Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu nguyên vật liệu và kinh doanh tại công ty TNHH HINSITSU SCREEN Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ
KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
KINH
DOANH QUỐC TÊ
ooo
KHÓA
LUẬN
TỐT NGHIỆP
@ẩ tài:
THỰC
TRẠNG VÀ
GIẢI
PHÁP NÂNG CAO
HIỆU
QUẢ
NHẬP
KHẨU
NGUYÊN VẬT
LIỆU

KINH
DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH HINSITSU
SCREEN
VIỆT
NAM
r THƯ


VIỂH
Ị. Ý J
í Ly C440Z
Sinh vién thực
hiện . Khổng Thị Thu Hằng
Ị POÁO Lớp : Anh Ì
Khóa : LTK4
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Lệ Hằng

NẦi,
tháng 3 năm 2010
Khoa Quản trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
MỤC LỤC
BẢNG
BIỂU,
HÌNH VẼ
LỜI
MỎ ĐẦU Ì
Ì. Tính cấp thiết của đề tài Ì
2. Đôi tượng nghiên cứu 2
3. Mục đích nghiên cứu 2
4.
Phạm
vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 3
6. Cấu trúc khóa luận 3
CHƯƠNG ì: NHỮNG LÝ
LUẬN
CHƯNG VỀ NHẬP
KHẤU

4
ì. MỘT SÔ VẤN ĐỀ Cơ BẢN VỀ NHẬP
KHẨU
4
Ì. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của
nhập
khẩu 4
1.1. MẦt số khái niệm 4
1.2. Đặc diêm của
nhập
khâu 5
1.3. Vai trò của
nhập
khẩu 6
2. NẦi
dung
của
hoạt
đẦng
nhập
khẩu 8
2.
Ì. Nghiên cứu thị trường
nhập
khấu 8
2.2. Lập phương án kinh
doanh
lo
2.3. Ký kết hợp đồng 10
2.4.

Thực
hiện hợp đồng
nhập
khấu 12
2.5. Đánh giá hiệu quả
hoạt
đẦng 15
li.
NHỮNG NHÂN TÓ ẢNH HƯỞNG ĐÈN
HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG
NHẬP
KHẨU
15
Ì. Khái niệm về hiệu quả của
hoạt
đẦng
nhập
khẩu 15
2. Những nhóm nhân tố ảnh hưởng 17
2.1.
Nhóm nhân tố bên
trong
17
2.2. Nhóm nhân tố bên ngoài: 19
HI.
CÁC CHÌ TIÊU ĐÁNH GIÁ
HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG 23
Ì.

Hiệu
quả ngoại tệ
nhập
khẩu 24
2. Các chỉ tiêu
phản
ánh hiệu quả của chi phí 24
Khóa luân tốt nghiêp
Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quắn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn 25
4. Các chỉ tiêu
phản
ánh hiệu quả của nhân lực 25
CHƯƠNG li: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP
KHẨU

KINH
DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH HINSISTU
SCREEN
VIỆT
NAM 27
ì.
GIỚI
THIỆU
CHUNG VỀ CỐNG TY TNHH HINSISTU
SCREEN
VIỆT
NAM

27
Ì. Quá trình hình
thảnh
và phát
triển
của công ty 27
2. Mục tiêu - sứ
mệnh
của Công ty 29
3. Đặc điểm lao đẦng 29
4. Đặc điểm ngành
nghề
kinh
doanh,
tính
cạnh
tranh
trong
ngành 30
5. Đặc điểm thị trường - khách hàng 31
6. BẦ máy tổ
chức
32
6.1.
Sơ đồ tổ
chức
của Công ty 32
6.2. Nhiệm vụ
chức
năng của từng phòng, ban 34

li.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP
KHẨU
NGUYÊN
LIỆU

KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH HINSISTU
SCREEN
VIỆT
NAM
35
Ì. Hoạt đẦng
nhập
khẩu 35
Ì.
Ì. Những mặt hàng - nguyên
liệu
nhập
khẩu chủ yếu 35
Ì
.2. Tình hình
nhập
khẩu 37
2. Hoạt đẦng kinh
doanh
chủ yếu của công ty 48
IU.
ĐÁNH GIÁ
HIỆU

QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHÁU VÀ
KINH
DOANH
TẠI CÔNG TY 55
Ì. Những thành công,
thuận
lợi
trong
hoạt
đẦng
nhập
khẩu và kinh
doanh
55
2. Những mặt còn tồn tại 56
3. Nguyên nhân 57
CHƯƠNG IU: PHƯƠNG HƯỚNG
GIẢI
PHÁP NÂNG CAO
HIỆU
QUẢ
HOẠT ĐỘNG
KINH
DOANH VÀ NHẬP
KHẨU
NGUYÊN VẬT
LIỆU
TẠI
CÔNG TY TNHH HINSITSU
SCREEN

VIỆT
NAM 58
ì. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 58
Ì.
Quan
điểm kinh
doanh
của công ty 58
Khóa luận tốt nghiêp
Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
li.
MỘT SÔ
GIẢI
PHÁP NÂNG CAO
HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH
DOANH
VÀ NHẬP
KHẨU
TẠI CÔNG TY TNHH HINSITSU
SCREEN
VIỆT
NAM 60
1.
Nhóm
giải
pháp về thị trường 60
1.1. Đối với thị trường

nhập
khẩu 60
1.2. Thị trường
trong
nước 61
2. Nhóm
giải
pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng
vốn
trong
nhập
khâu và
kinh
doanh
62
2.1. Giải
quyết tốt mối
quan
hệ với ngân hàng 62
2.2. Tăng cường liên kết liên
doanh
trong
hoạt
đẦng xuất
nhập
khẩu 63
3. Nhóm
giải
pháp về bẦ máy tổ

chức
và nhân lực 64
3.1.
về cơ cấu tổ
chức
64
3.2. về tổ
chức
nhân sự 65
4. Xây
dựng
và duy trì sự tín nhiệm của khách hàng 66
5. Nhóm
giải
pháp cho việc tổ
chức
thực
hiện
hoạt
đẦng
nhập
khẩu 67
5.1.
Lựa chọn thị trường
nhập
khẩu và ký kết họp đồng 67
5.2. Giảm chi phí
nhập
khẩu 68
HI.

MỘT SÔ
KIẾN
NGHỊ 69
1. Kiến
nghị
với công ty mẹ - HSS -
Malaysia
69
2.
Kiến
nghị
với Nhà nước: 70
KÉT
LUẬN
73
DANH
MỰC TÀI
LIỆU THAM
KHẢO 74
PHỤ LỤC Ì
Khóa luận tốt nghiệp
Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh
Trường Đại học Ngoại thương
DANH
MỤC BẢNG
BIỂU,
HÌNH VẼ
Hình 2.1:
Lược

đồ phân bổ các công ty
Hinsitsu
Hình 2.2: Sơ đồ tổ
chức
Công ty TNHH
Hinsistu
Screen
Việt
Nam
Hĩnh 2.3: Quy trình
nhập
khấu của công ty TNHH
Hinsitsu
Screen
Việt
Nam
Hình 2.4: Sơ đồ so sánh giữa kế
hoạch

thực
hiện
từng
tháng
trong
năm
2009
Bảng 1: Thị trường
nhập
khẩu nguyên vật
liệu

của công ty HSS - VN
Bảng 2:
Tổng
hợp tình hình tiêu thụ sản
phẩm
từng
tháng
trong
năm
2008
Bảng 3: Tông hợp chi
tiết
doanh
số bán hàng
từng
tháng năm
2009
Bảng 4: MẦt so chỉ tiêu cơ bản
trong
công ty
Khóa luân tốt nghiêp
Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
LỜI
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2001 - 2010 là mẦt
thập
ki đầy biến
đẦng

và sóng gió đối với nền
kinh tế thế
giới
nói
chung
và đối với
Việt
Nam nói riêng. MẦt mốc
quan
trọng
không thế không kể đến là việc
Việt
Nam trở thành thành viên chính
thức
của
tổ
chức
thương mại thế
giới
WTO
(07/11/2006)
sau hơn lo năm nẦp đơn xin
gia
nhập.
Với
những
thay
đổi lớn
trong
chủ trương đường lối chính sách, nền

kinh tế VN đã có
những
bước
chuyển
mình
quan
trọng, đầu tư
nước
ngoài
tăng,
kiềm
chế
được
tỳ lệ thất
nghiệp,
quan
hệ ngoại thương ngày càng mờ
rẦng.
Trong hoạt động ngoại thương: xuôi khâu là việc bán hàng hoa và dịch
vụ cho nước ngoài, nhập khâu là việc mua hàng hoa và dịch vụ cợa nước
ngoài. Mục tiêu chính cợa ngoại thương là đê nhập khấu chứ không phải xuất
khâu. Xuãt khâu là đê nhập khấu, nhập khâu là nguôn lợi chỉnh từ ngoại
thương. Nhà
nước
thường chủ trương khuyến khích
nhập
khẩu nguyên vật
liệu
thiết bị, máy móc để cải
tiến

dây
chuyền
sản xuất, tăng năng lực sản xuất
trong
nước
và nâng cao năng lực
cạnh
tranh.
Đóng góp mẦt
phần
nhỏ bé vào
nhịp
phát
triển
kinh tế
chung
của đất
nước, công ty TNHH
Hinsitsu
Screen
Việt
Nam, mẦt đơn vị 100% vốn
nước
ngoài với trên hai năm tồn tại và phát
triển
đã và đang có
những
bước
tiến
quan

trọng, góp
phần
mở ra mẦt ngành công
nghiệp
khá mới mẻ đối với VN:
ngành công
nghiệp
nhãn mác
HẦi
nhập
kinh tế
quốc
tế hiện nay, vừa mờ ra
những
cơ hẦi kinh
doanh
mới
cho
doanh
nghiệp
đông thời
cũng
chứa
đựng
trong
nó rất nhiều rủi ro và
thách
thức.
Vì thế, nó đòi hỏi
doanh

nghiệp
khi
tham
gia vào thị trường
quốc
Khóa luận tốt nghiệp
ì
Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
tê này phải chủ đẦng, tự hoàn thiện mình, nâng cao hiệu quả sản xuât kinh
doanh
để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển
của
doanh
nghiệp. Đặc biệt, đôi với
những
doanh
nghiệp
tham
gia
trong
lĩnh vực xuất
nhập
khẩu thì việc chủ đẦng
và luôn tự hoàn thiện mình càng
quan
trọng và trờ nên bức thiết hơn bao giờ
hết.
Được thành lập vào thời kỳ

tiền
khủng
hoảng
kinh tế thế
giới,
là mẦt
doanh
nghiệp
sản xuất, kinh
doanh
với
nguồn
nguyên vật
liệu
chính được
nhập
khẩu từ nước ngoài, công ty TNHH
Hinsitsu
Screen
Việt
Nam đã
trải
qua khó khăn và có
những
bước phát
triển
như thế nào? Đó chính là lý do em
chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khau nguyên
vật nêu và kinh doanh tại Công ty TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam" làm
đề tài cho bài luận của mình.

2. Đối tượng nghiên cứu
Vấn
đề
nhập
khẩu nguyên vật
liệu
và kinh
doanh doanh
tại Công ty
TNHH
Hinsitsu
Screen
Việt
Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về
hoạt
đẦng
nhập
khấu nguyên vật
liệu
và phân tích
hoạt
đẦng kinh
doanh
của Công ty TNHH
Hinsitsu
Screen
Việt
Nam, từ đó đưa

cho
người
đọc cái nhìn tống
quan
về
hoạt
đẦng
nhập
khấu nói
chung

hoạt
đẦng
nhập
khẩu nguyên vật
liệu
ở Công ty TNHH
Hinsitsu
Screen
Việt
Nam.
Trên cơ sở đó, khóa luận đưa ra mẦt số
giải
pháp và phương hướng
hoạt
đẦng
cho công ty
trong
thời
gian

tới.
4.
Phạm
vi nghiên cứu
- Chi nghiên cứu
những
vấn đề liên
quan
đến
hoạt
đẦng
nhập
khẩu, kinh
doanh

phạm
vi vi mô, tức là ở mẦt
doanh
nghiêp, mẦt công ty cụ thể,
ờ đây là Công ty TNHH
Hinsitsu
Screen
Việt
Nam.
- về tình hình số
liệu,
giới
hạn
trong
năm

2008,
2009.
Khóa luận tốt nghiệp
Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quân trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
5. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra
- Dừ
liệu
thứ cấp: Các báo cáo tài chính, tài
liệu
của Công ty TNHH
Hinsitsu
Screen
Việt
Nam;
tham
khảo
các tài
liệu,
các
website,
sách
báo có liên
quan
đê đánh giá, so sánh vấn đề nghiên cứu.
6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài các
phần
mục lục, lời mở đầu, tài

liệu
tham
khảo,
kết luận
và phụ lục, nẦi
dung
chính của khóa luận gồm 3 chương:
Chương ì: Những lý luận chung về nhập khẩu
Chương li: Thực trạng hoạt động nhập khẩu và kinh doanh tại công ty
TNHH Hinsitsu Screen Việt Nam
Chương HI: Phương hướng giải pháp năng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh và nhập khẩu nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hinsitsu
Screen Việt Nam
Vì thời
gian
tìm hiêu về công ty chưa dài,
những
số
liệu
được
cung
cấp
còn hạn chế
cẦng
thêm
những
hạn chế
nhất
định
của

người
viết
nên khóa luận
này không thể tránh
khỏi
mẦt vài thiếu sót. Tác giả rất
mong
nhận
được
sự
những
lời
nhận
xét, góp ý từ phía các thầy cô và đẦc giả. Đặc biệt, tác giả
cũng
xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo -
Thạc
sĩ Nguyễn Lệ
Hằng
cùng các cô, chú, anh, chị
trong
công ty TNHH
Hinsitsu
Screen
Việt
Nam
những
người
đã tận tình hướng dẫn giúp tác giả có thể hoàn thiện nẦi
dung

của khóa luận này.
Hà Nội, tháng 3 năm 2010
Sinh
viên
thực
hiện
Khổng Thị Thu
Hằng
Khóa luận tốt nghiệp
3
Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
CHƯƠNG ì: NHỮNG LÝ
LUẬN
CHUNG VÈ NHẬP
KHẨU
ì. MỘT SỐ VẤN ĐÊ Cơ BẢN VÈ NHẬP KHẤU
1.
Khái niệm, đặc điếm và vai trò của
nhập
khẩu
1.1. Một số khái niệm
Nhập
khấu là
loại
hình kinh
doanh
buôn bán có
phạm
vi

quốc
tế, là quá
trình
trao
đôi hàng hoa
dịch
vụ giữa các
quốc
gia trên nguyên tác
trao
đôi
ngang
giá và lấy
tiền
tệ là
trang
gian.
Nó không đơn
thuần
là hành vi buôn
bán nhỏ lẻ mà là mẦt hệ
thống
các
quan
hệ buôn bán
trong
mẦt nền kinh tế có
cả các tô
chức
bên

trong
và bên ngoài
phạm
vi
quốc
gia.
- Nhập khấu trong lý luận thương mại quốc tế là việc
quốc
gia này
mua hàng hoa và
dịch
vụ từ
quốc
gia khác. Nói cách khác đây chính là việc
nhà sản xuât nước ngoài
cung
cấp hàng hoa và
dịch
vụ cho
người
cư trú
trong
nước. Đơn vị tính khi
thống
kê về
nhập
khẩu thường là đơn vị
tiền
tệ, và
thường được tính

trong
mẦt
khoảng
thời
gian
nhất
định
- Xét trên
phạm
vi hẹp: "Kinh
doanh
nhập
khẩu thiết bị là toàn bẦ quá
trình
giao
dịch,
ký kết và
thực
hiện họp đồng mua bán thiết bị và
dịch
vụ có
liên
quan
đen thiết bị
trong
quan
hệ bạn hàng với nước ngoài.
(Điều 2
-
Thông lư số

4/
TM-ĐT ngày
30/0
7/1993 cùa Bộ Thương mại)
Theo
nghĩa
thông thường,
nhập
khẩu là mua về
những
hàng hoa
trong
nước chưa sản xuất được
hoặc
sản xuất chưa đủ đáp ứng nhu cầu
trong
nước.
Hoạt đẦng
nhập
khẩu
(nhập
khẩu nguyên vật
liệu)
còn có tác
dụng
liên tục
quá trình sản xuất, từ đó tạo điều
kiện
thuận
lợi cho quá trình kinh

doanh
của
doanh
nghiệp. Mục tiêu của
hoạt
đẦng kinh
doanh
nhập
khẩu là sử
dụng
mẦt
cách có hiệu quả
nguồn
ngoại tệ vào việc mua sắm thiết bị vật tư, máy móc kĩ
thuật

dịch
vụ
phục
vụ cho quá trình tái sản xuất mở rẦng, nâng cao năng
suất
lao đẦng, năng lực
cạnh
tranh
cho
doanh
nghiệp,
giải
quyết vấn đề
khan

hiếm vật tư, hàng hoa trên thị trường nẦi địa. Mặt khác, nó góp
phần
phát
Khóa luận tốt nghiệp
4
Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
triển
ổn đinh
những
ngành kinh tế mũi nhọn
trong
nước mà
nguốn
vật tư
trong
nước chưa đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, khai thác
triệt
để lợi thế so
sánh
quốc
gia, góp
phần
chuyên môn hoa
trong
phân công lao đẦng
quốc
tế.
1.2. Đặc điểm cợa nhập khẩu
Kinh

doanh
nhập
khẩu là
hoạt
đẦng có
phạm
vi
quốc
tế, do đó nó khá
phức
tạp so với
hoạt
đẦng kinh
doanh
tại thị trường nẦi địa. Có thể chỉ ra đây
mẦt sô đặc điểm của
nhập
khẩu như sau:
- Thời
gian
lưu
chuyển
hàng
nhập
khẩu: thời
gian
lưu
chuyển
hàng hóa
trong

kinh
doanh
nhập
khẩu bao giờ
cũng
dài hơn so với kinh
doanh
nẦi
địa do phải
trải
qua hai giai đoạn mua hàng và hai giai đoạn bán hàng.
Đối
với
hoạt
đẦng
nhập
khẩu, là mua hàng của nước ngoài và bán cho thị
trường nẦi địa. Do đó để xác định kết quả của
hoạt
đẦng này,
người
ta
chỉ xác định khi hàng hóa đã luân
chuyển
được mẦt vòng hay khi đã
thực
hiện
xong
mẦt thương vụ ngoại thương, có thế bao gồm cả
hoạt

đẦng
xuất khẩu và
hoạt
đẦng
nhập
khẩu.
- Hàng hóa
trong
kinh
doanh
nhập
khẩu: Gồm nhiều
loại,
song
chủ yếu là
nhập
khấu
những
mặt hàng
trong
nước không có, chưa sản xuất được
hoặc
sản xuất chưa đáp ứng được nhu cẩu
người
dân tiêu dùng nẦi địa cả
về số lượng,
chất
lượng, thị hiếu (như hàng tư
liệu
sản xuất, hàng tiêu

dùng, )
- Nguồn luật điều
chinh
(tập quán, pháp luật): Thông thường hai bên mua
và bán có
quốc
tịch khác
nhau,
hệ
thống
pháp luật khác
nhau,
tập quán
kinh
doanh
khác
nhau,
do vậy phải tuân thủ
theo
tập quán kinh
doanh
của từng nước và luật thương mại
quốc
tế, điều ước
quốc
tế.
- Phương
thức
giao
dịch:

Giao
dịch
thông thường (hay còn gọi là phương
thức
face
to
face),
giao
dịch
thông qua
trung
gian,
giao
dịch
thông qua
hẦi
chợ,
tri
én lãm
Khóa luận tốt nghiệp
5
Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
- Phương
thức
thanh
toán: Khá đa
dạng

phức

tạp, yêu cầu sự chi
tiết,

mỉ
trong
quá trình
thực
hiện:
Thanh
toán bàng L/C
(Letter
of Credit),
hoặc
cũng
có thể đơn giản như nhờ thu
- Phương
tiện
thanh
toán: thường là ngoại tệ
mạnh,
có sức
chuyển
đổi cao
như đồng Đô la Mỹ (USD),
bảng
Anh. Đồng
tiền
thanh
toán có thể là
ngoại tệ đối với mẦt

hoặc
cả hai bên tuy
thoa
thuận
của các bên
tham
gia
trong
quá trình mua bán. Khi sử
dụng
ngoại tệ
trong
thanh
toán
quốc
tế,
vân đề tỷ giá hối đoái là vấn đề cần lưu tâm.
- Điều
kiện
cơ sở
giao
hàng:
Theo
Incoterm
2000,
có 13 điều
kiện
cơ sở
giao
hàng

chia
làm bốn nhóm: c, D, E, F. Phổ biến
nhất
trong
nhập
khẩu,
thường sử
dụng
điều
kiện
cơ sở
giao
hàng CIF và FOB.
- Kinh
doanh
nhập
khẩu là
hoạt
đẦng có
phạm
vi rẦng, thủ tục khá
phức
tạp, thời
gian
hiệu lực dài nên có thể xảy ra rủi ro đối với hàng hoa. Đe
đề phòng rủi ro, có thể mua bảo hiểm cho hàng hoa.
Thương mại
quốc
tế có sức ảnh hưởng lớn tới
quan

hệ kinh tế - chính
trị giữa các
quốc
gia. Thúc đẩy
hoạt
đẦng ngoại thương nói
chung

hoạt
đẦng
nhập
khẩu nói riêng là cơ hẦi họp tác lâu bền giữa các
quốc
gia, góp
phân duy trì mối
quan
hệ ngoại
giao
tốt đẹp.
1.3. Vai trò cợa nhập khẩu
Nhập
khẩu là mẦt
hoạt
đẦng
quan
trọng của thương mại
quốc
tế. Nó tác
đẦng mẦt cách
trực

tiếp và quyết định đến sản xuất và nâng cao đời
sống
người
dân
trong
nước. Vai trò của
nhập
khẩu đối đời
sổng
nhân dân và nền
kinh te được thể hiện ờ
những
khía
cạnh
sau:
1.3.1. Đối với người tiêu dùng:
Nhập
khẩu góp
phần
cải thiện và nâng cao mức
sống
của
người
dân:
giúp
thoa
mãn nhu cầu
trực
tiếp của
người

dân về hàng tiêu dùng -
những
hàng hoa mà
trong
nước không sản xuất được
hoặc
sản xuất không đủ:
thuốc
chừa
bệnh,
đồ gia
dụng,
đồ điện tử, đồ xa xỉ
phẩm

Khóa luận tốt nghiệp
6
Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
Đảm bảo đầu vào cho sản xuất, khôi
phục
những
ngành nghè cũ, tạo
việc làm, thu
nhập
ổn định cho
người
dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu
nhập
bình quân đầu

người,
từ đó tăng khả năng
thanh
toán, tăng tiêu dùng -ỳ
Kích thích sự phát
triển
của thương mại. Thương mại phát
triển
quay
trở lại
phục
vụ đời
sống
người
dân.
Nhập
khâu
cũng

nguồn
cung
cấp nguyên vật
liệu
trực
tiếp cho ngành
nghê sản xuất hàng tiêu dùng, làm cho hàng hoa tăng lên cả về số lượng và
chát lượng. Hàng hoa ngày càng đa
dạng
phong
phú

người
dân càng có nhiều
lựa chọn hơn.
1.3.2. Đoi với doanh nghiệp
Đặc biệt, đối với
những
doanh
nghiệp
sản xuất hàng xuất khẩu,
nhập
khâu giúp cho quá trình sản xuất của
doanh
nghiệp
được liên tục. Từ đó tạo
điêu
kiện
thuận
lợi cho kinh
doanh
và tái đầu tư mờ rẦng
doanh
nghiệp.
Tạo điêu
kiện
thuận
lợi giúp mờ rẦng thị trường cho
doanh
nghiệp
ra
nước ngoài thông qua

quan
hệ
nhập
khẩu
1.3.3. Đoi vói quốc gia
Cũng
giông như xuất khẩu,
nhập
khẩu
cũng
có vai trò tăng hợp tác
quốc
tế với các nước, tạo
tiền
đề cho
quan
hệ xuất khẩu.
Nhập
khẩu và xuất khẩu là
những
yếu tố bên
trong
trực
tiếp
tham
gia
vào việc
giải
quyết
những

vấn đề
thuẦc
nẦi bẦ nền kinh tế như: vốn, kỹ
thuật,
lao đẦng, thị trường tiêu thụ
Nhập
khẩu giúp đẩy
nhanh
quá trình công
nghiệp
hoa hiện đại hoa đất
nước:
Nhập
những
trang
thiết bị, máy móc hiện đại
thay
thế, bổ
sung
dây
chuyền
máy móc cũ,
thay
thế sức
người,
tiết
kiệm
được thời
gian
chuyển

hóa
thành sản
phẩm,
tăng năng
suất
lao đẦng
Nhập
khẩu giúp bô
sung
kịp thời
những
mặt mất cân đổi của nền kinh
tế,
đảm bảo phát
triển
kinh tế ổn định và cân đối:
nhập
những
trang
thiết bị
Khóa luận tốt nghiệp
Ì Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
nguyên
liệu
đầu vào mà
trong
nước không sản xuất được, giúp liên tục quá
trình sản xuất,
2. NẦi

dung
của
hoạt
đẦng
nhập
khẩu
2.1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu
Nghiên cứu thị trường là quá trình tìm hiểu
những
nhà
cung
cấp, lựa
chọn và tiếp cận nhà
cung
cấp có
những
sản
phẩm
phù hợp với mục đích, yêu
cầu của nhà
nhập
khẩu nẦi địa. Nghiên cứu kỳ thị trường
nhập
khẩu giúp nhà
nhập
khẩu tránh gặp
những
khó khăn bất lợi
trong
các hợp đồng

nhập
khẩu.
Bời
vậy,
hoạt
đẦng nghiên cứu thị trường ngày càng trờ nên
quan
trọng và cần
thiết.
Đê năm vững các yêu tô thị trường, hiêu rõ quy luật vận đẦng của thị
trường
nhằm
ứng phó kịp thời với
những
thay
đổi của môi trường, nhà
nhập
khâu cân và nên
tiến
hành
hoạt
đẦng nghiên cứu thị trường, bao gồm
những
khâu chủ yếu sau: nghiên cứu mặt hàng cần
nhập
khẩu, nghiên cứu
dung
lượng của thị trường, lựa chọn bạn hàng (nhà
cung
cấp), tìm hiểu giá cả sản

phẩm
Thông thường, nghiên cứu thị trường thường
tiến
hành
theo
hai phương
pháp.
Phương pháp nghiên cứu tại văn phòng là thu
thập
thông tin từ các
nguồn
tài
liệu
đã được bán công khai, sau đó xử lý thông tin đã tìm
kiếm
được. Phương pháp tại chỗ là phương pháp
người
thực
hiện thu
thập
thông tin
chủ yếu thông qua tiếp xúc
trực
tiếp hay chọn mẫu
bằng bảng
câu
hỏi
Cũng
có khi,
người

ta kết hợp cà hai phương pháp trên.
2.
ỉ.
1.
Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu
Mục đích của công đoạn này giúp nhà
nhập
khẩu tìm được đúng
chủng
loại,
số lượng các mặt hàng mà
trong
nước cần, phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng và sản xuất
trong
nước, giúp nhà
nhập
khẩu sản xuất, kinh
doanh

hiệu
quả và đạt được mục tiêu lợi
nhuận.
Khóa luận tốt nghiệp 8
Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
Việc
nhận
biết các mặt hàng cần
nhập

khẩu phải căn cứ vào thị hiểu,
tập quán và tình hình sản xuất, tiêu dùng
trong
nước. Từ đó,
tiến
hành xem
xét các khía
cạnh
của hàng hóa cần
nhập
khẩu từ công
dụng,
đặc tính, quy
cách, mâu mã, màu
sắc
đến giá cả, các điều khoản mua bán, các
dịch
vụ sau
bán hàng như bảo hành, bảo dưỡng
2.1.2. Nghiên cứu dung lượng thị trường
Dung
lượng thị trường là
khối
lượng hàng hóa được
giao
dịch
trên
phạm
vi thị trường
trong

mẦt
khoảng
thời
gian
nhất
định, thường là mẦt năm.
Nghiên cứu vê
dung
lượng thị trường cần xác định được đúng nhu cầu
thực
của
những
nhà
nhập
khâu và năng lực sản xuất của nhà
cung
cấp. Nghiên cứu
dung
lượng thị trường giúp nhà
nhập
khẩu hiểu rõ hơn
những
quy luật vận
đẦng của thị trường
nhập
khẩu từ đó chủ đẦng ứng phó với
những
biến đẦng
của thị trường, chủ đẦng
trong

sản xuất và kinh
doanh.
2.1.3. Lựa chọn bạn hàng
Trong
thương mại
quốc
tế, bạn hàng hay khách hàng đều là điều
kiện
tiên quyết cho sự
sống
còn của
doanh
nghiệp. Họ là
những
tổ
chức
kinh
doanh,
là đầu vào
cũng
có thể là đầu ra cho sản
phẩm
của
doanh
nghiệp,
thực
hiện
việc
giao
dịch,

hợp đồng với
doanh
nghiệp.
Trong
thương mại nói
chung,
các
doanh
nghiệp
thường có xu hướng lựa chọn
những
bạn hàng có mối
quan
hệ lâu năm, hợp tác
thuận
lợi
trong
các lần
giao
dịch
trước đó, lựa chọn
những
bạn hàng có tên tuôi và uy tín
Các nhà
nhập
khẩu thường lựa chọn
những
nhà xuất khẩu
trực
tiếp,

như
thế họ có thể
nhập
khẩu được
những
mặt hàng tốt
nhất,
giá cả phải chăng
tránh được
những
thủ tục qua
trung
gian,
tiết
kiệm
được thời
gian
và chi phí
trung
gian.
2.1.4. Nghiên cứu giá cà hàng hóa trong nhập khâu
Giá cả là mẦt yêu tô câu thành nên thị trường, nghiên cứu giá cả hàng
hóa
cũng
là nghiên cứu thị trường. Khi nghiên cứu giá cả hàng hóa cần nghiên
Khóa luận tốt nghiệp
9 Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quần trị Kinh doanh
Trường Đại học Ngoại thương
cứu các điểm sau: giá của từng mặt hàng tại từng thời điểm

nhất
định, giá cả
của mặt hàng có tính thời vụ hay không, xu hướng biến đẦng của giá, và tìm
hiếu
các nhân tố tác đẦng đến giá cả hàng hóa đó.
Trong
giao
dịch
quốc
tế, giá cả của hàng hóa có thể có
hoặc
không bao
gôm các chi phí vận chuyển, bảo hiểm nhà
nhập
khẩu cần xem xét kỳ các
điểu
kiện
thương mại để
nhập
khẩu có lợi
nhất
và tránh các
tranh
chấp
pháp lý
về sau này.
2.2. Lập phương án kinh doanh
Đe
tiến
hành các

giao
dịch
thuận
lợi,
triển
khai
hoạt
đẦng kinh
doanh
có hiệu quả,
những
nhà kinh
doanh,
nhập
khẩu thường phải lập phương án
kinh
doanh,
đê dự trù kinh phí
cũng
như các rủi ro có thê gặp phải
Lập phương án kinh
doanh
có thể bao gồm
những
bước sau:
- Nghiên cứu, đánh giá tinh hình thị trường và nhà
cung
cấp
- Lựa chọn mặt hàng
nhập

khẩu, thời cơ, các điều
kiện
thương mại và
phương
thức
kinh
doanh.
- Đưa ra
những
mục tiêu cụ thể:
nhập
khẩu hàng hóa với số lượng bao
nhiêu, tại thị trường nào, thời
gian
nào, mức giá như thế nào là phù họp.
- Đưa ra các biện pháp, công cụ
thực
hiện mục tiêu đã đề ra.
- Đánh giá sơ bẦ hiệu quả của
hoạt
đẦng kinh
doanh.
2.3. Kỷ kết hợp đồng
Trước khi
tiến
hành khâu này, nhà
nhập
khấu cần lựa chọn,
giao
dịch

và đàm phán được với phía nhà
cung
cấp nước ngoài. Trên
thực
tế, thường
diễn
ra
những
cách
thức
giao
dịch
sau:
-
Giao
dịch
trực
tiếp:
Là phương
thức
mà các bên
tham
gia
giao
dịch
(bên
mua và bên bán) gặp gỡ, bàn bạc và thỏa
thuận
trực
tiếp với

nhau
về
hàng hóa, giá cả, các điều
kiện
thương mại,
giao
dịch,
phương
thức
thành
toán
(giao
dịch
thông qua thư từ, điện tín,
cũng
được coi là
giao
dịch
trực
tiếp).
Trong
phương
thức
này, hai bên tiếp cận thị trường thông qua
Khóa luân tốt nghiêp
lo
Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quân trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
các thư hỏi hàng, chào hàng, các lần đàm phán, và quyết định
chấp

nhận
giá cả hay không. Khi đã
chấp
nhận
giá cả và các điều khoản kèm
theo
thư chào hàng, hỏi hàng, hai bên đi tới việc ký kết họp đồng.
-
Giao
dịch
qua
trung
gian:
Trong
phương
thức
giao
dịch
này có ba bên
tham
gia: bên mua, bên bán, và môi
giới
thương mại. Mọi
giao
dịch
của
hai bên mua và bán từ chào hàng, hỏi hàng, sửa đổi các điều
kiện,
điều
khoản của thư chào hàng hỏi hàng đều thông qua mẦt bên thứ ba gọi


trung
gian
thương mại (các đại lý, các tổ
chức
môi
giới
thương mại).
Thông thường
những
nhà
nhập
khẩu thâm
nhập
vào mẦt thị trường
mới,
mới cân sử
dụng
đến phương
thức
giao
dịch
này. Phương
thức
này có khá nhiều ưu điểm:
trung
gian
thương mại là
những
tổ

chức
am
hiêu thị trường
nhập
khẩu về tập quán, luật pháp của địa phương đó,
giảm được chi phí vận
chuyển
nẦi địa lợi
dụng
được
mạng
lưới
đại lý
rẦng khắp, tạo điều
kiện
thâm
nhập
thị trường
nhập
khẩu. Tuy nhiên,
giao
dịch
theo
phương
thức
này sẽ làm mất đi sợi dây liên kết giữa nhà
nhập
khẩu với bạn hàng (nhà
cung
cấp) với thị trường, và gia tăng mẦt số

chi phí.
-
Giao
dịch
thông qua các hẦi chợ,
triển
lãm: hẦi chợ,
triển
lãm là nơi các
nhà xuất khẩu
mang
hàng hóa của mình tới trưng bày và
giới
thiệu
nhằm
mục đích
quảng
bá và tiêu thụ sản
phẩm.
HẦi chợ là mẦt thị trường mở,
thường được tổ
chức
vào mẦt
khoảng
thời
gian
nhất
định.
Két thúc bước
giao

dịch,
hai bên mua và bán đã gập được
nhau
sẽ
tiến
hành các
cuẦc
đàm phán để có được
những
kết quả mình
mong
muốn. Nói
cách khác, đàm phán thương mại là quá trình bày tỏ,
trao
đổi ý
kiến
của các
chủ thể
tham
gia
trong
quan
hệ kinh tế
nhằm
đi đến
những
thỏa
thuận
chung
về các điều

kiện,
điều khoản và cách
giải
quyết
những
tranh
chấp
phát
sinh
trong
quá trình hợp tác. NẦi
dung
của
cuẦc
đàm phán bao gồm các thỏa
thuận
về:
Tên hàng,
phẩm
chất,
quy cách, số lượng, đóng gói bao bì nhãn mác, điều
Khóa luận tốt nghiệp
li
Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
kiện
giá cả, phương
thức
thanh
toán, điều

kiện
bảo hành bảo dưỡng, cách
thức
giải
quyết
những
tranh
chấp
phát
sinh
Khi
hoàn tất các
giao
dịch
và đàm phán, hai bên đi đến
những
thống
nhát
chung,
việc ký kết hợp đồng sẽ được
tiến
hành. Trên cơ sờ này, sẽ phát
sinh
hợp đồng kinh tế ngoại thương. Họp đồng kinh tế ngoại thương là sự
thỏa
thuận
giữa các bên đương sự có
quốc
tịch khác
nhau,

trong
đó bên bán

nghĩa
vụ
giao
hàng đúng quy cách,
chất
lượng, số lượng và bên bán có
trách nhiệm
nhận
hàng và
thanh
toán
tiền
hàng Hợp đồng
nhập
khẩu,
trong
đó ghi rõ
những
điều
kiện
điều khoản mà hai bên đã thỏa
thuận,
nghĩa
vụ,
quyên lợi của hai bên. Hình
thức
của hợp đồng được làm bàng văn bản - là

hình
thức
tót
nhất
đẽ đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên, là cơ sờ pháp lý
giải
quyêt các
tranh
chấp
phát
sinh
trong
quá trình hai bên
thực
hiện hợp đồng.
2.4. Thực hiện hợp đằng nhập khẩu
Sau khi họp đồng
nhập
khẩu được ký kết, các bên
trong
hợp đồng
theo
đó
thực
hiện trách nhiệm của mình. Bên
nhập
khẩu sẽ phải
tiến
hành các công
việc sau:


Tiến
hành mờ L/C tại mẦt ngân hàng có ngân hàng thông báo tại nước
đối
tác, sau đó thông báo tới bên xuất khẩu
kiểm
tra L/C (Nếu
doanh
nghiệp
nhập
khẩu
tiến
hành
thanh
toán qua L/C).

Doanh
nghiệp
nhập
khẩu
tiến
hành xin giấy
chứng
nhận
đăng ký kinh
doanh
và giấy
chứng
nhận
mã số

doanh
nghiệp
xuất
nhập
khẩu, phải
xin
giấy phép
nhập
khẩu đoi với mặt hàng yêu cầu.

Kiểm
tra
chất
lượng hàng hóa
nhập
khẩu:
Theo
Nghị định
200/CP
ngày
31/12/1973
và thông tư Liên BẦ GTVT - Ngoại thương số
52/TTLB ngày
25/01/1975,
hàng xuất khẩu khi đi qua cửa khẩu phải
được
kiểm
tra kỹ càng. Bên
nhập
khẩu mời cơ

quan
giám định có thẩm
quyền
(hoặc

quan
giám định mà hai bên đã lựa chọn
trong
hợp
đồng,
hoặc
đại diện của bên bán đến trước khi mờ niêm
phong
kẹp chì
Khóa luận tốt nghiệp
12
Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
đế giám định
chất
lượng hàng hóa).
Doanh
nghiệp
nhập
khẩu, với tư
cách là mẦt bên đứng tên
trong
vận đơn, phải lập thư dự kháng nêu
nghi ngờ,
hoặc

thấy có tổn thất xảy ra đối với hàng hóa. Sau đó, nhờ
công ty bảo hiểm giám định đối với
những
tổn thất được mua bảo hiểm.
• Thuê phương
tiện
vận tải
chặng
chính:
Trong
quá trình
thực
hiện hợp
đồng thì tùy vào
những
điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại
thương, tùy vào đặc điếm hàng hóa mua bán và điều
kiện
vận tải, bên
nhập
khẩu có
nghĩa
vụ thuê tàu hay không. Nêu
theo
các điều
kiện
thương mại: CIF, CIP, CPT, DAF,
DES,
thì
người

nhập
khẩu không

nghĩa
vụ thuê phương
tiện
vận tải
chặng
chính. Còn hợp đồng
theo
các điều
kiện
EXW, FCA, FAS, FOB thì
nghĩa
vụ thuê phương
tiện
vận tải
chặng
chính
thuẦc

người
nhập
khâu. Chủ hàng
nhập
khâu
phải căn cứ vào đặc điểm và
khối
lượng hàng hóa để lựa chọn phương
tiện

chuyên chở phù hợp,
thuận
tiện

nhanh
chóng, tránh lãng phí.
• Mua bảo hiểm:
Cũng
tùy vào điều
kiện
thương mại
trong
hợp đồng mà
bên
nhập
khẩu
tiến
hành mua bảo hiểm. Thông thường bên
nhập
khẩu
Việt
Nam đêu mua bảo hiêm tại các công ty bảo hiêm
Việt
Nam đê
tránh rủi ro có thê xảy ra (rủi ro vê chính trị, phá sản của các công ty
bảo hiêm nước ngoài ). Tùy
thuẦc
vào hàng hóa và điêu
kiện
vận

chuyển

người
mua bảo hiểm quyết định lựa chọn
loại
bảo hiểm phù
họp. Có ba
loại
điêu
kiện
bảo hiêm chính: Bảo hiêm rủi ro (Điêu
kiện
A),
Bảo hiểm có tổn thất riêng (Điều
kiện
loại
B), và Bảo hiểm miễn
tổn
thất riêng (Điều
kiện
loại
C). Có thể mua bảo hiểm
chuyến
hoặc
bảo hiểm bao cho hàng hóa.
• Làm thủ tục hải
quan
cho hàng hóa: Thù tục Hải
quan
là mẦt công cụ

quản
lý của nhà nước về hành vi mua bán để ngăn
chặn
tình trạng buôn
lậu.
Tiến
hành thủ tục Hải
quan
gồm ba bước chủ yếu: Khai báo Hải
quan
(nhà
nhập
khẩu
tiến
hành đăng ký hợp đồng và
danh
mục nguyên
Khóa luận tốt nghiệp
13
Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quản trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
vật
liệu
nhập
khẩu, kê khai đầy đủ các nẦi
dung
nêu
trong
bản đăng ký
nguyên

liệu
vật tư
nhập
khẩu); Xuất trình hàng hóa (Chi cục Hải
quan
cửa khẩu
tiến
hành lấy mẫu nguyên vật
liệu
chính để
kiểm
tra
thực
tế,
trừ
những
hàng hóa không thể bảo
quản
lâu được);
Thực
hiện các
quyêt định cảu Hải
quan
(Sau khi nhà
nhập
khẩu đã kê khai và nẦp đây
đủ giấy tờ, hoàn tất mọi thủ tục, Chi cục hải
quan
tiến
hành xác

nhận
thông
quan
cho lô hàng).

Giao
nhận
hàng
nhập
khẩu:
Theo
Nghị định
200/CP
ngày
31/12/1973:
"Các cơ
quan
vận tải có trách nhiệm tiếp
nhận
hàng
nhập
khẩu trên các
phương
tiện
vận tải nước ngoài vào, bảo
quản
hàng hóa xếp dỡ, lưu
kho, lưu bãi và
giao
cho các đơn vị đặt hàng

theo
lệnh
giao
hàng của
Tông công ty đã
nhập
khẩu hàng đó".
• Làm thủ tục
thanh
toán: Dựa trên điều khoản
thanh
toán của hợp đồng,
và dựa vào các điều
kiện
thanh
toán
quốc
tế, bên
nhập
khẩu
thực
hiện
nghiệp
vụ này chi trả cho bên xuất khẩu.
Trong
thương mại
quốc
tế
hiện
nay có rất nhiều phương

thức
thanh
toán khác
nhau
như: phương
thức
nhờ thu, phương
thức
điện
chuyến
tiền,
phương
thức
tín
dụng
chứng
từ Đây là
nghiệp
vụ cuối cùng
trong
công tác
thực
hiện họp
đồng
nhập
khẩu.

Khiếu
nại và
giải

quyết khiếu nại (nếu có): Được
tiến
hành khi mẦt
trong
hai bên
nhận
thấy bên kia
thực
hiện không đầy đủ
nghĩa
vụ của
mình về số lượng,
chất
lượng hàng hóa, về thời
gian
giao
hàng
Thông thường,
trong
hợp đồng có quy định thời
gian
hiệu lực của khiếu
nại,
do đó khi phát hiện
hỏng
hóc, sai sót, tôn thất mất mát về hàng hóa,
chủ hàng
nhập
khâu cần
tiến

hành lập bẦ hồ sơ khiếu nại
ngay
để tránh
bỏ lỡ thời hạn hiệu lực của khiếu nại, tránh tổn thất.
Khóa luận tốt nghiệp
14
Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động
Mục tiêu bao trùm của hầu hết các tổ
chức,
doanh
nghiệp
kinh
doanh

mục tiêu lợi
nhuận.
Do đó việc đánh giá hiệu quả
hoạt
đẦng cho thấy hướng
đi,
phương pháp kinh
doanh

thực
hiện các
hoạt
đẦng,
giao

dịch
của
doanh
nghiệp
là đúng đàn hay không.
Doanh
nghiệp
thực
hiện được bao nhiêu
phần
trăm
trong
mục tiêu
trong
kế
hoạch
đề ra. Từ đó, vạch ra đường lối phát
triển
đúng đắn cho
doanh
nghiệp.
Trong
nhập
khẩu, đánh giá hiệu quả
hoạt
đẦng là mẦt bước làm
nhằm
tống kết và hoàn thiện lại
hoạt
đẦng của

doanh
nghiệp. Từ đây,
doanh
nghiệp
rút ra
những
mặt tích cực và
những
mặt còn tồn tại, yếu kém. Cải
tiến
quy
trinh
nhập
khấu, tinh gọn
những
bước không cần thiết, đào tạo đẦi ngũ nhân
viên chuyên trách, nghiên cứu kỹ thị trường
nhập
khẩu là
những
việc
doanh
nghiệp
nên làm để giúp cho
hoạt
đẦng
nhập
khẩu có hiệu quả hon.
li. NHỮNG NHÂN TÓ ẢNH HƯỞNG ĐÈN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
NHẬP

KHẨU
1.
Khái niệm về hiệu quả của
hoạt
đẦng
nhập
khẩu
Đối
với tất cả các
doanh
nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh
doanh
trong
nền kinh tế thị trường, với các cơ chế
quản
lý khác
nhau,
mục tiêu
trong
từng
giai đoạn khác
nhau
nhưng bao trùm lên cả vẫn là mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận.
Đe đạt được mục tiêu này,
doanh
nghiệp
phải xây
dựng
cho mình

những
chiến
lược
kinh
doanh
và phát triên thích họp đảm bảo ứng phó kịp
thời
với
những
thay
đôi của thị trường, phải thiết lập các kế
hoạch
hoạt
đẦng
và tổ
chức
thực
hiện chúng sao cho hiệu quả.
Hiệu
quả là thước đo tông hợp
phản
ánh năng lực
hoạt
đẦng, trình đẦ
kinh
doanh
của tất cả các
doanh
nghiệp.
Hiệu

quả
hoạt
đẦng
nhập
khẩu hay
hiệu
quả nói
chung
thực
chất
là mối
quan
hệ so sánh giữa kết quả đạt được và
Khóa luận tốt nghiệp
15
Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
chi phí bỏ ra đê sử
dụng
các yếu tố đầu vào và có tính đến mục tiêu của
doanh
nghiệp.
Hiệu
quả được tính
theo
cách tuyệt đối
H
= K - c
Trong
đó: H -

Hiệu
quả của
hoạt
đẦng
K
- Kết quả đạt được
c - Hao phí
nguồn
lực cần thiết ứng với kết quả K
Hoặc,
cũng
có thể được tính
theo
cách tương đối:
H
= K/C
(trong
đó: H, K, c được
giải
thích như trên.)
Cũng
có thế hiếu hiệu quả của
hoạt
đẦng
nhập
khấu
theo
khái
niệm"hiệu quả kinh tế" nói
chung.

Có rất nhiều
quan
điểm khác
nhau
về hiệu
quả kinh tế:
-
Theo
P.Samuellson

W.Nordhaus
thì "hiệu quả sản xuất diễn ra
khi
xã hẦi không thê tăng sản lượng mẦt cách hàng loạt hàng hóa mà không
cắt giảm mẦt loạt hàng hóa khác. MẦt nền kinh tế có hiệu quả nằm trên
giới
hạn khả năng sản xuất của nó."
Thực
chất,
quan
niệm này đề cập đến khía
cạnh
phân bố có hiệu quả các
nguồn
lực của nền sản xuất xã hẦi. Nó chưa
phải là mẦt khái niệm hiệu quả
chung
nhất.
-
Quan

diêm khác lại cho răng, hiệu quả kinh tê được xác định bời tỳ
số giữa kết quả
nhận
được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Đại diện
của trường phái này là tác giả Maníred Kuhu,
theo
ông: "Tính hiệu quả được
xác định
bằng
cách lấy kết quả tính
theo
đơn vị giá trị
chia
cho chi phí kinh
doanh".
Đây là
quan
điểm được nhiều nhà kinh tế và
quản
trị kinh
doanh
áp
dụng
vào tính hiệu quả kinh tế của các quá trình kinh tế.
- MẦt
quan
điểm khá phổ biến, được nhiều
người
biết và sử
dụng

đó
là:
Hiệu
quả kinh tế của mẦt số hiện tượng
(hoặc
mẦt quá trình) kinh tế
phản
ánh đẦ lợi
dụng
các
nguồn
lực đê đạt mục tiêu xác định. Đây là mẦt khái niệm
Khóa luận tốt nghiệp
16
Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
tương đối đầy đủ
phản
ảnh được hiệu quả của
hoạt
đẦng kinh
doanh
nói
chung,

hoạt
đẦng
nhập
khẩu nói riêng.
Hiệu

quả
hoạt
đẦng
nhập
khẩu nó
phản
ánh
chất
lượng của
hoạt
đẦng,
cũng
như trình đẦ lợi
dụng
các
nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực.) đê đạt
được mục tiêu
doanh
nghiệp. Bản
chất
của hiệu quả
hoạt
đẦng
nhập
khâu là
nâng cao năng
suất
lao đẦng xã hẦi và
tiết

kiệm
nguồn
lực xã hẦi tính riêng
cho
hoạt
đẦng
nhập
khẩu. Đây là hai mặt liên
quan
rất mật thiết của hiệu quả
kinh tế
trong
hoạt
đẦng
nhập
khẩu, gắn liên với hai quy luật tương ứng của
nền sản xuất xã hẦi là quy luật tăng năng
suất
lao đẦng và
tiết
kiệm
thời
gian.
Chính việc
khan
hiếm
nguồn
lực và sử
dụng
chúng có tính

chất
cạnh
tranh
nhằm
thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hẦi đặt ra, yêu cầu phải khai
thác tận
dụng
triệt
để và
tiết
kiệm
nguồn
lực, để đạt được mục tiêu kinh
doanh,
các
doanh
nghiệp
buẦc
phải chú trọng đến các điều
kiện
nẦi tại, phát
huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và
tiết
kiệm
mọi chi phí.
2. Những nhóm nhân tố ảnh hưởng
Sự biến đổi của mọi sự vật hiện tượng đều có các nguyên nhân
trực
tiếp
hoặc

gián tiếp đặt
trong
mối
quan
hệ hữu cơ với
nhau.
Hoạt đẦng
nhập
khẩu
cũng
vậy, nó luôn
thay
đối tùy
theo
diễn biến của tình hình kinh tế thế
giới
nói
chung
và của từng
quốc
gia nói riêng, do tác đẦng của tông họp nhiều
nhân tố
trong
những
giai đoạn
nhất
định. Đê cụ thê
những
nhân tố
linh

.li
ương;, •>
đến
hoạt
đẦng
nhập
khẩu bài
viết
chia
ra làm hai nhóm nhân tố: Ị ÍT T,
2.1. Nhóm nhân tố bên trong I
ÍLV moi I
2.1.1. Văn hóa doanh nghiệp
Có rất nhiêu định
nghĩa
khác
nhau
vê văn hoa.
Theo
E.Herioì
gì còn lại khi tất cả
những
cái khác bị quên đi - cái đó là văn hoa". Còn
UNESCO
lại có mẦt định
nghĩa
khác về văn hoa: "Văn hoa
phản
ánh và thể
hiện

mẦt cách tổng quát,
sống
đẦng mọi mặt của
cuẦc
sống
(của mỗi cá nhân
và của mỗi
cẦng
đồng)
đã diễn ra
trong
quá khứ,
cũng
như đang diễn ra
trong
Khóa luận tốt nghiệp
17
Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quẩn trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
hiện
tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ nó đã cấu thành mẦt hệ
thống
các giá trị,
truyền thông, thâm mỹ và lối
sống,
dựa trên đó từng dân tẦc khẳng định bản
sắc riêng của mình".
Vậy
văn hoa
doanh

nghiệp
là gì? Văn hoa
doanh
nghiệp
là toàn bẦ các
giá trị văn hoa được gây
dựng
nên
trong
suốt
quá trình tồn tại và phát
triển
của mẦt
doanh
nghiệp, trở thành các giá trị, các
quan
niệm và tập quán, truyền
thông ăn sâu vào
hoạt
đẦng của
doanh
nghiệp
ẩy và chi phối tinh cảm, nếp
suy
nghĩ
và hành vi của mọi thành viên của
doanh
nghiệp
trong
việc

theo
đuổi

thực
hiện các mục đích.
Văn hóa
doanh
nghiệp
quy định và chi phối mọi
hoạt
đẦng của
doanh
nghiệp. Do đó, nhìn vào hiệu quả kinh
doanh
người
ta có thể thấy được "bẦ
mặt" của
doanh
nghiệp. Văn hóa
doanh
nghiệp
tốt
nghĩa
là có cam kết
chất
lượng minh
bạch
giữa
doanh
nghiệp

và xã hẦi, mọi
hoạt
đẦng sản xuất kinh
doanh
đều phải
theo
pháp luật, có lương tâm và đạo đức
trong
kinh
doanh;
làm kinh tế
giỏi,
tích cực
tham
gia các
hoạt
đẦng xã
hẦi;
môi trường bên
trong
và môi trường bên ngoài
doanh
nghiệp
là môi trường
"xanh",
mọi thành viên
đều hăng say lao đẦng và cùng cố
gắng
hướng tới mục đích
chung,

đặt lợi ích
doanh
nghiệp
lên trên hàng đầu.
Trong
hoạt
đẦng
nhập
khấu, văn hóa
doanh
nghiệp
mạnh
yếu
cũng
tác
đẦng
phần
nào đến
nhận
thức
của các thành viên công ty và từ đó tác đẦng
đến hiệu quả
hoạt
đẦng. Văn hóa
mạnh,
hệ
thống
quan
niệm giá trị vững
chắc,

nếp suy
nghĩ
tích
cực
hoạt
đẦng của
doanh
nghiệp
sẽ diễn ra
nhanh
chóng,
hiệu
quả hơn, và ngược lại.
2.1.2. Nhân to con người
Đối
với tất cả các công ty, dù là công ty
trong
nước hay nước ngoài,
con
người
luôn là nhân tô
quan
trọng nhát. Nguồn nhân lực đối với các
doanh
nghiệp
luôn là vấn đề bức thiết. Đó
cũng
chính là lý do mà ngày nay càng
nhiều
doanh

nghiệp
đề cao công tác đào tạo và tuyển
dụng.
Đây là nhân tố
Khóa luận tốt nghiệp
18
Khổng Thị Thu Hằng
Khoa Quân trị Kinh doanh Trường Đại học Ngoại thương
chủ
quan quan
trọng
nhất
vì con
người
sẽ quyết định toàn bẦ quá trình sản
xuất kinh
doanh,
đặc biệt
trong
điều
kiện
doanh
nghiệp
là đơn vị kinh
doanh
nhập
khâu nên đẦi ngũ cán bẦ nam
chắc
được chuyên môn
nghiệp

vụ
nhập
khâu sẽ đem lại tác
dụng
rất lớn
trong
sự thành công
trong
kinh
doanh.

giúp tiêt
kiệm
thời
gian
giao
dịch,
tổ
chức
thực
hiện hợp đồng
nhập
khâu
thuận
tiện,
tiêu thụ
nhanh
hàng
nhập
khẩu tránh để đọng vốn Khi mọi nhân

viên
trong
doanh
nghiệp
đều có tinh thần trách nhiệm, đều có tác
phong
làm
việc nghiêm túc thì sẽ đem lại hiệu quả rất lớn. Và ngược lại, khi hiệu quả
hoạt
đẦng
nhập
khẩu được nâng cao thì
nguồn
nhân lực
trong
công ty đó lại
có điều
kiện
tốt hơn để hoàn thiện và nâng cao trình đẦ.
Con
người,
với các áp
dụng
tiến
bẦ
khoa
học kỹ
thuật
cho phép sử
dụng

các
nguồn
lực đầu vào mẦt cách hợp lý,
tiết
kiệm
và tạo điều
kiện
thuận
lợi
cho công tác tổ
chức
quản
lý diễn ra mẦt cách chính xác, đúng đắn. Điều này
cho phép
doanh
nghiệp
có khả năng lựa chọn
những
phương án
nhập
khẩu,
sản xuất kinh
doanh
tối un. Sự lựa chọn đúng đan sẽ
mang
lại cho
doanh
nghiệp
hiệu quả
nhập

khấu cao
nhất,
đem lại nhiều lợi ích
nhất.
2.2. Nhóm nhân tố bên ngoài:
2.2.
ì. Quy định, chính sách, luật pháp trong nước cũng như quác tê
Thông qua BẦ Thương mại, Nhà nước
quản

thống
nhất
các thành
phần
kinh tế,
trong
đó có
hoạt
đẦng
nhập
khẩu
bằng
hệ
thống
luật pháp, chính
sách các công cụ kinh tế, hành chính hữu hiệu. Nhà nước ban hành hàng loạt
những
biện pháp chính sách, thông tư
nghị
định

nhằm
hướng các tổ
chức
kinh
tế các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
nhập
khẩu
theo
mẦt hướng đi
chung.
Những công cụ điều
chỉnh
của nhà nước ảnh hường rất lớn đến các
hoạt
đẦng kinh tế,
nhất
là đối với
hoạt
đẦng ngoại thương. Tuy nhiên, từ thời
kỳ kinh tế kế
hoạch
hóa tới nay, các quy định chính sách
cũng
liên tục được
đổi
mới, ngày càng phù hợp hơn với điều

kiện
kinh tế hiện đại, phù hợp hơn
với
nền kinh tế thế
giới
hẦi
nhập.
Khóa luận tốt nghiêp
19
Khổng Thị Thu Hằng

×