Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Thực trạng và một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng dệt kim của công ty TNHH một thành viên Dệt kim Đông Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.52 MB, 86 trang )

G
BẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
í
TẾ VÀ
KINH
DOANH
QUỐC
TẾ
NGÀNH
KINH
TẾ
ĐỐI
NGOẠI
[ÒA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Để
tài:
XUẤT
KHAU
HÀNG
SỆT
KIM
CUA
CÕNG
TY
TNHH


Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
:
Phạm
Thị
Khánh
Ly
:
Nhật 4
Giáo viên
hướng
dẫn
:
PGS.
TS.
Phạm
Duy Liên

Nội,
tháng
5
năm
2010
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG

KHOA
KINH TÊ VÀ KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TÊ
ĐÔI
NGOẠI
KHÓA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
Đề
tài:
THỤC
TRẠNG

MỘT sô
GIẢI
PHÁP THÚC
DẨY
HOẠT
DỘNG
XUẤT
KHẨU
HÀNG DỆT KIM
CỦA
CÔNG TY
TNHH
MỘT

THÀNH VIÊN DỆT KIM ĐÔNG XUÂN
Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
Khóa
Giáo viên hướng
dẫn
Phạm Thị
Khánh
Ly
Nhật
4
;
45
PGS.
TS.
Phạm Duy
Liên

Nội,
tháng
5 năm 2010
í
THU
VIÊN




NHOAI-núc;'.;'
Ị -Ít to ;
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐÀU Ì
CHƯƠNG
ì:
KHÁI QUÁT
VÊ THỊ TRƯỜNG DỆT MAY THẾ
GIỚI
VÀ NGÀNH
DỆT MAY
VIỆT
NAM 4
ì.
KHÁI QUÁT
VÈ THỊ TRƯỜNG DỆT MAY THÊ
GIỚI
4
Ì.
Lịch
sử
phát trièn ngành
dệt
may
trên thê
giới
4
2.
Thị
trường

dệt
may
thế
giới
6
2.1.
Kim
ngạch xuất nhập khâu hàng
dệt
may
trên
thê
giới

ĩ. ĩ.
Các
nước
xuất
khau và nhập khấu hàng
dệt
may
chủ yểu
trên
thê
giới
8
2.2.1.
Các
nước xuôi khâu hàng
dệt

may
chủ yêu
trên
thê
giới
8
2.2.2.
Các
nước nhập khâu hàng
dệt
may chủ
yêu
trên
thê
giới
lo
li.
KHÁI QUÁT

NGÀNH
DỆT MAY
VIỆT
NAM 12
Ì.
Quá
trinh
phát
triển
ngành
dệt

may
Việt
Nam 12
/.
/.
Từ
khi
ra đời
đèn
trước
cái
cách
kinh

(1986)
12
1.2.
Từ năm 1986 đèn
trước
khi
Liên
Xô sụp đó
(1991)
13
1.3.
Từ
sau
khi
Liên
xỏ

sụp
đô
(1991)
cho đèn nay lĩ
2.
Thực
trạng
nguôn
lực
ngành
dệt
may
Việt
Nam 15
2.
ỉ.
Nguồn
lao
động
17
2.2.
Nguôi!
vỏn đầu tư 18
2. ì.
Thiêt
bả

công nghệ
20
2.4.

Giá 22
2.5.
Chát lượng
23
3.
Tình hình
xuất
khấu
hàng
dệt
may
Việt
Nam 24
3.
ỉ.
Kim
ngạch xuất khâu
24
ĩ. 2.
Cơ cấu
xuất khâu
28
3.3.
Một

thả
trường
xuôi
khâu
chính

của
Việt
Nam 29
3.3.
ỉ.
Thả
trường
Mỹ 29
3.3.2.
Thả
trường
EU 31
3.3.3.
Thả
trường Nhật
Bản 32
CHƯƠNG
li:
THỤC TRẠNG XUẤT
KHÂU HÀNG
DỆT KIM CỦA
CÔNG
TY DỆT KIM
ĐÔNG XUÂN
THỜI
GIAN QUA 35
ì.
KHÁI QUÁT

CÔNG

TY DỆT KIM
ĐÔNG XUÂN
35
Ì.
Lịch
sử
hình thành và phát
triến
của
Công
ty
35
2.
Chức năng
nhiệm
vụ cùa Công
ty
Dệt
kim
Đông Xuân
37
3.

cấu

chức
37
4.
Thực
trạng

nguồn
lực
của
Công
ty
Dệt
kim
Đông Xuân
40
4. ỉ. Thiết bị và công nghệ
40
4.2. Nguôi! lao động
46
4.3. Chất lượng
47
5.
Đặc diêm
sản
xuất
kinh
doanh
của
Công
ty
49
5.1.
Đặc
diêm sản
phàm
dịch vụ

49
5.2.
Phương
thức san xuôi kinh doanh
49
li.
THỤC TRẠNG XUẤT KHẨU
HÀNG
DỆT KIM CỦA
CÔNG
TY
DỆT
KIM
ĐÔNG XUÂN
49
Ì.
Tinh
hình
xuất
khâu
của
Công
ty
trong
thời
gian
qua
49
1.1.
Kim

ngạch xuất khâu
49
1.2.

cấu mặt hàng
51
1.3.

cấu thị trường
52
1.3.1. Thị trường Nhật
Bản
53
1.3.2. Thị trường
Mỹ 56
1.3.3. Thị trường
EU 57
ỉ. 4. Chính sách giá ca sản
phàm
xuất khâu
58
1.5. Hoạt động xúc tiên xuôi khâu
58
Ì. 6. Kênh phân phôi sản
phàm
xuôi khâu
59
2.
Đánh
giá

chung
về
hoạt
động
xuất
khấu
cùa Công
ty
60
2. ỉ.
Những
thành tựu
Công
ty
đã
đạt được
60
2.2.
Nhũng
kh khăn còn tôn tại
61
2.2.1. Vân đê vê giá xuất khâu
61
2.2.2. Ván đê vê thiẻt kê
máu mã ỔI
2.2.3.
Vấn đề
về
marketing
61

2.2.4.
Vân để
về thương
hiệu
62
2.2.5.
Vấn để
nhân
lực
62
CHƯƠNG
HI:
ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP
NHẰM
THÚC
ĐẨY XUẤT
KHẨU
HÀNG
DỆT KIM CỦA
CÔNG
TY
DỆT KIM
ĐÔNG XUÂN
TRONG
THỜI GIAN
TỚI
63

ì.
ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
CỦA
CÔNG
TY TỪ NAY ĐẾN 2020
63
Ì.
Quan diêm phát trièn của Công
ty
Dệt kim Đông Xuân
63
2.
Phương
hướng

nhiệm
vụ
của Công
ty
63
li.
CÁC
GIẢI PHÁP
NHẰM
THÚC
ĐẨY XUẤT
KHÁU HÀNG
DỆT
KIM CỦA

CÔNG
TY DỆT KIM
ĐÔNG XUÂN
65
Ì. Phân
đàu hạ giá
thành sản phàm đồng
thời
tích cực
đôi mới
sản phàm
65
2.
Xây
dựng
hệ thông
quản

chất
lượng
theo
tiêu
chuẩn
quốc
tế
66
3.
Thúc đẩy phát
triển
thương mại qua

Internet
67
4. Tăng
cường
nghiên
cứu
thị
thường
và nởm
vững
luật
pháp
các
nước
đối
tác
68
5.
Hoàn
thiện
kênh phân
phối xuất
khẩu
trên
thị
trường
truyền thống,
mở
rộng
xuất

khấu
sang
các
thị
trường
mới,
đồng
thời
củng
cố
vững
chởc
thị
trường
nội
địa
70
6.
Xây
dựng

quảng

thương
hiệu
sán
phẩm
tại
thị
trường

trong
nước
và thương
hiệu
công
ty
tại
thị
trường nước ngoài
73
7.
Đào
tạo nhân
lực, bồi
dưỡng
đội
ngũ
công nhân
tay
nghề
cao,
tăng
cường
công tác
bồi
dưỡng,
đào
tạo
cán
bộ

quân

74
KÉT
LUẬN 76
DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
77
DANH
MỤC
CÁC
BẢNG
Báng
Ì: Tinh
hình
nhập
khâu hàng
dệt
may
trên thê
giới
7
Bảng
2:
Kim
ngạch

buôn bán hàng
dệt
và may mặc
của
thế
giới
1996
-
2007
7
Bàng
3:
số
lượng
các
doanh
nghiệp dệt
may
Việt
Nam
(2008)
15
Bang
4:
Thông kê đâu tư nước ngoài vào ngành công
nghiệp
18
dệt
may
Việt

Nam
từ
năm
2000-
2008
18
Bảng
5
:
Năng
lực
sản
xuất
của toàn ngành
dệt
may năm
2007
21
Bang
6:

câu giá thành sán phàm
dệt
may làm
gia
công
23
Bàng 7: Phàn công
lao
động

trong
các
phòng ban của Công
ty
TNHH một
thành viên Dệt kim Đông Xuân
47
Bàng
8: Kim
ngạch
xuất
khẩu
theo
mặt
hàng của Công
ty
Dệt kim Đông
Xuân
từ
năm
2006-
2009
51
Bang
9:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
theo thị

trường
xuất
khẩu
của Công
ty
Dệt kim
Đông Xuân
từ
năm
2006
-
2008
53
Bàng
10:
Chỉ tiêu phát
trin
của Công
ty
Dệt kim Đông Xuân đến
năm
2020
64
DANH
MỤC CÁC BIÊU ĐÒ
Biểu
đồ
ì :
Ca
cấu

thị
phần
hàng
dệt
may
của
Việt
Nam
tại
các
thị
trường Hoa
Kỳ, EU và
Nhật
Bản năm
2009
16
Biểu
đồ
2:
Kim
ngạch
xuất
khẩu

tốc
độ tăng trướng hàng
dệt
may
Việt

Nam(
1999-2009)
25
Biêu đồ
3:

cấu
mt hàng
dệt
may
xuất
khâu năm
2009
28
Biểu
đồ
4:
Kim
ngạch
xuất
khâu hàng
dệt
may
của
Việt
Nam vào
thị
trường
Mỹ
từ

năm
1998-2009
30
Biểu
đồ
5:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
hàng
dệt
may
của
Việt
Nam vào
thị
trường
EU
từ
năm
1998-2009
31
Biêu đồ
6:
Kim
ngạch
xuất
khẩu
hàng

dệt
may
của
Việt
Nam vào
thị
trường
Nhật
Bàn
từ
năm
1998-2009
33
Biêu đồ
7:
Trình độ cán bộ công nhân viên
trong
Công
ty
Dệt kim
Đông Xuân
46
Biêu đô 8: Kim
ngạch
xuât khâu cùa Công
ty
Dệt kim Đông Xuân
từ
năm
2006-2009

50
Biêu đô
9:
Kim
ngạch
xuât khâu
theo
mt hàng
của
Công
ty
Dệt kim
Đông
Xuân
từ
năm
2006
-
2009
52
Biêu đô
10:
Kim
ngạch
xuất
khâu hàng
dệt
kim
cùa Công
ty

sang
thị
trường
Nhật
Bàn
từ
năm
2006
-
2009
54
LỜI
NÓI ĐẦU
1.
Tính
cấp
thiết
của
đề tài
Trong
nhũng
năm gần đây, nền
kinh
tế
nước
ta
đang
từng
bước phát
triển

với
mức tăng trường
cao.
Chúng
ta
đang cố
gắng
tích cực
hội
nhập
vào khu
vực

thế
giới.
Đe quá trình này
diễn
ra
nhanh
chóng và thành công cần có
sự
đóng góp không nhò của ngành công
nghiảp nhẹ,
đặc
biảt
là ngành dảt
may.
Hiản nay,
Đảng
và Nhà nước

ta
đã xác định phát
triển
ngành
dảt
may
trờ
thành một
trong
những
ngành công
nghiảp
trọng
điểm,
mũi
nhọn
về
xuất
khẩu
nhằm
thỏa
mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng
trong
nước,
tạo nhiều
công
ăn
viảc
làm
trong


hội,
nàng cao khả năng
cạnh
tranh
của
từng
doanh
nghiảp,
của toàn ngành
trong
quá trình
hội
nhập
vững
chắc
khu vực và
thế
giới.
Dảt
may nói
chung

dảt
kim nói riêng luôn là
thế
mạnh
của
Viảt
Nam

trên
thị
trường
quốc
tế.
Công
ty
Dảt kim Đông Xuân là
doanh
nghiảp
Nhà
nước
đầu tiên của ngành
dảt
kim
Viảt
Nam, là một
trong
những
đơn vị lâu
năm và
hoạt
động có uy
tín.
Trong
thời
gian qua,
Công
ty
đã hoàn thành

xuất
sác các chỉ tiêu do nhà nước
đặt
ra và ngày càng
chiếm
lĩnh
các
thị
trường
Nhật
Bàn,
Mỹ, EU
Tuy
nhiên trước
những
thách
thức
của
thời
đại mới,
đặc
biảt
khi
nước
ta
đã
gia
nhập
Tố
chức

thương mại
thế
giới
(WTO) thì ngành
dảt
may
Viảt
Nam
nói
chung
muốn
thực
sự ồn định và phát
triển
đế
giữ
vững
vị trí
là ngành
xuất
kháu chủ
lực
cùa đát nước và Công ty Dảt kim Đông Xuân nói riêng
với
mong muôn luôn là một
trong
những
công
ty dảt
kim hàng đầu của

Viảt
Nam
thì còn
phải
vượt
qua muôn vàn khó khăn
thử
thách.
Hiản nay, với
sự
lớn
mạnh
không
ngừng
cùa các
đối thủ
cạnh
tranh
đến từ
Trung
Quốc, Ấn Độ
Indonesia tạo
cho Công
ty rất nhiều
áp
lực, bắt
buộc
Công
ty phải
cố

gắng
Ì
hơn nữa, nâng cao
uy tín và
chất
lượng
để
không bị
đào
thải
ra
khỏi
cuộc
chạy
đua
cam go và
khốc
liệt
này.
Chính vì
những

do trên
em đã
mạnh
dạn
chọn
đê
tài:
"

Thực
trạng
và một số
giải
pháp thúc
đẩy
hoạt
động
xuất
khẩu
hàng
dệt
kim của công ty
TNHH một
thành viên Dệt kim Đông Xuân"
cho
khóa
luận
tốt
nghiệp
của
mình.
2.
Mầc
đích nghiên cứu
Mầc đích nghiên cứu của
đề
tài là tìm
hiểu


phân tích
thực trạng xuất
khẩu
hàng
dệt
kim của Công
ty
Dệt kim Đông Xuân, từ
đó tìm
ra
giãi pháp
góp
phần
thúc đày
xuất
khấu
hàng
dệt
kim của Công
ty.
3. Đối
tuông, phạm
vi
nghiên cứu
Đối
tượng
nghiên
cứu:
xuất
khâu của ngành

dệt
may
Việt
Nam
.
Phạm
vi
nghiên
cứu
của
đề
tài:
xuất
khâu hàng dệt kim của Công ty
TNHH
một thành viên Dệt kim Đông Xuân
từ
năm
2006
đen
hết
năm
2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đê hoàn thành
khoa
luận
tót
nghiệp
này,

em chú yêu sử
dầng
các
phương pháp như thông
kê,
phân
tích,
tông
hợp,
so sánh
5.
Bố
cầc
đề
tài
Két câu
khoa
luận
ngoài
lời
nói đâu và
kết luận,
gồm 3
chương:
Chương
ì:
Khái quát về
thị
trường
dệt

may
thế
giới

ngành dệt
may
Việt
Nam.
Chương
li:
Thực
trạng
xuất khẩu hàng dệt
kim của
Công
ty
Dệt kim
Đông Xuân
trong thời
gian qua.
Chương
HI:
Định hướng phát
triển

một
số
giải
pháp nhằm thúc đẩy
xuất khấu hàng dệt

kim của
Công
ty
Dệt kim
Đông Xuân trong
thời
gian
tới.
2
6. Những
kết
quả dự
kiến
đạt
được
Sau
khi
hoàn thành
xong
khóa
luận,
em sẽ có được cái nhìn tông quát vê
thị
trường
dệt
may
thế
giới

thị

trường
dệt
may
Việt
Nam, biêt được quá
trình phát
triển,
thực trạng hiện
nay của
thị
trường
dệt
may
thế
giới
cũng
như
thị
trường
dệt
may
Việt
Nam. Đặc
biệt
nắm được
thực trạng xuất
khâu của
Côna
ty
Dệt kim Đông Xuân,

những kết
quả Công
ty
đã
đạt
được
cũng
như
những
vấn đề Công
ty
còn hạn
chế, từ
đó đưa ra mứt so
giải
pháp góp phân
thúc đẩy
hoạt
đứng
xuất
khâu của Công
ty.
Do
thời
gian
và vốn
kiến
thức
còn hạn
chế,

nên khóa
luận
tốt
nghiệp
của
em còn
nhiều
thiếu
sót.
Rất mong sự
quan
tâm, đóng góp ý
kiến
của các
thầy
cô và các bạn đê khóa
luận
này được hoàn
thiện
hơn.
Qua đây, em
cũng
xin
gửi
lời
cảm ơn chân thành
tới
PGS.TS
Phạm
Duy

Liên đã hường dẫn và chỉ báo
tận
tinh
giúp em hoàn thành khóa
luận tốt
nshiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh
viên
Phạm
Thị Khánh Ly
+
4- 4-
3
CHƯƠNG
ì:
KHÁI QUÁT VỀ THỊ
TRƯỜNG
DỆT MAY
THÊ GIỚI VÀ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
ì. KHÁI QUÁT VÈ THỊ TRƯỜNG DỆT MAY THÊ GIỚI
1.
Lịch sử phát
triển
ngành dệt may trên
thế giới
Dệt
may là một
trong

những
hoạt
động gắn liên
với
sự phát triên nên
văn
minh
của con
người.
Sau
thời
kì nguyên
thủy,
ban đâu con
người
chì biêt
lấy
da thú che
thân,
nhung
sau
khi
biết
canh
tác,
loài
người
đã
bắt
đầu đan lát

các
thứ
có làm thành nguyên
liệu.
Trong
thời
kì cổ
đại,
ngành
dệt
may phát
triển
tùy
thuộc
vào
thổ
nhưỡng và
hoạt
động
kinh
tế:
các dân
tộc
ờ Lưỡng Hà,
Trung
Đông,
Trung
Á
sống
bỹng

nghề
chăn nuôi dùng
len
là chù yêu,
trong
khi
đó
vải lanh
lại
phố
biến
ờ vùng Ai Cập và
miền
Trung
Mỹ,
vải
bông
tại
Ấn
Độ và
lụa
tơ tỹm
tại
Trung
Quốc,
tại
Châu Mỹ thì dùng các
sợi chuối

sợi

thùa. Theo
kinh
thi
của Khổng Tử thì tơ tỹm được phát
hiện
tại
Trung
Quốc vào năm
2640
trước Công nguyên. Sau đó vua Phục Hy, vị hoàng đê
đầu
tiên cùa
Trung
Quốc,
khuyến
khích dân chúng
trồng
dâu nuôi
tỹm, từ
đó

lụa trờ
thành mặt hàng được ưa
chuộng

trao
đôi
giữa
Đông và Tây.
Trong

nhiều thế kỉ,
Trung
Quốc là nước duy nhát sàn
xuất
và xuât khâu tơ
tỹm.
Con đường tơ
lụa
còn được
truyền tụng
đến
tận
ngày
nay,
không
chi

con
đường thông thương đơn
thuần
mà còn là con đường
giao
lưu văn hóa,
nshệ
thuật,
tôn giáo và cả các
cuộc
viễn chinh.
Lịch
sử phát

triển
của
thị
trường
dệt
may
thế
giới

thể coi
gần như
gắn
liền
với lịch
sử phát
triển
của cách
mạng
công
nghiệp, khi
mà phương
thức
sản
xuất
đã có bước
thay đổi
quan
trọng, từ
sản
xuất

nông
nghiệp thuần
túy
chuyển
sang
sản xuất
công
nghiệp với
sự phát
triển
cùa ngành cơ khí dùng
máy móc vào sản
xuất, trong
đó
những
cỗ máy
ra đời
đầu tiên
tại
vương
quốc
Anh
là máy
dệt.
Đen lúc này ngành
dệt
mới
thực
sự thoát
ra khỏi

sản
xuất thủ
4
công đê
trờ
thành một ngành công
nghiệp
phát
triển
đáp ứng được nhu cầu
của đại
đa số dân chúng. Một mốc phát
triển
quan
trọng
cùa
thị
trường dệt
may
thế
giới
là vào
thời
diêm
những
năm đầu của
thập
kí 60
thuộc thế
kỷ 19

khi
các nước tư bồn phát triên đã đầu tư
mạnh
vào các ngành có hàm lượng
công
nghệ
cao.
Khi đó ờ các nước này giá thành sàn
xuất
hàng
dệt
may cao
hơn nhiêu so
với
các nước có giá công nhân
thấp.
Nam
bắt
thời
cơ này, các
nước
công
nghiệp
mới
(
Hàn Quốc, Đài
Loan,
Hồng Kông,
Singapore )
tiếp

thu
các

thuật
mới
từ
các nước phát
triển;
tập
trung
phát
triển
ngành
dệt
may
trò thành nhóm nước sồn
xuất

xuất
khẩu
hàng
dệt
may
quan
trọng
cùa
thế
giới.
Sự chuyên
dịch

phát
triền
ngành
dệt
may từ các nước tư bồn
sang
các
nước
công
nghiệp
mới được
coi là
cuộc
chuyền
dịch
ngành
dệt lần thứ nhất.
Từ
cuối
những
năm 80 của
thế ki 20,
do giá công nhân tăng
cao,
đến
lượt
minh
các nước công
nghiệp
mới

lại
thay
đôi cơ cấu công
nghiệp,
giồm
tỷ
trọng
hàng
dệt
may
trong
nền công
nghiệp
của
họ,
nhu cầu tiêu dùng nhóm
hàng này có xu hướng
giam
xuống
một cách tương
đối
so
với
các nhóm hàng
khác do mức
sống

chất
lượng
sống

tăng,
do tác động của
khoa
học

thuật
theo
hướng:
giồm
mức
chi
phí cho một đơn vị sồn phàm;
tận
dụng
các chát
phe
thồi;
sự
ra đời
và phát triên của các
chất thay thế
công
nghiệp
như
chất
dẻo, sợi
tông
hợp ,
các nước
xuất

khâu chính của nhóm hàng này chủ yếu là
các nước đang phát
triển
thì nay do nhu cầu công
nghiệp
hóa nền
kinh
tế
họ
thu
hút vốn đâu
tu
nước ngoài vào
khai
thác các nhóm hàng nguyên
liệu
dùng
tại
chỗ và nguyên nhân nữa là do
tiến
bộ
khoa
học kĩ
thuật trong
nhiều
nước
trước
đây là
những
nước

nhập
khâu là chính thì nay đã
chuyển
sang
xuất
khẩu.
Cùng lúc đó một
loạt
các nước đang phát
triển
nấm
lấy

hội
để phát
triên ngành công
nghiệp dệt
cùa nước
minh.
Đó là các nước như
Trung
Quốc
Án
Độ,
Thái
Lan, Indonexia, Bangledet,
Việt
Nam Như vậy
hiện
đang

diễn
5
ra
cuộc
chuyến
đôi
lần
thứ
hai
từ các
nước
công
nghiệp
mới
sang
các
nước
đang phát
triển.
Sản phàm của ngành dệt may không chì là quần áo, vải vóc và các vật
dụng
quen
thuộc
trong
đời
sống
thường
ngày mà còn cân
thiết
cho tất cả các

ngành
nghề

sinh
hoạt:
lều, buồm,
lưới
cá, các
loại
dây thùng, dây
chão,
các
thiết bẫ bẽn trong xe hơi, xe lửa, máy bay, tàu bè, vỏ săm lốp, ống dẫn, bao bi,
các
dụng
cụ dùng
trong
y
khoa
như chi
khâu,
bông băng Do đó có thế nói
răng ngành dệt may đã đi
liền
với sự phát
triển
của các
nước
công
nghiệp,

cùng với sát thép là hai ngành vừa được ưu tiên thừa hường những phát minh
kì thuật vừa là động cơ chuyên biến cả nền kinh tế từ thủ công sang công
nghiệp
trong
thời
kì cách
mạng

thuật.
2. Thẫ truồng dệt may thế giói
2.1. Kim ngạch xuất nhập khấu hàng dệt may trên thế giói
Theo
thống
kê của Tổ
chức
thương mại thế
giới
WTO, kim
ngạch
hàng
dệt
trao
đổi trên thế
giới
trong
năm
2007
là 265 tỷ USD, tức 2,5% mậu
dẫch
hàng hóa và 3,4% mậu dẫch hàng công nghiệp. Đối với hàng may mặc, các

con số tương đương là 318 tý USD, 3,6% mậu dẫch hàng hóa và 4,7% mậu
dẫch hàng công nghiệp'. Những con số này còn khiêm tốn vì hàng dệt may tuy
cơ ban và cần
thiết
cho mọi mặt đời
sống
nhưng vì đã trở nên phổ
biến
do đó
ít giá trẫ, trừ một số sản phẩm cao cấp dành cho các ứng dụng chuyên môn.
Một lí do khác nữa là sự
cạnh
tranh
từ các
nước
kém và đang phát
triển

công nhân giá rẻ đã kéo giá thành xuống, khiến mức tăng trưởng bàng trẫ giá
thương mại dệt may thấp hơn mức tăng trường về lượng.
'
htlp://wwu>. reporllinker.
com/DO
1097 TÌITrmds-in- World- Texlile-and-Clolhinọ- Trade.
lu mi
6
Bảng
1:
Tinh hình nhập khẩu hàng
dệt

may
trên
thế giới
Đơn vị: tỷ USD
Năm
2001 2002 2003 2004
2005 2006
2007
May
209,00
222,30
231,05
240,00
256,72
282,24
298,62
Dệt
138,00
140,63
141,88
139,23
152,67
150,92 156,02
Tổng
cộng
347,00
362,93 372,93 379,13
409,39
433,16
454,64

Xsuỏn.
hrrp: mm:wio,orx'eni!lish/res_e/slalis_e/ìls2007 e/ils07
merch
lracie
product
e.
htm#textì]es
Bảng 2: Kim ngạch buôn bán hàng dệt và may mặc
của thế giới 1996 - 2007
Đơn vị: tỳ USD
Năm Hàng
dệt
Hàng
may
1996
150,220
163,321
1997
143,450 177,210
1998
151,000
179,600
1999
167,000
189,000
2000
187,000
192,000
2001
190,000

210,000
2002
152,000
201,000
2003
169,150
205,135
2004
198,880
238,360
2005
226,098
271,318
2006
238,500
286,200
2007
265,000
318,000
Nguồn:
/>Tracie. hlml
7
Cùng
với
sự
gia
tăng không
ngừng
của dân
số,

nhu cầu
nhập khẩu
hàng
dệt
may trên
thế
giới
ngày càng
gia
tăng mạnh. Năm
2000
kim
ngạch nhập
khẩu
hàng
dệt
may của
thế
giới
đã tăng lên
363,493
tỷ USD
trong
đó hàng
may mặc tăng lên là
214,12
tỳ
USD tương đương tăng 6,7% so
với
năm 1999

và tăng
91%
so
với
năm
1990. Đối
với
mặt hàng
dệt,
kim
ngạch nhập khẩu

149,370 tỷ
USD tăng 4,5% so
với
năm
1999,
và tăng
13,5%
so
với
kim
ngạch
nhập khẩu
năm
1990.
Tuy nhiên đến năm 2001 thì
lượng
nhập khấu
hàng

dệt
may
chừng
lại,
tổng
kim
ngạch nhập khẩu
của
thế
giới
chị đạt
348,235
tỷ
USD
giảm
đi 4,2% so
với
năm
2000.
Hàng dệt may
giảm
10,788
tỷ USD
tương đương
giảm
5,25%.
Nguyên nhân là do nền
kinh
tế thế
giới

gặp
nhiều
khó khăn đặc
biệt

2 nền
kinh tế lớn thế
giới
là Mỹ và
Nhật
Bản lúc đó đang
rơi vào
tinh
hình
khủng
hoàng, nền
kinh
tế
bị đình
trệ.
Tại
Mỹ và
Nhật
Bản
lượng
hàng
dệt
may
nhập khấu từ
các nước trên

thế
giới
giảm
đáng
kể.
Sau
năm
2002,
nền
kinh
tế
thế
giới
nói
chung
có sự tăng trường
trờ
lại
sau khi
thoát
khỏi
khủng
hoàng.
Ngành
dệt
may
thế
giới
cũng
có sự phát triên

khá
tốt
trong
giai
đoạn
này.
Lượng
sản phàm
dệt
may
nhập
khâu đêu tăng lên

rệt.
Đặc
biệt
vào năm
2005, khi
việc
húy bỏ hạn
ngạch
giữa
các nước là
thành viên cùa
tổ
chức
thươmg mại
thế
giới
WTO chính

thức

hiệu lực,
dệt
may
the
giới
đã có
những
thay
đôi đáng mừng. Các hãng sản
xuất
hàng
dệt
may
xuất
khẩu
đều
đạt tỷ
trọng trung
bình 20% mỗi năm. số
lượng
và giá
trị
mồi
đơn hàng
cũng
tăng
cao,
điên hình là khu vực

Trung
Quốc, Tây Âu và
Mỹ,
chiếm
đại
đa số
thị
phần
bán
lẻ
thế
giới.
2.2.
Các nước
xuất
khấu

nhập khau
hàng
dệt
may
chủ yếu
trên
the
giói
2.2.1.
Các nước xuất khấu hàng
dệt
may chủ yếu
trên

thế
giới
* Trung Quốc:
Trung
Quôc là một quôc
gia
có nhiêu năm
kinh
nghiệm
trên
thị
trường
quốc tế
và khu vực vê
lĩnh
vực
dệt
may. Ưu
the
của hàng
Trung
Quốc là giá
cả thấp,
hạn
ngạch

thuế
quan
ưu
đãi, chủng

loại
hàng hóa
phong phủ,
đặc
8
biệt
hiện
nay
khi
Trung
Quốc đã
gia
nhập
WTO nên càng có nhiêu
thuận
lợi.
Hàng
Trung
Quốc
xuất
khẩu ra
thị
trường
theo
2 kênh chính: các công
ty
bán
lẻ
có nhãn
hiệu

và các cửa hàng
nhỏ.
Đặc
biệt
đối
với
kênh tiêu
thụ thứ
2 thì
hàng
Trung
Quốc hầu như
chiếm
ưu
thế
vì có
thế
cung
cấp
lượng
hàng
rất
lớn
trong
thời
gian
ngữn
và giá
rẻ
nhất thế

giới.
* Ăn Độ:
Ấn
Độ là nước có ngành công
nghiệp
dệt
may
lớn
nhất
thế
giới,
trong
những
thế ki
trước,
hàng
dệt
may Ấn Độ đã có mặt
tại
mọi ngóc ngách trên
trái
đất.
Tuy nhiên sau ngày độc
lập
ngành công
nghiệp
này bị
biến
thành một
đống

đô nát
hoang tàn, chỉ
còn
lại
những
nhà máy bỏ
hoang.
Nhung
giờ
đây ngành
dệt
may của Ẩn Độ
cuối
cùng đã
lấy
lại
được
phong
độ. Chính phù bãi bô
nhiều
qui
định
bất
họp lí mở
đường
cho
nhiều
xưởng
dệt
may mới

ra
đời.
Năm
2003
-
2004
Án Độ đầu tư
tống
cộng
700
triệu
USD cho
việc trang
bị máy móc và nhà
xưởng
hiện đại.
Đen
cuối
năm
2005
các công
ty chi
thêm
khoảng
2,5 tỷ USD để tăng năng
suất
và thúc đẩy
hoạt
động
Marketing

tới
các nhà bán
lẻ
nước ngoài
* Các nước vùng vịnh Caribe và Mehìco:
Các nước này có ưu
thế
là có địa lý gần
trung
tâm tiêu
thụ
dệt
may
lớn
trên
thế
giới
như Mỹ và Bữc Mỹ. Chính vì vậy các nước này dễ kiêm soát sản
xuất
và bào đàm
tiến
độ
giao
hàng,
giá nhân công tương
đối
rẻ,
đặc
biệt lại


hệ
thống
un đãi về
thuế
quan
và hạn
ngạch.
Hàng hóa ờ các khu vực
dệt
may
lớn
đưa
gia
công ỏ các nước này không bị không chế
bằng
hạn
ngạch.
Chính
sách un đãi
chung
về
thuế
quan
đã giúp ngành
xuất
khâu may mặc ờ khu vực
này phát
tri
en
nhanh

chóng và ngày càng tăng
cao.
* Các nước ASEAN:
Trong
10 năm
trờ
lại
đây ngành
dệt
may ở các nước
ASEAN
phát
triển
rất
nhanh.
Các nước
Philippin,
Indonexia, Malaysia,
Thái Lan có
kinh
nghiệm
2
htt^//mvwjhesaịggntỊnĩes. vn/lỉoniư/thexioi/hosr)/10508/
9
xuất
khâu hàng hóa đã nhiêu năm
với
các ưu thê về trình độ quàn lý, năng
suât lao động, ưu đãi chung về thuế quan. Ngoài ra các nước này cũng được
hưởng

ưu đãi về hạn
ngạch,
giá nhân công tuy có cao hơn
Việt
Nam nhưng
vẫn còn rất rẻ, đặc
biệt
tại
Philippin,
Indonexia
giá đất và nhà
xưởng
rẻ hơn
Việt Nam nên thu hút được khá nhiều nhà đầu tư nước ngoài.
2.2.2. Các nước nhập khâu hàng dệt may chù yếu trên thê giới
* Thị trường EƯ
Liên
minh
châu Âu (EU) là một thị
trường
lớn với gần 500
triệu
người
(năm 2009) có nhu cầu tiêu thụ rất lớn hàng dệt may. Theo thống kê cùa Hiệp
hội dệt may
Việt
Nam, mức tiêu thụ hàng dệt may
theo
đầu
người

cồa thị
trường
này vào
loại
cao
nhất
thế
giới:
17 kg vải/
người/
năm;
trong
khi đó ờ
các nước khác mức tiêu thụ vải theo đầu người một năm chỉ có 2,8 kg ờ Thái
Lan; 2,0 kg ở Indonexia; 5,5 kg ờ Trung Quốc; 11,9 kg ờ Hồng Kông; 14,3 kg
ờ Hàn
Quốc
.và 0,84 kg ờ
Việt
Nam
3
.
Thị
trường
EU với sức tiêu thụ
khoảng
141 tỷ USD,
trong
đó hàng dệt 54 tý USD, hàng may mặc sẵn 87 tỷ USD,
nhập

ngoài EU hàng dệt lo tỷ USD, hàng may mặc sẵn 51 tỷ
USD
4
.
EU là thị trường khó tính và mới mẻ với ngành dệt may nước ta. EU là
thị
trường
đòi hòi yêu cầu
chất
lượng
cao,
điều
kiện
thương mại nghiêm
ngặt
và được bảo hộ cao. Đây cũng là thị trường yêu câu cao vê mẫu mã, chất
lượng

thời
gian
giao
hàng.
Mặt khác mối
quan
hệ
truyền
thống
lâu đời
trong
lĩnh

vực dệt may
giữa
EU với hem 50
nước
khác là sự
thẩm
định
nghiệt
ngã đối với sản phẩm, là bức tường thành cán trờ sự xâm nhập cồa các doanh
nghiệp nước ta vào thị trường này.
3
hlĩỉ?:>'/www ihvsaìvoiìlimes vn/hiimư
kinhdoanh
lhiư»ií'iìỉai/l5729
hưgJỊwwwMetrgde eov.vn/ịtìí/ex.phnyoplioti=com cónỊenỊ&vịew^gtìicỊeẩịd^lữõ^ịnhzM>ỂtíJeiizĩầ^L:
mu\-li-c&:dl-mav-\a-n^i(ven-Ì!tiAllciHỉd=
ĩ
89
lo
* Thị trường
Mỹ
và các
khu
vực NAFTA:
Thị
trường
mậu
dịch tự
do Bắc Mỹ
(NAFTA) là khu vực

thị
trường tự
do lớn
nhất
thế
giới.
Riêng
thị
trường Canada
với
sức tiêu
thụ khoảng
lo
tỷ
USD,
trong
đó
hàng
dệt
7
tỷ,
hàng
may
sẵn
3 tý USD,
Mehico
với
sức tiêu
thụ
khoảng

8,4 tý
USD,
trong
đó
hàng
dệt
4,8
tỷ,
hàng
may
sẵn 3,6
tỷ.
Nhung
lớn
nhát vẫn là
Mỹ
với
sức tiêu
thụ
khoáng
73
tỷ
USD,
trong
đó
hàng
dệt
14
tỷ,
hàng

may
sẵn gần
59
tỷ
.
Hàng
dệt
may
là mặt
trong
những
hàng
nhập khấu
lớn
nhát của
Mỹ,
với
mẫu mã
hết
sức
phong
phú và đặc
biệt

những
hợp
đông lòn.
Nhu
cầu tiêu
thụ

hàng
dệt
may
rất
lớn

chủ yếu

hàng
nhập
khẩu.
Nhập khâu hàng
may mặc
của
Mỹ
hàng
năm
đạt
xấp xì
hơn 60
tỷ
USD/
năm. Với
tiềm
năng
nhập khấu
hàng
may mặc
lớn,
Mỹ

là mặt
thị
trường
hấp
dẫn
với nhiều
quốc
gia

thu
hút được sự
quan
tâm
của
nhiều
nhà
xuất
khẩu
hàng
may mặc
lớn

các
nước.
* Thị trường Nhật
Bản:
Hàng
năm
Nhật
Bản

nhập
mặt số
lượng
lớn
hàng
dệt
may
của nước
naoài.
Theo
thống

của
Hiệp
hặi
dệt
may
của
Nhật
Bán
thì hàng
năm
Nhật
Bản nhập
14
- 16
tỷ
USD về
hàng
may mặc và số

lượng
tăng
dần qua các
năm, đến
năm
2007
giá
trị
hàng
dệt
may
nhập
khâu của
Nhật
Bàn đã
lên
tới
24
tỷ
USD
6
.
Đây

thị
trường
xuất
khấu

tiêu

thụ
hàng hóa khu vực Châu
Á
- Thái Bình Dương.
ASEAN đã

xướng
gia
công không lô của
Nhật
Bản
với
sự
gán

khăng khít về công
nghệ
và cơ
cấu
sàn
xuất.
Thông qua các công
ty
đa
quốc gia

hàng rào
thuế
quan
có xu

hướng
giảm.
Đây


hặi
hết
sức
thuận
lợi
cho phát
triến
kinh
tế
của khu vực
ASEAN
trong
đó có
Việt
Nam.
'
han ụ
\V\Y
YietríỉLỈc.ỵnv.
vn
iudijx píip'.'"!HỊnn=c(nu con!enì&yie\i
=cir/ick'í!í:ìíỉ=
ì
00:liiiìi-liinh-Iiưii-íh-tỉh
ina\ -ti-c& :dỉ-ma\

-\
a-nỵuven-lỉìiX llemid^-
ỈM
6
h!tp:/'\™w.vieírade.Ọ(ì\
!
.\'il/index.phn'.'(>nlion=coni
CQ)ìtL'ill(
l
írií'u
=urlÌLử&ĩd=
I00:!ình-hinh-lieu-lh-th-
ma\-Ji-c&:dl-ina\-\Li-nĩĩuvL'n-ỉiu&ỉtcitúcl=ÌH9
li
li.
KHÁI QUÁT VÈ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
Ì,
Quá trình phát
triển
ngành dệt may
Việt
Nam
1.1. Từ
khi
ra đòi đến trước cài cách
kinh
tè (1986)
Ngành
dệt
may

Việt
Nam đã có
lịch
sử phát
triển
hon 100 năm
từ
công
cụ
sản
xuất thủ
công
với
công
nghệ
truyền
thống
đã làm
ra
được
những
sản
phẩm mang bản sắc văn hóa mặc
Việt
Nam nhưng vần là một nền sản
xuất
"tự
sản
tự
tiêu".

Ngành
bắt
đầu có mầm mong sản
xuất
công
nghiệp
từ khu
công
nghiệp dệt
Nam
Định
được hình thành
trong
quá trình
khai
thác
thuộc
địa
của
thực
dân Pháp và là cái nôi của ngành công
nghiệp
nhẹ ở Đông
Dương lúc bây
giờ.
Sau
hòa bình
miền
Bắc
(10/1954)

được sự
quan
tâm và chăm
lo
phát
triển
của
Đảng
và Nhà nước ngành còng
nghiệp dệt
may đã
nhanh
chóng mở
rộng lực
lượng
sàn
xuất
nhằm
lo vải
mặc và các nhu câu khác cho dân và cho
các
lực
lượng

trang.
Ngành công
nghiệp dệt
may đã xây
dựng
và phát triên

qua
các
thời

với
những
nhiệm
vụ chính
trị
khác
nhau
theo
sự
nghiệp
cách
mạng
chung
của toàn dân
tộc.
Thời gian từ
năm 1954 - 1975 ngành
dệt
may
Việt
Nam đã
nhanh
chóng mờ
rộng
và tăng thêm
lượng

sản
xuất với
việc
xây
dựna
nhiều
nhà máy mới như Dệt kim Đông Xuân, Dệt 8-3,
dệt
Vĩnh Phú,
Dệt lụa
Nam
Định,
Dệt
len Hải
Phòna, xí
nghiệp
may
lo,
may Thăng
Long
cùng
với
công
cuộc
cải tạo

hội
chú
nghĩa,
tiêu biêu cho

giai
đoạn
này là
phong
trào
thi
đua "mỗi
người
làm
việc
băng
hai"
nhiêu cán bộ công nhân
được
Đảng
và Nhà nước
phong
tặng
danh
hiệu
anh hùng và
nhiều tố lao
động

hội
chù
nghĩa
đã
ghi
được

những
thành tích
xuất
sắc cho ngành
dệt
may
Việt
Nam
trong
một
giai
đoạn
lịch
sử vẻ
vang
nhất
của dân
tộc với chiến
thang
mùa xuân
1975.
Trong
thời
kì này ngành đã sản
xuất

cung
ứng cho
đát nước hàng
tỉ

mét
vãi,
hàng trăm
triệu
bộ quân áo.
Vào
giữa
những
năm
80,
nền
kinh
tế
Việt
Nam rơi vào tình
trạng
mất
cân
đối.
Sàn
xuất nội
địa
khủng
hoàng và
thiếu
hiệu quả,
các
doanh
nghiệp
12

làm ăn liên
tục
thua
lỗ,
đa
phần
các mục tiêu
theo
kế
hoạch
không
thực
hiện
được.
Năm 1986 lạm phát tăng lên
tới 775%.
Trong
một nền
kinh tế
đình
trệ
như
vậy,
ngành
dệt
may
Việt
Nam không
thể
tránh

khỏi
những
hệ
lụy
liên
quan.
Sản
xuất
bị đình
đừn, rất
nhiều
doanh
nghiệp
dệt
may rơi vào tình
trạng
phá sản
hoặc
làm ăn không
hiệu quá.
Có thê nói
giai
đoạn
1979 - 1986 là một
giai
đoạn
rất
khó khăn
với
nền

kinh tế Việt
Nam nói
chung
và ngành
dệt
may
nói riêng.
1.2.
Tù năm
1986
đến trước
khi
Liên xô
sụp
đổ
(1991)
Từ năm
1987, Việt
Nam đã từ bó nền
kinh tế tập trung
quan
liêu bao
cấp.
sau một sừ chuông trình ổn định nền
kinh tế
vĩ mô,
tự
do hóa
thị
trường

thành công
trong
giai
đoạn
1988 -
1991, Việt
Nam đã
đạt
được
nhiều
tiến
bộ
trong
phát
triển
kinh tế,
thâm
hụt
ngân sách
giảm,
lạm phát được
chặn
đứng

tiếp
tục
giảm.
Luồng
đầu tư nước ngoài vào
Việt

Nam ngày càng
tăng,

sự
chuyển
dịch
lao
động
quừc
tế
từ các nước phát
triển
sang
các nước đang
phát
triển
đã là
điều
kiện từt
nhất
đê ngành công
nghiệp
dệt
may phát
triển

tham
gia
nhiêu hơn vào
thị

trường thê
giới.
Trong
giai
đoạn
1987 -
1990,
ngành công
nghiệp
dệt
may đã phát triên
nhanh
chóng. Các công
ty
may được thành
lập
ớ mọi nơi
thu
hút hàng trăm
ngàn
lao
động và đóng góp đáng kê vào ngân sách nhà
nước.
Điêu này có
được
là do chúng
ta
đã
ki kết với
Liên Xô hợp đồng

gia
công
với
so lượng
rất
lớn
hàng dệt may
trong
thời
gian
dài từ năm 1986 (được
gọi
là hợp đồng
19/5),
theo
đó Liên Xô
cung
cấp
tất
cả nguyên
liệu,
mẫu mã
thiết
kế, Việt
Nam sẽ tiên hành sán xuât và
giao
lại
quân áo hoàn
chinh.
1.3.

Từ
sau khi
Liên xô
sụp
đừ
(1991)
cho
đến nay
Sau
sự sụp đô của Liên Xô, ngành công
nghiệp
dệt
may
Việt
Nam đã
phải
chịu
một
cuộc
khủng
hoảng
nặng
nề,
cả về sàn
xuất
cũng
như ngành
cung
cấp nguyên
liệu


thiết
bị.
Rất
nhiều
công
ty phải
giảm
sản lượng hay
13
phải
đối
phó
với
tình
trạng
giải
tán,
Đế thoát
khỏi
khùng
hoảng
và đưa ngành
dệt may
Việt
Nam bắt kịp với thế
giới,
chình phú
Việt
Nam đã kí kết

những
hiệp
định hết sức
quan
trọng,
có tầm ảnh
hường
lớn đến cả nền
kinh

Việt
Nam cũng như ngành dệt may. Các hiệp định quan trọng đó là:
- Năm 1992:
Việt
Nam kí kết
hiệp
định buôn bán hàng dệt may với EU.
- Năm 1994: Mỹ bó cấm vận với Việt Nam.
- Năm 1995: Mỹ bình thường hóa và đợt
quan
hệ
ngoại
giao
với
Việt
Nam.
- Tháng
8/1995:
Việt
Nam gia

nhập
ASEAN.
- Ngày 29/4/1995: Thủ tướng Chính phù ra quyết định cho phép thành
lợp Tông công ty dệt may
Việt
Nam trên cơ sở liên két liên
hiệp
các
doanh
nghiệp
sàn
xuất,
xuất
nhập
khâu hàng may mợc và Tông công ty dệt
Việt
Nam
nhăm tạo sức
mạnh
tông hợp, tạo được thê và lực thúc đây sàn xuât
kinh
doanh
hàng may mợc phát
triển.
- Ngày
13/7/2000:
Hiệp
định thương mại
Việt
Nam - Hoa Kỳ được kí kết

tạo
điều
kiện
thuận
lợi cho hàng dệt may cua ta thâm
thập
vào thị trường Mỹ.
- Ngày
1/1/2005:
EU và Canada xóa bó hạn
ngạch
dệt may cho
Việt
Nam.
- Ngày
25/12/2008:
Hiệp
định đối tác
kinh
tế
Việt
Nam -
Nhật
Bản
được kí kết.
Cõng
cuộc
cải tô thành công nền
kinh
tế

Việt
Nam và sự
chuyển
dịch
lao động
quốc
tế từ các nước phát
triển
sang
các nước đang phát
triển
đã là
điêu
kiện
tót nhát đê ngành công
nghiệp
dệt may
Việt
Nam phát
triển

tham
gia nhiêu hơn vào thị trường thế
giới.
Ngành công
nghiệp
này đã đạt được
nhiều thành công có ý nghĩa. Giá trị xuất khẩu gần đây đã vươn lên trở thành
ngành xuất khấu chù lực lớn thứ hai chỉ sau ngành dầu khí, tì lệ tăng trường
trung

bình hàng năm từ năm 1999 -
2009

khoảng
20%. Hơn nữa ngành
14
còn
giải
quyết
công ăn
việc
làm cho hơn 2
triệu
lao
động,
chiếm
22,7%
lực
lượng
lao
động
của
công
nghiệp
của
đất
nước.
Tóm
lại,
trong

sự
biến
động của tình hình
kinh
tế thế
giới,
và sự
chuyến
biến
của nền
kinh
tế
Việt
Nam, ngành
dệt
may
Việt
Nam đã
trải
qua
nhiều
khó khàn
từng
bước vươn lên
hội
nhập
với
khu vực và
thế
giới,

góp phân thúc
đẩy
nền
kinh
tế
Việt
Nam phát triên và nâng cao
đời
sông nhân dân.
2.
Thực
trạng
nguồn
lực
ngành
dệt
may
Việt
Nam
Nguồn
dệt may
Việt
Nam
trong
những
năm gần đây đã có sự tăng
trường
đáng kứ cả về số
lượng
các

doanh
nghiệp
cũng
như
trang
thiết
bị máy
móc
hiện đại.
Sự
gia
tăng đáng kê này đã
chứng
tò sự
quan
tâm, đâu tư rát
lớn
từ
phía Đang và Nhà nước nói
chung

từ
phía các
doanh
nghiệp dệt
may nói
riêng.
Bảng
3:
số lượng các doanh nghiệp

dệt
may
Việt
Nam (2008)
Số
lượng
các
doanh
nghiệp:
trên
2000
doanh
nghiệp
Phân
loại
Loại
hình Sô
lượng
Tỷ
lệ
(%)
Phân
theo
vốn
Nhà nước
10
0,5
Phân
theo
vốn

TNHH
và cô phân
1490
74,5
Phân
theo
vốn
FDI
500 25
Phân
theo
địa
phương
Miên Bác
300
15
Phân
theo
địa
phương
Miên
Trung
150
7,5
Phân
theo
địa
phương
Miền
Nam

1550
77,5
Phân
theo
nhóm
sán phàm
Dệt
và may
600
30
Phân
theo
nhóm
sán phàm
May
1360
68
Phân
theo
nhóm
sán phàm
Kéo
sợi
40
2
A
f
gw»:lnamtextiỉe.org/ChiTietTinTuc.aspx?MaTinTuc=645&Malheloai=7
15
Biểu đô 1:

Cơ cẩu
thị
phần hàng
dệt
may của
Việt
Nam
tại
các
thị
trường
Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản năm 2009
VIETNAM-S
TEXTILE
AND
APPAREL
MARKET
SHARE
IN
2009
JAPAN
EU
2.10%
Xziion:hnp:w\\:\ietiuinỉlexlì!e.()i-v
ChiTìeỊTmTuc.uspx?MaTmTuc=ỉ456&Malheìoai=58
Với số lượng các doanh nghiệp như trên, chứng tỏ một điều ngành dệt
may nước ta đã có một bước tiên đáng kê so với trước đây. Tuy nhiên thị
phân và khách hàng dệt may của
Việt
Nam trên thị

trường
thê
giới
còn khá
nhò bé, chưa tương xứng với tiêm năng săn có (mới chỉ chiếm 2,1% thị
trường EU; 2,4% thị trường Nhật Bản; 4,68% thị trường Hoa Kỳ). Không
những thế, ngành dệt may còn bị phụ thuộc rẩt nhiều vào hạn ngạch, chưa tận
dụng hết khả năng khai thác thị trường ờ mặt hàng xuẩt khẩu không hạn
ngạch,
làm
việc
chủ yếu qua
trung
gian
xuẩt
khẩu,
chưa thể thâm
nhập
vào
mạng
lưới
phân
phối
của các thị
trường
lớn.
Điều
đó làm
giảm
giá trị

xuẩt
khẩu
của ngành
xuống
đáng kể, ánh
hường
không nhỏ tới sự phát
triển
của
toàn ngành nói riêng và
kinh
tế
Việt
Nam nói
chung.
16
2.1.
Nguồn
lao
động
Theo
Hiệp
hội
dệt
may
Việt
Nam, công nhân may
Việt
Nam được đánh
giá là có

tay
nghề
khá so
với
khu vực và
thế
giới.
Với ngành
dệt
thì đây
lại

một
điêu đáng
lo
ngại.
Với kĩ
thuật
và công
nghệ
trung
binh
thì công nhân
dệt
Việt
Nam có thè đáp ứng được yêu cầu về
tay nghề,
nhưng
với
các phương

tiện
máy móc
hiện
đại
thi
công nhân
Việt
Nam còn
bất cập.
Có thè nói
những
năm
qua,
việc
đầu tư cho
"hiện
đại
hóa con
người",
tăng
cường
"chất
xám" của ngành
dệt
may chưa được
quan
tâm đúng mức. Vì
vậy,
lực
lượng

cán
bộ, quản lý,
cán bộ
khoa
học có trình độ cao và
thợ
lành
nghê mới
chi
dùng
lại

những
con sỗ khiêm
tỗn.
Ngay chính
tại
Tỗng
công
ty
dệt
may
Việt
Nam, một cơ
quan
đâu ngành,
cũng
chì có 10 phó tiên



công
nahệ
sợi
và cứ có 25 công nhàn mới có Ì


7
Lao
động
dệt
may
hiện
nay chù yếu
tự
học, tự
đào
tạo theo
phương
thức
kèm cặp
trong
các nhà máy, xí
nghiệp

chính.
Toàn bộ ngành
chỉ
có 4 trường
đào
tạo

với
chì tiêu là
2000
công nhân mỗi năm, không
thề
đáp ứng nhu cầu
của
doanh
nghiệp,
thâm chí các
doanh
nghiệp phải
chấp nhận
đào
tạo
lại.
Nhận xét từ Hội
dệt
may thêu đan thành phỗ HCM cho
thấy
qua
khảo
sát,
về
lao
động quàn lý hầu
hết
các
lao
động

dệt
may được trưởng thành
trong
quá trình làm
việc,
đặc
biệt
là các
lao
động chuyên ngành như kĩ
thuật
viên,
nhản
viên
kiểm
phàm, trường
chuyền

quản đỗc.
Quá trình đào tạo
chủ
yếu là
tại
chỗ.
Do đó,
kinh
nghiệm
được hình thành và tích
lũy
không

giỗna
nhau
giữa
doanh
nghiệp
này và
doanh
nghiệp
khác.
Hiện
nay,
mục tiêu của ngành
dệt
may là
phấn
đấu nâng
tỷ
lệ
hàng tự
sản xuất

xuất
khâu
trực
tiếp
lên 35 - 40%
trong
tồng
khỗi
lượng

hàng
dệt
may
xuất
khấu,
giảm
dần

lệ gia
công
xuỗng
mức
thấp nhất.
Mục tiêu đó có
thực
hiện
được hay không phụ
thuộc rất nhiều
vào sự đầu tư phát
triển
"chất
xám"
nhanh
hay châm, manh hay
yếu.
I—
J
J l
ì
H U

','
Ì!:" N
i
7
Nguồn: Phòng nhàn
sự
của
Tồng công
ty
dệt
may
Việt
Nam.
^
V
'GGAI
ĩ
HUGNG
'
ỊụvMỊSDỂC

17
Ì Ị

JUQẢ0 :
2.2.
Nguồn
vốn đầu tư
Bâng 4: Thống kê đầu tư nước ngoài vào ngành công nghiệp
dệt

may Việt Nam từ năm 2000
-
2008
STT Số dự án Vồn đăng kí
(triệu USD)
Số dự án đầu tư vào ngành
STT Số dự án Vồn đăng kí
(triệu USD)
Dệt
May
Tông
534
3.215
378
no
46
Chia theo quốc
gia,
khu vực kình
tế
và vùng lãnh thô
Đài
Loan
156 1690
45
93
18
Hàn Quốc
117
1003

40
122
15
Hông Kông
59 112
6
52
1
Nhật
Bán
34
IU
4 28 2
B.Vìginia
15
61
1
13
1
Anh 7
39
1
5
1
Mỹ 13
26
12
1
Malayxia
10 25 2 7

1
Trung
Quốc
16
24
4 9 3
Sinaapore
6
20
6
Pháp 9 12
3
6
Đức
6 9
1
5
Nguồn:
hụp:
innr.
aarcolO.ru
imlex plip?mOiliiỉư
ỵỊews&ỵage^3_l
Theo
Hiệp
hội dệt
may
Việt
Nam,
trong

những
năm qua đã có 534 dự án
có vốn đầu tư nước ngoài
từ
28
quốc
gia
và vùng lãnh
thố
đầu tư và ngành
dệt
may
Việt
Nam
với tống
so vốn đăng kí là 3,215 tý USD.
Bảng
thống
kê cho
thấy,
Đài
Loan
đâu tư
nhiều nhất
về giá
trị
vào ngành
dệt
may
Việt

Nam, là 1,690
tỷ
USD vốn đăng ký,
với
156 dự
án.
Trong
đó có
45 dự án đầu tư vào ngành
dệt,
93 dự án đầu tư vào ngành may, còn
lại

ngành ph
liệu.
Tiếp
đến là Hàn Quôc, mặc dù tính về số dự án là
177, nhiều
hơn Đài
Loan,
nhưng tính đến tông vê vòn đăng kí
lại
đứng sau Đài
Loan
với
Ì
,003 tỷ
USD.
Trong
đó,

đầu tư vào ngành
dệt
là 40 dự
án,
ngành may là 122
18

×