Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

nâng cao chất lượng quản lý văn bản quản lý nhà nước tại văn phòng ủy ban nhân dân huyện ý yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.93 KB, 41 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN Ý YÊN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VĂN BẢN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI VĂN PHÒNG UBND HUYỆN Ý YÊN
Họ và tên : Nguyễn Văn Phong
Đơn vị : Văn phòng UBND huyện
Chức vụ : Chuyên viên
Điện thoại: 03503.503890
Năm 2011
LỜI MỞ ĐẦU
Văn bản quản lý Nhà nước là một trong các loại hình văn bản được quy định rất
chặt chẽ và yêu cầu rất cụ thể cho từng loại hình văn bản. Vì vậy, các cơ quan Nhà nước
từ Trung ương đến chính quyền cơ sở đã quan tâm, đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Công tác ban hành, tiếp nhận, xử lý văn bản quản lý Nhà nước của các cơ quan đã đi
nào nề nếp, đảm bảo được những yêu cầu theo quy định, đồng thời đáp ứng được nhu
cầu thực tế khách quan. Bên cạnh đó, một số cơ quan, một số địa phương, một số ngành
và ngay cả cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cao nhất như Quốc Hội cũng ban hành
những văn bản chưa hợp lý, còn phải bổ sung sữa chữa nhiều lần và nói chung hệ thống
văn bản quản lý Nhà nước của các cơ quan Nhà nước ta vẫn chưa ổn định, thường xuyên
thay đổi do nhiều nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Đối với chính quyền cơ sở, việc ban hành, tiếp nhận, xử lý văn bản quản lý Nhà
nước trong thời gian qua đã đảm bảo được một số yêu cầu, nhưng không thể tránh khỏi
những thiếu sót về qui định này hoặc quy định kia của Nhà nước. Có văn bản chưa đảm
bảo về nội dung, có văn bản sai về thể thức, có văn bản chưa đúng về thẩm quyền nhưng
chưa đến mức nghiêm trọng. Chính vì lẽ đõ mà chính quyền cơ sở cần phải có những
giải pháp để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng và số lượng văn bản, góp phần nâng
cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước nói chung, hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà
nước của chính quyền cơ sở nói riêng.
Nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý văn bản quản lý nhà
nước tại cơ sở tôi chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả quản lý văn bản quản lý nhà nước tại
Văn phòng UBND huyện Ý Yên”.


Với thời gian công tác tại Văn phòng UBND huyện và thời gian nghiên cứu đề
tài còn ít, nên đề tài nghiên cứu chưa sâu, chưa bao quát được hết thực trạng tại đơn vị
và không tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp, rút kinh nghiệm từ
Hội đồng khoa học của huyện và ý kiến góp ý của đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện
hơn./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trang 2/42
A./ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
I. Khái quát chung về văn bản quản lý nhà nước:
I.1. Khái niệm văn bản:
Văn bản là phương tiện ghi tin và truyền đạt thông tin bằng một loại ngôn
ngữ nhất định.
Văn bản thể hiện ở nhiều trạng thái khác nhau và được ghi trên những chất
liệu khác nhau.
Trạng thái thể hiện của văn bản là: Âm thanh, màu sắc, hình ảnh, chữ viết,
ký hiệu. Chất liệu để ghi chép văn bản có thể là những vật có sẵn trong tự nhiên
như: Vách đá, thân cây, xương động vật, trên mặt đất. Văn bản được ghi trên vật
do con người tạo ra như các loại văn bản khắc trên gỗ, trên đá, trên các loại giấy,
băng ghi âm, ghi hình, đĩa từ của máy vi tính, .v.v
I.2. Khái niệm văn bản quản lý nhà nước:
Văn bản quản lý Nhà nước là những quyết định quản lý và những thông tin
quản lý thành văn (văn bản hoá), do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban
hành, sửa đổi, bãi bỏ, theo thể thức, thủ tục, trình tự luật định. Trong đó có chứa
đựng các quy tắc xử sự chung, làm phát sinh các hệ quả pháp lý cụ thể.
Theo khái niệm trên thì văn bản quản lý nhà nước bao gồm tất cả các văn
bản của tất cả các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
I.3. Các loại văn bản quản lý Nhà nước :
Để phân loại văn bản quản lý Nhà nước có thể dựa vào nhiều tiêu trí khác
nhau. Vì vậy văn bản quản lý nhà nước có thể được chia thành nhiều loại khác
nhau.

Thí dụ: Phân loại văn bản theo loại cơ quan ban hành có thể chia thành 3
loại: Văn bản của cơ quan lập pháp; Văn bản của cơ quan hành pháp; Văn bản của
cơ quan Tư pháp.
Nếu phân loại theo hiệu lực pháp lý, có thể chia văn bản quản lý Nhà nước
thành: Văn bản luật; Văn bản dưới luật; Văn bản áp dụng luật.
Trang 3/42
Trong quản lý Nhà nước, văn bản thường được phân loại theo thể loại kết
hợp với hiệu lực pháp lý và được chia thành 4 loại chính sau:
I.3.1. Văn bản quy phạm pháp luật:
Văn bản quy pháp pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự
chung, được Nhà nước đảm bảo thực hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Văn bản quy phạm pháp luật có các đặc trưng chính sau đây:
- Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, theo tên loại do luật định.
- Nội dung có chưa dựng các quy tắc xử sự chung, bắt buộc thực hiện.
- Đối tượng tác động rộng, thường là mọi người hoặc nhóm đông người có
chung một đặc điểm nào đó như: Quốc tịch, địa bàn, nghề nghiệp, thành phần.
- Được thực hiện nhiều lần trong thực tế, khi thực hiện văn bản không làm
chấm dứt hiệu lực của nó.
- Có hiệu lực thi hành từ khi văn bản có hiệu lực, nhưng không gian và thời
gian không xác định cụ thể.
- Theo điều 6 luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi) thì trong
phần số và ký hiệu tắt phải có năm ban hành và ghi đủ 4 số, rồi mới ghi các ký
hiệu tắt khác.
I.3.2. Văn bản cá biệt:
Văn bản cá biệt là văn bản do chủ thể có thẩm quyền ban hành theo thủ tục,
trình tự nhất định trên cơ sở áp dụng pháp luật nhằm đưa ra quyết định cá biệt cho
từng trường hợp cụ thể như: Đề bạt, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật, xác định
quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể.

Văn bản cá biệt có những đặc điểm sau:
- Do cơ quan (hoặc chức danh) có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình
tự, tên loại văn bản nhất định.
- Nội dung văn bản nhằm áp dụng quy phạm pháp luật đưa ra quy tắc xử sự
riêng, nhằm giải quyết công việc cụ thể.
- Chỉ đích danh đối tượng phải thi hành.
Trang 4/42
- Được thực hiện 1 lần.
- Hiệu lực không gian, thời gian được xác định rõ trong văn bản.
- Không có năm ban hành trong phần số văn bản và ký hiệu tắt.
I.3.3. Văn bản hành chính thông thường:
Văn bản hành chính thông thường là các văn bản được sử dụng trong các cơ
quan: Đảng, Nhà nước, đoàn thể, tổ chức khắc phục vụ việc giải quyết các quan hệ
giao dịch, trao đổi công tác, nêu các yêu cầu để kết hợp với nhau cùng giải quyết,
ghi chép sự việc, hiện tượng xảy ra trong hoạt động của cơ quan, đơn vị
- Xét về giá trị pháp lý, văn bản hành chính thông thương tuy thấp hơn văn
bản quy phạm pháp luật nhưng nó có ý nghĩa pháp lý cụ thể trong quá trình quản lý
Nhà nước.
Những văn bản hành chính thông thường là những phương tiện, công cụ
thường xuyên được sử dụng trong quản lý Nhà nước, số lượng nhiều thể loại
phong phú.
Văn bản hành chính thông thường có những đặc điểm sau:
- Thẩm quyền ban hành gồm tất cả các cơ quan, đơn vị.
- Nội dung có chứa đựng thông tin quy phạm của Nhà nước.
- Nhằm cụ thể hoá và thực thi văn bản quy phạm pháp luật hoặc giải quyết
những tác nghiệp trong quản lý.
I.3.4. Văn bản chuyên môn, kỹ thuật:
Văn bản chuyên môn và kỹ thuật là loại văn bản mang đặc thù chuyên môn
và kỹ thuật rất cao, do các cơ quan chuyên môn và các cơ quan kỹ thuật ban hành
nhằm để quản lý các lĩnh vực chuyên môn và kỹ thuật.

Văn bản chuyên môn và kỹ thuật có đặc điểm sau:
- Do cơ quan chuyên môn và kỹ thuật ban hành.
- Mang đặc thù chuyên môn và kỹ thuật cao.
- Được hình thành bộ văn bản gồm nhiều trang, nhiều khổ giấy, nhiều chất
liệu khác nhau.
Trang 5/42
Tóm lại: Văn bản quản lý Nhà nước được chia làm 4 loại chính như trên.
Trong từng loại đó lại có rất nhiều loại hình văn bản khác nhau. Thí dụ văn bản
quy phạm pháp luật có tới 11 loại, văn bản hành chính thông thường có tới trên 20
loại, văn bản chuyên môn kỹ thuật có rất nhiều loại khác nhau (hàng trăm loại). Hệ
thống văn bản quản lý Nhà nước, là sản phẩm của quá trình quản lý Nhà nước, là
chứng cứ để đánh giá về hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước. Nó có vai trò hết
sức quan trọng, là một trong hình thức chủ yếu để quản lý Nhà nước.
II. Các yêu cầu của một văn bản quản lý nhà nước:
II.1. Văn bản quản lý Nhà nước ban hành phải đúng thẩm quyền:
Thẩm quyền ban hành văn bản gồm thẩm quyền pháp lý và thẩm quyền
chuyên môn. Mỗi cơ quan, đơn vị trong hệ thống bộ máy Nhà nước có thẩm quyền
nhất định được Nhà nước quy định cho phép ban hành một số loại văn bản nhất
định, để điều chỉnh một số mối quan hệ nhất định.
Thí dụ: Quốc hội được quyền ban hành 3 loại văn bản quy phạm pháp luật
là: Hiến Pháp, Luật (bộ luật), Nghị quyết; UBND huyện có quyền ra quyết định
cấp giấy quyền sử dụng đất, Đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật được
Nhà nước quy định thẩm quyền rất chặt chẽ (theo luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật 1996 (sửa đổi).
Các thủ trưởng của các cơ quan từ trung ương đến cơ sở đều có quyền ban
hành các văn bản cá biệt để điều chỉnh các mối quan hệ thuộc thẩm quyền quản lý
của mình.
Thí dụ: Chủ tịch nước ban hành lệnh ân xá cho các phạm nhân, chủ tịch xã
cấp giấy kết hôn, chứng sinh, thủ trưởng cơ quan ra quyết định khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, công chức trong cơ quan.

Văn bản chuyên môn và văn bản kỹ thuật chỉ do các cơ quan chuyên môn
hoặc cơ quan kỹ thuật mới có thẩm quyền ban hành.
Thí dụ: Chỉ có Bộ tài chính mới có quyền ban hành “hoá đơn đỏ” , chỉ có Bộ
y tế mới có quyền ban hành y bạ, mẫu bệnh án ; Chỉ có Bộ giáo dục mới có quyền
ban hành mẫu học bạ của học sinh các cấp.
Trang 6/42
Còn văn bản hành chính thông thường thì như phần đặc điểm của nó đã trình
bày là: Tất cả các cơ quan, các đơn vị đều có thẩm quyền ban hành để giải quyết
một số vấn đề trong quản lý như trao đổi thông tin, ghi chép,
II.2. Yêu cầu nội dung:
Một văn bản quản lý Nhà nước ban hành phải đảm bảo được một số yêu
cầu về nội dung sau:
- Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, phù hợp với cơ
chế hiện hành.
- Đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi cần điều chỉnh.
- Phù hợp với văn bản cấp trên, không chồng chéo, phù hợp với thực tế
khách quan, đáp ứng được nguyện vọng quần chúng nhân dân.
- Ban hành kịp thời.
- Nội dung văn bản phải có mục đích, đảm bảo tính khoa học, tính đại
chúng, tính bắt buộc thực hiện, tính khả thi và phải đảm bảo tính chuẩn mực.
II.3. Văn bản quản lý Nhà nước phải đúng thể thức Nhà nước quy định:
Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm
những thành phần chung áp dụng đối với các loại văn bản và các thành phần bổ
sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định
theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư.
Thể thức của văn bản quản lý Nhà nước là các yếu tố cấu thành một văn bản.
Để nghiên cứu thể thức của văn bản chúng ta có thể chia văn bản thành những yếu
tố, những phần khác nhau cho phù hợp với mục đích và phương pháp nghiên cứu.

Với yêu cầu và mức độ của đề tài này thì văn bản có thể chia thành 9 yếu tố sau:
(1). Quốc hiệu và tiêu ngữ: Quốc hiệu ghi trên văn bản bao gồm 2 dòng chữ:
“CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” và “Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc”.
Trang 7/42
Quốc hiệu được trình bày tại ô số 1; chiếm khoảng 1/2 trang giấy theo
chiều ngang, ở phía trên, bên phải.
Dòng thứ nhất: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được
trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm;
Dòng thứ hai: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in
thường, cỡ chữ từ 13 đến 14 (nếu dòng thứ nhất cỡ chữ 12, thì dòng thứ hai cỡ chữ
13; nếu dòng thứ nhất cỡ chữ 13, thì dòng thứ hai cỡ chữ 14), kiểu chữ đứng, đậm;
được đặt canh giữa dưới dòng thứ nhất; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa,
giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền,
có độ dài bằng độ dài của dòng chữ (sử dụng lệnh Draw, không dùng lệnh
Underline), cụ thể:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hai dòng chữ trên được trình bày cách nhau dòng đơn.
(2) . Tên cơ quan ban hành văn bản (tác giả)
Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Văn phòng
Quốc hội; Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân các cấp; Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Tập đoàn Kinh tế nhà nước, Tổng công ty 91 không ghi cơ quan chủ
quản.
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản bao gồm tên của cơ quan, tổ chức
chủ quản trực tiếp (nếu có) (đối với các tổ chức kinh tế có thể là công ty mẹ) và tên
của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
a) Tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản phải được ghi đầy đủ hoặc
được viết tắt theo quy định tại văn bản thành lập, ví dụ:

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
Trang 8/42
b) Tên của cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp có thể viết tắt những cụm từ
thông dụng như Ủy ban nhân dân (UBND), Hội đồng nhân dân (HĐND), Việt
Nam (VN), ví dụ:
UBND TỈNH NAM ĐỊNH
SỞ NỘI VỤ
VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VN
VIỆN DÂN TỘC HỌC
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản được trình bày tại ô số 2; chiếm
khoảng 1/2 trang giấy theo chiều ngang, ở phía trên, bên trái.
Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp được trình bày bằng chữ in hoa, cùng cỡ
chữ như cỡ chữ của Quốc hiệu, kiểu chữ đứng. Nếu tên cơ quan, tổ chức chủ quản
dài, có thể trình bày thành nhiều dòng.
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản trình bày bằng chữ in hoa, cùng cỡ
chữ như cỡ chữ của Quốc hiệu, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa dưới tên
cơ quan, tổ chức chủ quản; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng
từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ. Trường hợp tên
cơ quan, tổ chức ban hành văn bản dài có thể trình bày thành nhiều dòng, ví dụ:
BỘ NỘI VỤ
CỤC VĂN THƯ VÀ LƯU TRỮ
NHÀ NƯỚC
Các dòng chữ trên được trình bày cách nhau dòng đơn.
(3) Số, năm, ký hiệu tắt:
Số của văn bản là số thứ tự đăng ký văn bản tại văn thư của cơ quan, tổ
chức. Số của văn bản được ghi bằng chữ số Ả-rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu
năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Ký hiệu của văn bản có tên loại bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản theo
quy định và chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành

văn bản, ví dụ:
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ ban hành được ghi như sau: Số: …/CT-TTg.
Quyết định của ủy ban nhân dân ban hành được ghi như sau: Số: …/QĐ-HĐND
Trang 9/42
- Ký hiệu của công văn bao gồm chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc
chức danh nhà nước ban hành công văn và chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo hoặc
chủ trì soạn thảo công văn đó (nếu có), ví dụ:
Công văn của Sở Nội vụ tỉnh do Văn phòng Sở soạn thảo: Số: …/SNV-VP
Công văn của Ủy ban nhân dân huyện do Văn phòng UBND huyện soạn thảo:
Số: …/UBND-VP
Trường hợp các Hội đồng, các Ban tư vấn của cơ quan được sử dụng con
dấu của cơ quan để ban hành văn bản và Hội đồng, Ban được ghi là “cơ quan” ban
hành văn bản thì phải lấy số của Hội đồng, Ban, ví dụ: Quyết định số 01 của Hội
đồng thi tuyển công chức Sở Nội vụ được trình bày như sau:
SỞ NỘI VỤ
HỘI ĐỒNG THI TUYỂN CÔNG CHỨC
Số: 01/QĐ-HĐTTCC
Việc ghi ký hiệu công văn do UBND cấp huyện, cấp xã ban hành bao gồm
chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức ban hành công văn và chữ viết tắt tên lĩnh vực
(các lĩnh vực được quy định tại Mục 2, Mục 3, Chương IV, Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003) được giải quyết trong công văn.
Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức và các đơn vị trong mỗi cơ quan, tổ chức
hoặc lĩnh vực (đối với UBND cấp huyện, cấp xã) do cơ quan, tổ chức quy định cụ
thể, bảo đảm ngắn gọn, dễ hiểu.
Số, ký hiệu của văn bản được trình bày tại ô số 3, được đặt canh giữa dưới
tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
Từ “Số” được trình bày bằng chữ in thường, ký hiệu bằng chữ in hoa, cỡ
chữ 13, kiểu chữ đứng; sau từ “Số” có dấu hai chấm; với những số nhỏ hơn 10 phải
ghi thêm số 0 phía trước; giữa số và ký hiệu văn bản có dấu gạch chéo (/), giữa các
nhóm chữ viết tắt ký hiệu văn bản có dấu gạch nối (-) không cách chữ, ví dụ:

Số: 15/QĐ-UBND (Quyết định của Ủy ban nhân dân);
Số: 234/UBND-VP (Công văn của UBND huyện do Văn phòng soạn thảo).
(4) Địa danh, ngày tháng năm ban hành văn bản:
a) Địa danh ghi trên văn bản là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính
(tên riêng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, quận, thị xã, thành
Trang 10/42
phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn) nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ sở; đối với
những đơn vị hành chính được đặt tên theo tên người, bằng chữ số hoặc sự kiện
lịch sử thì phải ghi tên gọi đầy đủ của đơn vị hành chính đó, cụ thể như sau:
- Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức Trung ương là tên của
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ sở, ví dụ:
Văn bản của Bộ Công Thương, của Công ty Điện lực 1 thuộc Tập đoàn Điện lực
Việt Nam (có trụ sở tại thành phố Hà Nội): Hà Nội,
Văn bản của Trường Cao đẳng Quản trị kinh doanh thuộc Bộ Tài chính (có trụ sở
tại Thị Trấn Lâm, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định): Nam Định,
- Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh:
Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: là tên của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, ví dụ: Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định và của các
sở, ban, ngành thuộc tỉnh: Nam Định
Trường hợp địa danh ghi trên văn bản của cơ quan thành phố thuộc tỉnh mà
tên thành phố trùng với tên tỉnh thì ghi thêm hai chữ thành phố (TP.), ví dụ:
Văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố Nam Định(tỉnh Nam Định) và của các
phòng, ban thuộc thành phố: TP. Nam Định.
- Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức cấp huyện là tên của
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ví dụ:
Văn bản của Ủy ban nhân dân huyện Ý Yên (tỉnh Nam Định) và của các phòng,
ban thuộc huyện: Ý Yên.
- Địa danh ghi trên văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và
của các tổ chức cấp xã là tên của xã, phường, thị trấn đó, ví dụ:
Văn bản của Ủy ban nhân dân xã Yên Phong (huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định): Yên

Phong.
- Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức và đơn vị vũ trang
nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được thực hiện
theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
b) Ngày, tháng, năm ban hành văn bản
Ngày, tháng, năm ban hành văn bản là ngày, tháng, năm văn bản được ban hành.
Trang 11/42
Ngày, tháng, năm ban hành văn bản phải được viết đầy đủ; các số chỉ ngày, tháng,
năm dùng chữ số Ả-rập; đối với những số chỉ ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, 2 phải
ghi thêm số 0 ở trước, cụ thể: Ý Yên, ngày 05 tháng 02 năm 2011
Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản được trình bày trên cùng
một dòng với số, ký hiệu văn bản, tại ô số 4, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến
14, kiểu chữ nghiêng; các chữ cái đầu của địa danh phải viết hoa; sau địa danh có
dấu phẩy; địa danh và ngày, tháng, năm được đặt canh giữa dưới Quốc hiệu.
(5). Tên văn bản và trích yếu nội dung:
- Thể thức: Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản do cơ quan, tổ
chức ban hành. Khi ban hành văn bản đều phải ghi tên loại, trừ công văn.
Trích yếu nội dung của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ phản
ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản.
- Kỹ thuật trình bày: Tên loại và trích yếu nội dung của các loại văn bản có
ghi tên loại được trình bày tại ô số 5a; tên loại văn bản (nghị quyết, quyết định, kế
hoạch, báo cáo, tờ trình và các loại văn bản khác) được đặt canh giữa bằng chữ in
hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; trích yếu nội dung văn bản được đặt canh
giữa, ngay dưới tên loại văn bản, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng,
đậm; bên dưới trích yếu có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2
độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ, ví dụ:
QUYẾT ĐỊNH
Về việc điều động cán bộ
Trích yếu nội dung công văn được trình bày tại ô số 5b, sau chữ “V/v”
bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng; được đặt canh giữa dưới

số và ký hiệu văn bản, cách dòng 6pt với số và ký hiệu văn bản, ví dụ:
Số: 72/VTLTNN-NVĐP
V/v kế hoạch kiểm tra công tác
văn thư, lưu trữ năm 2011
(6). Nội dung văn bản:
- Nội dung văn bản là thành phần chủ yếu của văn bản.
Nội dung văn bản phải bảo đảm những yêu cầu cơ bản sau:
Trang 12/42
+ Phù hợp với hình thức văn bản được sử dụng;
+ Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; phù hợp với
quy định của pháp luật;
+ Được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính xác;
+ Sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu;
+ Dùng từ ngữ tiếng Việt Nam phổ thông (không dùng từ ngữ địa phương
và từ ngữ nước ngoài nếu không thực sự cần thiết). Đối với thuật ngữ chuyên môn
cần xác định rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản;
+ Chỉ được viết tắt những từ, cụm từ thông dụng, những từ thuộc ngôn ngữ
tiếng việt dễ hiểu. Đối với những từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần trong văn bản
thì có thể viết tắt, nhưng các chữ viết tắt lần đầu của từ, cụm từ phải được đặt trong
dấu ngoặc đơn ngay sau từ, cụm từ đó;
+ Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại, số,
ký hiệu văn bản, ngày, tháng, năm ban hành văn bản, tên cơ quan, tổ chức ban
hành văn bản, trích yếu nội dung văn bản (đối với luật và pháp lệnh chỉ ghi tên loại
và tên của luật, pháp lệnh), ví dụ: “… được quy định tại Nghị định số
110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư”;
trong các lần viện dẫn tiếp theo, chỉ ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó;
+ Viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo quy định viết hoa
trong văn bản hành chính.
- Bố cục của văn bản: Tùy theo thể loại và nội dung, văn bản có thể có
phần căn cứ pháp lý để ban hành, phần mở đầu và có thể được bố cục theo phần,

chương, mục, điều, khoản, điểm hoặc được phân chia thành các phần, mục từ lớn
đến nhỏ theo một trình tự nhất định, cụ thể:
+ Nghị quyết (cá biệt): theo điều, khoản, điểm hoặc theo khoản, điểm;
+ Quyết định (cá biệt): theo điều, khoản, điểm; các quy chế (quy định) ban
hành kèm theo quyết định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm;
+ Chỉ thị (cá biệt): theo khoản, điểm;
+ Các hình thức văn bản hành chính khác: theo phần, mục, khoản, điểm
hoặc theo khoản, điểm.
Trang 13/42
Đối với các hình thức văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều
thì phần, chương, mục, điều phải có tiêu đề.
- Kỹ thuật trình bày: Nội dung văn bản được trình bày tại ô số 6.
Phần nội dung (bản văn) được trình bày bằng chữ in thường (được dàn đều
cả hai lề), kiểu chữ đứng; cỡ chữ từ 13 đến 14 (phần lời văn trong một văn bản
phải dùng cùng một cỡ chữ); khi xuống dòng, chữ đầu dòng phải phải lùi vào từ
1cm đến 1,27cm (1 default tab); khoảng cách giữa các đoạn văn (paragraph) đặt tối
thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng (line spacing) chọn tối thiểu
từ cách dòng đơn (single line spacing) hoặc từ 15pt (exactly line spacing) trở lên;
khoảng cách tối đa giữa các dòng là 1,5 dòng (1,5 lines).
Đối với những văn bản có phần căn cứ pháp lý để ban hành thì sau mỗi căn
cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu “chấm phẩy”, riêng căn cứ cuối cùng kết
thúc bằng dấu “phẩy”.
Trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều,
khoản, điểm thì trình bày như sau:
+ Phần, chương: Từ “Phần”, “Chương” và số thứ tự của phần, chương được
trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14,
kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của phần, chương dùng chữ số La Mã. Tiêu đề (tên)
của phần, chương được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ
13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
+ Mục: Từ “Mục” và số thứ tự của mục được trình bày trên một dòng

riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số
thứ tự của mục dùng chữ số Ả - rập. Tiêu đề của mục được trình bày ngay dưới,
canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm;
+ Điều: Từ “Điều”, số thứ tự và tiêu đề của điều được trình bày bằng chữ in
thường, cách lề trái 1 default tab, số thứ tự của điều dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ
tự có dấu chấm; cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng, đậm;
+ Khoản: Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ
tự có dấu chấm, cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng;
nếu khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng
Trang 14/42
riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ
đứng;
+ Điểm: Thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng việt theo
thứ tự abc, sau có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ
của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng.
Trường hợp nội dung văn bản được phân chia thành các phần, mục, khoản,
điểm thì trình bày như sau:
+ Phần (nếu có): Từ “Phần” và số thứ tự của phần được trình bày trên một
dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng,
đậm; số thứ tự của phần dùng chữ số La Mã. Tiêu đề của phần được trình bày ngay
dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
+ Mục: Số thứ tự các mục dùng chữ số La Mã, sau có dấu chấm và được
trình bày cách lề trái 1 default tab; tiêu đề của mục được trình bày cùng một hàng
với số thứ tự, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
+ Khoản: Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ
tự có dấu chấm, cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng;
nếu khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng
riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ
đứng, đậm;
- Điểm trình bày như trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần,

chương, mục, điều, khoản, điểm.
(7). Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền, dấu:
* Thể thức:
- Việc ghi quyền hạn của người ký được thực hiện như sau:
+ Trường hợp ký thay mặt tập thể thì phải ghi chữ viết tắt “TM.” (thay mặt)
vào trước tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức, ví dụ:
TM. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
+ Trường hợp ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì phải ghi chữ
viết tắt “KT.” (ký thay) vào trước chức vụ của người đứng đầu, ví dụ:
KT. CHỦ TỊCH KT. CHÁNH VĂN PHÒNG
Trang 15/42
PHÓ CHỦ TỊCH PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG
Trường hợp cấp phó được giao phụ trách thì thực hiện như cấp phó ký thay
cấp trưởng;
+ Trường hợp ký thừa lệnh thì phải ghi chữ viết tắt “TL.” (thừa lệnh) vào
trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, ví dụ:
TL. CHỦ TỊCH
CHÁNH VĂN PHÒNG
+ Trường hợp ký thừa ủy quyền thì phải ghi chữ viết tắt “TUQ.” (thừa ủy
quyền) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, ví dụ:
TUQ. CHỦ TỊCH
CHÁNH THANH TRA
- Chức vụ của người ký: Chức vụ ghi trên văn bản là chức vụ lãnh đạo
chính thức của người ký văn bản trong cơ quan, tổ chức; chỉ ghi chức vụ như Bộ
trưởng (Bộ trưởng, Chủ nhiệm), Thứ trưởng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Giám đốc,
Phó Giám đốc, Q. Giám đốc (Quyền Giám đốc) v.v…, không ghi những chức vụ
mà Nhà nước không quy định như: cấp phó thường trực, cấp phó phụ trách, v.v…;
không ghi lại tên cơ quan, tổ chức, trừ các văn bản liên tịch, văn bản do hai hay
nhiều cơ quan, tổ chức ban hành; việc ký thừa lệnh, ký thừa ủy quyền do các cơ
quan, tổ chức quy định cụ thể bằng văn bản.

Chức danh ghi trên văn bản do các tổ chức tư vấn (không thuộc cơ cấu tổ chức của
cơ quan được quy định tại quyết định thành lập; quyết định quy định chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan) ban hành là chức danh lãnh đạo của người
ký văn bản trong ban hoặc hội đồng. Đối với những ban, hội đồng không được
phép sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức thì chỉ ghi chức danh của người ký văn
bản trong ban hoặc hội đồng, không được ghi chức vụ trong cơ quan, tổ chức.
Chức vụ (Chức danh) của người ký văn bản do hội đồng hoặc ban chỉ đạo của
UBND huyện thành lập mà lãnh đạo UBND huyện làm Trưởng ban hoặc Phó
Trưởng ban, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ghi như sau, ví dụ:
TM. HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH
(Chữ ký, dấu của UBND huyện)
KT. TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN
(Chữ ký, dấu của UBND huyện)
Trang 16/42
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
Nguyễn Văn A
PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
Trần Văn B
- Họ tên bao gồm họ, tên đệm (nếu có) và tên của người ký văn bản
Đối với văn bản hành chính, trước họ tên của người ký, không ghi học
hàm, học vị và các danh hiệu danh dự khác. Đối với văn bản giao dịch; văn bản
của các tổ chức sự nghiệp giáo dục, y tế, khoa học hoặc lực lượng vũ trang được
ghi thêm học hàm, học vị, quân hàm.
* Kỹ thuật trình bày: Quyền hạn, chức vụ của người ký được trình bày tại ô
số 7a; chức vụ khác của người ký được trình bày tại ô số 7b; các chữ viết tắt quyền
hạn như: “TM.”, “KT.”, “TL.”, “TUQ.” hoặc quyền hạn và chức vụ của người ký
được trình bày chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
Họ tên của người ký văn bản được trình bày tại ô số 7b; bằng chữ in thường, cỡ

chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa so với quyền hạn, chức
vụ của người ký.
Chữ ký của người có thẩm quyền được trình bày tại ô số 7c.
- Dấu của cơ quan, tổ chức được trình bày tại ô số 8; dấu giáp lai được
đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một
phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 trang văn bản.
(8). Nơi nhận văn bản:
- Nơi nhận xác định những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn
bản và có trách nhiệm như để xem xét, giải quyết; để thi hành; để kiểm tra, giám
sát; để báo cáo; để trao đổi công việc; để biết và để lưu.
Nơi nhận phải được xác định cụ thể trong văn bản. Căn cứ quy định của
pháp luật; căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức và quan hệ
công tác; căn cứ yêu cầu giải quyết công việc, đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo hoặc
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đề xuất những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân
nhận văn bản trình người ký văn bản quyết định.
- Từ “Nơi nhận” được trình bày trên một dòng riêng (ngang hàng với dòng
chữ “quyền hạn, chức vụ của người ký” và sát lề trái), sau có dấu hai chấm, bằng
chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm;
Trang 17/42
- Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản được
trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản được
trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch đầu dòng sát lề trái, cuối dòng có
dấu chấm phẩu; riêng dòng cuối cùng bao gồm chữ “Lưu” sau có dấu hai chấm,
tiếp theo là chữ viết tắt “VT” (Văn thư cơ quan, tổ chức), dấu phẩy, chữ viết tắt tên
đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn bản và số lượng bản lưu (chỉ trong trường hợp
cần thiết), cuối cùng là dấu chấm.
Chú ý: Yếu tố (7) và (8) phải tạo thành một khối thống nhất với nội dung
văn bản, không được để riêng trang mới.
(9). Các thành phần khác(tùy loại văn bản):

a) Dấu chỉ mức độ mật: Việc xác định và đóng dấu độ mật (tuyệt mật, tối
mật hoặc mật), dấu thu hồi đối với văn bản có nội dung bí mật nhà nước được thực
hiện theo quy định tại Điều 5, 6, 7, 8 của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước năm
2000.
b) Dấu chỉ mức độ khẩn: Tùy theo mức độ cần được chuyển phát nhanh,
văn bản được xác định độ khẩn theo bốn mức sau: khẩn, thượng khẩn, hỏa tốc, hỏa
tốc hẹn giờ; khi soạn thảo văn bản có tính chất khẩn, đơn vị hoặc cá nhân soạn
thảo văn bản đề xuất mức độ khẩn trình người ký văn bản quyết định.
c) Đối với những văn bản có phạm vi, đối tượng được phổ biến, sử dụng
hạn chế, sử dụng các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành như “TRẢ LẠI SAU KHI HỌP
(HỘI NGHỊ)”, “XEM XONG TRẢ LẠI”, “LƯU HÀNH NỘI BỘ”.
d) Đối với công văn, ngoài các thành phần được quy định có thể bổ sung
địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ thư điện tử (E-Mail); số điện thoại, số Telex, số
Fax; địa chỉ trang thông tin điện tử (Website).
đ) Đối với những văn bản cần được quản lý chặt chẽ về số lượng bản phát
hành phải có ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành.
e) Trường hợp văn bản có phụ lục kèm theo thì trong văn bản phải có chỉ
dẫn về phụ lục đó. Phụ lục văn bản phải có tiêu đề; văn bản có từ hai phụ lục trở
lên thì các phụ lục phải được đánh số thứ tự bằng chữ số La Mã.
Trang 18/42
g) Văn bản có hai trang trở lên thì phải đánh số trang bằng chữ số Ả-rập.
Các yếu tố trên phải được trình bày bằng các phông chữ, cỡ chữ, dáng chữ
theo tiêu chuẩn và theo Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày
06/5/2005 của Bộ nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản; Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ
nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
II.4. Yêu cầu về phong cách ngôn ngữ:
Có nhiều loại phong cách ngôn ngữ khác nhau. Trong văn bản quản lý Nhà
nước chỉ sử dụng phong cách ngôn ngữ pháp luật hành chính. Phong cách ngôn
ngữ pháp luật hành chính rất chuẩn mực nó có những đặc điểm chính sau:

II.4.1. Tính chính xác:
Văn bản phải viết chính xác, chỉ có một cách hiểu duy nhất, không cho
phép có những cách hiểu và giải thích khác nhau. Từ ngữ trong văn bản quản lý
Nhà nước phải gợi lên cho người đọc những ý niệm giống nhau. Người viết văn
bản phải quan tâm làm cho người đọc hiểu đúng ý mình.
Muốn đạt được yêu cầu trên thì phải xác lập khái niệm rõ ràng, cụ thể.
Dùng trật tự từ xuôi, tránh sự hiểu lầm.
II.4.2. Tính phổ thông:
Văn bản quản lý Nhà nước phải được viết dễ hiểu, dễ tiếp thu, dễ nhớ.
Đồng thời phải gắn với tính chính xác, không vì dễ hiểu mà bỏ qua những khái
niệm cần thiết. Ngày nay do trình độ dân trí được nâng cao thì tính dễ hiểu phải
được quan niệm đúng. Nhưng từ gốc việt phản ánh đúng bản chất sự việc thì nên
dùng, không nên lạm dụng từ nước ngoài. Để cho văn bản dễ hiểu thì phải viết
ngắn gọn.
II.4.3. Tính khách quan:
Văn bản quản lý Nhà nước phải thể hiện ý trí của Nhà nước ở mức tối đa.
Các yếu tố cá nhân phải giảm đến mức tối thiểu. Trong phong cách pháp luật hành
chính phải tránh dùng sắc thái biểu cảm.
II.4.4. Tính lịch sự trang nhã:
Trang 19/42
Ngôn ngữ trong văn bản quản lý Nhà nước phải mang tính lịch sự, nhã
nhặn và văn minh. Đặc tính này phải được duy trì ngay cả khi ban hành mệnh lệnh
cho cấp dưới hoặc quyết định khiển trách đối với người phạm lỗi.
Tính lịch sự, văn minh trong giao tiếp, đặc biệt giao tiếp bằng văn bản phản
ánh trình độ văn minh của một nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Lời lẽ trong văn bản thiếu nhã nhặn, thô bạo có thể gây ra sự phản ứng
trong tâm lý người đọc, dẫn đến không tôn trọng văn bản. Vì vậy khi viết văn bản
phải cân nhắc kỹ khi dùng từ ngữ, khi nào dùng, phải, cần, yêu cầu, đề nghị, xét,
giải quyết, cho đúng đối tượng.
II.4.5. Tính khuôn mẫu:

Tính khuôn mẫu của văn bản quản lý Nhà nước thể hiện ở các yếu tố:
- Sử dụng từ ngữ chuẩn mực.
- Kích thước theo quy định.
- Chất liệu văn bản.
- Phương pháp trình bày.
- Font chữ, dáng chữ.
- Lề của văn bản: Trên, dưới, trái, phải.
- Các yếu tố trong văn bản và vị trí của nó trong văn bản.
- Một số văn bản in sẵn theo mẫu như các hoá đơn đỏ, chứng minh nhân
dân, hộ tích, hộ khẩu
II.5. Yêu cầu về sử dụng từ ngữ, sử dụng câu, cách hành văn:
II.5.1. Yêu cầu về sử dụng từ ngữ:
Trong văn bản quản lý Nhà nước có dùng từ đa phong cách như: Đời sống,
khó khăn, thuận lợi, nhưng trong một số trường hợp phải dùng từ Hán Việt để
loại trừ đa nghĩa, làm cho từ ngữ chuẩn xác, xúc tích hơn, trang trọng hơn.
Thí dụ: Không dùng từ “lấy nhau” mà dùng từ “kết hôn”.
Đặc biệt văn bản quản lý Nhà nước thường sử dụng từ ngữ mang đặc thù
phong cách ngôn ngữ pháp luật hành chính. Đó là các tên gọi các tổ chức, tên gọi
các loại hình văn bản, tên gọi các lĩnh vực. Trong các văn bản quy phạm pháp luật
Trang 20/42
thường sử dụng thuật ngữ luật học để diễn đạt các khái niệm, các phạm trù luật học
như: Phạm tội, nguyên đơn, công tố,
Ngoài ra trong văn bản quản lý Nhà nước còn sử dụng những từ ngữ thuộc
các lĩnh vực khoa học kỹ thuật như: Chính trị, kinh tế, ngoại giao, văn hoá, quốc
phòng,
Thí dụ: Kinh doanh, tiếp thị, phần cứng, phân viện, tần số,
Trong văn bản phải sử dụng từ ngữ đơn nghĩa, đảm bảo sự khách quan,
trung tính, loại trừ các cách hiểu khác nhau.
* Không sử dụng từ ngữ khuyết tật trong các văn bản quản lý Nhà nước,
không dùng từ ẩn dụ, tu từ, hoán dụ, nhân cách hoá.

- Không dùng từ thơ ca.
- Không dùng từ hình ảnh, bóng bảy trống rỗng.
- Không dùng các đại từ: Tôi, chúng tôi, nó,
- Không dùng từ thiếu chuẩn xác.
- Không dùng từ địa phương.
- Không dùng từ quá cũ trong khi đã có từ mới thay thế.
II.5.2. Yêu cầu về sử dụng câu trong các văn bản quản lý Nhà nước:
Trong văn học tiếng Việt có nhiều loại câu, trong văn bản quản lý Nhà nước
chỉ dụng dụng các loại câu sau:
- Câu tường thuật.
- Câu mệnh lệnh.
- Câu khẳng định và câu phủ định.
- Câu chủ động, ít dùng câu bị động.
- Cầu đơn và câu kép.
Câu trong văn bản được trình bày theo trật tự từ xuôi: Chủ ngữ, vị ngữ, bổ
ngữ. Nếu sử dụng câu kép thì không nên viết quá nhiều mệnh đề: Nên viết câu
ngắn.
* Cần tránh viết những câu sai trong văn bản như:
- Câu sai ngữ pháp, thiếu thành phần.
- Câu không dùng dấu câu hoặc dấu câu đánh sai.
Trang 21/42
- Câu diễn tả ý không cân đối, so sánh khập khễnh.
- Câu biểu cảm.
- Câu nghi vấn.
- Câu chấm lửng.
* Thường một trang văn bản nên chia thành nhiều đoạn và có thể sử dụng
khoảng trống để trình bày cho sáng sửa.
II.5.3. Yêu cầu về hành văn:
Hành văn trong văn bản quản lý Nhà nước phải viết nhịp nhàng, mạch lạc,
các đoạn phải có mối liên kết với nhau, phản ảnh một chủ đề. Diễn đạt ý tưởng phù

hợp với đối tượng tác động.
Viết rõ ràng, sử dụng từ ngữ quen thuộc với người đọc. Các sự kiện, hiện
tượng phải được trình bày theo trình tự lô gíc về thời gian, không gian. Lập luận
chặt chẽ, không lạc đề, hành văn trôi chảy, nhịp nhàng, khi cần nhấn mạnh thông
tin có thể viết đậm, nghiêng, hoa nhưng không nên quá lạm dụng làm văn bản rậm
rì, rắc rối.
II.6. Yêu cầu về quy trình ban hành văn bản:
Để có những văn bản có chất lượng cao thì phải tuân thủ quy trình chặt chẽ
gồm các bước:
Bước 1: Chuẩn bị:
- Xác định nội dung văn bản.
- Xác định mục đích, yêu cầu của văn bản và của chủ thể quản lý.
- Xác định đối tượng, phạm vi tác động.
- Lựa chọn hình thức và thời điểm ban hành.
Bước 2: Làm dàn bài và đề cương:
- Làm dàn bài.
- Viết đề cương chi tiết.
Bước 3: Viết thành văn:
- Viết một mạch cả văn bản hoặc từng đoạn.
- Viết xong phải kiểm tra ngữ pháp, chính tả, bố cục, ý tứ, từ ngữ, lời lẽ.
Bước 4: Duyệt và ký văn bản:
Trang 22/42
- Kiểm tra lại bản in.
- Thủ trưởng phải đọc kỹ văn bản trước khi ký.
Bước 5: Ban hành, triển khai văn bản:
Nhân viên Văn phòng giúp thủ trưởng phát hành văn bản kịp thời theo đúng
quy định của Nhà nước.
Ngoài các yêu cầu trên, văn bản quản lý Nhà nước phải được viết đúng,
trúng ý đồ của lãnh đạo, các thủ trưởng cơ quan. Văn bản quản lý Nhà nước phải
có thể loại (từng loại văn bản) được Nhà nước quy định, các văn bản phải được

luân chuyển theo đúng thủ tục,
Tóm lại: Văn bản quản lý Nhà nước có vai trò quan trọng không thể thiếu
được trong hoạt động quản lý Nhà nước. Cần chú ý đảm bảo các yêu cầu của văn
bản trên đây, thiếu hoặc sai bất cứ yêu cầu nào cũng làm cho hiệu lực pháp lý, ý
nghĩa và giá trị của văn bản quản lý Nhà nước giảm sút, làm ảnh hưởng đến quá
trình quản lý Nhà nước.
B./ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TẠI VĂN PHÒNG UBND HUYỆN Ý YÊN
I./ Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND huyện Ý Yên:
I.1. Vị trí, chức năng:
Văn phòng UBND huyện Ý Yên là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Ý Yên, có chức năng tham mưu tổng hợp cho UBND huyện về các hoạt
động của UBND; Tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện về chỉ đạo, điều hành các
hoạt động của UBND huyện; Cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của
UBND huyện và các cơ quan nhà nước ở địa phương, đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của UBND huyện.
Văn phòng UBND huyện Ý Yên có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND
huyện; đồng thời chịu sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn
phòng UBND tỉnh Nam Định.
I.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Trang 23/42
Đối với chức năng là cơ quan chuyên môn của UBND huyện:
+ Trình UBND huyện chương trình làm việc, kế hoạch công tác hàng
tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của UBND huyện. Đôn đốc kiểm tra các
phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, UBND các xã, thị trấn việc thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện sau khi
được phê duyệt; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các phòng, đơn
vị sự nghiệp, UBND các xã, thị trấn theo quy định của pháp luật.
+ Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ

đạo, điều hành của UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện theo quy định của
pháp luật. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất được giao theo
quy định của pháp luật.
+ Trình UBND huyện quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương
trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng UBND huyện.
+ Chủ trì soạn thảo các đề án, dự thảo văn bản theo phân công của Chủ tịch
UBND huyện; theo dõi, đôn đốc các phòng, đơn vị sự nghiệp và Chủ tịch UBND
các xã, thị trấn soạn thảo, chuẩn bị các đề án được phân công phụ trách;
+ Có ý kiến thẩm tra độc lập đối với các đề án, dự thảo văn bản của các
phòng, đơn vị sự nghiệp, UBND các xã, thị trấn trước khi trình UBND huyện và
Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định;
+ Giúp UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện giữ mối quan hệ phối hợp
công tác với Huyện uỷ, Uỷ ban MTTQ huyện và các đoàn thể nhân dân và các cơ
quan, tổ chức của Trung ương, của tỉnh đóng trên địa bàn huyện;
+ Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị của UBND huyện;
các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp
UBND huyện phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các văn bản đó tại các phòng, đơn vị sự nghiệp, UBND các xã, thị trấn.
+ Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của UBND, Chủ tịch UBND
huyện; công tác công văn giấy tờ, văn thư, hành chính, lưu trữ, tin học hoá hành
chính nhà ước của UBND huyện;
Trang 24/42
+ Trình UBND huyện chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác
cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng UBND huyện.
+ Phối hợp với Phòng Nội vụ, hướng dẫn UBND các xã, thị trấn nghiệp vụ
hành chính, văn thư, lưu trữ, tin học hoá quản lý hành chính nhà nước theo quy
định của pháp luật;
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện công tác phòng, chống tham
nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng UBND huyện theo quy định
của pháp luật và phân công của Chủ tịch UBND huyện;

+ Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của
UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện; bảo đảm các điều kiện hoạt động của
UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện và các tổ chức có liên quan theo quy định
của UBND huyện;
+ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức cơ quan;
+ Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tài
sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của UBND huyện;
+ Giúp UBND huyện trong công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội và bầu cử
đại biểu HĐND các cấp; phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND các
xã, thị trấn;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND huyện và Chủ tịch UBND huyện
giao;
I.3. Cơ cấu tổ chức:
- Văn phòng UBND huyện có Chánh Văn phòng, 03 Phó Chánh Văn
phòng, các công chức chuyên môn và lao động hợp đồng theo quy định của pháp
luật.
+ Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND huyện
và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và
toàn bộ hoạt động của Văn phòng.
Trang 25/42

×