Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

nghiên cứu đánh giá vai trò hoạt động nhượng tái bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần bảo hiểm petrolimexx giai đoạn 2004-2008 và định hướng trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.31 MB, 95 trang )


m

BI
T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH T Ê V À KINH DOANH Quốc T Ế
C H U Y Ê N N G À N H KINH T Ê Đ ố i NGOẠI
BDEQCS

K H Ó A LUẬN TÓT NGHIỆP
w lài:

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG TÁI BẢO HIỂM
HÀNG HĨA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CƠNG TY cổ PHẦN BẢO HIỂM PETROLIMEX
GIAI ĐOẠN 2004-2008 VÀ ĐỊNH HƯỚNG TRONG THỜI GIAN TỚI
IT H

ư V

I

' Ị

im

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Quyên

Lớp


: Anh 6

Khóa

: 44B

Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Sĩ Lâm

Hà Nội, tháng 5 năm 2009


Em xin chân thành gửi lời cảm ôn tới TS. Trần Sĩ Lâm, giảng viên bộ
môn Vận tải - Bảo hiểm đã nhiệttìnhhướng dẫn em hồn thành Khóa luận.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn sáu sắc tới chị Tạ Thu Thủy, trưởng phịng
Tái bảo hiểm Cơng ty cỳ phần bảo hiểm Petrolỉmex, chị Nguyễn Thị Quỳnh Chi,
phụ trách nghiệp vụ Tái bảo hiểm hàng hóa, và các anh chị phịng Tái bảo
hiểm của Cơng ty đã giúp đỡ em vê nguồn tài liệu cũng như những góp ý
thiết thực để nội dung Khóa luận của em được hồn thiện.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Ì
C H Ư Ơ N G ì: K H Á I Q U Á T CHUNG V Ề TÁI B Ả O H I Ể M V À V A I T R Ò C Ủ A
TÁI BẢO H I Ể M Đ Ố I V Ớ I C Ô N G TY B Ả O H I Ể M Gốc

3

ì. K H Á I Q U Á T CHUNG V Ề TÁI B Ả O H I Ể M

3


1.1. Khái niệm tái bảo hiểm

3

1.2. Các hình thức tái bảo hiểm

4

1.3. Khái quát chung về tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu

6

l i . HOợT Đ Ộ N G TÁI B Ả O H I Ể M

7

2.1. Các phương pháp tái bảo hiểm

7

2. Ì. Ì. Tái bảo hiểm theo tỷ lệ

7

2.1.2. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ
2.2. Hợp đồng tái bảo hiểm
2.2.1. Các loại hợp đồng tái bảo hiểm
2.2.2. Những vấn đề cơ bản trong hợp đồng tái bảo hiểm
2.3. Hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu


9
12
12
13
16

IU. V A I T R Ò C Ủ A HOợT Đ Ộ N G N H Ư Ợ N G TÁI B Ả O H I Ể M Đ ố i V Ớ I
C Ô N G TY B Ả O H I Ể M G ố c
3.1. Phân tán rủi ro, bảo vệ sự ổn định trong kinh doanh

18
18

3.1.1. Phân tán rủi ro trên phạm vi rộng

18

3.1.2. Bảo vệ sự ổn định trong kinh doanh

19

3.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh
3.2.1. Tăng khả năng chấp nhận bảo hiểm của công ty bảo hiểm

21
21

3.2.2. Trợ giúp doanh nghiệp bảo hiểm non trẻ


22

3.3. Tăng thêm doanh thu từ hoa hồng tái bảo hiểm

24

3.4. Các vai trò khác

25

C H Ư Ơ N G l i : Đ Á N H GIÁ V A I T R Ò H O ợ T Đ Ộ N G N H Ư Ợ N G T B H H À N G H Ó A
X N K T ợ I C Ô N G TY CP BH PETROLIMEX (PJICO) G I A I Đ O ợ N 2004 -2008
ì. T Ổ N G Q U A N V Ê B Ả O H I Ể M H À N G H Ó A X N K C Ủ A PJICO

27
27

1.1. Khái quát về PJICO

27

1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Công ty

29


1.3. Tinh hình kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
li. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG TBH H À N G H Ó A XNK TẠI
PJICO GIAI Đ O Ạ N 2004-2008


35

2.1. Tình hình chung về hoạt động nhượng TBH của Cơng ty giai đoạn 2004-2008 .35
2.2. Tinh hình nhượng TBH hàng hóa XNK của PJICO giai đoạn 2004-2008

39

2.2.1. Tinh hình chung về nhượng TBH hàng hóa XNK giai đoạn 2004-2008 . 39
.
2.2.2. Đặc điểm các hợp đồng nhượng TBH hàng hóa XNK của PJICO

42

2.2.3. Kết quả hoạt động nhượng TBH hàng hóa XNK của PJICO giai đoạn
2004-2008

46

ni. Đ Á N H GIÁ VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG TBH H À N G H Ó A XNK /
Đ Ố I VỦI HIỆU QUẢ KINH DOANH BH CỦA C Ô N G TY
3.1. Phân tán rủi ro, bảo vệ sự ổn định trong kinh doanh

48
48

3.1.1. Mở rộng phạm vi phân tán rủi ro

48

3.1.2. Bảo vệ sự ổn định trong kinh doanh


49

3.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh
3.2.1. Tăng khả năng chấp nhận bảo hiểm
3.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm

52
52
53

3.3. Tăng thêm doanh thu từ hoa hồng t i bảo hiểm
á

55

3.4. Cấc vai trò khác

57

CHƯƠNG HI: ĐỊNH HƯỦNG PHÁT HUY VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG li
TBH H À N G H Ó A XNK CỦA PJICO TRONG THỜI GIAN TỦI

59

ì. ĐỊNH HƯỦNG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG TBH H À N G H Ó A XNK TẠI PJICO
TRONG THỜI GIAN TỦI

59


1.1. Định hướng đối với hoạt động bảo hiểm tại Công ty

59

1.2. Định hướng đối với hoạt động bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu

61

1.3. Định hướng đối với hoạt động nhượng tái bảo hiểm hàng hóa XNK

62

li. MỘT SỐ VẤN Đ Ề ĐẶT RA Đ ố i V Ủ I VAI TRÒ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG
TÁI BẢO HIỂM H À N G H Ó A XUẤT NHẬP KHAU CỦA PJICO
2. Ì Điểm mạnh
.

64
64

2.2. Điểm yếu

65

2.3. Cơ hội

66

2.4. Thách thức


67


HI. M Ộ T số ĐỊNH H Ư Ớ N G N H Ằ M P H Á T H U Y V A I T R Ò H O Ạ T Đ Ộ N G
N H Ư Ợ N G TBH H À N G H Ó A X N K C Ủ A PJICO
3.1. Định hướng đối với Công ty

70
70

3.1.1. Tăng cường quan hệ, hợp tác hiệu quả vói các đối tác nhận TBH

70

3.1.2. Khuyến khích khách hàng mua bảo hiểm tẩi Cơng ty

71

3.1.3. Có chính sách phất triển nhân sự hợp lý

72

3.1.4. Đẩy mẩnh ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác BH và TBH.... 73
3.2. Kiến nghị đối với Hiệp hội bảo hiểm
3.2.1. Tăng cường hợp tác các công ty bảo hiểm trong nước

74
74

3.2.2. Đưa ra các chính sách phù hợp hướng dẫn các cơng ty BH hoẩt động hiệu quả 76

3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước

77

3.2.1. Đưa ra các chính sách khuyến khích các công ty X N K mua BH trong nước.. 77
3.3.2. Tăng cường giám sát tình trẩng cẩnh tranh bảo hiểm khơng lành mẩnh ..78
3.3.3. Xây dựng chính sách hối đối ổn định

79

3.3.4. Hồn thiện hệ thống pháp luật

80

KẾT LUẬN

83

TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O

85


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang

T Ê N BẢNG
Bảng 2.1

Bảng 2.2


Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.5

Bảng 2.6

Bảng 2.7

Bảng 3.1

Kết quả kinh doanh của các nhóm nghiệp vụ
bảo hiểm của PJICO từ năm 2004 đến năm 2008
Tình hình doanh thu và chi phí của hoạt động
bảo hiểm tại PJICO giai đoạn 2004 - 2008
Doanh thu và bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hóa XNK của PJICO giai đoạn 2004-2008
Tỷ trọng doanh thu nhượng t i bảo hiểm các nhóm
á
nghiệp vụ của PJICO giai đoạn 2004-2008
Kết quả kinh doanh hoạt động nhượng t i bảo hiểm
á
của PJICO giai đoạn 2004-2008
Hạn mức trách nhiệm t i bảo hiểm hàng hóa XNK
á
mức dơi của PJICO theo các nhóm rủi ro khác nhau
Kết quả kinh doanh hoạt động nhượng TBH
hàng hóa XNK của PJICO

M ơ hình phân tích SWOT vai trị hoạt động nhượng
TBH hàng hóa XNK của PJICO

Biểu đồ 2.2

Cơ cấu doanh thu nhượng t i bảo hiểm
á

các nhóm

nghiệp vụ chính giai đoạn 2004-2008
Phí bảo hiểm gốc và phí nhượng TBH
XNKcủaPHCO

30

34

36

38

41

46

69
Trang

TÊN BIỂU Đ


Biểu đồ 2.1

29

hàng hóa

37

47


LỜI MỞ ĐẦU
7. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển làm cho nhu cầu vềcác sản
phẩm dịch vụ cũng phát triển theo. Ở Việt Nam, mặc dù dịch vụ bảo hiểm mới
ra đời, phát triển hơn bốn mươi năm và còn non trẻ so v ớ i t h ế giới, nhưng đã
có nhứng đóng góp tích cực trong việc đảm bảo an tồn vềtài chính cho các tổ
chức, doanh nghiệp và cá nhân, góp phẩn ổn định và phát triển nền kinh tế.
D ư ớ i góc độ cơng ty bảo hiểm, tái bảo hiểm là hoạt động phân tán rủi
u
ro để chuyển một phần rủi ro nhận bảo hiểm sang một hay nhiề công ty bảo
hiểm hoặc tái bảo hiểm khác nhằm đảm bảo cân đối, ổn định tài chính trong
kinh doanh bảo hiểm. M ỗ i doanh nghiệp bảo hiểm đều có năng lực nhất định
và giới hạn vềkhả năng tài chính, nhờ có hoạt động nhượng tái bảo hiểm m à
cơng ty bảo hiểm có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, có thể cấp đơn bảo
hiểm cho các dịch vụ lịn, các hợp đổng có giá trị bảo hiểm cao hơn rất nhiều
khả năng vốn có của doanh nghiệp. V ớ i một chương trình tái bảo hiểm phù
hợp không nhứng chia sẻ rủi ro trên phạm v i quốc gia, khu vực hay thế giới
đảm bảo an toàn tài chính của cơng ty m à cịn tác động đến hiệu quả kinh

doanh bảo hiểm gốc của công ty bảo hiểm.
Sau một thời gian thực tập tại phòng tái bảo hiểm Công t y cổ phần bảo
hiểm Petrolimex (PJICO), nhận thấy vai trò quan trọng của hoạt động nhượng
tái bảo hiểm đối v ớ i Công ty, em đã quyết định chọn đề tài: "Nghiên cứu

đánh giá vai trò hoạt động nhượng tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
tại Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex giai đoạn 2004-2008 và định
hướng trong thời gian tới" cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích đê tài:
Đ ề tài tập trung nghiên cứu các vấn đềsau:
• L à m rõ vai trò của hoạt động nhượng tái bảo hiểm đối với hoạt động
kinh doanh bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.

Ì


• Đánh giá thực trạng tái bảo hiểm tại PJICO và làm rõ các vai trò của
hoạt động nhượng tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu đối với hiệu quả k i n h
doanh của Cơng ty .
• Đ ề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động tái bảo hiểm cũng
như đưa ra các hướng giúp PJICO khai thác tốt vai trò hoạt động nhượng tái
bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu đối với Cơng ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu của Công ty cổ phẩn bảo hiểm Petrolimex và các tác động đến hiệu quả
kinh doanh của Cơng ty.
• Phạm vi nghiên cứu: Phân tích, đánh giá hoạt động tái bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu thực hiện tại Cơng ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex trong

giai đoạn 5 năm tồ năm 2004 đến năm 2008

4. Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp;
• Phương pháp thống kê và phân tích;
• Phương pháp phân tích SWOT.

5. Kết cấu Khóa luận:
Ngồi L ờ i mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Khóa luận
gồm 3 Chương:
• Chương ì: Khái quát chung về tái bảo hiểm và vai trị của tái bảo hiểm
đối với cơng ty bảo hiểm gốc
• Chương É: Đánh giá vai trị hoạt động nhượng tái bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu tại

pnco giai đoạn 2004-2008

• Chương IU: Định hướng phát huy vai trị hoạt động nhượng tái bảo
hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu của PJICO trong thời gian tới
D ư ớ i đây là n ộ i dung Khóa luận của em.

2


C H Ư Ơ N G ì:

KHÁI Q U Á T CHUNG VỀ TÁI BẢO HIỂM VÀ VAI TRÒ
CỦA TÁI BẢO HIỂM ĐÔI VỚI C Ô N G TY BẢO HIỂM G ố c

ì. K H Á I Q U Á T C H Ư N G V Ề TÁI B Ả O H I Ể M

1.1. Khái niệm tái bảo hiểm (Reinsurance)
Tái bảo hiểm (TBH) là loại nghiệp vụ m à người bảo hiểm sử dụng để
chuyển một phần trách nhiệm (rủi ro) đã chấp nhận với người được bảo hiểm
cho người bảo hiểm khác trên cơ sự nhượng l ạ i cho người bảo hiểm đó một
phần phí bảo hiểm. [4, trang 225]
Tái bảo hiểm là hình thức bảo hiểm lại cho những r ủ i ro đã được bảo
hiểm (BH) tại một công ty bảo hiểm. Tái bảo hiểm là bảo hiểm cho người bảo
hiểm. Thực chất tái bảo hiểm là sự đa dạng hóa sản phẩm trong kinh doanh
bảo hiểm, tái bảo hiểm đồng thời là một quá trình phân tán r ủ i ro nhung vẫn
phải theo quy luật chung là quy luật số lớn.
Chức năng tái bảo hiểm có thể được đề cập đến ự các cấp độ khác nhau:

Đôi với công ty nhượng tái bảo hiểm
• Bảo đảm sự ổn định trong kinh doanh, sự bảo đảm này phụ thuộc vào
các dạng hợp đồng tái bảo hiểm và thể hiện ự các cấp độ khác nhau;
• Có thể chia sẻ được những tổn thất, cân bằng thu chi và có lãi, nhất là
đối với nhũng tổn thất lớn.

Đối với các nhà tái bảo hiểm chức năng
• Tạo lập m ố i quan hệ với bạn hàng nhằm tăng doanh thu (đặc biệt là
doanh thu về ngoại tệ);
• Tham gia phân tán rủi ro với công ty bảo hiểm gốc.

3


Đổi với Nhà nước
• Bảo đảm sự ổn định và tính bền vững cho các đơn vị kinh tế, suy cho
cùng là đảm bảo ổn định kinh doanh cho tất cả những người tham gia bảo hiểm;
• Tăng thu ngoại tệ, tăng thu ngân sách Nhà nước (nhất là trong trường hợp

các công ty bảo hiểm trong nước tham gia vào thị trường tái bảo hiểm quốc tế);
• Thực hiện đường l ố i kinh tế đối ngoại của đất nước.

1.2. Các hình thức tái bảo hiểm
Tái bảo hiểm tùy ý lựa chọn (Facultative Reinsurance)
Đây là hình thức tái bảo hiểm cơ bản và xuất hiện sớm nhất. Theo hình
thức này, cơng ty nhượng tái bảo hiểm có tồn quyền lựa chọn rủi ro cụn phải
tái bảo hiểm và ngược lại, cơng ty nhận tái bảo hiểm có quyền chấp nhận hay
từ chối rủi ro đó.
Trước hết, cơng ty nhượng tái bảo hiểm thông báo cho công ty nhận tái
bảo hiểm dịch vụ m à họ cụn tái bảo hiếm dưới hình thức một phiếu đề nghị
trong đó có ghi những thơng tin chính về rủi ro được tái bảo hiểm. Cơng ty
nhận tái bảo hiểm có quyền tự do lựa chọn nhận toàn bộ hay một phụn rủi ro
được đề nghị bằng cách ghi trực tiếp vào phiếu đề nghị hoặc là khước từ tham
gia hợp đồng (thông thường việc công ty nhận tái bảo hiểm i m lặng không trả
lời không được xem như một sự chấp nhận).
Chỉ k h i nào nhận được thông báo chấp nhận của cơng t y nhận tái bảo
hiểm thì dịch vụ m ớ i coi như hoàn thành, trừ k h i có sự thỏa thuận giữa hai bên.
Hình thức này sẽ tự động chấm dứt hiệu lực nếu đến ngày đáo hạn hợp đồng
bảo hiểm gốc m à khơng có sự tái tục hợp đồng. [Ì, trang 355]

Tái bảo hiểm bắt buộc (Obligatory)
Hình thức tái bảo hiểm bắt buộc là sự thỏa thuận giữa công ty nhượng tái
bảo hiểm và cơng ty nhận tái bảo hiểm m à trong đó công ty nhượng tái bảo hiểm
bắt buộc phải nhượng cho công ty nhận tái bảo hiểm tất cả các đơn vị rủi ro

4


trong bảo hiểm gốc m à hai bên đã thỏa thuận trước k h i ký hợp đồng. Ngược lại,

công ty nhận tái bảo hiểm cũng buộc phải chấp nhận tồn bộ các đơn vị rủi ro
đó. V ớ i hình thức này, cơng ty nhượng tái bảo hiểm có tồn quyển tự do chấp
nhận và định phí bảo hiểm cho những đơn vị rủi ro m à ngưụi được bảo hiểm yêu
cầu. Họ không cần phải tham khảo ý kiến trước của cơng ty nhận tái bảo hiểm.
Ngồi ra, cơng ty nhượng tái bảo hiểm cịn đơn phương thanh tốn các
vụ tổn thất có liên quan đến những r ủ i ro được bảo h i ể m với mục đích bảo vệ
quyền lợi chung của cơng t y nhượng tái bảo hiểm và công ty nhận tái bảo
hiểm. Cơng ty nhận tái bảo hiểm sẽ hồn tồn chia sẻ may r ủ i với công t y
nhượng tái bảo hiểm và sẽ chấp nhận thanh toán cho tổn thất thuộc phạm v i
hợp đồng tái bảo hiểm đã thỏa thuận m à công ty nhượng tái bảo hiểm thay
mặt họ giải quyết. Tuy nhiên công ty nhận tái bảo hiểm sẽ không chấp nhận
những hành động cố ý hoặc sơ xuất của công t y nhượng tái bảo hiểm gây ảnh
hưởng đến uy tín và quyền lợi của họ. [Ì, trang 356]

Tái bảo hiểm lựa chọn - bắt buộc (Fac - Obli)
Hình thức này là sự kết hợp giữa hình thức tái bảo hiểm tùy ý lựa chọn
và tái bảo hiểm bắt buộc. Tái bảo hiểm lựa chọn - bắt buộc thưụng được áp
dụng cho những lĩnh vực, những đối tượng có giá trị bảo hiểm hay số tiền bảo
hiểm lớn. Các công ty tham gia tái bảo hiểm cũng là những cơng ty có tiềm
lực tài chính và có uy tín trên thị trưụng trong nước và quốc tế.
Theo hình thức này, cơng ty nhượng tái bảo h i ể m không bắt buộc phải
nhượng tất cả những dịch vụ m à mình chấp nhận bảo hiểm, nhưng công t y
nhận tái bảo hiểm buộc phải chấp nhận các dịch vụ m à công ty nhượng tái bảo
hiểm đua vào thỏa thuận, với điều kiện là những dịch vụ đó phải phù hợp với
nội dung và điều khoản đã quy ước trong hợp đồng tái bảo hiểm thỏa thuận.
N h ư vậy, so với hình thức tái bảo hiểm tùy ý lựa chọn, công ty nhận tái bảo
hiểm bất lợi hơn vì khơng có quyền khước từ những r ủ i ro m à họ khơng muốn.
[Ì, trang 357]

5



1.3. Khái quát chung về tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ( X N K ) là nghiệp vụ tái bảo
hiểm có đối tượng bảo hiểm là hàng hóa xuất nhập khẩu. Cũng như các nghiệp
vụ tái bảo hiểm khác, tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu có bản chất là
bảo hiểm lại cho rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đã được bảo hiểm tại
một công ty bảo hiểm (công ty nhượng tái bảo hiểm).
Tái bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu là rất cần thiết. V ớ i hàng
hóa vận chuyển có giá trị lớn như là xăng dầu hay nhiều k h i là hàng máy móc
thiết bị cơng nghệ cao, k h i công ty bảo hiểm đã nhận bảo hiểm cho hàng hóa
này thì cơng ty phải chịu trách nhiệm với hàng hóa đó trong suốt thời gian quy
định của hợp đặng bảo hiểm. Hơn nữa, với những lô hàng lớn, không phải lúc
nào tồn bộ lơ hàng cũng được xếp trên cùng một phương tiện vận chuyển,
cùng khởi hành và cùng đến cảng đích m à có thể được giao làm nhiều đợt trên
nhiều phương tiên vận chuyển khác nhau. Công ty bảo hiểm có thể sẽ gặp khó
khăn trong việc quản lý r ủ i ro và xác định tổn thất đối với các r ủ i ro được bảo
hiểm. Những trường hợp như vậy, công ty bảo hiểm thường cần đến tái bảo
hiểm để chia nhỏ r ủ i ro tổn thất cho những công t y nhận tái bảo hiểm khác
cùng gánh chịu. [12, trang 6/7]
Trên thực tế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, nhiều trường hợp tổn thất
có thể xảy ra trước k h i hàng hóa được vận chuyển đi m à cơng ty bảo hiểm và
người được bảo hiểm không biết đến cộng thêm với một số thủ đoạn nhằm trục
lợi bảo hiểm, nguy cơ gánh chịu tổn thất cùa công ty bảo hiểm đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu là khá cao. Riêng với hàng hóa xuất nhập khẩu chuyên chở
bằng đường biển, mặc dù một số tổn thất nhất định phát sinh là do l ỗ i của của
thủy thủ tàu nhưng do người chuyên chở đường biển được hưởng rất nhiều miễn
trách nên người chịu trách nhiệm với tổn thất đó lại là người bảo hiểm.
Các hình thức tái bảo hiểm áp dụng trong tái bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu gặm cả ba loại: tái bảo hiểm tùy ý lựa chọn, tái bảo hiểm bắt buộc,


6


tái bảo hiểm lựa chọn - bắt buộc. Trong hình thức tái bảo hiểm tùy ý lựa chọn,
công ty nhận tái bảo hiểm có quyền chấp nhận hay từ chối bảo hiểm cho hàng
hóa. Cơng ty nhận tái bảo hiểm sẽ căn cứ vào những thông tin về r ủ i ro của lô
hàng để ra quyết định chấp nhận hay khước từ. Các thông tin m à công t y nhận
tái bảo hiểm quan tâm trong tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu thưỹng là:
khối lượng và giá trị hàng, hành trình và thỹi gian chuyên chở, r ủ i ro m à công
ty bảo hiểm gốc nhận bảo hiểm...

li. HOẠT ĐỘNG TÁI BẢO HIỂM
2.1. Các phương pháp tái bảo hiểm
Một trong những vấn đề kỹ thuật cơ bản của m ọ i hợp đồng tái bảo hiểm
là phương pháp phân định trách nhiệm giữa các bên trước rủi ro được bảo hiểm
và xác định số phí bảo hiểm chuyển cho cơng ty nhận tái bảo hiểm. Có nhiều
phương pháp tái bảo hiểm khác nhau song chúng được hợp nhất trong hai dòng
tái bảo hiểm: tái bảo hiểm theo tỷ lệ và tái bảo hiểm phi tỷ lệ.

2.1.1. Tái bảo hiểm theo tỷ lệ (Proportional Reinsurance)
Tái bảo hiểm theo tỷ lệ có đặc trưng là trách nhiệm của công ty nhượng
tái bảo hiểm và công ty nhận tái bảo hiểm đối với m ỗ i đơn vị r ủ i ro được bảo
hiểm sẽ phân bổ theo tỷ lệ tham gia của m ỗ i bên trên cơ sở số tiền bảo hiểm.
Vì vậy m à tái bảo hiểm theo tỷ lệ còn được g ọ i là tái bảo hiểm theo số tiền
bảo hiểm. Tái bảo hiểm theo tỷ lệ có các đặc trưng sau:
• Trách nhiệm của công ty nhượng và công ty nhận tái bảo hiểm được
tính tốn theo tỷ lệ tương ứng của m ỗ i bên tham gia;
• Phí bảo hiểm và số tiền bồi thưỹng được chia sẻ giữa công ty nhượng
tái bảo hiểm và công ty nhận tái bảo hiểm theo tỷ lệ tham gia của m ỗ i bên trên

cơ sở số tiền bảo hiểm.
Có hai phương pháp tái bảo hiểm theo tỷ lệ cơ bản là phương pháp tái
bảo hiểm số thành và phương pháp tái bảo hiểm mức dôi. [4, trang 230]

7


Tái bảo hiểm số thành (Quota Share)
Việc phân định trách nhiệm của các bên trong phương pháp tái bảo
hiểm số thành về cơ bản được thể hiện qua tỷ lệ g i ữ lại và tỷ lệ nhượng tái bảo
hiểm m à hai bên đã thỏa thuận. Theo phương pháp này, công t y nhượng tái
bảo hiểm g i ữ lại cho mình một tỷ l ệ phần trăm (%) nhất định so với số tiền
bảo hiểm, phần vượt quá đem tái đi cho các cơng t y khác. Phí bảo hiểm và số
tiền bỗi thường cũng được phân bổ theo tỷ lệ m ỗ i bên đảm nhận. Tái bảo hiểm
theo phương pháp số thành có các đặc điểm sau:
• Đ ơ n vị r ủ i ro nào cũng phải đem đi tái bảo hiểm cho dù số tiền bảo
hiểm lớn hay nhỏ;
• Mức g i ữ lại của số tiền bảo hiểm trên m ỗ i đơn vị r ủ i ro thường là
không giống nhau (do mức g i ữ lại theo tỷ lệ số tiền bảo hiểm của m ỗ i rủi ro có
số tiền bảo hiểm khác nhau là khác nhau).
Đây là phương pháp tái bảo hiểm giản đơn, dễ xử lý, chi phí quản lý
thấp. Phương pháp này rất có hiệu quả trong trường hợp tích l ũ y r ủ i ro liên
quan đến các vụ tổn thất nhỏ hoặc trung bình gây ra bởi cùng một sự cố.

Tái bảo hiểm mức dôi (Surplus)
Theo phương pháp này, công t y nhượng tái bảo hiểm g i ữ lại cho mình
một số tiền bảo hiểm nhất định được coi là một lẩn (Ì line), phần vượt quá tái
đi cho các công ty khác. Mức ấn định của m ỗ i công t y nhận tái bảo hiểm được
quy định bằng một số lần (bội số) so với mức g i ữ lại của người nhượng. Có thể
có nhiều mức dơi, các mức dơi được đánh số t h ứ tự, mức dôi sau chỉ được

chuyển nhượng k h i số tiền bảo hiểm của r ủ i ro đó đã vượt quá mức g i ữ lại của
công ty nhượng tái bảo hiểm và giới hạn trách nhiệm của một hoặc nhiều mức
dôi thứ tự trước đó. Tái bảo hiểm theo phương pháp mức dơi có đặc điểm sau:


Khơng phải đơn vị r ủ i ro nào cũng phải đ e m đi tái bảo hiểm m à chỉ

tái đi phần vượt quá hạn mức g i ữ lại;
• Mức g i ữ lại trên m ỗ i đơn vị rủi ro cùng loại thường là như nhau;

8


• Tỷ lệ phân định trách nhiệm bồi thường cũng như phí bảo hiểm được
phân bổ theo tỷ lệ số tiền bảo hiểm m à m ỗ i bên đảm nhận.
Phương pháp tái bảo hiểm mức dôi phức tạp hơn phương pháp tái bảo
hiểm số thành, do đó chi phí quản lý của phương pháp này cũng thường khá tốn
kém. Tuy nhiên, phương pháp này ưu điểm hơn số thành ở chỗ không phải đơn
vị rủi ro nào cũng phải đem đi tái bảo hiểm m à chụ đem tái bảo hiểm những đơn
vị rủi ro có số tiền bảo hiểm lớn hơn mức giữ lại. Bởi vậy Phương pháp mức dơi
phát huy được hết khả năng tài chính của cơng ty nhượng tái bảo hiểm.
Ngồi ra, người ta cịn áp dụng tái bảo hiểm kết hợp giữa phương pháp
số thành và mức dôi. Đây không phải phương pháp thứ ba trong tái bảo hiểm
theo tỷ lệ m à chụ là sự kết hợp hai phương pháp trên. Thông thường k h i áp dụng
dạng kết hợp này, công ty nhượng tái bảo hiểm đem tái bảo hiểm cùng lúc cho
các công ty bảo hiểm khác nhau vào một thỏa ước chung. Dạng tái bảo hiểm số
thành là hợp đồng cơ sở và dạng tái bảo hiểm mức dôi là hợp đồng bổ sung. Số
tiền bảo hiểm ở hợp đồng mức dơi sẽ tính tốn trên cơ sở mức giữ lại gộp của số
thành (tổng mức giữ lại của người nhượng và mức trách nhiệm của người nhận
số thành). Tức là mức ấn định của người nhận mức dôi sẽ được quy định bằng

bội số của mức giữ lại gộp số thành. [Ì, trang 377 - 379]

2.1.2. Tái bảo hiểm phỉ tỷ lệ (Non - Proportional Reinsurance)
Tái bảo hiểm phi tỷ lệ là phương pháp tái bảo hiểm m à trong đó cơng
ty nhượng tái bảo hiểm ấn định một giới hạn b ồ i thường bằng một số tiền m à
họ có thể tự gánh chịu cho tổn thất. Phần vượt quá mức trách nhiệm được
chuyển giao cho công ty nhận tái bảo hiểm gánh chịu. Tái bảo hiểm phi tỷ l ệ
còn được g ọ i là tái bảo hiểm theo mức b ồ i thường. Tái bảo hiểm phi tỷ lệ có
các đặc trưng sau:
• Trách nhiệm của công ty nhượng tái bảo hiểm và công ty nhận tái bảo
hiểm đối với tổn thất xảy ra không được phân chia theo tỷ lệ;


Tiêu chuẩn cơ bản để phân định trách nhiệm giữa các bên chính là số

tiền bồi thường;

9


• Công ty nhượng tái bảo hiểm chịu trách nhiệm b ổ i thường cho những
tổn thất bằng hoặc thấp hơn mức g i ữ lại - mức này g ọ i là mức tự bồi thường.
Phớn vượt quá mức này công ty nhận tái bảo hiểm gánh chịu nhưng công ty
nhận tái bảo hiểm chỉ bồi thường cho t ớ i một hạn mức t ố i đa đã thoa thuận
trong hợp đồng tái bảo hiểm.
Tái bảo hiểm phi tỷ lệ có hai phương pháp cơ bản: tái bảo hiểm vượt
mức bồi thường và tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường. [4, trang 233]
Tái bảo hiểm vượt mức bồi thường (Excess ofLoss)
Trước hết, công ty nhượng tái bảo hiểm ấn định mức g i ữ lại về số tiền
bồi thường trong một sự cố bảo hiểm gọi là mức tự b ồ i thường. Giới hạn trách

nhiệm của hợp đồng tái bảo hiểm được xác định bằng một hoặc nhiều lớp
trách nhiệm liên tiếp. Trách nhiệm b ồ i thường của m ỗ i lớp chỉ phát sinh k h i
tổng số tiền b ồ i thường vượt quá mức tự b ồ i thường của công ty nhượng tái
bảo hiểm và giới hạn trách nhiệm của một hoặc nhiều lớp trước.
Đáp ứng những yêu cớu khác nhau của việc phân tán r ủ i ro, hợp đồng
tái bảo hiểm vượt mức bồi thường đã phát triển thành nhiều dạng với những
điểm khác nhau nhất định:
• Dạng tái bảo hiểm vượt mức bồi thường theo r ủ i ro (Working Cover):
mức tự bồi thường cũng như các lớp trách nhiệm quy định cho tổn thất của
mỗi rủi ro bảo hiểm trong một sự cố bảo hiểm.


Dạng tái bảo hiểm vượt mức b ồ i thường bảo đảm cho nghiệp vụ

(Excess Line Excess Risk): mức tự b ồ i thường và các lớp trách nhiệm quy
định cho m ỗ i và m ọ i tổn thất, m ỗ i và m ọ i r ủ i ro phát sinh trong một sự cố.
• Dạng tái bảo hiểm vượt mức bồi thường cho thảm họa lớn (Catastrophe
Cover): mức tự bồi thường và các lớp trách nhiệm được tính cho nhiều tổn thất
của nhiều r ủ i ro có cùng nguyên nhân là một sự cố thảm họa.
• Ngồi ra người bảo hiểm cịn có thể sử dụng loại hợp đồng vượt mức
bồi thường theo n ă m (Aggregate Loss Cover).

10


Tái bảo hiểm vượt tỷ lệ bồi thường (Stop - Loss)
Người nhượng tái bảo hiểm xác định mức g i ữ lại về số tiền bồi thường
cho cả năm hợp đồng không phải bằng một khoản tiền cụ thể m à thông qua
một tỷ lệ nhất định g ổ i là tỷ l ệ b ồ i thường. Tỷ lệ b ồ i thường được tính tốn
trên cơ sở số tiền bồi thường trong năm nghiệp vụ so với số phí bảo hiểm gốc

thu được trong năm đó.
Tổng số tiền bồi thường
Tỷ lệ bồi thường = — ;
Tổng số phí gốc thu được
Trách nhiệm bồi thường của công ty nhận tái bảo hiểm cũng được thể
hiện bằng một tỷ lệ phần trăm (%) hoặc khơng giới hạn. Phí bảo hiểm đối với
tái bảo hiểm vượt tỷ lệ b ồ i thường cũng được tính bằng một tỷ lệ phần trăm
thỏa thuận của tổng phí bảo hiểm của cơng ty nhượng tái bảo hiểm.
Các phương pháp tái bảo hiểm phi tỷ lệ trên thực tế cũng được áp dụng
kết hợp với các phương pháp khác. Hình thức kết hợp phổ biến là tái bảo hiểm
kết hợp mức dôi - vượt mức bồi thường và tái bảo hiểm kết hợp số thành - vượt
mức bồi thường.
• Phương pháp kết hợp tái bảo hiểm mức dôi - vượt mức b ồ i thường có
việc phân chia trách nhiệm được tiến hành trước hết cho hợp đồng mức dôi,
khi tổn thất xảy ra công ty nhận tái bảo hiểm vượt mức b ồ i thường sẽ bảo vệ
cho công ty nhượng tái bảo hiểm vượt mức bồi thường (chính là cơng ty nhận
tái bảo hiểm mức dôi) để chịu trách nhiệm về số tiền b ồ i thường trong phạm v i
khống chế đối với cơng ty m à mình bảo vệ. [Ì, trang 379]
• Phương pháp kết hợp số thành - vượt mức b ồ i thường cũng tương tư
như phương pháp kết hợp mức dôi - vượt mức b ồ i thường; hợp đồng số thành
sẽ là hợp đồng cơ sở, hợp đồng vượt mức b ồ i thường là hợp đồng bổ sung,
trong đó cơng t y nhận tái bảo hiểm vượt mức b ồ i thường sẽ bảo vệ cho công ty
nhận tái bảo hiểm số thành để chịu trách nhiệm về số tiền b ồ i thường thuộc
phạm v i trách nhiệm của mình. [Ì, trang 381]

li


Trong cả hai phương pháp này, công ty nhận tái bảo hiểm vượt mức b ồ i
thường bảo vệ cho cơng ty nào thì đầu năm cơng ty đó phải đặt cọc cho công

ty nhận tái bảo hiểm một khoản tiền nhất định gọi là phí đặt cọc. Số cịn lại sẽ
được quyết toán vào cuối năm.

2.2. Hợp đồng tái bảo hiểm
Hợp đồng tái bảo hiểm là sổ thỏa thuận được ký kết giữa công t y
nhượng tái bảo hiểm và công ty nhận tái bảo hiểm, m à trong đó cơng ty nhận
tái bảo hiểm cam kết bồi thường cho công ty nhượng tái bảo hiểm phần trách
nhiệm m à họ phải gánh chịu trong hợp đồng bảo hiểm gốc k h i phát sinh tổn
thất của rủi ro được bảo hiểm. [Ì, trang 383]
2.2.1. Các loại hợp đồng tái bảo hiểm
Hợp dồng tái bảo hiểm tạm thời (Facultative)
Loại hợp đồng này tương ứng với hình thức tái bảo hiểm tùy ý lổa chọn.
Hợp đồng này còn được gọi là hợp đổng tái bảo hiểm tổ nguyện. Công t y
nhượng tái bảo hiểm tùy theo tình trạng của r ủ i ro để quyết định tiến hành tái
bảo hiểm, chuyển nhượng cho công ty nhận tái bảo hiểm. Công ty bảo hiểm
được mời tham gia dịch vụ nhận tái bảo hiểm có thể tổ do lổa chọn ký kết hoặc
từ chối hợp đồng trên cơ sở các rủi ro m à công ty nhượng tái bảo hiểm cung cấp.
Họp đồng tái bảo hiểm cố định (Treaty)
Hợp đồng tái bảo hiểm cố định còn được g ọ i là hợp đồng tái bảo hiểm
bắt buộc. Đây là hợp đồng tương ứng với hình thức tái bảo hiểm bắt buộc.
Trong thời gian hiệu lổc của hợp đồng, tất cả các r ủ i ro m à công ty nhượng tái
bảo hiểm đã chấp nhận nếu phù hợp với những thỏa thuận về phạm v i bảo
hiểm, giới hạn trách nhiệm... của hợp đồng tái bảo hiểm đều được tổ động
chuyển nhượng, khơng cần thương lượng gì thêm.
Họp đổng tái bảo hiểm mở(Open

Cover)

Đi đơi với hình thức tái bảo hiểm lổa chọn - bắt buộc là loại hợp đồng
tái bảo hiểm mở. Hợp đồng loại này còn được g ọ i là hợp đồng tái bảo hiểm


12


lựa chọn - bắt buộc hay hợp đổng tái bảo hiểm tự nguyện - bắt buộc. Trong
hợp đồng tái bảo hiểm mở, việc chuyển nhượng dịch vụ bảo hiểm của công ty
nhượng tái bảo hiểm là tự nguyện, trong k h i việc chấp nhận dịch vụ m à công
ty nhượng đã đưa vào hợp đồng tái bảo hiểm là bắt buộc đại với công ty nhận
tái bảo hiểm. Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng, thường là Ì năm, bên
nhận tái bảo hiểm cam kết chấp nhận tất cả những r ủ i ro phù hợp với các thỏa
thuận của hợp đổng tái bảo hiểm m à bên nhượng tái bảo hiểm quyết định đưa
vào hợp đồng. [4, trang 228 - 229]

2.2.2. Những vấn dề cơ bản trong hợp đồng tái bảo hiểm
Hoa hồng tái bảo hiểm (Commission)
Hoa hồng tái bảo hiểm chỉ áp dụng trong hợp đồng tái bảo hiểm theo tỷ
lệ. Đây là một khoản tiền m à công ty nhận tái bảo hiểm trả cho công t y
nhượng tái bảo hiểm k h i họ nhận tái bảo hiểm cho công ty nhượng. Hoa hồng
này nhằm mục đích bù đắp cho chi phí dịch vụ của công ty nhượng k h i ký kết
hợp đồng bảo hiểm gạc. Hoa hồng tái bảo hiểm được tính toán trên cơ sở tỷ lệ
bồi thường của dịch vụ bảo hiểm. Tỷ lệ b ồ i thường ở đây là tỷ lệ b ồ i thường
ước tính của dịch vụ tái bảo hiểm.
Hoa hồng tái bảo hiểm được tính bằng tỷ l ệ % thỏa thuận trong hợp
đồng tái bảo hiểm nhân với lượng phí tái bảo hiểm. Tỷ lệ hoa hồng thường là tỷ
lệ cạ định, hoặc tỷ lệ thay đổi theo kết quả kinh doanh nghiệp vụ. K h i tỷ lệ b ồ i
thường giảm thì tỷ lệ hoa hồng tăng lên trong một khung giới hạn nhất định.
Có 3 loại hoa hồng tái bảo hiểm:


Hoa hồng cố định: Loại này được công ty nhận tái bảo hiểm trả cho công


ty nhượng tái bảo hiểm theo tỷ lệ cạ định của sạ phí đem nhượng tái bảo hiểm.
Đây là loại đơn giản nhất, thường được thực hiện trong suạt cả năm nghiệp vụ.


Hoa hồng theo thang lũy tiến: Theo loại này, tỷ l ệ hoa hồng tăng

giảm theo tỷ lệ bồi thường, có nghĩa là tỷ lệ hoa hồng tăng Ì điểm k h i tỷ lệ b ồ i

13


thường giảm 2 điểm. C ơ sở xác định hoa hồng theo thang lũy tiế n là mức hoa
hồng tái bảo hiểm cố định.
TL bồi thường

75%

73%

71%

69%

67%

65%

63%


61%

59%

57%

<55?1

TL hoa hồng

20%

21%

22%

23%

24%

25%

26%

27%

28%

29%


30%

Hoa hồng thấp nhất là 20%.

Cuối m ỗ i kỳ, hoa hồng tái bảo hiểm sẽ

được tính lại và điều chỉnh theo tỷ lệ cầa thang lũy tiế n trên cơ sở tỷ lệ bồi
thường cầa năm nghiệp vụ.
Tỷ lệ bồi thường
thuần túy

_

Tổn thất phải bồi thường
_
Phí thực thu

x

1

0

0

%

• Hoa hồng theo lãi: Đây là phương pháp phụ thêm cho phương pháp
tính hoa hồng tái bảo hiểm cố định. Theo loại này, công ty nhận tái bảo hiểm
sẽ phải trả thêm cho công ty nhượng một khoản l ợ i nhuận nhất định (được tính

bằng tỷ lệ % cầa lợi nhuận thực tế m à công ty nhận tái bảo hiểm được hưởng
khi kế t quả kinh doanh hợp đồng tái bảo hiểm có lãi). Thơng thường mức tỷ lệ
hoa hổng tái bảo hiểm theo lãi khoảng từ 1 0 % đế 2 0 % ,
n

tùy thuộc vào sự thỏa

thuận giữa các bên tham gia hợp đồng. [Ì, trang 384 - 385]
Phí tạm giữ
Phí tạm giữ là khoản dự phịng riêng giúp cho cơng ty nhượng tái bảo
hiểm có thuận lợi trong việc giải quyết bồi thường cho nghiệp vụ bảo hiểm
gốc trước khi quyết tốn địi bồi thường từ cơng ty nhận tái bảo hiểm.
Phí tạm giữ thơng thường chiếm từ 35 - 4 0 % phí tái bảo hiểm tồn
phần. Khoản phí này sẽ được trả lại cho cơng ty nhận tái bảo hiểm vào thời
điểm quy định cầa năm kế tiếp. Trường hợp năm k ế tiếp công ty nhận tái bảo
hiểm khơng tiếp tục tham gia hợp đồng, phí tạm giữ này sẽ được dùng để tiếp
tục chịu trách nhiệm đối với những r ầ i ro còn hiệu lực cho tới khi chấm dứt
toàn bộ những r ầ i ro được bảo hiểm trong n ă m nghiệp vụ bảo hiểm đó; hoặc
chuyển giao tồn bộ phần trách nhiệm cịn tồn đọng sang cho các cơng t y
nhận tái bảo hiểm mới tham gia vào năm sau. [Ì, trang 387]

14


Mức giữ lại
Mức g i ữ lại là số tiền bảo hiểm t ố i đa m à công t y bảo hiểm gốc g i ữ lại
trên m ỗ i r ủ i ro được bảo hiểm. Mức g i ữ lại phụ thuộc vào khả năng tài chính
của công ty bảo hiểm gốc, số lượng hợp đồng bảo hiểm được ký kết và đặc
trưng của rủi ro được bảo hiểm. Mức g i ữ lại được xác định theo cơng thức:
M


Al±nz£
s

Trong đó:

M

:

Mức g i ữ lại

P: V ố n tự có
F: Doanh thu và thu nhập khác
C: Chi phí
S: Số lượng thiừt hại
Các cơng ty bảo hiểm thường xác định số lượng thiừt hại trên cơ sở số
liừu thống kê về rủi ro từ những năm trước. Mức g i ữ lại trên thực tế cũng được
điều chỉnh dựa theo kinh nghiừm cũng như những đánh giá của công ty bảo
hiểm gốc về r ủ i ro được bảo hiểm. [Ì, trang 388-389]
Quan hệ tái bảo hiểm
Hợp đồng tái bảo hiểm có thể được ký kết một cách trực tiếp giữa các
công ty bảo hiểm hoặc thông qua môi giới bảo hiểm. Môi giới bảo hiểm là
trung gian tái bảo hiểm được sự ủy thác của công ty nhượng tái bảo hiểm, có
thể tư vấn cho cơng ty nhượng tái bảo hiểm về lập kế hoạch tái bảo hiểm,
thương lượng với công ty nhận tái bảo hiểm về các điều khoản của hợp đồng
tái bảo hiểm, trong thời hạn hợp đồng có thể can thiừp vào viừc lập các bảng
thanh tốn và chuyển giao cho cơng ty nhận tái bảo hiểm.
Môi giới bảo hiểm được công ty nhận tái bảo hiểm trả mơi giới phí.
Mơi giới phí được tính bằng một tỷ lừ % thỏa thuận của số phí tái bảo hiểm.

Do đặc thù của nghề nghiừp, mơi giới bảo hiểm có khả nâng thu lượm
thơng tin, nắm bắt nhu cầu của thị trường rất nhanh nhạy. Sự tham gia của mơi
giới bảo hiểm là rất hữu ích đối với các thị trường bảo hiểm có nhiều doanh
nghiừp bảo hiểm non trẻ.

15


2.3. Hoạt động tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
Các phương pháp tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu cũng được chia
thành tái bảo hiểm theo tỷ lệ và tái bảo hiểm phi tỷ lệ. Tuy nhiên trên thực tế,
hầu hết các công ty bảo hiểm áp dụng phương pháp tái bảo hiểm theo tỷ lệ cho
bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu.
Xác định giá trị bảo hiểm cũng như số tiền bảo hiểm trong tái bảo
hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu khá đơn giản bởi giá trị này thưễng đã được
ngưễi mua bảo hiểm kề khai rõ ràng trên cơ sở của hợp đồng mua bán hàng
hóa. Trong tái bảo hiểm theo tỷ lệ, tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
thưễng hay áp dụng phương pháp tái bảo hiểm số thành. Phương pháp này có
ưu điểm là đơn giản, chi phí quản lý í tốn kém, dễ phân định trách nhiệm giữa
t
các bên, rất phù hợp với tính chất đơn giản của bảo hiểm hàng hóa. Hợp đồng
tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu theo phương pháp mức dôi phức tạp
hơn nhưng lại khắc phục được nhược điểm bắt buộc công ty nhượng tái bảo
hiểm phải nhượng tái bảo hiểm trong cả những hợp đổng bảo hiểm cho những
lơ hàng có giá trị rất nhỏ. Trên thực tế, hàng hóa xuất nhập khẩu thưễng được
áp dụng tái bảo hiểm theo phương pháp kết hợp số thành và mức dôi. Trước
tiên, công ty bảo hiểm gốc ký kết hợp đồng tái bảo hiểm số thành với một tỷ
lệ nhượng tái bảo hiểm xác định. Sau đó, công ty đem nhượng tái bảo hiểm
theo hợp đồng mức dơi v ớ i số phí g i ữ lại là mức g i ữ lại gộp chung cho cả mức
công ty thực tế g i ữ lại và nhượng số thành. N h ư vậy, v ớ i những lơ hàng có giá

trị bảo hiểm nhỏ hơn mức g i ữ lại gộp, chỉ có nhượng tái bảo hiểm theo hợp
đồng số thành. Lơ hàng nào có giá trị bảo hiểm lớn hơn m ớ i được nhượng tái
bảo hiểm theo hợp đồng mức dôi. Hợp đồng mức dôi được áp dụng í hơn
t
nhưng tổng giá trị nhượng tái bảo hiểm theo hợp đồng tái bảo hiểm mức dôi
thưễng lại lớn hơn rất nhiều so với hợp đồng tái bảo hiểm số thành.
Tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu theo phương pháp tái bảo hiểm
phi tỷ lệ tương đối phức tạp hơn so với phương pháp tái bảo hiểm theo tỷ lệ vì

lỗ


căn cứ để phân chia trách nhiệm đó là tổn thất thực tế nhưng thường thì tổn thất
phát sinh khơng phải ở nơi mua bảo hiểm m à là trong hành trình vận chuyển.
Đ ể có thể duy t ì quan hệ làm ăn lâu dài với các công ty nhận tái bảo hiểm,
r
công ty nhượng tái bảo hiểm phải đo lường chính xác rủi ro tổn thất để xác định
chính xác mức độ và tỷ lệ tổn thất xảy ra. Trên thực tế, hàng hóa xuất nhập
khạu cũng í được các công ty bảo hiểm đem tái bảo hiểm theo phương pháp phi
t
tỷ lệ bởi lẽ tổn thất đối với hàng hóa xuất nhập khạu thường là khơng lớn và
khơng mang tính thảm họa như tổn thất đối với các nhóm đối tượng tài sản là
các cơng trình cơ sở hạ tầng lớn và các phương tiện vận chuyển. [2, trang 163]
Hợp đồng tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khạu cùng những vấn đề cơ
bản trong hợp đồng khơng có nhiều điểm khác biệt so với hợp đồng tái bảo
hiểm nói chung. Hợp đổng tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khạu là sự hợp
đồng tái bảo hiểm được ký kết giữa công ty nhượng tái bảo hiểm và cơng ty
nhận tái bảo hiểm, trong đó quy định trách nhiệm các bên đối với những r ủ i ro
tổn thất xảy ra với hàng hóa xuất nhập khạu được bảo hiểm. Hợp đồng tái bảo
hiểm hàng hóa xuất nhập khạu cũng có các loại tương ứng với các hình thức

tái bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khạu đó là: hợp đồng tái bảo hiểm tạm thời,
hợp đồng tái bảo hiểm cố định và hợp đồng tái bảo hiểm mở; tuy nhiên hợp
đồng tái bảo hiểm cố định đóng góp nhiều nhất cho doanh thu tái bảo hiểm
của cơng ty. Hợp đồng cố định có hiệu lực trong suốt năm hợp đồng và hàng
hóa sẽ được tự động nhượng tái bảo hiểm nếu phù hợp với các điều khoản của
hợp đồng tái bảo hiểm đã được ký kết; nhiều k h i hợp đồng còn được tái tục
trong nhiều năm. Hợp đồng này thích hợp k h i dùng cho tái bảo hiểm các hợp
đồng bảo hiểm bao cho hàng hóa xuất nhập khạu giữa cơng ty bảo hiểm gốc
và khách hàng mua bảo hiểm. Hàng hóa theo hợp đồng mở và hợp đồng tạm
thời không được tự động nhượng tái bảo hiểm m à cần phải được công ty bảo
hiểm gốc cân nhắc trước k h i đem đi nhượng tái bảo hiểm, vì t h ế những hợp
đồng này khơng tạo ra tính liên tục và khơng mang lại nhiều doanh thu cho
công ty nhượng tái bảo hiểm như tái bảo hiểm theo hợp đồng cố định.

17

ị im


ni. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG TÁI BẢO HIỂM Đối VỚI
CÔNG TY BẢO

HIỂM

Gốc

3.1. Phân tán r ủ i ro, bảo vệ sự ổn định trong kinh doanh
3.1.1. Phân tán rủi ro trên phạm vi rộng
Bảo hiểm là một ngành dịch vạ mang tính tồn cầu, r ủ i ro bảo hiểm
không giới hạn trong phạm v i một nước. Hoạt động bảo hiểm phải thực hiện

tái bảo hiểm để phân tán r ủ i ro và cùng nhau gánh chịu tổn thất xảy ra. Tái
bảo hiểm tạo ra sự liên kết giữa nhiều công ty bảo hiểm, nhiều thị trường bảo
hiểm lớn, nhỏ trên thế giới. N h ờ đó, những tổn thất lớn, những biến cố thảm
họa ở một công t y bảo hiểm, một quốc gia được phân tán trên quy m ô cả thị
trường bảo hiểm, trên phạm v i quốc tế. M ộ t hợp đồng bảo hiểm có giá trị lớn
nếu cơng ty bảo hiểm gốc khơng đem nhượng tái bảo hiểm thì k h i tổn thất xảy
ra, một mình cơng ty phải gánh chịu tồn bộ tổn thất. Thơng qua các quan hệ
đối tác làm ăn lâu dài, các công ty thực hiện tái bảo hiểm cho nhau, cùng chia
sẻ nguy cơ gặp phải tổn thất và cùng nhau b ồ i thường cho các tổn thất xảy ra.
[4, trang 228]
M ộ t hợp đồng tái bảo hiểm càng có nhiều bên tham gia hay nói cách
khác là càng được tái bảo hiểm cho nhiều công t y nhận tái bảo hiểm thì mức
độ phân tán r ủ i ro càng lớn. Đ ặ c biệt trong điều kiện h ộ i nhập kinh tế thế giới
hiện nay, các công t y bảo hiểm Việt Nam tham gia vào thị trường tái bảo hiểm
không chỉ liên kết với các công ty bảo hiểm khác trong nước trong nước m à
cịn có quan hệ đối tác với nhiều công ty bảo hiểm nước ngoài để cùng bảo
hiểm cho các đối tượng bảo hiểm khác nhau. K h i công ty bảo hiểm gốc đem
tái bảo hiểm v ớ i mức phí g i ữ lại thấp, phần lớn phí bảo hiểm đem nhượng tái
cho nhiều cơng ty bảo hiểm khác nhau thì k h i tổn thất xảy ra, công ty chỉ phải
bồi thường v ớ i số tiền b ồ i thường í tươngứng v ớ i số phí m à công ty g i ữ lại.
t
K h i đó có thể nói cơng ty đã phân tán r ủ i ro với phạm v i rộng.

18


×