra
những phác đồ điều trị cho bệnh nhân, tại Việt Nam cũng như trên địa bàn tỉnh Nam
Định hiện nay có rất ít nghiên cứu về hành vi tuân thủ kiểm soát huyết áp của bệnh
nhân THA theo khuyến cáo của BYT đưa ra.
Tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu
khảo sát về kiến thức tuân thủ điều trị bệnh THA mà đa số lại là các nghiên cứu được
thực hiện tại phịng khám điều trị ngoại trú ngồi viện. Nhưng nghiên cứu về kiến
thức tuân thủ điều trị bệnh THA của người bệnh điều trị nội trú tại khoa dưới sự
hướng dẫn, điều trị và chăm sóc của NVYT lại khá ít. Khoa Nội Tim mạch của bệnh
viện hằng ngày có rất nhiều người bệnh đến khám và điều trị về các bệnh lý tim
mạch. Trong đó tỉ lệ người bệnh tăng huyết áp trong các bệnh tim mạch chiếm phần
lớn vì vậy việc cung cấp kiến thức cho bệnh nhân về tuân thủ và điều trị THA là một

vấn đề hết sức cần thiết.
Từ thực tế nêu trên em đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng kiến thức về
tuân thủ chế điều trị của người bệnh tăng huyết áp điều trị nội trú tại Khoa Nội
Tim mạch Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2022’’ với hai mục tiêu

như sau.


3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.

Mô tả thực trạng kiến thức về tuân thủ chế độ điều trị của bệnh nhân

tăng huyết áp điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam

Định năm 2022.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức về tuân thủ chế độ điều
trị của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện

Đa khoa tỉnh Nam Định.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về bệnh Tăng huyết áp
1.1.1.1. Định nghĩa :
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), người được gọi là tăng huyết áp (THA)

khi có một trong hai hoặc cả hai trị số: Huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu) ≥ 140
mmHg và/hoặc huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương) ≥ 90 mmHg. Trị số được tính
trung bình cộng của ít nhất 2 lần đo liên tiếp với cách đo chuẩn [31].
Trong nghiên cứu này, nghiên cứu sinh sử dụng khái niệm tăng huyết áp
của Tổ chức Y tế thế giới được trình bày ở trên. Khái niệm này cũng trùng hợp với
khái niệm mà Bộ y tế và các chương trình y tế tại Việt Nam đang sử dụng [5].
1.1.1.2. Phân loại tăng huyết áp:
Trên thực tế, có 2 cách phân loại tăng huyết áp được dùng phổ biến, gồm có
phân loại dựa trên nguyên nhân tìm được và phân loại dựa trên mức chỉ số huyết áp.
- Phân loại theo nguyên nhân được sử dụng nhiều trong lâm sàng gồm 2
nhóm: Tăng huyết áp nguyên phát (tên cũ là vô căn) và Tăng huyết áp thứ phát. Dưới
nhóm của Tăng huyết áp nguyên phát lại được phân loại theo mức chỉ số thành độ 1,
2 và 3 tương ứng với mức 140-159/90-99; 160- 179/100-109; ≥ 180/≥ 110.
- Bên cạnh đó, tên gọi tăng huyết áp tâm thu đơn độc được dành để chỉ nhóm
có chỉ số huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên trong khi HA tâm trương < 90
mmHg.
Bảng 1.1: Phân loại huyết áp theo Tổ chức Y tế thế giới (2003) [32]
Phân độ theo WHO
Huyết áp tối ưu

HATT (mmHg)
< 120

HATTr (mmHg)
<80

Huyết áp bình thường
Huyết áp bình thường cao

<130

130-139

< 85
85-89

Tăng huyết áp độ 1
Tăng huyết áp độ 2
Tăng huyết áp độ 3

140-159
160-179
>=180

90-99
100-109
>=110

>=140

<=90

Tăng huyết áp tâm thu đơn độc


5
Bảng 1.2: Phân loại huyết áp ở người ≥ 18 tuổi theo JNC 7, 8-2014 [33]

Phân độ theo JNC 8

HATT (mmHg)


HA bình thường

HATTr (mmHg)

< 120

<80

Tiền tăng huyết áp

130-139

85-89

THA giai đoạn 1

140-159

THA giai đoạn 2

>=160

90-99
>=100

- Việc phân nhóm tiền THA của WHO cùng các tổ chức nói trên rất có ý
nghĩa dựa trên nhiều bằng chứng nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong do bệnh lý về
mạch vành trong nhóm đối tượng có chỉ số này cao hơn có ý nghĩa so với mức huyết
áp bình thường. Những người tiền tăng huyết áp nếu khơng đưa được huyết áp về

bình thường sẽ tiến triển thành THA thực sự. Nhóm này được khuyến cáo cải thiện
tình trạng huyết áp thơng qua thay đổi lối sống [33]; [6];[34].
- Với nhóm tăng huyết áp thứ phát, nhiều nguyên nhân đã được biết đến như
hẹp động mạch chủ, bệnh mạch máu thận, suy thận, hội chứng cường Aldosterol, u
tủy thượng thận [7] [8]. Như vậy có rất nhiều cách phân loại huyết áp theo mức huyết
áp khá khác nhau giữa các tổ chức. Những phân loại này đảm bảo ý nghĩa về mặt học
thuật và chủ yếu được sử dụng bởi bác sỹ nhưng lại khơng thích hợp và khó hiểu, khó
nhớ đối với bệnh nhân [9].
- Chính vì vậy trong nghiên cứu này, nghiên cứu sinh hướng tới xây dựng một
bảng phiên giải trong đó tích hợp các bảng phân loại nói trên nhưng đồng thời lại phù
hợp với người bệnh trong sử dụng để giải thích ý nghĩa của các giá trị
đo được.
1.1.2. Các yếu tố nguy cơ: [10]
Theo chương trình mục tiêu Quốc gia phòng chống tăng huyết áp đã chỉ ra
rằng: Hiện nay Y học mới chứng minh có khoảng 5% bệnh nhân tăng huyết áp là có
nguyên nhân để điều trị triệt để, còn khoảng 95% bệnh nhân bị tăng huyết áp cịn lại
là khơng có ngun nhân hay còn được gọi là tăng huyết áp tiên phát nhưng đồng
thời Y học cũng chứng minh có một số yếu tố nguy cơ gây nên bệnh tăng huyết áp.
Vì vậy, để đề phòng bệnh tăng huyết áp, mỗi người nên cố gắng hạn chế tối đa các
yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp sau :


6
- Hút thuốc lá, thuốc lào:
Trong thuốc lá, thuốc lào có nhiều chất kích thích đặc biệt có chất nicotin kích
thích hệ thần kinh giao cảm làm co mạch và gay tăng huyết áp, nhiều nghiên cứu cho
thấy hút một điếu thuốc lá có thể làm tăng huyết áp tâm thu lên tới 11mmHg và huyết
áp tâm trương lên tới 9mmHg và kéo dài trong 20-30 phút. Vì vậy, nếu khơng hút
thuốc lá cũng là một biện pháp phịng bệnh THA.
- Tiểu đường:

Ở người bị tiểu đường tỉ lệ bệnh nhân bị tăng huyết áp cao gấp đôi so với
người khơng bị tiểu đường. Khi có cả THA và tiểu đường sẽ làm tăng gấp đôi biến
chứng mạch máu lớn và nhỏ, làm tăng gấp đôi nguy cơ tử vong so với bệnh nhân
THA đơn thuần. Vì vậy, nếu bị bệnh tiểu đường cần phải điều trị tốt bệnh này sẽ góp
phần khống chế được bệnh THA kèm theo.
- Rối loạn lipid máu:
Cholesterol và triglycerid máu là các thành phần chất béo ở trong máu. Chúng
thường được gọi là thành phần mỡ của máu hay chính xác hơn là lipid máu. Nồng độ
cholesterol máu cao là nguyên nhân chủ yếu của quá trình xơ vữa động mạch và dần
dần làm hẹp lòng các động mạch cung cấp máu cho tim và các cơ quan khác trong cơ
thể. Động mạch bị xơ vữa sẽ kém đàn hồi và cũng chính là yếu tố gây THA.
Cholesterol toàn phần bao gồm nhiều dạng cholesterol trong đó được nghiên cứu
nhiều nhất là cholesterol trọng lượng phân tử cao (HDL-C) và cholesterol trọng
lượng phân tử thấp (LDL-C). Nồng độ LDL-C trên 3.0 mmol/dl là yếu tố nguy cơ của
bệnh tim mạch. Ngược lại, HDL-C được xem có vai trị bảo vệ.Hàm lượng HDL-C
trong máu cao thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch thấp (tối thiểu cũng phải cao hơn 10
mmol/dl). Vì vậy, cần ăn chế độ giảm lipid máu sẽ giúp phòng bệnh tim mạch và
THA nói riêng. Chú ý trong khẩu phần ăn hằng ngày, không nên ăn: mỡ, mực và phủ
tạng động vật. Nên ăn nhiều rau và hoa quả tươi. Chú ý ăn cá tươi (ít nhất 2 lần /tuần)
vì có nhiều tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch.
- Tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp:
Theo thống kê của nhiều tác giả cho thấy, bệnh THA có thể có nhiều yếu tố di
truyền. Trong gia đình nếu ơng, bà, cha, mẹ có người bị THA thì con cái có nguy cơ
mắc bệnh này nhiều hơn. Vì vậy, mà tiền sử gia đình có người mà người thân bị


7
THA càng cần phải cố gắng loại bỏ các yếu tố nguy cơ để phòng tránh bệnh THA tốt
nhất.
-


Tuổi cao:

Tuổi càng cao thì tỷ lệ tăng huyết áp càng nhiều, do thành động mạch bị lão
hóa và xơ vữa làm giảm tính đàn hồi và trở nên cứng hơn vì thế làm cho huyết áp tâm
thu càng cao còn gọi là tăng huyết áp tâm thu đơn thuần. Để phòng bệnh tăng huyết
áp thì mỗi người cần có 1 lối sống lành mạnh. Làm việc khoa học, nghỉ ngơi hợp lí,
ăn uống điều độ, hạn chế dùng nhiều chất béo, chất kích thích như: rượu, bia, cà phê,
thuốc lá và luyện tập thể dục thể thao thường xuyên có như vậy mới làm chậm q
trình lão hóa và gián tiếp phịng bệnh THA.
- Thừa cân, béo phì:
Cân nặng có quan hệ khá tương đồng với bệnh tăng huyết áp, người béo phì
hay người tăng cân theo tuổi cũng làm tăng nhanh huyết áp vì vậy chế độ làm việc,
ăn uống và luyện tập thể dục thể thao thường xuyên sẽ tránh dư thừa trọng lượng cơ
thể, đồng thời cũng là biện pháp rất quan trọng để giảm nguy cơ gây THA nhất là ở
những người cao tuổi.
- Ăn mặn:
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy chế độ ăn nhiều muối (natri clorua) thì
tần suất mắc bệnh tăng huyết áp tăng cao rõ rệt. Người dân ở vùng biển có tỉ lệ mắc
bệnh THA cao hơn nhiều so với những người ở đồng bằng và miền núi. Nhiều bệnh
nhân THA ở mức độ nhẹ chỉ cần ăn giảm muối là có thể điều trị được bệnh. Chế độ
ăn giảm muối là một biện pháp quan trọng để điều trị cũng như phòng bệnh tăng
huyết áp.
-

Uống nhiều bia, rượu:

Uống rượu bia quá mức cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch nói chung
và bệnh THA nói riêng. Đối với những người phải dùng thuốc để điều trị THA thì
uống rượu, bia quá mức hoặc nghiện rượu sẽ làm mất tác dụng của thuốc hạ áp như

vậy làm cho bệnh nhân càng nặng hơn. Ngoài ra, uống bia, rượu quá mức còn gây
bệnh xơ gan và các tổn thương thần kinh nặng nề khác từ đó gián tiếp gây THA. Vì
vậy, khơng nên uống q nhiều rượu, bia để phịng bệnh tăng huyết áp. Hằng ngày,
mỗi người có thể uống nhiều hơn sẽ là yếu tố nguy cơ mắc nhiều bệnh nói chung và
bệnh THA nói riêng.


8
-

It vận động thể lực, lối sống tĩnh:

Lối sống tĩnh lại cũng được coi là một nguy cơ của bệnh THA. Việc vận động
hằng ngày đều đặn từ 30-45 phút mang lại lợi ích rõ rệt trong giảm nguy cơ bệnh tim
mạch nói chung và bệnh THA nói riêng.
-

Có nhiều stress, căng thẳng, lo âu quá mức:

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng căng thẳng thần kinh, stress làm tăng
nhịp tim. Dưới tác dụng của các chất trung gian hóa học là Adrenalin làm động mạch
bị co thắt dẫn đến THA. Vì vậy, mỗi người cần rèn luyện cho mình tính tự lập, kiên
nhẫn và ln biết làm chủ bản thân trước mọi vấn đề xảy ra trong cuộc sống. Có như
vậy mới có thể hạn chế tối đa mọi stress đồng thời cũng chính là phịng bệnh THA.
1.1.3. Triệu chứng của bệnh: [10]
- Lâm sàng:
Bệnh nhân bị tăng huyết áp đa số đều khơng có triệu chứng gì cho tới khi phát
hiện ra bệnh. Hay gặp nhất là đau đầu vùng chẩm và hai bên thái dương ngoài ra có
thể có hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt, tê đầu chi. Một số các triệu chứng khác tùy
thuộc vào nguyên nhân hay biến chứng của THA. Đo huyết áp là động tác quan trọng

nhất có ý nghiã chẩn đốn xác định. Ngồi ra, cịn có các dấu hiệu lâm sàng khác
như: bệnh nhân có thể béo phì, mặt trịn, cơ chi trên phát triển hơn cơ chi dưới trong
hẹp eo động mạch chủ, các biểu hiện xơ vữa động trên da (u vàng, u mỡ)
Khám tim phổi có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu hiệu suy tim trái. Sờ
và nghe động mạch để phát hiện các trường hợp nghẽn hay tắc động mạch cảnh.
Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu 2 bên rốn, trong hẹp động mạch thận,
phồng động mạch chủ hoặc phát hiện thận to, thận đa nang. Khám thần kinh có thể
phát hiện các tai biến mạch máu não cũ hoặc nhẹ.
- Cận lâm sàng:
Mục đích của cận lâm sàng là để đánh giá nguy cơ tim mạch, tổn thương thận
và nguyên nhân của tăng huyết áp. Những xét nghiệm tối thiểu gồm:
- Máu: công thức máu, ure, creatinin, điện giải đồ, cholesterol toàn phần,
HDL-C, LDL-C, glucose, acid uric trong máu.
- Nước tiểu: protein, hồng cầu.
- Soi đáy mắt, điện tâm đồ, Xquang tim, siêu âm tim.


9
- Những xét nghiệm hay trắc nghiệm đặc biệt: đối với tăng huyết áp thứ phát
hay THA khó xác định nghi ngờ có bệnh mạch thận: chụp UIV nhanh, thận đồ. U tủy
thượng thận định lượng catecholamin nước tiểu 24h.
1.1.4. Biến chứng thường gặp của bệnh tăng huyết áp:
Suy tim và bệnh mạch vàng là hai biến chứng chính và nguyên nhân gây tử
vong hàng đầu của THA, dày thất trái gây suy tim toàn bộ, suy mạch vành gây nhồi
máu cơ tim, phù phổi cấp. THA thường xuyên làm cho thất trái to ra, dần dần gây
giãn thất trái, sức co bóp của tim từ đó cũng bị giảm dẫn đến suy tim, ban đầu là suy
tim trái, rồi suy tim phải và cuối cùng là suy tim toàn bộ. Biểu hiện lâm sàng là bệnh
nhân mệt mỏi, khó thở khi gắng sức và nếu THA kéo dài tiếp tục thì sẽ khó thở cả khi
nghỉ ngơi. Ngồi ra, da xanh, phù, tím tái cũng là những biểu hiện của THA ảnh
hưởng đến tim.


Hình 1.1: Biến chứng của bệnh Tăng huyết áp
Tai biến mạch máu não hay gặp trong chứng THA: nhũn não, xuất huyết não
dẫn đến tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề. Có thể chỉ gặp tai biến mạch máu não


10
thống qua nhưng có thể là bệnh não do THA với các triệu chứng là lú lẫn, hôn mê
kèm co giật, đau đầu dữ dội.
Xơ vữa động mạch thận sớm và nhanh có thể là tổn thương do THA. Ngồi ra
THA dẫn đến xơ thận gây suy thận dần dần. Hoại tử dạng tơ huyết tiểu động mạch
thận gây THA ác tính. Giai đoạn cuối thiếu máu cục bộ nặng ở thận sẽ dấn đến nồng
độ Renin và Agiotensin II trong máu tăng gây cường Andosteron thứ phát.
Mạch máu có thể bị xơ vữa động mạch, phồng động mạch chủ do THA gây
nên, nguyên nhân do mạch máu thường xuyên phải chịu một áp lực lớn.
THA ảnh hưởng đến mắt, đáy mắt là vùng dễ bị tổn thương do THA, khi soi
đáy mắt có thể thấy được tổn thương. Theo Keith Wagener Barker thì có 4 giai đoạn
tổn thương đáy mắt do THA.
Giai đoạn 1: Tiểu động mạch cứng và bóng.
Giai đoạn 2: Tiểu động mạch hẹp có dấu hiệu bắt chéo tĩnh mạch.
Giai đoạn 3: Xuất huyết và xuất tiết võng mạc nhưng chưa có phù gai thị.
Giai đoạn 4: Phù lan tỏa gai thị.
1.1.5. Điều trị tăng huyết áp:
1.1.5.1. Một số đặc điểm cơ bản trong điều trị tăng huyết áp:


Lợi ích của điều trị và kiểm sốt được huyết áp.
Các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy điều trị hạ huyết áp sẽ giảm trung

bình 35% đến 40% đột quỵ giảm 20-25% nhồi máu cơ tim và giảm trên 50% suy tim.

Trên bệnh nhân THA có kèm theo đái tháo đường điều trị tích cực THA khơng những
giảm các biến cố tim mạch mà còn giảm biến chứng suy thận mạn tính của bệnh đái
tháo đường [35]


Ngun tắc chung của điều trị và kiểm soát huyết áp:
Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ

hàng ngày, điều trị lâu dài.
Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim
mạch”. “Huyết áp mục tiêu” cần đạt là < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu người
bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục
tiêu cần đạt là <130/80 mmHg. Khi điều trị đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục


11
duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh
kịp thời.
Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích.
Khơng nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích,
trừ tình huống cấp cứu [11], [12].


Điều trị tăng huyết áp dùng thuốc:[13]
Điều trị thuốc bằng một trong các nhóm thuốc:

+ Thuốc lợi tiểu: nhóm Thiazide, nhóm lợi tiểu quai.
+ Thuốc tác dụng lên hệ giao cảm: thuốc chẹn β giao cảm, thuốc chẹn α giao
cảm, thuốc chẹn cả α và β, các thuốc tác dụng lên hệ giao cảm trung ương
+ Thuốc chẹn kênh Canxi: nhóm Dihydropyridine, nhóm benzothizepine,

nhóm Diphenylalkylamine.
+ Các thuốc tác động lên hệ renin – angiotensin: Thuốc ức chế men chuyển,
các thuốc kháng thụ thể Angiotensin.
+ Các thuốc giãn mạch trực tiếp.
+ Các thuốc hạ áp dùng theo đường tĩnh mạch.
+ Các thuốc hạ áp dùng đường dưới lưỡi.


Điều trị phối hợp các thuốc.

+ Phối hợp thuóc lợi tiểu với ức chế men chuyển hoặc chẹn β giao cảm.
+ Phối hợp thuốc chẹn kênh Canxi với ức chế men chuyển hoặc chẹn β giao
cảm.
+ Phối hợp thuốc chẹn β giao cảm với chẹn α giao cảm.


Phác đồ điều trị THA :


12

Hình 1.2: Phác đồ điều trị THA


Các biện pháp điều trị kiểm sốt huyết áp khơng dùng thuốc:

Điều trị khơng dùng thuốc là phương pháp điều trị kết hợp dù có kèm theo
dùng thuốc hay khơng để ngăn ngừa tiến triển của bệnh giảm được huyết áp và giảm
số thuốc cần dùng bao gồm: [13]
-


Chế độ ăn giảm muối natri, hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid

béo bão hòa:
Tuy nhiên hạn chế tuyệt đối muối natri trong thức ăn là điều khơng thể thực
hiện được. Do đó nên hạn chế vừa phải bằng cách tránh thức ăn chế biến sẵn tránh


13
thêm muối nước mắm khi nấu món ăn khơng ăn mỡ động vật…Lợi ích của chế độ ăn
giảm muối vừa phải bao gồm: gia tăng hiệu quả của thuốc hạ huyết áp giảm mất kali
do thuốc lợi tiểu giảm phì đại thất trái giảm protein niệu giảm nguy cơ đột quỵ giảm
huyết áp. Theo nghiên cứu DASH khi hiện chế độ ăn giảm muối và chế độ ăn DASH
(nhiều rau và trái cây ít chất béo bão hịa, sữa giảm béo) đều giảm được huyết áp
[36].
-

Hạn chế uống rượu/bia:

Nếu dùng quá nhiều rượu/bia có thể làm tăng nguy cơ tai biến mạch máu não
ở bệnh nhân THA làm tăng trở kháng với thuốc điều trị THA. Do đó lượng rượu
dùng cần hạn chế dưới 3 cốc chuẩn/ngày với nam, dưới 2 cốc chuẩn/ngày với nữ và
tổng cộng dưới 14 cốc chuẩn/tuần với nam và dưới 9 cốc chuẩn/tuần với nữ. Một cốc
chuẩn cho 10g ethanol tương đương 330 ml bia 120 ml rượu vang hoặc 30 ml rượu
mạnh.[13]
- Ngừng hút thuốc lá/thuốc lào:
Ngừng hút thuốc lá/thuốc lào là một trong các biện pháp hiệu quả nhất để
giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch. Hút thuốc hoặc khói thuốc do người khác hút làm
tăng huyết áp. Ngừng hút thuốc không những làm giảm huyết áp mà còn giảm cả
bệnh động mạch vành và đột quỵ. Tất cả bệnh nhân THA cần phải bỏ thuốc. Lợi ích

cho tim mạch đạt được ngay trong năm đầu tiên ngừng hút thuốc [37].
-

Tăng cường vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút

mỗi ngày:
Hoạt động thể lực giúp hạ huyết áp đồng thời giảm các bệnh tim mạch hoặc
nội khoa khác. Tham gia vào các hoạt động thể chất thường xuyên như đi bộ nhanh ít
nhất 30 phút mỗi ngày, nếu tham gia các hoạt đọng vừa phải vào hầu hết các ngày
trong tuần thì thời gian hợp lý là hơn 10 phút sẽ giúp làm giảm huyết áp từ từ 4 đến
9mmHg. [38]
Chế độ ăn hợp lí cho bệnh nhân tăng huyết áp: [14]

-

Chế độ ăn giảm muối, giàu kali và canxi:

Nhu cầu muối ăn trung bình của mỗi người khoảng 15g/ngày, trong đó có tới
10g sẵn có trong thực phẩm tự nhiên,vì vậy chỉ nên bổ sung thêm 5g muối tức là một
thìa cà phê muối ăn ngày là đủ.


14
Một nghiên cứu của Viện Tim – Phổi và Huyết học Quốc gia ở Mỹ, liên quan
đến những chế độ ăn uống ngăn chặn bệnh THA đã cho thấy, chỉ cần ăn giới hạn
muối ăn trong khoảng 1.5g/ngày sẽ làm giảm đáng kể huyết áp ở cả 2 nhóm người
(nhóm ăn theo chế độ thơng thường cũng như nhóm ăn theo chế độ kiểm sốt huyết
áp). Cũng ăn ít muối, huyết áp cũng thấp. Trong khi đó, một khảo sát gần đây đã cho
biết, người Việt Nam chúng ta đang có khuynh hướng ăn khá nhiều muối. Lượng
muối trung bình mỗi người tiêu thụ từ 18-22g mỗi ngày, trong khi lượng khuyến cáo

không quá 5g. Như vậy, lượng muối ăn đã nhiều gấp 3-4 lần so với khuyến cáo. Vì
vậy đây cũng là một trong các yếu tố gây THA ở nước ta.

Hình 1.3: Các thực phẩm nên và khơng nên ăn của bệnh nhân Tăng huyết áp

Để làm giảm yếu tố nguy cơ gây bệnh THA, ngoài việc giảm lượng muối
trong khi nấu ăn, thì cũng cần hạn chế dùng thêm muối hoặc nước chấm ở bàn ăn.
Chú ý những loại thức ăn nhanh, những món ăn cơng nghiệp ln có lượng muối khá
cao. Muối thường được đề cập đề cập trong chế độ hằng ngày là muối ăn sodium
cloride (NaCl). Tuy nhiên, có nhiều loại muối khác có nguồn gốc sodium (natri) tồn
tại trong các loại thức ăn, thức uống cơng nghiệp như: monosodium, glutamate (mỳ
chính), sodium citrate, sodium bicarbonate cũng có tác hại tương tự NaCl khi dùng
nhiều. Theo Drug Bulletin, FDA, Cục quản lí thuốc và thực phẩm Mỹ cho biết những
loại nước ngọt có gas, các loại bia có hàm lượng natri cao hơn so với nhiề loại thực
phẩm công nghiệp khác.


15
-

Tuân thủ chế độ ăn nhiều trái cây, rau, các loại thực phẩm ít chất béo,

giảm ăn các loại mỡ bão hịa và mỡ tồn phần:
Chúng ta nên ăn 3 bữa/ngày trong đó khoảng 1 nửa thực phẩm là chất bột, rau
xanh, trái cây. Không dùng nhiều mỡ và chất ngọt. Cố gắng ăn các thức ăn có nhiều
chất xơ hòa tan như đậu xanh quả, đậu hạt các loại. Hằng ngày nên ăn khoảng 55-85g
các chế phẩm từ sữa như phomai, sữa chua.
Mỡ bão hịa có nhiều trong mỡ động vật, bơ, phomat. Các nhà khoa học
khuyên nên khẩu phần ăn hằng ngày (tính theo mức cung cấp năng lượng) khơng q
1/10 là lượng mỡ bão hịa. Vì vậy, nên ăn nhiều cá, hải sản và giảm các loại thịt đỏ

như thịt lợn, thịt bò, ăn giảm mỡ động vật và lịng đỏ trứng vì chúng có hàm lượng
mỡ bão hòa cao, là nguồn gốc phát sinh ra các chứng xơ vữa. Do đó, các nhà khoa
học khuyên nên chuyển dần chế độ ăn nhiều thịt sang ăn nhiều cá và đạm thực vật.
Nên ăn chất béo có nguồn gốc thực vật, các loại dầu thực vật dầu cá và một số hạt có
chất béo như hạt mè, hạt hướng dương, hạt hạnh nhân. Acid béo omega 3 trong cá và
các loại hạt này có tác dụng làm hạ cholesterol xấu, tăng lượng cholesterol tốt và
giảm nguy cơ máu đơng. Những loại hạt này cịn có nhiều loại khống chất cần thiết
để điều hòa huyết áp như magie. Tuân thủ chế độ ăn như trên có thể giúp giảm huyết
áp tâm thu khoảng 8-14mmHg.
Nhiều nghiên cứu khoa học khác cho biết chất xơ trong rau quả và những loại
ngũ cốc thô như: gạo lứt, bắp lứt, các loại đậu có tác dụng chuyển hóa các chất béo
và làm hạ huyết áp. Các chất xơ, nhất là các loại đậu có tác dụng chuyển hóa các chất
béo và trương nở đến 8-10 lần trọng lượng ban đầu, qua đó có thể kết dính và đào
thải nhều cặn bã, chất độc ra khỏi cơ thể. Đặc biệt chất xơ cũng thu hút những acid
mật do cơ thể sản sinh ra để tiêu hóa các chất béo và đào thải chúng ra ngoài theo
đường ruột. Điều này buộc cơ thể huy động đến kho dự trữ cholesterol ở gan để tạo ra
những acid mật mới vì vậy làm giảm cholesterol máu. Các loại đậu, nhất là đậu nành
và các sản phẩm từ đậu nành với nhiều chất xơ, chất khoáng và những chất chống
oxy hóa, là nột nguồn chất đạm và chất béo lí tưởng cho phịng chống THA.
Ngồi chất xơ và những vi chất khác, ăn nhiều rau quả còn giúp bảo đảm chế
độ ăn có nhiều kali và ít natri là yếu tố vô cùng quan trọng giúp ổn định huyết áp và
chống đột quỵ.


16
- Bỏ các thói quen xấu có hại:
Có nhiều nghiên cứu chứng minh mối liên quan chặt chẽ giữa rượu và huyết
áp. Uống nhiều rượu là yếu tố gây THA, vì vậy cần hạn chế uống nhiều rượu/bia.
Một số nghiên cứu cho thấy: nếu dùng thường xuyên một lượng nhỏ rượu sẽ có tác
dụng làm giảm các nguyên nhân gây tử vong nói chung và do tim mạch nói riêng.

Uống rượu với mức độ vừa phải có thể làm giảm huyết áp từ 2-4mmHg. Nam
giới mỗi ngày không uống quá 2 ly nhỏ, tương đương 30ml ethanol (tức khoảng
330ml bia hay 120ml rượu vang hay 30ml rượu Whisky). Đối với phụ nữ và người
nhẹ cân, lượng rượu nên uống chỉ bằng một nửa nam giới .
Thuốc lá ngaỳ càng được chứng minh là rất có hại cho sức khỏe. Ngừng hút
thuốc là biện pháp hữu hiệu nhất để phòng bệnh THA, các bệnh tim mạch và các
bệnh khác.
Tóm lại, bệnh nhân tăng huyết áp cần phải ăn nhạt, không quá 5-6g muối
ăn/ngày. Cần hạn chế ăn các loại thức ăn chế biến sẵn, hạn chế chất béo, đồ ngọt.
Không uống rượu bia, không hút thuốc lá. Tăng cường ăn rau quả xanh, trái cây, chú
ý ăn các thức ăn có chứa nhiều kali, magie, các nguyên tố vi lượng khác như khoai
tây, rong biển, chuối, dưa hấu. Nếu bệnh nhân bị THA và thừa cân thì phải thực hiện
chế độ ăn giảm cân, giảm calo, điều chỉnh cân nặng về mức độ hợp lí.
1.1.1.5.2. Kiểm sốt huyết áp cần có sự tuân thủ điều trị:
Theo Tổ chức Y tế thế giới “Tuân thủ là mức độ mà bệnh nhân thực hiện theo
các hướng dẫn được đưa ra cho phương pháp điều trị”; Ranial và Morisky cũng đưa
ra định nghĩa về tuân thủ điều trị như sau: “Tuân thủ là mức độ hành vi của bệnh
nhân đối với việc uống thuốc, theo đuổi chế độ ăn kiêng, và/hoặc thay đổi lối sống
tương ứng với khuyến cáo của nhân viên y tế”.
Đối với tăng huyết áp, một số biện pháp không dùng thuốc cũng đã đuợc
chứng minh là có hiệu quả trong việc hạ áp và giúp bệnh nhân dễ dàng đạt huyết áp
mục tiêu hơn như chế độ ăn phòng chống tăng huyết áp (DASH), vận động cơ thể
hợp lý, giảm cân, giảm muối và rượu bia trong khẩu phần ăn (thường gọi chung là
thực hành thay đổi lối sống). Và vì vậy, theo WHO định nghĩa tuân thủ điều trị cần
phải được hiểu rộng hơn, bao hàm cả việc tuân thủ thuốc và những thực hành không
dùng thuốc [39].


×