Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.12 KB, 49 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Đổi mới và phát triển là vấn đề tất yếu đối với nền kinh tế nớc ta. Chuyển
sang nền kinh tế thị trờng đòi hỏi mỗi ngành, mỗi lĩnh vực phải có những thay đổi
phù hợp với tình hình mới. Trải qua hơn 10 năm thực hiện chủ trơng đổi mới của
Đảng, kinh tế có nhiều biến chuyển tích cực. Trong quá trình chuyển đổi cơ chế
quản lý kinh tế, các thành phần kinh tế đợc khuyến khích phát triển trong đó kinh
tế quốc doanh có vai trò chủ đạo.
Hiện nay, trong quá trình hoạt động DNNN đợc ngân sách Nhà nớc cấp vốn
ban đầu và đợc hởng nhiều u đãi. Nhng nguồn vốn này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Vốn
hoạt động của DNNN đợc huy động từ nhiều nguồn khác nhau nhng chủ yếu là d-
ới hình thức tín dụng ngân hàng. Nh vậy muốn phát triển các DNNN giữ vững vai
trò chủ đạo thì bên cạnh những nỗ lực của các DNNN cần có sự hỗ trợ từ phía
ngân hàng.
Nhận thức rõ tầm quan trọng cũng nh vị trí của DNNN trong nền kinh tế thị
trờng, Ngân hàng công thơng Việt Nam nói chung cũng nh Ngân hàng công thơng
Chơng Dơng nói riêng đã đóp góp tích cực cho việc cung ứng vốn cho các DNNN
phục vụ quá trình đổi mới, phát triển kinh tế. Vấn đề mà ngân hàng quan tâm hàng
đầu là chất lợng tín dụng. Chất lợng tín dụng đối với DNNN đã từng bớc đợc nâng
cao song vẫn còn tồn tại những hạn chế mà ngân hàng cần nhanh chóng khắc phục
Chất lợng chính là yếu tố quyết định sự phát triển của ngân hàng, của DNNN và
nền kinh tế. Vì vậy, nâng cao chất lợng tín dụng mà đặc biệt là chất lợng tín dụng
đối với DNNN là khâu trọng yếu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Xuất phát từ hiện trạng trên, em lựa chọn đề tài Giải pháp nâng cao chất
lợng tín dụng đối với doanh nghiệp Nhà nớc tại ngân hàng công thơng Chơng
Dơng
Để hoàn thành đợc chuyên đề tốt nghiệp, trớc hết em xin gửi lời cảm ơn tới
TS. Nguyễn Kim Anh, ngời đã tận tình hớng dẫn em trong quá trình thực hiện
chuyên đề. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú cán bộ tín dụng tại ngân
hàng công thơng Chơng Dơng đã chỉ dẫn, giải đáp những thắc mắc của em trong
thời gian thực tập.


Em xin chân thành cảm ơn!
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng i
Dnnn và vấn đề nâng cao chất lợng tín dụng đối với
dnnn trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Dnnn và vai trò của dnnn trong nền kttt.
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp nhà nớc
Thực tế cho thấy ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới dù đang phát triển hay
phát triển, TBCN hay XHCN tuy có mức độ quản lý khác nhau song đều có sự
quản lý của Nhà nớc. Nhà nớc có thể can thiệp vào nền kinh tế bằng nhiều công cụ
quản lý vĩ mô khác nhau, trong đó phải kể đến công cụ vật chất của khu vực kinh
tế Nhà nớc bao gồm nhiều công ty độc quyền nắm giữ các ngành kinh tế then
chốt, mũi nhọn mà Nhà nớc đầu t 100% vốn hay chiếm giữ một tỷ lệ vốn chi phối
thông qua chế độ tham dự. Theo thời gian khu vực kinh tế Nhà nớc dần hình
thành, điều tiết và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thành phần kinh tế Nhà nớc ở nớc ta là thành phần lấy sở hữu Nhà nớc về t
liệu sản xuất làm cơ sở cho sự ra đời, tồn tại và phát triển vì mục đích xã hội mà
bộ máy Nhà nớc là đại biểu. Căn cứ vào tiền đề xuất phát là sở hữu quyền lực
chính trị Nhà nớc , có thể xem thành phần kinh tế Nhà nớc là khu vực rộng lớn có
tầm quan trọng đặc biệt, bao gồm hệ thống các DNNN, hệ thống tài chính ngân
hàng, các nguồn dự trữ, lợi ích từ tài nguyên đất đai, khoáng sản , kết cấu hạ
tầng Trong đó bộ phận các DNNN là bộ phận kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong định hớng phát triển kinh tế đất nớc.
Trong nền kinh tế thị trờng có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn tại.
Điều đó cho thấy sự đa dạng trong hình thức tổ chức và sở hữu. Từ loại hình doanh
nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty đa quốc gia,
DNNN. Trong nền kinh tế nớc ta DNNN đóng vai trò chủ đạo. Để hiểu rõ về
DNNN trớc hết ta xem xét khái niệm DNNN
Điều 1 luật DNNN qui định rõ:

Doanh nghiệp Nhà n ớc là tổ chức do Nhà nớc đầu t vốn, thành lập và tổ
chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện
mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nớc giao
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về mặt pháp lý DNNN có t cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự,
tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do
doanh nghiệp quản lý.
Theo luật DNNN có đợc phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.
* Dựa vào qui mô và hình thức tổ chức doanh nghiệp chia thành
-DNNN độc lập là DNNN không có trong cơ cấu tổ chức của các doanh
nghiệp khác.
-DNNN thành viên là DNNN nằm trong cơ cấu tổ chức của một doanh
nghiệp lớn hơn.
Theo mục đích hoạt động kinh doanh thì DNNN đợc chia thành 2 loại.
- DNNN hoạt động kinh doanh là DNNN hoạt động nhằm chủ yếu vào mục
đích lợi nhuận.
- DNNN hoạt động công ích là DNNN hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ
công cộng theo các chính sách của nhà nớc hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng an ninh.
Theo số vốn của Nhà nớc cấp DNNN chia thành .
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu t của Nhà nớc
- Doanh nghiệp cổ phần , trong đó Nhà nớc chiếm một tỷ lệ vốn cao trên
50% là những doanh nghiệp vị trí quan trọng trong các ngành kinh tế hoặc có khả
năng đóng góp lớn cho nền kinh tế .
- Những doanh nghiệp còn lại sẽ đợc tiến hành chuyển đổi sở hữu theo hình
thức cổ phần hóa, bán toàn bộ hoặc một phần, cho thuê gọi vốn đầu t của các
DNNN khác, các thành phần kinh tế khác để hình thành lập công ty TNHH hay
gọi vốn đầu t của nớc ngoài để thành lập các xí nghiệp liên doanh. Đây là biện
pháp tiếp tục sắp xếp đổi mới lại những doanh nghiệp có quy mô nhỏ thua lỗ kéo

dài hoặc không cần sở hữu Nhà nớc nhằm tạo điều kiện cơ cấu lại DNNN.
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng
- DNNN là một bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân, một đơn vị kinh
doanh thuộc thành phần kinh tế Nhà nớc. Nó đợc hình thành và phát triển là tất
yếu khách quan. Tỷ trọng đóng góp của DNNN trong tổng sản phẩm quốc
nội(GDP) là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nớc và biến động theo giai
đoạn phát triển của nền kinh tế.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ở nớc ta DNNN chiếm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Một mặt đóng vai
trò nh các DNNN ở các nớc t bản. Mặt khác nó vai trò to lớn để duy trì chế độ sở
hữu công cộng. Đây là một đặc trng cơ bản của CNXH nhằm tạo lập công bằng xã
hội, bảo vệ lợi ích ngời lao động, đóng vai trò dẫn đờng đối với nền kinh tế, là
công cụ chi phối hớng dẫn thị trờng, nơi áp dụng và sử dụng nhanh nhất các thành
tựu khoa học cộng nghệ của đất nớc và nhân loại.
- DNNN là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Với vai trò đó DNNN duy
trì sự phát triển cân đối giữa các ngành trong nền kinh tế. Trong ngành công
nghiệp nặng các DNNN nắm gần nh toàn bộ các ngành điện lực, dầu khí, khai
thác than Nhà n ớc khuyến khích các ngành thông qua tác động bằng biện pháp
kinh tế. Ngoài ra, DNNN có vai trò lớn trong cung ứng, ổn định giá cả trên thị tr-
ờng.
- DNNN góp phần đảm bảo lợi ích xã hội. Bên cạnh các DNNN hoạt động
kinh doanh có không ít DNNN hoạt động vì mục đích công cộng. Lợi ích của các
doanh nghiệp này mang lại không chỉ cho riêng ai mà cho toàn xã hội. Những lĩnh
vực mang lại lợi nhuận thấp hoặc không đem lại lợi nhuận thì các doanh nghiệp
khác không muốn đầu t vào. DNNN với vai trò của mình vẫn tham gia hoạt động
để đảm bảo lợi ích cho cộng động.
- Các DNNN cung cấp tài chính cho NSNN. Nhà nớc chỉ hoạt động đợc
bình thờng trong điều kiện có lợng vốn ngân sách nhất định. NSNN đợc hình
thành từ thu thuế từ khu vực dân doanh, DNNN, thuế xuất nhập khẩu và các khoản

thu khác. Số thu phải đảm bảo cho hoạt động chi từ ngân sách. ở nớc ta, DNNN
vẫn là lực lợng chủ yếu cung cấp cho NSNN. Đây là nguồn thu chính đảm bảo các
khoản chi cho NSNN.
Ngoài ra DNNN còn có vai trò quan trọng trong tạo thêm công ăn việc làm,
phân phối lại thu nhập quốc dân, giảm sự chênh lệch về kinh tế , văn hoá, giáo dục
giữa các vùng, đảm bảo sự ổn định về kinh tế, chính trị và xã hội.
1.2. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế.
1.2.1. Tín dụng
Tín dụng có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau
-Tín dụng là phơng pháp chuyển dịch quỹ cho vay từ ngời cho vay sang ng-
ời đi vay.
-Tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo quan điểm của Mark thì tín dụng là quá trình chuyển dịch tạm thời
một lợng giá trị từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng, sau một thời gian nhất định
quay về với lợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Từ những quan điểm trên ta có thể đa ra một định nghĩa chung
Tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa bên cho vay và bên đi vay, trong
đó bên đi vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian
nhất định theo thoả thuận bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán.
Nh vậy về bản chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa hai chủ thể thông
qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ hoặc
hàng hoá. Quá trình tín dụng đợc biểu hiện qua ba giai đoạn.
- Thứ nhất là phân phối tín dụng dới hình thức cho vay. Trong giai đoạn
này, giá trị vốn tín dụng đợc chuyển sang ngời đi vay, ở đây chỉ có một bên nhợng
lại giá trị và chỉ có một bên nhợng đi giá trị.
- Thứ hai là sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Ngời đi vay
đợc sử dụng giá trị vay để thoả mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của mình.

Tuy nhiên ngời đi vay chỉ đợc quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất
định mà không có quyền sở hữu về giá trị đó.
- Thứ ba là đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng. Sau
khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ để trở về với hình thái tiền tệ thì vốn
tín dùng đợc ngời đi vay hoàn trả cho ngời cho vay.
1.2.2. Đặc trng của tín dụng
- Tín dụng là sự cung cấp một lợng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. Ngời cho
vay tin tởng ngời đi vay sử dụng vốn vay một cách hiệu quả sau một thời gian nhất
định và do đó có khả năng trả đợc nợ vay.
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng gồm hai hình thức là cho vay
bằng tiền và cho thuê( bất động sản hoặc động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, ngời đi vay phải hoàn trả đúng hạn gốc
và lãi. Đây là yếu tố quan trọng trong giá trị tín dụng.
- Giá trị hoàn trả thông thờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay. Hay ngời vay
phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. Để thực hiện nguyên tắc này phải xác định
lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát( lãi suất thực dơng). Tuy nhiên vì lãi
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuất chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố khác nhau nên trong một số trờng hợp lãi suất
danh nghĩa có thể thấp hơn tỷ lệ lạm phát.
Trong quan hệ tín dụng, tài sản vay đợc cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô
điều kiện của bên đi vay đối với bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.3. Các hình thức tín dụng
Trong quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và lu thông hàng hoá, quan hệ
tín dụng hình thành và phát triển qua các hình thức tín dụng: tín dụng nặng lãi, tín
dụng thơng mại và tín dụng ngân hàng.
* Tín dụng nặng lãi
Là hình thức đầu tiên sơ khai nhất của tín dụng, nó có từ khi mới hình thành
sản xuất hàng hoá trong thời kỳ kinh tế tiền sản xuất hàng hoá. Tín dụng nặng lãi
mạng lại lợi nhuận cao cho ngời giàu, bần cùng hoá nhân dân lao động, đồng thời

góp phần duy trì kìm hãm nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu kém phát triển. Tín dụng
nặng lãi mang tính phi sản xuất. Mặt khác tín dụng nặng lãi là cơ sở cho sự tích tụ
tập trung vốn trong tay một số ít ngời và đó cũng chính là cơ sở cho sự ra đời ph-
ơng thức sản xuất TBCN. Đặc điểm của loại tín dụng này là lãi suất rất cao, quan
hệ vay mợn thờng kèm theo những điều kiện khắc nghiệt do chủ nợ áp đặt. Nên
tiền vay chỉ đợc sử dụng vào mục đích tiêu dùng cấp bách mà không cho sản xuất.
Do đó tín dụng nặng lãi không làm thúc đẩy sự phát triển của sản xuất và kinh
doanh hàng hoá. Song nó đã góp phần làm tan rã nền kinh tế tự nhiên, tạo tiền đề
cho chủ nghĩa t bản ra đời.
* Tín dụng thơng mại
Đây là hình thức tín dụng bằng hàng hoá giữa ngời sản xuất kinh doanh
hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực lu thông hàng hoá với nhau, công cụ đợc sử
dụng chủ yếu là kỳ phiếu thơng mại. Theo Mark thì tín dụng thơng mại không
phải là cho vay bằng hàng hoá mà cho vay bằng tiền của hàng hoá đem bán chịu.
Tín dụng thơng mại đáp ứng đợc nhu cầu về vốn của những doanh nghiệp tạm thời
thiếu, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ đợc sản phẩm hàng hoá của
mình. Mặt khác chính hình thức tín dụng này đã giúp cho các doanh nghiệp chủ
động khai thác đợc vốn nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Do đó tín
dụng thơng mại đã góp phần tích cực trong nền kinh tế góp phần giải quyết mâu
thuẫn giữa hiện tợng thừa thiếu vốn để thúc đẩy lu thông hàng hoá phát triển.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mặc dù vậy, tín dụng thơng mại còn có những hạn chế về qui mô tín dụng,
và phơng thức tín dụng chỉ đợc thực hiện dới hình thức hàng hoá.
* Tín dụng ngân hàng
Đây là hình thức phản ánh quan hệ vay mợn có hoàn trả cả vốn và lãi sau
một thời hạn nhất định giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các nhà sản xuất
kinh doanh.
Tín dụng ngân hàng là hình thức thể hiện rõ đợc các u thế so với hai hình
thức tín dụng trên ở chỗ. Quy mô tín dụng lớn hơn vì nguồn vốn cho vay là nguồn

vốn mà ngân hàng có thể tập trung huy động đợc từ nguồn tiền nhàn rỗi. Do đó
ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt, kịp
thời.
* Tín dụng Nhà nớc
Tín dụng Nhà nớc là hình thức tín dụng mà Nhà nớc vay của dân dới hình
thức công trái, tín phiếu kho bạc để bù đắp thiếu hụt ngân sách hay lập quĩ đầu
t để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế. Tín phiếu kho bạc là công cụ dùng ở thị trờng
liên ngân hàng và thị trờng mở điều hòa lu thông tiền tệ. Theo thuyết tín dụng tạo
ra t bản, tín dụng Nhà nớc là công cụ chống suy thoái, thất nghiệp nếu đợc dùng
để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế.
1.2.4. Tín dụng ngân hàng
1.2.4.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế hành vi tín dụng có thể đợc tiến hành bởi bất kỳ ai. Nhng
cùng với sự phát triển của nền kinh tế có một tổ chức đứng ra chuyên hoạt động
trong lĩnh vực này đó là ngân hàng
Tín dụng ngân hàng cùng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng. Đó là
quan hệ vay mợn có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ
chuyển nhợng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng
có lợi. Điều cần lu ý ở đây là tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mợn giữa
ngân hàng và tất cả các doanh nghiệp các cá nhân khác.
Nh vậy trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng phải đảm bảo
nguyên tắc
- Tiền vay phải đợc hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi vay.
- Vốn vay phải đợc sử dụng đúng mục đích.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Vốn vay phải có tài
1.2.4.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau.

* Căn cứ theo thời hạn cho vay có thể chia tín dụng ngân hàng thành 3 loại.
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn dới 12 tháng và
đợc sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm.
Tín dụng trung hạn đợc sử dụng chủ yếu để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến
và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ và thời gian thu hồi
vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm và thời gian
vay tối đa có thể lên đến 20, 30 năm thậm chí một số trờng hợp cá biệt có thể lên
đến 40 năm. Tín dụng dài hạn đáp ứng các nhu cầu dài hạn nh xây dựng nhà ở
thiết bị phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Tín dụng
trung dài hạn đợc đầu t để hình thành vốn cố định và một phần nhỏ vốn lu động
cho doanh nghiệp.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay. Tín dụng ngân hàng đợc chia thành các
loại sau:
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thơng
mại dịch vụ
- Cho vay công nghiệp và thơng mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp thơng mại dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sử dụng nh
phân bón thuốc trừ sâu, giống cây trồng thức ăn gia súc , lao động nhiên liệu
- Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty bảo hiểm quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nh mua
sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trả các chi phí thông th-
ờng của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Cho thuê bao gồm hai loại cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản
cho thuê bao gồm bất động sản, động sản, trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị.
* Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. Tín dụng ngân hàng đợc
chia thành hai loại:
- Cho vay không có đảm bảo là loại cho vay không có tài sản thế chấp cầm
cố hoặc có sự bảo lãnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với các khách hàng trung thực trong kinh doanh, có khả
năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ
sung.
Khách hàng cho vay không đảm bảo phải hội tụ các điều kiện sau
+ Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và
hoàn trả nợ gốc đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.
+ Có dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi có khả
năng hoàn trả nợ, hoặc có phơng án, dự án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với
quy định của pháp luật.
+ Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
+ Cam kết thực hiện biện pháp đảm bảo bằng tài sản theo yêu cầu của tổ
chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng,
cam kết trả nợ trớc hạn nếu không thực hiện đợc các biện pháp đảm bảo bằng tài
sản.
- Cho vay có đảm bảo là loại cho vay dựa trên cơ sở đảm bảo nh thế chấp
cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của ngời thứ ba. Đối với khách hàng có uy tín không
cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là
căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn th hai bổ sung cho nguồn thu nợ
thứ nhất thiếu chắc chắn.
* Căn cứ theo phơng thức hoàn trả của khách hàng. Tín dụng ngân hàng đợc
chia thành hai loại:
- Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp
đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại. Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ loại

cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận. Cho vay có nhiều kỳ hạn
trả nợ hay cho vay trả góp. Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhng không có kỳ hạn
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trả nợ cụ thể mà việc trả nợ tuỳ thuộc vào khả năng tài chính của ngời đi vay.
Hoặc cho vay mà chỉ đợc áp dụng theo kỹ thuật thấu chi.
- Cho vay không có thời hạn cụ thể là loại cho vay mà ngân hàng có thể yêu
cầu hoặc ngời đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhng phải báo trớc một thời
gian hợp lý, thời gian này có thể đợc thoả thuận trong hợp đồng.
* Căn cứ theo xuất xứ tín dụng có thể chia tín dụng ngân hàng thành hai loại:
- Cho vay trực tiếp là hình thức ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngời có nhu
cầu đồng thời ngời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Hiện nay, phần
lớn các khoản cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp.
- Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thực hiên thông qua việc mua lại
các khế ớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn khả năng thanh
toán.
* Căn cứ vào thành phần kinh tế. Tín dụng ngân hàng đợc chia thành hai loại:
Nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế nhiều thành phần, các thành phần kinh tế
đều bình đẳng trớc pháp luật. Kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo, nắm giữ các
ngành kinh tế chủ chốt. Vì vậy tín dụng ngân hàng đợc chia thành hai loại
- Tín dụng đối với thành phần kinh tế quốc doanh gồm có các doanh
nghiệp nhà nớc.
- Tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh. Các khách hàng gồm có các cá
nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nớc.
1.2.4.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp rút ngắn đợc thời
gian tích luỹ vốn, nhanh chóng đầu t mở rộng sản xuất.
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận động liên tục và biểu hiện
hình thái khác nhau qua mỗi giai đoạn của qua trình sản xuất, tạo thành chu kỳ
tuần hoàn và luân chuyển vốn, điểm kết thúc của vòng tuần hoàn này thể hiện dới

dạng tiền tệ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh để duy trì hoạt động liên tục đòi
hỏi vốn của các doanh nghiệp tồn tại đồng thời ở cả ba giai đoạn dự trữ- sản xuất -
lu thông. Từ đó xảy ra hiện tợng thừa và thiếu vốn tạm thời. Tại một thời điểm
nhất định có doanh nghiệp có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và có doanh nghiệp
tạm thời thiếu vốn. Việc các doanh nghiệp này trực tiếp gặp nhau đòi hỏi tốn rất
nhiều chi phí giao dịch. Bằng việc thông qua tín dụng ngân hàng chuyển dịch vốn
từ chủ thể d thừa sang chủ thể có nhu cầu vốn. Tín dụng ngân hàng đã góp phần
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp tại những thời điểm khác nhau. Tạo điều
kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn
Thứ hai: Tín dụng ngân hàng đầu t cho các ngành kinh tế góp phần
xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
Nền kinh tế ổn định vững vàng thì các ngành kinh tế phải đợc phát triển hợp
lý. Tín dụng ngân hàng đầu t khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các
ngành công nghiệp mũi nhọn phát triển. Những ngành này có vai trò quan trọng
thúc đẩy, tạo cơ sở cho các ngành khác cùng phát triển. Yêu cầu đặt ra là phải đầu
t lớn cho cơ sở vật chất, trang thiết bị, dây truyền công nghệ Thông qua tín
dụng ngân hàng các ngành này có thể đợc số vốn cần thiết để thực hiện mục tiêu
phát triển trong những giai đoạn nhất định.
Thứ ba: Tín dụng ngân hàng giúp cho các doanh nghiệp tổ chức kinh
doanh có hiệu quả
Tín dụng ngân hàng là hình thức cho vay đòi hỏi sự tín nhiệm của cả hai bên
ngân hàng và doanh nghiệp. Vậy đâu là cơ sơ để ngân hàng tin tởng cấp vốn tín
dụng cho doanh nghiệp. Đó là bởi doanh nghiệp trớc hết phải có phơng án kinh
doanh khả thi. Trong tín dụng ngân hàng thì vấn đề cơ bản là ngân hàng phải thu
hồi đợc vốn và lãi vay. Do vậy ngân hàng cho vay có lựa chọn. Điều đó đòi hỏi
doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay ngân hàng phải tôn trọng hợp đồng đã ký kết.
Doanh nghiệp muốn vay vốn ngân hàng thì phải tự vận động , làm ăn có hiệu quả,
tự khẳng định mình. Doanh nghiệp tìm biện pháp sử dụng vốn vay có hiệu quả, tiết

kiệm, tăng nhanh vòng qua của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi
vay ngân hàng để có thể hoàn trả gốc và lãi vay cho ngân hàng đồng thời mang lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ t: Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong điều hòa lu
thông tiền tệ
Thông qua tín ngân hàng, ngân hàng Nhà nớc kiểm soát khối lợng tiền lu
thông đồng thời đóng vai trò là ngời cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. Ngân
hàng Nhà nớc sử dụng tín dụng ngân hàng nhằm giảm lạm phát, cân đối ngân sách
bằng cách sử dụng có hiệu quả có chất lợng công cụ của chính sách tiền tệ.
Tín dụng ngân hàng có vai trò giảm lợng tiền lu thông, kiềm chế, đẩy lùi lạm
phát bằng việc điều chỉnh tăng lãi suất cho vay trong thời kỳ có lạm phát cao.
Trong thời kỳ thiểu phát, ngân hàng Nhà nớc có thể thông qua công cụ tín dụng
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngân hàng để kích cầu nền kinh tế. Lãi suất tín dụng trong trờng hợp này đợc điều
chỉnh giảm xuống nhằm khuyến khích sản suất tăng tốc độ lu thông tiền tệ.
Bên cạnh đó tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng khơi thông dòng chảy
của vốn từ chủ thể tiết kiệm sang chủ thể cần vốn, tránh nguồn vốn bị ứ đọng một
chỗ. Nh vậy thông qua tín dụng ngân hàng, Nhà nớc có thể điều hòa lu thông tiền
tệ trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Thứ năm : Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối
ngoại
Nền kinh tế phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng
nhiều, các mối quan hệ hàng hóa tiền tệ ngày càng đợc mở rộng thì nhu cầu giao l-
u kinh tế giữa các nớc càng trở nên cần thiết và cầp bách. Việc phát triển kinh tế
của mỗi nớc luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Ngày nay các tổ
chức kinh tế, cá nhân khi thực hiện hoạt động thơng mại với nớc ngoài thì có
nhiều hình thức để thanh toán tiền hàng. Nhng hình thức đợc áp dụng phổ biến
nhất là tín dụng ngân hàng. Nhờ có hình thức này mà các đối tác kinh tế không
nhất thiết phải trực tiếp gặp nhau để thanh toán mà có thể thông qua một tổ chức

trung gian là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho bên xuất khẩu
nhận đợc tiền khi đã thực hiện đúng những qui định trong hợp đồng và bên nhập
khẩu chỉ thanh toán tiền khi nhận hàng đầy đủ. Nhờ những thuận tiện và lợi ích do
tín dụng ngân hàng mang lại mà hoạt động kinh tế đối ngoại ngày càng phát triển.
Nh vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với toàn bộ nền
kinh tế. Các nớc dù có nền kinh tế phát triển hay đang phát triển đều cần lợng vốn
nhất định để đầu t cho những ngành, lĩnh vực nhằm duy trì sự phát triển ổn định.
Tín dụng ngân hàng đầu t góp phần cung cấp vốn cho nền kinh tế. Do vậy, muốn
phát triển kinh tế cần thiết phải phát triển tín dụng ngân hàng.
1.3. Chất lợng tín dụng và các nhân tố ảnh hởng
1.3.1. Chất lợng của tín dụng.
Tín dụng là một nghiệp vụ mang lại phần lớn doanh lợi cho Ngân hàng trong
nền kinh tế thị trờng, nhng cũng là nơi chứa nhiều rủi ro nhất ngay cả khi các
khoản vay có tài sản cầm cố thế chấp thì rủi ro vẫn xảy ra với tỷ lệ cao.
Vấn đề chất lợng tín dụng đối với các DNNN không phải là vấn đề mới mẻ,
nhng là vấn đề đang đợc Ngân hàng quan tâm hàng đầu hiện nay. Khối lợng tín
dụng cung ứng cho các DNNN chiếm trên 60% và nhiều chi nhánh chiếm 70%
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trên tổng d nợ. Vì vậy, chất lợng tín dụng đối với các DNNN đợc nâng cao thể
hiện các Ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Chất lợng tín dụng là mức độ thoả mãn nhu cầu và hiệu quả của nền kinh tế,
của ngời cho vay và ngời đi vay trong quan hệ tín dụng.
Chất lợng tín dụng đợc hiểu theo đúng nghĩa là vốn vay Ngân hàng đáp ứng
kịp thời đầy đủ vốn cho doanh nghiệp và đợc doanh nghiệp đa vào quá trình sản
xuất kinh doanh dịch vụ..., tạo ra số tiền lớn hơn, hoàn trả đợc Ngân hàng cả gốc
và lãi, trang trải đủ chi phí và có lợi nhuận. Quá trình chu chuyển vốn (T - H - T

)
Ngân hàng thu vốn cả gốc và lãi, doanh nghiệp có lãi, khối lợng sản phẩm hàng

hoá cung cấp cho xã hội tăng lên. Nh vậy vốn vay Ngân hàng vừa tạo đợc hiệu quả
kinh tế, vừa tạo hiệu quả xã hội.
Cho nên nói đến chất lợng tín dụng phải đánh giá từ phía Ngân hàng, doanh
nghiệp và nền kinh tế, thông qua hệ thống các chỉ tiêu nh khối lợng cung ứng tín
dụng, tỷ lệ nợ quá hạn, lợi nhuận Ngân hàng, lãi treo, v.v... hiệu quả sử dụng vốn,
tổng doanh thu, tốc độ phát triển của doanh nghiệp v.v...
1.3.1.1. Chất lợng tín dụng xét trên góc độ ngân hàng
Khi cho vay Ngân hàng phải thực hiện theo pháp lệnh Ngân hàng và các văn
bản chế độ hiện hành của ngành. Xác định đối tợng cho vay và thẩm định kỹ
khách hàng trớc khi cho vay, nắm bắt thông tin và hiểu đợc tình hình sản xuất kinh
doanh, khả năng tài chính và mục đích sử dụng vốn vay, cơ sở hoàn trả vốn vay
mới nhằm đảm bảo món vay đợc hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn. Hạn chế tới
mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra là nguyên tắc cơ bản nhất đối với
Ngân hàng.
Trong phạm vi toàn ngân hàng chất lợng tín dụng thể hiện ở sự phù hợp giữa
cơ cấu nguồn vốn huy động với cơ cấu tín dụng từ đó đem lại sự an toàn và mức
lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng. Hoạt động cho vay phải đảm bảo có thể thanh
toán đợc lãi huy động, các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động, quản lý rủi
ro và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Đồng thời khoản vay phải phù hợp với ph-
ơng hớng phát triển của ngân hàng cũng nh thực hiện đợc các mục tiêu kinh tế xã
hội do Nhà nớc đặt ra. Chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ giới hạn tín
dụng phù hợp với thực lực của ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn,
có lãi, hạn chế mức thấp nhất rủi ro trong quá trình cạnh tranh trên thị trờng.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.1.2. Chất lợng tín dụng xét trên góc độ doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp chất lợng tín dụng thể hiện các khoản vay đợc đáp
ứng nhu cầu một cách kịp thời đầy đủ và lãi suất hợp lý. Giúp doanh nghiệp có đủ
vốn để đảm bảo quá trình luân chuyển vốn trong kinh doanh, đầu t và đổi mới
công nghệ hiện đại, nâng cao chất lợng và đa dạng hoá sản phẩm, tăng sức mạnh

cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trờng. Những khoản tín dụng này làm tăng
quy mô sản xuất của doanh nghiệp, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận, thu nhập
của công nhân cao, thu hút nhiều lao động có kỹ thuật, đảm bảo đủ việc làm thờng
xuyên và ổn định, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp, giữ nguồn vốn của doanh
nghiệp an toàn và tăng trởng nhanh.
1.3.1.3. Chất lợng tín dụng xét trên góc độ nền kinh tế
Tín dụng Ngân hàng phải huy động đến mức tối đa vốn tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi trong nền kinh tế để đầu t cho các doanh nghiệp phát triển kinh tế, vận hành
theo cơ chế thị trờng có quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa một
cách có hiệu quả cao nhất.
Khối lợng tín dụng đầu t cho nền kinh tế tạo ra những sản phẩm có chất lợng
cao, giá thành hạ. Đáp ứng nhu cầu trong nớc và đủ sức mạnh trên thị trờng quốc
tế, thúc đẩy kinh tế cả nớc tăng trởng và ổn định, giải quyết đợc mối quan hệ giữa
lạm phát, tăng trởng kinh tế và việc làm. Chất lợng tín dụng còn thể hiện tính an
toàn cao của hệ thống Ngân hàng. Tín dụng Ngân hàng đảm bảo đợc chất lợng thì
khả năng thanh toán chi trả rất cao, tránh đợc rủi ro hệ thống - loại rủi ro đáng
ngại nhất đối với mọi Ngân hàng quốc gia vì hệ thống Ngân hàng nằm ở trung tâm
của phản ứng dây chuyền, mỗi biến động nhỏ của hệ thống Ngân hàng sẽ bị
khuếch đại thành biến động lớn cho nền kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng có vai trò to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Nâng cao chất lợng tín dụng làm cho hệ thống Ngân hàng lớn mạnh, đáp ứng yêu
cầu quản lý vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế phát triển hoà nhập với cộng đồng quốc tế.
1.3.2. Các chỉ tiêu biểu hiện của chất lợng tín dụng
1.3.2.1. Các chỉ tiêu định lợng
* Các chỉ tiêu về huy động vốn
- Lợng vốn huy động hàng năm
- Cơ cấu nguồn vốn huy động đợc ( vốn ngắn hạn, vốn trung hạn; vốn huy
động qua tiền gửi, trái phiếu , kỳ phiếu; vốn uỷ thác tài trợ phát triển)
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* Các chỉ tiêu về sử dụng vốn
- Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, mức d nợ tín dụng

dộnghuyvốnTổng
nợưD
vốndụngsửsốHệ
=

Chỉ tiêu này cho phép đánh giá chất lợng hoạt động tín dụng của ngân hàng,
chỉ tiêu này càng lớn thì chất lợng tín dụng càng cao.
* Chỉ tiêu về an toàn vốn tín dụng

nợưdTổng
nạháqunợTổng
nạháqunợlệTỷ
=

Đến kỳ trả nợ nếu bên vay không trả đợc nợ mà không đợc ngân hàng điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ thì số nợ đó sẽ bị chuyển thành nợ quá hạn. Nợ
quá hạn là điều không mong muốn của ngân hàng. Các ngân hàng luôn cố gắng
giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống. Các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ
>7% đợc xem là ngân hàng có chất lợng tín dụng yếu kém. Tỷ lệ nợ quá hạn dới
5% lbiểu hiện chất lợng tín dụng tôt.
* Chất lợng tín dụng thể hiện ở chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng.
Vòng quay vốn tín dụng =
Vòng quay vốn tín dụng tăng lên tức là nguồn vốn vay Ngân hàng đã luân
chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lu thông hàng hoá. Với một
lợng vốn nhất định nhng do tốc độ quay vòng cao đã đáp ứng nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp. Mặt khác, Ngân hàng có nguồn vốn để tiếp tục tái đầu t, tăng cờng
cho vay ngắn hạn và thực hiện các dịch vụ khác cho các doanh nghiệp.

* Chất lợng tín dụng đánh giá qua chỉ tiêu lợi nhuận.
Không thể đánh giá chất lợng tín dụng cao nếu khoản tín dụng không mang
lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Trong kinh doanh tín dụng phải thực hiện lãi suất d-
ơng có nghĩa là lãi suất đầu ra phải cao hơn lãi suất đầu vào cộng với các chi phí
nghiệp vụ ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh là nguồn thu chủ yếu để
Ngân hàng tồn tại và phát triển.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu biểu hiện chất lợng tín dụng có nhiều chỉ tiêu trừu tợng, khó
xác định chính chính xác, cụ thể. Một số chỉ tiêu định tính đó là:
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tổng giá trị gia tăng tạo ra từ lợng tín dụng của ngân hàng. Trên thực tế, rất
khó phân định đâu là phần giá trị gia tăng do khoản tín dụng của ngân hàng tạo ra
và đâu là do các nguồn vốn khác tạo ra trong một dự án sử dụng nhiều nguồn vốn.
Do vậy, chỉ có thể ớc lợng một cách tơng đối là theo phần trăm góp vào dự án từ
khoản tín dụng của ngân hàng.
- Tổng số việc làm tạo ra từ dự án có sử dụng nguồn vốn tín dụng.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tăng thu
nhập cho ngời lao động, nâng cao năng suất lao động , trình độ chuyên nghiệp chỉ
có thể đợc biểu hiện qua các chỉ tiêu định tính.
1.3.3. Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
1.3.3.1. Các nhân tố thuộc về các Ngân hàng thơng mại
* Tình hình huy động vốn
Muốn nâng cao chất lợng tín dụng thì Ngân hàng phải đáp ứng đủ về mặt số
lợng vốn cho các doanh nghiệp. Trong thực tế hiện nay, nguồn vốn pháp định của
các Ngân hàng quá nhỏ bé, các Ngân hàng muốn có đủ vốn thỏa mãn nhu cầu vốn
cho các doanh nghiệp thì đòi hỏi Ngân hàng phải huy động vốn tiềm tàng trong
nền kinh tế. Nguồn vốn huy động bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế xã hội
và tiền gửi dân c. Ngân hàng cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp tơng đối ổn
định, đảm bảo sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bình thờng liên tục, các

doanh nghiệp làm ăn có lãi hoàn trả vốn vay Ngân hàng đợc cả gốc và lãi.
* Chất lợng thẩm định tín dụng và quy trình cho vay
Thẩm định tín dụng là khâu quan trọng nhất quyết định đến chất lợng tín
dụng. Làm tốt công tác thẩm định tín dụng có nghĩa là xác định chính xác hiệu
quả đầu t vốn: vốn vay đợc doanh nghiệp sử dụng nh thế nào, khả năng tài chính
và uy tín của doanh nghiệp, thái độ của doanh nghiệp đối với các khoản nợ đến
hạn.
Khi quyết định cho vay, Ngân hàng phải tính toán cân nhắc, vừa đảm bảo
quy định của chế độ tín dụng hiện hành vừa thực hiện đầu t vốn có hiệu quả. Trớc
khi ký duyệt cho vay phải tính đến sự an toàn của vốn vay, khả năng hoàn trả của
vốn vay khi đến hạn, khả năng sinh lời của vốn tín dụng v.v...Thực hiện tốt quy
trình cho vay trong tất cả các bớc từ điều tra thẩm định, quyết định cho vay, phát
tiền vay và xử lý thu hồi nợ, hạn chế điều bất lợi xảy ra nhằm đảm bảo an toàn vốn
vay.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Công tác tổ chức hoạt động Ngân hàng
Để các Ngân hàng hoạt động có hiệu quả linh hoạt, Ngân hàng cần cụ thể
hóa và sắp xếp các bộ phận phòng ban liên quan một cách khoa học trên cơ sở tôn
trọng nguyên tắc tín dụng quản lý đợc tài sản nợ và tài sản có của Ngân hàng. Các
bộ phận cũng nh từng bộ phận cần đợc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và cần
phải có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Đây là cơ sở để nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Do khả năng rủi ro trong
kinh doanh tín dụng xảy ra cao hơn các loại hình kinh doanh khác nên cần có sự
phối hợp giữa các bộ phận trong Ngân hàng cũng nh đặt mối quan hệ với các cấp
chính quyền, công an, toà án, viện kiểm soát.v.v..., tạo điều kiện quản lý vốn tín
dụng có hiệu quả.
* Chất lợng cán bộ
Con ngời đóng vai trò quan trọng, là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong
quản lý vốn tài sản của Ngân hàng nói chung và từng hoạt động tín dụng Ngân

hàng nói riêng. Hoạt động của Ngân hàng ngày càng phát triển và đa dạng, sử
dụng các phơng tiện làm việc tiên tiến và hiện đại. Việc tuyển chọn cán bộ phải
đảm bảo cả về đạo đức lẫn về nghiệp vụ chuyên môn, khả năng ứng dụng và tiếp
thu khoa học tiên tiến.
Trình độ cán bộ quản lý điều hành và cán bộ tín dụng hạn chế sẽ làm giảm
chất lợng thẩm định tín dụng, không đánh giá đợc chính xác hiệu quả vốn vay,
không có biện pháp xử lý kịp thời khi có tình huống bất lợi xảy ra.
* Thông tin tín dụng
Thông tin là yếu tố không thể thiếu trong công tác quản lý nói chung và
thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng. Trên cơ sở những thông
tin đã thu thập đợc, ngời quản lý có thể ra những quyết định đúng đắn về việc đầu
t tín dụng hoặc biện pháp cần thiết liên quan đến việc theo dõi quản lý thu hồi nợ.
Nguồn cung cấp thông tin có thể từ nhiều nguồn khác nhau - từ bên trong và
bên ngoài hệ thống. Muốn thu thập lợng thông tin nhanh, chính xác và toàn diện
thì đòi hỏi phải có bộ phận tổng hợp phân tích và xử lý thông tin, loại trừ những
thông tin nhiễu. Chất lợng của thông tin ảnh hởng trực tiếp đến khoản cho vay, vì
vậy chất lợng thông tin càng cao thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động
kinh doanh càng lớn.
* Kiểm tra kiểm soát nội bộ
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công tác này giúp cho cán bộ quản lý điều hành công việc theo đúng cơ chế,
quy chế và đúng pháp luật. Mặt khác nắm đợc sai sót lệch lạc trong hoạt động tín
dụng tại chi nhánh, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời thông qua kiểm tra kiểm
soát, đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng thông suốt an toàn có hiệu quả, đảm
bảo lợi ích của Ngân hàng. Có chế độ thởng phạt nghiêm minh, nâng cao chất lợng
kiểm tra kiểm soát nội bộ sẽ góp phần không nhỏ vào việc đảm bảo chất lợng tín
dụng.
1.3.3.2. Các nhân tố về phía khách hàng
Vốn tự có của doanh nghiệp quá ít, nhiệm vụ kinh doanh lớn, vốn vay quá

nhiều, doanh nghiệp không có khả năng tự chủ về tài chính rất dễ bị động trong
sản xuất kinh doanh, vì vậy nợ đến hạn không có khả năng thanh toán ngay.
Năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng hạn chế, việc lập các phơng án
kinh doanh không phù hợp, thực tế không dự kiến hết biến động của thị trờng nên
bị thua lỗ trong kinh doanh, dẫn đến khả năng trả nợ kém.
Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc sử dụng vốn ngắn hạn vào
đầu t tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản không thể thu hồi vốn kịp thời
để hoàn trả nợ đúng hạn.
Nếu khách hàng sản xuất kinh doanh thuận lợi có lãi khách hàng trả nợ đợc
Ngân hàng đúng hạn.
1.3.3.3. Chính sách vĩ mô
Chiến lợc, đờng lối chủ trơng chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nớc.
Đây là nhân tố định hớng, quyết định mục tiêu kinh doanh của Nhà nớc cũng
nh các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng. Mọi chỉ tiêu cũng nh các cân đối chủ
yếu của nền kinh tế đợc hình thành trên cơ sở đó. Từng bộ phận, ngành, doanh
nghiệp xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của mình, cân đối tài
chính xác định mức vốn cần vay Ngân hàng. Trong khi đó, các Ngân hàng đầu t
vốn cho ai? sản xuất cái gì? đều dựa vào chỉ tiêu kinh tế của Nhà nớc.
* Chính sách tiền tệ
Là một chính sách vĩ mô, là linh hồn của hoạt động Ngân hàng. Nó tác động
mạnh mẽ đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế và Ngân hàng. Khi xây dựng và
điều hành chính sách tiền tệ phải chủ động trong mối quan hệ với các chính sách
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vĩ mô khác nh chính sách tài chính quốc gia, chính sách xuất nhập khẩu, chính
sách đối ngoại.
Chính sách tín dụng là bộ phận của chính sách tiền tệ bao gồm cả hai khâu
tạo vốn và sử dụng vốn, tăng tín dụng phù hợp với nhu cầu tăng trởng kinh tế và
mục tiêu kiềm chế lạm phát. Khi chính sách tiền tệ thay đổi nó ảnh hởng đến chất

lợng tín dụng.
* Môi trờng pháp lý
Pháp luật tạo hành lang an toàn cho hoạt động tín dụng. Pháp luật có quy
định về hoạt động tín dụng, bắt buộc mọi chủ thể trong quan hệ tín dụng phải tuân
theo, phải thực hiện tốt nghĩa vụ và đợc bảo vệ quyền lợi. Nếu hệ thống pháp luật
không đồng bộ, thực thi pháp luật cha nghiêm sẽ tạo ra kẽ hở trong quản lý tín
dụng, gây ra lừa đảo chụp giật vốn vay của Ngân hàng hoặc việc làm sai trái của
cán bộ Ngân hàng sẽ ảnh hởng không tốt đến chất lợng tín dụng.
* Quản lý kinh tế ở tầm vĩ mô
Việc quản lý phải theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, mô hình toàn diện,
pháp luật nghiêm minh và đồng bộ, nghiên cứu dự báo kinh tế chuẩn xác, phân
cấp quản lý kinh tế giữa trung ơng và địa phơng rõ ràng. Có nhiều cán bộ giỏi
trong quản lý điều hành làm cho nền kinh tế phát triển cao có hiệu quả và ổn định,
là điều kiện tốt để nâng cao chất lợng tín dụng.
Chơng II
Thực trạng chất lợng tín dụng đối với dnnn tại ngân
hàng công thơng chơng dơng
2.1. khái quát về ngân hàng công thơng Chơng dơng
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng công thơng Chơng Dơng
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh ngân hàng công thơng Chơng là một chi nhánh trực thuộc ngân
hàng công thơng Việt Nam, có trụ sở tại huyện Gia Lâm- Hà Nội. Tháng 8/1988
ngân hàng đợc thành lập và chính thức đi vào hoạt động. Ngân hàng tiền thân là
ngân hàng Nhà Nớc huyện Gia Lâm với hoạt động chủ yếu là huy động tiền gửi và
cho vay ngắn-trung hạn.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
NHCT Chơng Dơng với địa bàn kinh doanh chính tại huyện Gia Lâm. Ngân
hàng đã không ngừng đa dạng hoá các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
đồng thời phát triển kinh tế trên địa bàn. Ngoài nghiệp vụ nhận, cho vay, ngân

hàng còn thực hiện các nghiệp vụ cho thuê, cầm cố, bảo lãnh, thanh toán quốc tế,
kinh doanh ngoại tệ,chi trả kiều hối, chuyển tiền qua mạng
Từ số lợng ít khách hàng ban đầu, ngân hàng đã mở rộng quan hệ với nhiều
các nhân tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau. Trong đó, khách hàng
chủ yếu là các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao
thông-vận tải, thơng mại dịch vụ, bu chính viễn thông... các cá nhân, hộ gia đình
gửi tiền hoặc có nhu cầu vay vốn trong lĩnh vực công thơng nghiệp nói chung.
Từ một chi nhánh có quy mô, nguồn vốn huy động khi mới thành lập chỉ có
13 tỷ đồng, nay đã lên tới 2.513,2 tỷ đồng, tổng d nợ năm thành lập là 5,7 tỷ đồng
nay đã lên tới 1.481 tỷ. Lúc đầu, Ngân hàng chỉ có 334 khách hàng giao dịch
trong đó có 80 khách hàng vay vốn nay đã có 2.580 khách hàng giao dịch trong đó
có 1.890 khách hàng vay vốn.
Từ năm 2003 đến 2005 Ngân hàng công thơng Chơng Dơng liên tục đợc
thống đốc ngân hàng Nhà nớc Việt Nam tặng bằng khen và xếp loại giỏi về thành
tích hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tháng 5/ 2003, Ngân hàng đợc nâng cấp từ
Ngân hàng hạng 2 lên thành Ngân hàng hạng 1.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Để tiến hành hoạt động kinh có hiệu quả bộ máy tổ chức của ngân hàng đợc
phân thành các phòng ban, các quỹ tiết kiệm, các chi nhánh phụ thuộc. Mỗi bộ
phận lại có chức năng riêng và chịu sự quản lý của ban giám đốc.Cơ cấu tổ chức
của NHCT Chơng dơng đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHCT Chơng Dơng
20
Ban giám đốc
Khối kinh
doanh
Khối tác
nghiệp
Khối hỗ trợ
p.khách hàng

Dn lớn
p.khách hàng
DN vừa và nhỏ
p.khách hàng
cá nhân
Quỹ tiết kiệm &
điểm giao dịch
p.kế toán
p.tiền tệ kho
quỹ
p.thanh toán
xnk
p.tiếp thị tổng
hợp
p.tổ chức hành
chính
p.thông tin
điện toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động của NHCT Chơng Dơng
Qua hơn 10 năm đổi mới, kinh tế đã đạt đợc những thành tựu bớc đầu, tốc độ
tăng trởng kinh tế trên 10%, sản xuất công nông nghiệp phát triển, nhiều mặt hàng
có giá trị đợc xuất khẩu. Nền kinh tế, chính trị ổn định là môi trờng thận lợi thu
hút vốn đợc đầu t nớc ngoài. Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hớng tích cực,
giảm dần tỷ trọng công nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp.
Với mục tiêu phát triển an toàn hiệu quả ngân hàng đã từng bớc đẩy mạng
hoạt động, mở thêm quỹ tiết kiệm, tìm kiếm khách hàng, tăng d nợ tín dụng đồng
thời nâng cao chất lợng tín dụng.
Trên địa bàn có nhiều chi nhánh ngân hàng khác nhau cùng hoạt động. Do đó
cạnh tranh ngày càng găy gắt về lãi suất huy động, lãi suất cho vay, các loại hình

dịch vụ. Đây là khó khăn , trở ngại đối với ngân hàng , đồng thời cũng là thách
thức để ngân hàng vơn lên, tự hoàn thiện chính mình.
2.1.2.1. Công tác huy động vốn
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì huy động vốn đợc xem là một
trong những khâu trọng yếu. Với phơng châm nhận gửi để cho vay
Nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng đợc thực hiện dới nhiều hình thức đa
dạng nh nhận gửi tiết kiệm của các cá nhân, tổ chức với nhiều kỳ hạn: 3 tháng,6
tháng , 12 tháng đợc trả lãi trớc hoặc trả lãi sau. Ngoài ra, ngân hàng còn phát
hành kỳ phiếu bằng đồng nội tệ để tăng thêm nguồn vốn dài hạn cho ngân hàng.
Sử dụng nhiều biện pháp huy động vốn, trong những năm qua ngân hàng
đạt đợc kết quả sau:
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 1. Tình hình huy động vốn tại NHCT Chơng Dơng
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
%
tăng
Số tiền
Tỷ
trọng
%
tăng
Tổng vốn huy động

2513,2 100 2834,4 100 12,7 3128 100 10,35
1. Theo khách hàng gửi
Tiền gửi doanh nghiệp
2037,3 81 1880,70 66 -9,4 2095 66,9 11,3
Tiền gửi dân c
475,9 19 963,7 34 102 1033 33,1 7,1
2. Phân theo thời gian
Không kỳ hạn
760,4 30 794,4 28 4,4 1000,9 31,9 25,9
Có kỳ hạn
1748,8 70 2040,4 72 16,6 2127,1 68,1 4,2
3. Phân theo đơn vị tiền
tệ
VNĐ
2117,95 84 2154,1 75,9 1,7 2202,4 70,4 2,2
USD quy ra VNĐ
395,25 16 680,3 24,1 72,1 625,6 29,6 -8
Qua số liệu ta thấy nguồn vốn của ngân hàng có sự tăng trởng ổn định qua
các năm.
Đến 31/12/2004 tổng nguồn vốn huy động đạt 2834.4 tỷ đồng tăng so với
năm 2003 là 321.2 tỷ đồng , tốc độ tăng là 13%.
Trong đó: Tiền gửi không kì hạn: 832,6 tỷ đồng, chiếm 29,33% tổng nguồn.
Tiền gửi có kì hạn: 2.005,8 tỷ đồng, chiếm 70,67% tổng nguồn.
Nguồn vốn huy động tăng trởng khá, cơ cấu nguồn vốn từng bớc có sự thay
đổi hợp lý, đa dạng các nguồn tiền gửi, đảm bảo tính ổn định lâu dài. Tuy nhiên,
năm 2003- 2004 nguồn vốn huy động về tốc độ tăng có dấu hiệu giảm so với tốc
độ tăng của năm 2002- 2003, vì trong năm chỉ số giá cả tăng liên tục đã ảnh hởng
đến tâm lý khách hàng gửi tiền, muốn đầu t vốn vào các hình thức khác sinh lời
hơn. Việc đấu giá đất đai đã thu hút một lợng tiền lớn vào ngân sách không qua
kênh ngân hàng, chơng trình phần mềm cho các sản phẩm huy động vốn cha hoàn

chỉnh kịp thời theo nhu cầu thị trờng.
Đối với nguồn tiền gửi Doanh nghiệp: Chiếm tỷ trọng lớn đạt 66,67% tổng
nguồn vốn, đây là nguồn vốn có chi phí rẻ nhng thờng xuyên không ổn định.
Đối với nguồn tiền gửi dân c: Đây là nguồn tiền gửi có tính chất ổn định và
lâu dài, nhng hiện nay tại Chi nhánh nguồn vốn này đang bị mất thị phần do chính
sách lãi suất của NHCT Việt nam trong một thời gian dài cha sát với thị trờng. Tại
địa bàn của Chi nhánh có rất nhiều NHTM mở Chi nhánh và điểm giao dịch mới
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có nhiều chính sách cạnh tranh hơn, có nhiều sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hấp
dẫn, và nhiều hình thức khuyến mại phong phú bên cạnh đó địa điểm các ngân quĩ
tiết kiệm của Chi nhánh hầu hết thuê của nhà dân, cha đợc khang trang, hiện đại
cha hấp dẫn đợc mọi đối tợng khách hàng.
Đến 31/12/2005 tổng nguồn vốn huy động đạt 3128 tỷ đồng tăng 293.6 tỷ
đồng( tăng 10%) so với năm trớc.
Qua cơ cấu nguồn vốn huy động cho thấy tiển gửi doanh nghiệp tại ngân
hàng chiếm tỉ trọng lớn, tuy nhiên từ năm 2003 đến năm 2005 thì tỉ lệ tăng không
đáng kể, thậm chí năm 2004 tỉ lệ tiền gửi còn giảm 7%. Một phần do nguồn vốn
của chi nhánh đợc tăng trởng mạnh qua các năm, phần khác do trong năm chỉ số
giá cả tăng liên tục đã ảnh hởng đến tâm lý khách hàng gửi tiền, muốn đầu t vào
các hình thức khác sinh lời hơn Đây là nguồn vốn có chi phí rẻ nh ng không ổn
định, chính sách cạnh tranh và tiếp thị cũng hết sức khó khăn. Nguồn tiền gửi dân
c tăng mạnh đáng kể. Năm 2004 tỉ lệ tăng là 98.5% so với năm 2003. Và năm
2005 tỉ lệ tăng là 10%. Tuy tốc độ tiền gửi của dân c năm 2004 tăng đáng kể tuy
nhiên sang năm 2005 có sự chững lại. Nguyên nhân do địa bàn của Chi nhánh có
rất nhiều NHTM mở Chi nhánh và điểm giao dịch mới, có nhiều chính sách cạnh
tranh hơn, có nhiều sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hấp dẫn, và có nhiều hình thức
khuyến mại phong phú bên cạnh đó địa điểm các quỹ tiết kiệm của chi nhánh hầu
hết thuê của nhà dân, cha đợc khang trang, hiện đại cha hấp dẫn đợc mọi đối tợng
khách hàng. Có thể thấy tình trạng này qua các năm vẫn cha giải quyết triệt để cho

nên Chi nhánh cần có nhiều biện pháp nhằm khắc phục tình trạng này.
2.1.2.2. Hoạt động cho vay của NHCT Chơng Dơng.
Sử dụng vốn an toàn- hiệu quả là phơng châm hoạt động của NHCT Chơng
Dơng. Ngân hàng thực hiện đầu t tín dụng cho mọi thành phần kinh tế, đáp ứng
nhu cầu vốn lu động và vốn cố định cho khách hàng. Trong những năm qua quan
hệ tín dụng của ngân hàng đợc mở rộng. Việc tập hợp thông tin, đánh giá, phân
loại khách hàng đợc thực hiện thờng xuyên đã tạo ra sự gắn bó giữa ngân hàng
với khách hàng. Nhờ đó d nợ tín dụng liên tục tăng trởng lành mạnh qua các năm.
Bảng 2 Tình hình tín dụng theo thành phần kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
A. Doanh số cho vay 1739,942 1949,839 2154,761
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. CV ngắn hạn.
1388,335 1795,623 1788,032
1. CV = VNĐ 1211,762 1185,446 1332,042
2. CV = ngoại tệ qui VNĐ 176,573 610,177 455,99
II. CV trung- dài hạn 349,191 154,150 366,729
1. CV= VNĐ 187,531 152,502
366,559
2. CV= ngoại tệ qui VNĐ 161,660 1,648 0,17
III. CV tài trợ uỷ thác đầu t. 2,416 0,066 0
1. CV = VNĐ 0 0 0
2. CV = ngoại tệ 2,416 0,066 0
B. Doanh số thu nợ. 1420,737 1892,436 1579,176
I. Thu nợ ngắn hạn. 1276,063 1702,797 1369,381
1. Thu nợ = VNĐ 1128,351 1206,234 1368,918
2. Thu nợ = ngoại tệ 147,712 498,563 0,463
II. Thu nợ trung- dài hạn 134,418 183,208 209,795

1. Thu nợ = VNĐ 94,682 142,403 209,769
2. Thu nợ = ngoại tệ 39,736 40,805 0,026
III. Thu nợ = VTTUTĐT 10,256 4,431 0
1. Thu nợ = VNĐ 0,929 0,025 0
2. Thu nợ = ngoại tệ 9,327 4,406 0
C. D nợ 1480,839 1538,242 1649
I. D nợ ngắn hạn 678,772 769,598 769,395
1. D nợ = VNĐ 628,937 608185 569,695
2. D nợ = ngoại tệ 49,799 161,413 199,7
II. D nợ trung- dài hạn 790,920 764,983 878,888
1. D nợ = VNĐ 521,199 531,597 687,388
2. D nợ = ngoại tệ 269,721 233,386 191,5
III. D nợ CV= TTUTĐT 111,47 3,661 0
1. D nợ = VNĐ 0,324 0 0
2. D nợ = ngoại tệ 10,823 3,661 0
Qua bng thng kê trên có thể thấy d nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2004
đạt 1.539 tỷ đồng, tăng 59 tỷ đồng so với năm 2003 ( nếu tính cả giảm d nợ một số
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khách hàng sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, d nợ tăng trên 100 tỷ đồng). D nợ
bình quân đạt 1.600 tỷ.
Năm 2004, tiếp tục thực hiện chỉ đạo của NHCT Việt Nam về nâng cao chất
lợng tín dụng. Ngay từ đầu năm, Chi nhánh đã xây dựng chiến lợc định hớng hoạt
động tín dụng và đề ra các giải pháp cụ thể trong điều hành hoạt động tín dụng.
Thờng xuyên tiến hành phân tích đánh giá, phân loại khách hàng, nắm bắt thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, năng lực quản lý điều
hành của từng khách hàng, đa ra hội đồng tín dụng xét duyệt hạn mức tín dụng
của từng khách hàng vay vốn. Giữ vững và từng bớc tăng thị phần đối với ngành
hàng, khách hàng có tình hình tài chính sản xuất kinh doanh ổn định, sản phẩm có
tính cạnh tranh cao, tình hình tài chính lành mạnh, vay trả sòng phẳng, đợc xác

định là khách hàng chiến lợc.
Năm 2004 d nợ bình quân đạt 1.600 tỷ đồng, đạt chỉ tiêu kế hoạch giao và
định hớng của Chi nhánh, nợ quá hạn không phát sinh, d nợ luôn nằm trong tầm
quản lý và kiểm soát của Chi nhánh.
- Cho vay Ngắn hạn: D nợ đạt 770 tỷ đồng, tăng so với năm 2003 là 92 tỷ
đồng, tốc độ tăng 14%, tỷ trọng chiếm 50% trên tổng số d nợ.
- Cho vay Trung và dài hạn: D nợ đạt 764 tỷ đồng, giảm 26 tỷ đồng so với
năm 2003, tỷ trọng 50% trên tổng d nợ.
D nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2005 đạt 1.649 tỷ đồng trong đó d nợ
cho vay VNĐ là 1.257 tỷ đồng, d nơ cho vay ngoại tệ là 391 tỷ đồng. So với năm
2004, tốc độ tăng 13,9%. D nợ bình quân đạt 1.577 tỷ đồng.
Năm 2005, ngân hàng nâng cao chất lợng công tác thẩm định, tăng cờng
kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản vay, tuân thủ đúng quy trình tín dụng. Các
khoản vay hội tụ đầy đủ các điều kiện tín dụng theo qui định của NHNN và hớng
dẫn của NHCT Việt Nam. Vì vậy trong 3 năm 2003, 2004, 2005 Chi nhánh không
phải chuyển nợ quá hạn một món vay mới nào.
Thực hiện nghiêm túc chỉ tiêu d nợ NHCT Việt Nam giao, Chi nhánh kiềm
chế tăng trởng d nợ nóng, tập trung chú trọng vào chất lợng tín dụng và xử lý nợ
tồn đọng. Năm 2005 d nợ bình quân đạt 1.577 tỷ đồng, tuy cha đạt chỉ tiêu kế
hoạch giao và định hớng của Chi nhánh, nhng nợ quá hạn không phát sinh, nợ gia
hạn giảm dần, d nợ luôn nằm trong tầm quản lý và kiểm soát của Chi nhánh. Cơ
cấu d nợ đã có chuyển dịch tích cực, chú trọng mở rộng tín dụng ngắn hạn đối với
25

×