Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn với phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Hiệp Đức, Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 94 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nớc ta tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một điểm xuất
phát rất thấp, nền kinh tế ở trong tình trạng kém phát triển, trình độ công
nghệ lạc hậu, kết cấu hạ tầng cha đợc phát triển, năng suất lao động thấp,
tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế không đáng kể, thu nhập GDP bình quân đầu
ngời vào loại thấp nhất trên thế giới. Từ thực trạng đó, để phát triển đất n ớc
theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi nền kinh tế quốc dân phải
có nguồn vốn thích ứng. Tín dụng ngân hàng đợc mệnh danh là mạch máu
của nền kinh tế. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng là nguồn có ý nghĩa quan
trọng, đảm bảo tăng trởng nhanh, bền vững, ổn định tránh đợc sự phụ thuộc
vào nớc ngoài.
Làm thế nào để huy động và sử dụng tín dụng ngân hàng phục vụ cho
tăng trởng kinh tế đất nớc là cả một sự vận dụng mang tầm cỡ chiến lợc,
điều trớc hết và là vấn đề quan trọng hàng đầu là phải có những chính sách
đúng đắn nhằm khai thác, huy động, định hớng và phân phối, sử dụng sao
cho hợp lý, có hiệu quả.
Vận dụng những lý luận để tiến hành huy động nguồn lực vốn từ tín
dụng ngân hàng để phát triển kinh tế - xã hội là cả một tiến trình. Trong
phạm vi cả nớc hay ở góc độ từng địa phơng để tìm kiếm những giải pháp
hữu hiệu nhằm sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ kinh tế để đạt đ-
ợc mục tiêu tăng thêm về số lợng của cải vật chất và dịch vụ, sự biến đổi về
cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội.
Hiệp Đức là một huyện miền núi, ngay từ khi mới thành lập (1986)
đã rất nghèo, cơ sở hạ tầng thấp kém, điểm xuất phát kinh tế thấp, kinh tế
hàng hoá cha phát triển, mà chủ yếu là sản xuất mang tính tự cung, tự cấp.
Trong thời kỳ phát triển mạnh nông nghiệp và nông thôn theo hớng công

1
nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay Đảng bộ và nhân dân Hiệp Đức đang cố
gắng tìm tòi lựa chọn cách thức, cũng nh bớc đi thích hợp với điều kiện


kinh tế - xã hội của huyện nhà.
Quyết tâm xây dựng một huyện phát triển về kinh tế, ổn định về xã
hội, đời sống nhân dân hởng thụ cao cộng với tinh thần cách mạng triệt để,
Đảng bộ và nhân dân huyện Hiệp Đức dốc toàn bộ sức lực, tập trung chỉ
đạo tốt và có những chính sách thích hợp để xây dựng một huyện có nền
kinh tế phát triển và ngày càng giàu mạnh.
Thực tế, trong những năm vừa qua, nhìn chung, nền kinh tế của
huyện Hiệp Đức vẫn còn chậm phát triển vì thiếu vốn đầu t, các dự án, các
chơng trình kinh tế - xã hội cha nhiều. Vì vậy để phát triển kinh tế - xã hội
ở Hiệp Đức cần phải thực hiện một loạt các chính sách kinh tế vĩ mô, trong
đó chính sách tài chính, chính sách huy động vốn tín dụng ngân hàng là
một nhân tố quan trọng, là một yêu cầu cấp bách.
Thực tế và lý luận đã chỉ ra rằng: Tín dụng ngân hàng là nhân tố quan
trọng để phát triển kinh tế - xã hội, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy của nền
kinh tế. Do vậy, nắm đợc nguồn lực này, phân tích đợc các tiềm năng và vai
trò của nguồn vốn tín dụng ngân hàng để có biện pháp thích ứng tác động
vào nền kinh tế một cách đúng hớng, đạt hiệu quả tối đa là yêu cầu cấp thiết
đối với các nhà lãnh đạo quản lý ở các cấp, các ngành tại Hiệp Đức.
Nhận thức đợc tầm quan trọng và tính cấp thiết của vốn trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phơng, nhất là nhu cầu vô cùng to lớn
về vốn trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay trên phạm vi
cả nớc và ở tất cả mọi ngành, mọi lĩnh vực.
Sau khi tiếp nhận hệ thống kiến thức đã học tập và nghiên cứu tại nhà
trờng, đồng thời trên cơ sở thực tiễn công tác nhiều năm trên lĩnh vực tín
dụng ngân hàng tại huyện Hiệp Đức, với mong muốn thông qua việc đánh
giá đúng đắn tầm quan trọng và ý nghĩa quyết định của tín dụng ngân hàng

2
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, mà góp phần xây dựng quê hơng Hiệp
Đức ngày càng giàu mạnh, vì thế tôi ấp ủ đề tài: "


Tớn dng ca ngõn
hng nụng nghip v phỏt trin nụng thụn vi phỏt trin kinh t - xó hi
huyn Hip c, Qung Nam ".
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề phát huy vai trò chức năng hoạt động tín dụng ngân hàng để góp
phần phát triển kinh tế xã hội đã có nhiều đề tài nghiên cứu, bài viết đợc công
bố với nhiều góc độ tiếp cận khác nhau. Điển hình nh đề tài:
- Võ Văn Lâm (1999), Đổi mới hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông
nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, Luận án thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Hà Huy Hùng (1999), Đổi mới hoạt động tín dụng Ngân hàng nhằm
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luận án
thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Ngô Quang Minh (2000), Đổi mới hoạt động tín dụng Ngân hàng
nhằm phát triển vùng nguyên liệu mía đờng tỉnh Thanh Hoá, Luận án thạc
sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Hoàng Xuân Thuận (2003), Đổi mới hoạt động tín dụng Ngân hàng
Nông nghiệp nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn, Luận án thạc sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, các công trình trên hoặc là nghiên cứu đề ra các giải pháp
phát triển nông nghiệp nông thôn trên bình diện quản lý cấp tỉnh về mặt
Nhà nớc; hoặc là nghiên cứu hoạt động tín dụng ngân hàng nông nghiệp với
mục tiêu góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Hiện tại, Quảng Nam cha có luận văn nào đi sâu nghiên cứu hoạt động tín
dụng thông qua hệ thống NHNo&PTNT để thấy đợc vai trò của vốn tín
dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Từ
thực tế đó, là ngời công tác trong ngành NHNo&PTNT, tôi chọn đề tài này

3

với mong muốn đợc nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để góp
phần thúc đẩy sự phát triển hơn nữa về kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam nói chung và huyện Hiệp Đức nói riêng
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Khẳng định vai trò của tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng ngân
hàng nông nghiệp nói riêng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Qua đó:
- Hệ thống hoá những cơ sở lý luận cơ bản về Tín dụng Ngân hàng và
thực tiễn hoạt động của Tín dụng NHNo&PTNT trên địa bàn huyện Hiệp Đức,
Quảng Nam.
- Phân tích đánh giá thực trạng về tín dụng ngân hàng nông nghiệp đối với
việc phát triển kinh tế xã hội ở huyện Hiệp Đức, Quảng Nam.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị để mở rộng tín dụng
NHNo&PTNT cho phát triển kinh tế - xã hội tại địa phơng.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu: Hoạt động tín dụng NHNo&PTNT
đối với sự phát triển kinh tế -xã hội NHNo&PTNT huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam.
- Thời gian nghiên cứu: Các thông số, số liệu phản ảnh trong luận văn là
của thời kỳ thực hiện 2001-2005 và thời kỳ phát triển tơng lai 2006-2010.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
Vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, đờng
lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nớc ta về phát triển
kinh tế xã hội; đồng thời kế thừa các vấn đề lý luận chuyên môn trong hoạt
động của chuyên ngành Ngân hàng để áp dụng vào hoàn cảnh cụ thể tại huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
Luận văn sử dụng các phơng pháp nh: phơng pháp duy vật biện chứng,
phơng pháp duy vật lịch sử, phơng pháp điều tra, thống kê, phân tích, so sánh,

4
tổng hợp đồng thời quán triệt vận dụng đờng lối đổi mới kinh tế của Đảng và

Nhà nớc qua các thời kỳ để làm rõ các vấn đề mà luận văn đề cập.
6. Những đóng góp của luận văn
- Luận giải và làm rõ những căn cứ khoa học, trên nền tảng chủ nghĩa Mác
- Lê nin về tín dụng ngân hàng qua đó thấy đợc tầm quan trọng của tín dụng
NHNo&PTNT đối với việc phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Hiệp
Đức, tỉnh Quảng Nam.
- Làm rõ những căn cứ lý luận và thực tiễn về vai trò tín dụng
NHNo&PTNT đối với sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Hiệp Đức,
tỉnh Quảng Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng NHNo&PTNT đối với việc phát
triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001-2005 tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất những giải pháp nhằm phát huy chức năng tín dụng
NHNo&PTNT góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Hiệp Đức, tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2006-2015.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chơng, 9 tiết.

5
Chơng 1
Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó
trong phát triển kinh tế-xã hội
1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Theo quan điểm cổ điển, tín dụng là mối quan hệ vay mợn tiền đợc xây
dựng trên cơ sở lòng tin giữa ngời đi vay và ngời cho vay.
Theo quan điểm kinh tế học, tín dụng là phạm trù của kinh tế hàng hoá,
là hình thức vận động của t bản vốn. Nó phản ánh quan hệ kinh tế giữa chủ sở
hữu và các chủ thể sử dụng đối với nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế theo
những điều kiện mà hai bên thoả thuận, trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Trên thực tế, tín dụng đợc tồn tại dới nhiều hình thức phong phú khác
nhau nh: tín dụng thơng mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nớc và tín
dụng quốc tế.
Tín dụng ngân hàng là một bộ phận tín dụng rất quan trọng, không nh
tín dụng thơng mại là cung cấp dới hình thức hàng hoá, tín dụng ngân hàng đ-
ợc cung cấp dới hình thức tiền tệ, bao gồm tiền mặt và chuyển khoản Tín
dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng chủ yếu giữa các Ngân hàng, các tổ chức
tín dụng với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong nền
kinh tế. Tín dụng ngân hàng thể hiện vai trò trung gian của Ngân hàng trên thị
trờng vốn và thoả mãn phần lớn nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất kinh
doanh của các thành phần kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là
ngân hàng, một tổ chức chuyên ngành kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một
bên là tất cả các tổ chức, các cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai
trò là tổ chức trung gian, với t cách vừa là ngời đi vay, vừa là ngời cho vay.
Với t cách là ngời đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời

6
nhàn rỗi trong nền kinh tế quốc dân bằng việc nhận tiền gửi của các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, thẻ
tiết kiệm để huy động vốn trong xã hội
Với t cách là ngời cho vay, ngân hàng trao quyền sử dụng vốn cho các cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp với một số lợng nhất định có kỳ hạn trả nợ cụ thể
và đáp ứng hầu hết các nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế, cho các tổ
chức, các cá nhân để bổ sung nguồn vốn trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, phát triển đời sống, tiêu dùng và xuất khẩu lao động có thời hạn ở
nớc ngoài.
Quá trình tập trung và sử dụng vốn của tín dụng ngân hàng (hay quá
trình đi vay và cho vay) có quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc giải quyết tốt mối
quan hệ này ảnh hởng trực tiếp đến việc duy trì sự tồn tại của tín dụng ngân

hàng. Quan hệ đó theo nghĩa rộng phải tính toán cân đối đợc các loại vốn để
cho vay và còn phải đảm bảo khả năng thanh toán và duy trì sự an toàn trong
hoạt động Ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ hoạt động
trên cơ sở "đi vay" để "cho vay" thông qua nghiệp vụ tín dụng của mình.
Trong toàn bộ nền kinh tế, vai trò của tín dụng ngân hàng rất quan
trọng, nh thúc đẩy quá trình tập trung và điều hoà nguồn vốn giữa các chủ thể
trong nền kinh tế, thúc đẩy sự tăng nhanh tốc độ lu thông hàng hoá và chu
chuyển tiền tệ. Tín dụng ngân hàng là công cụ chủ yếu để tài trợ, đầu t cho
các ngành kinh tế then chốt cũng nh các ngành, vùng kém phát triển. Tín dụng
ngân hàng góp phần tác động đến các đơn vị sử dụng vốn vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Tín dụng ngân hàng góp phần
thúc đẩy và mở rộng ngoại thơng, tham gia hội nhập với kinh tế thế giới. Tín
dụng ngân hàng góp phần bình ổn giá cả và có vai trò tạo tiền (bút tệ) trong
nền kinh tế.
1.1.2. Chức năng, vai trò và nguyên tắc tín dụng ngân hàng

7
1.1.2.1. Chức năng của tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá, bản chất của tín
dụng là quan hệ vay mợn có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất
định, là quan hệ chuyển nhợng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình
đẳng hai bên cùng có lợi. Tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng
đều có 2 chức năng cơ bản là:
- Huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả có lãi.
Chức năng này gồm hai loại nghiệp vụ đợc tách hẳn ra là huy động vốn tạm
thời nhàn rỗi và cho vay vốn đối với các nhu cầu cần thiết của nền kinh tế;
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ tín dụng đối
với các tổ chức và cá nhân.
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng

Vai trò của tín dụng ngân hàng đợc đánh giá là rất quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội, các vai trò đó cụ thể nh sau:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng động viên các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi và cha sử dụng đến trong nền kinh tế. Bằng các hình thức huy động tiền
gửi đa dạng và hiệu quả, hệ thống các ngân hàng thong mại đã thu hút đợc
một khối lợng tiền tạm thời nhàn rỗi trong dân c hình thành nên những nguồn
vốn cho vay, nhằm đẩy nhanh quá trình vận động của vốn, đáp ứng các nhu
cầu của nền kinh tế. Mặt khác hoạt động này cũng góp phần kiềm chế và đẩy
lùi lạm phát.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh của các tổ chức kinh tế. Các doanh nghiệp không phải bao giờ cũng đáp
ứng đủ vốn cho nhu cầu của mình và thờng là thiếu hụt tạm thời. Khi đó các
doanh nghiệp phải tìm kiếm những nguồn vốn bên ngoài để bù đắp sự thiếu
hụt đó và họ sẽ cho vay của ngân hàng nếu đủ điều kiện. Nhu cầu về vốn của
các doanh nghiệp là rất lớn, nhất là khi họ tiến hành đổi mới công nghệ. Chỉ
có tín dụng ngân hàng mới có thể đáp ứng đợc các nhu cầu đó và giúp cho các

8
doanh nghiệp tiến hành việc tích tụ vốn trên phạm vi toàn xã hội nhằm thực
hiện tái sản xuất mở rộng.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế mũi
nhọn và những ngành kinh tế kém phát triển nhng cần thiết. Nhà nớc sử dụng
các công cụ tài chính tiền tệ để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế mà chính sách tín
dụng là một trong các công cụ đó. Tín dụng ngân hàng với lãi suất linh hoạt
có thể điều chỉnh đợc hành vi tiết kiệm và đầu t của nền kinh tế. Trong từng
thời kỳ, tín dụng ngân hàng có thể cung cấp đợc một khối lợng vốn lớn để đầu
t vào các công trình trọng điểm. Qua hệ thống ngân hàng, Nhà nớc đa thêm
vốn vào nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu của mình.
Thứ t, tín dụng ngân hàng là công cụ hữu hiệu của Nhà nớc để thực hiện
các chính sách hỗ trợ cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo, phát triển cân đối

giữa các ngành, các vùng, miền trong cả nớc.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy việc hạch toán kinh
doanh của các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Do việc hạch
toán kinh doanh là một điều kiện để vay vốn nên qua hoạt động cung cấp tín
dụng, ngân hàng đã gián tiếp thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
kinh doanh, giảm chi phí sản xuất và chi phí quản lý, tăng vòng quay của
vốn đồng thời hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà nớc.
Thứ sáu, tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp,
ngân hàng cung cấp vốn tín dụng để cho các doanh nghiệp có điều kiện đổi
mới trang thiết bị, nâng cấp công nghệ sản xuất, tìm kiếm thị trờng mới, cải
tiến mẫu mã chất lợng và sẽ tạo ra sức mạnh mới cho các doanh nghiệp.
Thứ bảy, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại,
tín dụng ngân hàng là phơng tiện nối liền giữa kinh tế trong nớc và kinh tế thế
giới. Thông qua ngân hàng, các doanh nghiệp mới có điều kiện thiết lập quan
hệ thơng mại với các công ty nớc ngoài và tín dụng ngân hàng là một công cụ
để tài trợ cho các hoạt động đó.
1.1.2.3. Nguyên tắc của hoạt động tín dụng ngân hàng

9
Trong hoạt động kinh doanh tín dụng nói chung và nói riêng, đặc trng
của tín dụng đều dựa trên 3 đặc trng chủ yếu là: Lòng tin, tính thời hạn và tính
hoàn trả.
Chính điều đó đã quy định nên những nguyên tắc cho vay của tín dụng
ngân hàng. Vì thế, khi khách hàng vay vốn của các ngân hàng, tổ chức tín
dụng đều phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng, khi đi vay khách hàng phải làm đơn đề nghị vay vốn, trong đơn nêu rõ
mục đích sử dụng vốn vay, trên cơ sở đó ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định
yêu cầu đó có chính đáng (phù hợp với Pháp luật) hay không, có thực tế phát
sinh không và nhất là việc vay vốn đó có hiệu quả hay không. Nguyên tắc này

yêu cầu khách hàng phải tính toán số tiền vay thật cụ thể, đầu t vốn phải có
trọng điểm, xác định rõ ràng đợc hiệu quả đầu t và đạt đợc mục đích tiết kiệm
vốn. Ngoài ra nó còn là cơ sở để tăng cờng sự giám sát bằng tiền của ngân
hàng cho vay đối với tổ chức, cá nhân vay vốn để tăng hiệu quả vốn vay của tổ
chức, cá nhân đó nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn vay trong xã hội nói
chung, đồng thời qua đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng mới an toàn và
hiệu quả.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng. Cơ sở của nguyên tắc này là xuất phát từ việc "đi vay để cho
vay" của các tổ chức tín dụng với vai trò là Ngân hàng trung gian tài chính.
Nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng chủ yếu là từ các nguồn huy
động vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế, nguồn vốn huy
động đó không thể mãi mãi mà là có kỳ hạn, nghĩa là sau một thời gian nhất
định, ngân hàng phải hoàn trả lại gốc tiền gửi cho khách hàng kèm theo lãi
tiền gửi. Do vậy, việc phải thực hiện nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và nợ lãi cho
ngân hàng là một nguyên tắc đảm bảo cho hoạt động tín dụng ngân hàng đợc
diễn ra thông suốt trên toàn xã hội. Vì thế, những khách hàng vay vốn của các

10
tổ chức tín dụng sau một kỳ hạn quy định đều phải hoàn trả cả gốc và lãi cho
ngân hàng. Lãi là nguồn thu của Ngân hàng, các ngân hàng thơng mại hạch
toán kinh doanh theo nguyên tắc lấy thu bù chi có lãi, và thực hiện nghĩa vụ
thuế với Nhà nớc. Đến kỳ hạn trả nợ nếu khách hàng không trả nợ theo cam
kết mà những lý do đa ra không đợc ngân hàng cho vay đồng ý thì món nợ đó
sẽ bị chuyển nợ quá hạn với chế tài phạt với lãi suất cao hơn mức lãi suất bình
thờng đang áp dụng. Khi thực hiện nguyên tắc này còn có ý nghĩa là đảm bảo
sự thống nhất giữa sự vận động của vật t hàng hoá và sự vận động của tiền tệ
trong nền kinh tế, từ đó góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, chống lạm
phát và tăng trởng kinh tế lành mạnh. Thực hiện tốt nguyên tắc này, ngân
hàng sẽ thu hồi và bảo tồn đợc vốn đầu t tín dụng hiệu quả nhằm duy trì và

phát triển các hoạt động đầu t tín dụng cho nền kinh tế cũng nh sự phát triển
của bản thân ngân hàng thơng mại.
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của Luật pháp.
Vấn đề đảm bảo tiền vay đợc hiểu theo nghĩa rộng trên 2 phơng diện là đảm
bảo an toàn ở tầm vĩ mô của cả nền kinh tế và đảm bảo tiền vay của ngân
hàng. Đảm bảo tiền vay là việc thiết lập những cơ sở kinh tế, pháp lý để có
thêm nguồn thu nợ dự phòng cho khoản nợ vay khi bị rủi ro. Đảm bảo tín
dụng có ý nghĩa thiết thực trong thực tiễn, nhất là trong nền kinh tế thị trờng,
nó đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ trong hoạt động tín dụng. Đó là
nguồn thu dự phòng trong trờng hợp nguồn trả nợ của khách hàng từ hoạt
động sản xuất kinh doanh không thực hiện đợc [20, tr.9-10].
1.1.3. Các loại hình của tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trờng, tín dụng ngân hàng hoạt động rất đa dạng
và phong phú, có thể đợc phân loại bằng nhiều cách khác nhau:
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Cho vay ngắn hạn.
- Cho vay trung, dài hạn:
+ Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 60 tháng ( 01 năm đến 05 năm).

11
+ Thời hạn cho vay dài hạn từ 60 tháng (05 năm) trở lên nhng không
quá thời gian còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối
với pháp nhân và không quá 15 năm đối với các dự án phục vụ đời sống.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng đợc chia làm 2 loại:
- Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá là loại tín dụng phục vụ cho
sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng là loại hình thức tín dụng cấp phát cho nhu cầu
tiêu dùng của cá nhân và các tổ chức mua sắm các đồ dùng nh tivi, máy tính,
ôtô, sửa chữa nhà ở

Căn cứ vào đối tợng tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng đợc chia làm 2 loại:
- Tín dụng vốn lu động: Tín dụng vốn lu động là loại tín dụng đợc cung
cấp nhằm hình thành vốn lu động cho các DN, HTX, cá nhân để mua hàng
hoá dự trữ, cho vay chi phí sản xuất, cho vay thanh toán các khoản nợ dới các
hình thức chiết khấu các chứng từ có giá.
- Tín dụng vốn cố định: Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng nhằm
cung cấp đầu t vốn cho mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
sản xuất, xây dựng các công trình mới, thời hạn cho vay đối với loại này là
trung, dài hạn.
Căn cứ vào chủ thể tín dụng
- Tín dụng đối với Pháp nhân: đợc công nhận là pháp nhân theo Điều 94
và Điều 96 Bộ Luật dân sự và các quy định của pháp luật Việt Nam.
Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy ủy
quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý.
- Tín dụng đối với doanh nghiệp t nhân: Chủ doanh nghiệp t nhân phải
có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp.

12
- Tín dụng đối với Hộ gia đình, cá nhân: C trú (thờng trú, tạm trú) tại
địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh). Đại diện cho hộ gia
đình để giao dịch với NHNo&PTNT là chủ hộ hoặc ngời đại diện của hộ; chủ
hộ hoặc ngời đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành
vi dân sự.
- Tín dụng đối với Tổ hợp tác: Hoạt động theo điều 120 Bộ Luật dân sự;
đại diện của tổ hợp tác phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành
vi dân sự.
- Tín dụng đối với Công ty hợp danh: thành viên hợp danh của công ty
hợp danh phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự và hoạt

động theo Luật doanh nghiệp [3].
Căn cứ vào phơng thức cho vay
- Cho vay từng lần: Là thể thức cho vay đợc thực hiện trên cơ sở hợp
đồng tín dụng, trong đó khách hàng đợc sử dụng một mức cho vay trong một
thời gian nhất định.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng (thấu chi): Là hình thức cấp tín dụng,
trong đó khách hàng đợc phép sử dụng d nợ trong một giới hạn và thời hạn
nhất định trên tài khoản vãng lai. Chỉ khi nào khách hàng sử dụng thì ngân
hàng mới tính lãi. đây là hình thức chỉ áp dụng đối với những đơn vị tài chính
lành mạnh, có nhu cầu vốn thờng xuyên và sản xuất kinh doanh ổn định.
- Chiết khấu thơng phiếu: Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó
khách hàng chuyển nhợng quyền sở hữu thơng phiếu cha đến hạn thanh toán
của mình cho ngân hàng, để đợc nhận một số tiền bằng mệnh giá của thơng
phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí.
- Bao thanh toán: Là hình thức mà các đơn vị nhỏ của ngân hàng thực
hiện nghiệp vụ đi mua lại các yêu cầu chi trả (các khoản nợ) của khách hàng
nào đó để rồi sau đó nhận các khoản chi trả của các yêu cầu đó. Thông thờng
ở đây là chi trả ngắn hạn.

13
- Tín dụng thuê mua: Là hình thức tín dụng trung, dài hạn đợc thực hiện
thông qua việc thuê máy móc, thiết bị, các động sản và bất động sản khác.
Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, động sản, bất động sản theo yêu
cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu tài sản cho thêu. Bên thuê sử dụng
tài sản thuê vào việc sản xuất kinh doanh của mình và thanh toán tiền thuê
trong suốt thời hạn thuê đã thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn bên thuê đợc
chuyển quyền sở hữu mua lại hoặc tiếp tục thuê.
- Tín dụng chấp nhận: Thực chất đây là việc ngân hàng đứng ra thực
hiện nghiệp vụ chấp nhận thơng phiếu cho khách hàng, tức là bảo đảm thanh
toán cho ngời trả tiền thơng phiếu. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng là chủ thể

cho mợn uy tín của mình để khách hàng đợc cấp tín dụng (nếu rủi ro xảy ra thì
ngời thụ hởng đợc chi trả hoặc chiết khấu ở ngân hàng).
- Tín dụng chứng từ: là một loại nghiệp vụ vừa là phơng thức thanh toán
quốc tế, vừa là nghiệp vụ tín dụng. Bởi khi ngân hàng mở th tín dụng cho
khách hàng của mình là ngời nhập khẩu, thì thực sự lúc đó ngân hàng đã cấp
tín dụng cho khách hàng của mình. Đồng thời với hành động đó, ngân hàng
cũng đã cam kết đảm bảo trả tiền cho ngời thụ hởng là ngời xuất khẩu ở nớc
ngoài, khi hàng đã đợc gửi đi và ngân hàng nhận đợc đầy đủ chứng từ đã thoả
thuận trong th tín dụng.
- Tín dụng bảo lãnh: Là việc ngân hàng đứng ra bảo đảm việc thực hiện
nghĩa vụ của khách hàng, tức là sẽ trả thay nếu khách hàng không thực hiện đ-
ợc nghĩa vụ, gọi là chứng th bảo lãnh. Bảo lãnh có nhiều loại nh bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thuế quan, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh chất lợng và trọng lợng, bảo lãnh vận đơn
- Tín dụng tiêu dùng: Đợc thực hiện để tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng,
chủ yếu cho nhu cầu cá nhân nh mua sắm nhà ở, xe máy và xét về giác độ
kỹ thuật có thể phân biệt hai loại tín dụng tiêu dùng sau đây: Tín dụng tiêu
dùng trực tiếp và tín dụng tiêu dùng gián tiếp.

14
+ Tín dụng tiêu dùng trực tiếp: là việc ngân hàng thực hiện cho vay trực
tiếp với khách hàng tại ngân hàng.
+ Tín dụng tiêu dùng gián tiếp: là hình thức tài trợ bán trả góp, tức là
mua các phiếu bán hàng từ ngời bán lẻ.
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản và bằng tín chấp
Các tổ chức tín dụng căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng khoản vay tín
dụng mà lựa chọn hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản, hoặc bảo đảm
bằng tín chấp.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản nh cầm cố, thế chấp, bảo đảm bằng
tài sản hình thành từ vốn vay, hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.

- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản là dựa vào khả năng trả nợ, mức
độ tín nhiệm của khách hàng (đối với ngân hàng) mà tiến hành cho vay. Việc lựa
chọn hình thức cho vay này là do ngân hàng hoặc Chính phủ chỉ định.
1.2. Vai trò của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn trong thị trờng tín dụng tại địa bàn nông thôn
1.2.1. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam
1.2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam thành lập ngày 06/05/1951 và đợc tổ
chức theo mô hình ngân hàng một cấp. Ngân hàng Nhà nớc vừa làm chức
năng của ngân hàng trung ơng là quản lý Nhà nớc về tiền tệ, tín dụng; vừa trực
tiếp thực hiện các hoạt động của ngân hàng thơng mại nh cho vay, thanh
toán Mô hình ngân hàng một cấp chỉ phát huy tác dụng và đáp ứng đợc
nhiệm vụ trong cơ chế bao cấp kế hoạch hoá tập trung. Còn trong cơ chế thị tr-
ờng, nó không còn phù hợp nữa. Do vậy, Nghị định số 53/HĐBT ngày
26/03/1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ) ban hành về
việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, chính thức đa ngân hàng Việt

15
Nam hoạt động theo mô hình hai cấp: Ngân hàng quản lý là Ngân hàng Nhà
nớc (NHNN) và các Ngân hàng thơng mại (NHTM). Ngân hàng nông nghiệp
đợc hình thành và ra đời trong bối cảnh chung nh vậy [24, tr.17].
Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam là ngân hàng thơng mại
quốc doanh hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
Ngày 15/11/1996, đợc Thủ tớng Chính phủ uỷ quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên ngân hàng
nông nghiệp Việt Nam thành ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam).
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hoạt động

theo mô hình Tổng công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nớc hạng đặc biệt, hoạt
động theo Luật các tổ chức tín dụng, chịu sự quản lý trực tiếp của ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam, và đợc quyền tự chủ hoàn toàn về tài chính từ khâu lựa
chọn các phơng thức huy động vốn, lựa chọn phơng án đầu t đến quyết định
mức lãi suất với quan hệ cung cầu trên thị trờng vốn. Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đợc quyền kinh doanh tổng hợp, đa năng, vừa làm
chức năng kinh doanh thật sự, vừa làm chức năng dịch vụ tài chính trung gian
cho Chính phủ và các tổ chức kinh tế xã hội trong nớc và quốc tế. Đối tợng
phục vụ chủ yếu là nông dân và các doanh nghiệp hoạt động có liên quan đến
lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một
ngân hàng thơng mại, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam đợc xác định thêm nhiệm vụ đầu t phát triển đối với khu vực nông thôn
thông qua việc mở rộng đầu t vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ hải sản góp phần thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn [24, tr.
95-97].
Trong những năm qua Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
không ngừng vơn lên để phục vụ đắc lực, có hiệu quả cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Đến nay, Ngân hàng nông

16
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã đợc khẳng định là ngân hàng chủ
đạo, chủ lực trong thị trờng tài chính nông thôn, đồng thời là ngân hàng thơng
mại đa năng, có vị trí cao trong hệ thống ngân hàng thơng mại ở Việt Nam.
1.2.1.1. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam
Khu vực nông nghiệp, nông thôn có nhiều đặc điểm về sản xuất, đời sống
rất đặc trng, khác biệt với các khu vực sản xuất công nghiệp và thành thị. Điều này
đã ảnh hởng không nhỏ và hình thành nên các đặc điểm của tín dụng ngân hàng
trong khu vực này.

- Tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động chủ yếu là phục vụ và
đầu t vốn trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
Hơn 80% dân số Việt Nam sống ở và hoạt động trên lĩnh vực nông
thôn, với số lợng lao động lớn nh vậy nhng thu nhập của khu vực này lại thuộc
mức thấp nhất trong xã hội. Nhu cầu tín dụng của khu vực này chủ yếu là
phục vụ cho hai mục đích: tiêu dùng khẩn cấp và phát triển sản xuất. Vì thế
mà, việc cần thiết phải có một ngân hàng phục vụ vốn cho sản xuất nông
nghiệp nông thôn một cách riêng biệt nhằm mang lại hiệu quả kinh tế-xã
hội cao nhất. Tín dụng ngân hàng nông nghiệp ở Việt Nam phải đáp ứng đ -
ợc yêu cầu đó, với đối tợng đầu t tín dụng chủ yếu của tín dụng ngân hàng
nông nghiệp là lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Các lĩnh vực khác tín
dụng ngân hàng nông nghiệp cũng có đầu t vốn nhng không chủ yếu và
không đáng kể.
Khách hàng trong khu vực nông nghiệp, nông thôn phân bố khá phân
tán, mật độ khách hàng theo lãnh thổ không cao. Chính vì vậy, các ngân hàng
sẽ gặp nhiều khó khăn về phân bố các chi nhánh nếu muốn tiếp cận thị trờng
đầy tiềm năng này. Điều này đỏi hỏi mức đầu t ban đầu về cơ sở vật chất, trụ
sở, đội ngũ nhân viên rất lớn mà không phải mọi ngân hàng đều có khả năng
và sẵn sàng bỏ ra.

17
Đa phần khách hàng thuộc khu vực nông nghiệp, nông thôn có trình độ
học vấn không cao và đang quen với nếp sinh hoạt khép kín, làm ăn nhỏ lẻ.
Nhiều ngời trong số họ có tâm lý không muốn tiếp cận với các dịch vụ ngân
hàng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng do e ngại rằng ngân hàng cũng không
khác gì những ngời cho vay nặng lãi. Một số khác lại suy nghĩ tín dụng ngân
hàng nh là một hình thức trợ cấp, cho không của Chính phủ. Những yếu tố tâm
lý này ảnh hởng rất nhiều đến các phơng thức triển khai và các hình thức sản
phẩm tín dụng của ngân hàng.
- Hoạt động của tín dụng NHNo&PTNT có khả năng rủi ro rất cao và

chịu ảnh hởng sâu sắc của đặc điểm sản xuất nông nghiệp Việt Nam. Đó là:
+ Nhiệm vụ của tín dụng NHNo&PTNT là đầu t phục vụ vốn để sản
xuất nông nghiệp phát triển nhanh, tiến đến một tỉ trọng phù hợp, tích cực
trong cơ cấu kinh tế: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Bởi vì, trên thực
tiễn quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, tốc độ
phát triển sản xuất nông nghiệp rất chậm so với các ngành sản xuất công
nghiệp và dịch vụ.
+ Sản xuất nông nghiệp lệ thuộc vào thời tiết, khí hậu, có nhiều bất lợi
cha thể khắc phục đợc. Kết quả sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp không
chắc chắn nh công nghiệp và dịch vụ. Cho nên, rủi ro trong tín dụng nông
nghiệp thờng rất cao. Vì vậy, lãi suất tín dụng trong cho vay nông nghiệp cao
hơn các ngành khác và luôn luôn cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nớc.
+ Việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp bị hạn chế về mặt số lợng. Khi
sản phẩm xuất hiện nhiều trên thị trờng thì giá cả sản phẩm hạ rất nhanh, ngợc
lại khi sản phẩm thiếu hụt trên thị trờng thì giá cả sản phẩm cũng tăng rất
nhanh. Cho nên có hiện tợng khi đợc mùa thì bán rẻ, khi mất mùa lại đợc bán
giá cao. Vì thế phải có biện pháp bảo vệ sản xuất nông nghiệp thông qua trợ
giá, trợ vốn cho nông dân. Đây là một trong những nhiệm vụ hết sức quan
trọng và cần thiết của tín dụng nông nghiệp để sản xuất nông nghiệp duy trì và
phát triển đợc.

18
+ Đối tợng sản xuất nông nghiệp là các cơ thể sống, có quy luật phát
triển riêng vì thế việc áp dụng khoa học kỹ thuật để tăng năng suất trong nông
nghiệp là rất khó, thậm chí áp dụng không đúng sẽ dẫn đến nhiều hậu quả khó
lờng. Điều đó có nghĩa là thu nhập của sản xuất nông nghiệp tăng chậm hơn
so với các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Vì thế mà có mâu thuẫn
trong việc áp dụng lãi suất cho vay trong tín dụng ngân hàng nông nghiệp: nếu
sử dụng lãi suất cao sẽ dẫn đến nông dân không dám vay, còn lãi suất giảm thì
ngân hàng gặp khó khăn.

+ Sản xuất nông nghiệp rất phân tán, quản lý khó khăn, tính chuyên
môn hoá thấp. Sản xuất theo hình thức xen canh, theo mùa vụ nên việc quản lý
nông nghiệp phức tạp, khó theo dõi và lại chịu ảnh hởng nặng nề của thiên tai,
dịch bệnh việc bảo quản sản phẩm cũng khó khăn về công cụ sơ chế, kho
tàng, bến bãi Vì vậy chi phí sản xuất rất lớn, làm giảm lợi nhuận của nhà sản
xuất. Do vậy, vốn tín dụng ngân hàng nông nghiệp cần phải đợc huy động tốt
nhất, nhiều nhất để đủ đầu t rộng khắp và theo đủ các khâu của quá trình sản
xuất nông nghiệp.
- Tín dụng NHNo&PTNT còn là công cụ để thực hiện các chính sách
của Đảng và Nhà nớc trong việc phát triển nông nghiệp và hiện đại hoá nông
thôn ở từng thời kỳ khác nhau.
Nói chung, hoạt động của tín dụng ngân hàng trớc hết là phải hớng vào
lợi nhuận, nhng tín dụng NHNo&PTNT ngoài nhiệm vụ kinh doanh, còn là
công cụ để cho Nhà nớc thực hiện các chính sách, các chơng trình riêng trong
việc phát triển và hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Mục đích của các
chính sách, chơng trình này không đơn thuần là chỉ vì lợi nhuận. Thậm chí
trong chừng mực nào đó, lợi nhuận chỉ là tiêu chí để tham khảo. ở đây, lợi
nhuận đứng hàng thứ yếu, hiệu quả kinh tế-xã hội mới là thớc đo cao nhất và
hiệu quả đó đo đợc thông qua mức độ thành công của việc thực hiện các chính
sách, chơng trình đó.

19
1.2.2. Vai trò của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong thị trờng tín dụng tại địa bàn nông thôn
Ngày nay, thật khó mà hình dung đến sự vắng mặt của các ngân hàng
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. NHNo&PTNT có
một vị trí hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội tại địa
bàn nông nghiệp, nông thôn.
Vai trò của NHNo&PTNT đợc thể hiện thông qua các hoạt động tín
dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế-xã hội. Tại huyện Hiệp Đức, vai

trò đó có thể khái quát trên các mặt nh sau:
1.2.2.1. Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, đẩy nhanh
tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn
- Tín dụng NHNo&PTNT đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều
kiện cho nông dân tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn bao gồm các cơ sở phục vụ
trực tiếp và gián tiếp cho quá trình sản xuất ở nông nghiệp, nông thôn là yếu
tố quan trọng tạo ra sự chuyển biến, và thành công trong sản xuất nông nghiệp
làm thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đa nhanh tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo điều kiện đáp ứng với thị trờng trong nớc
và cơ hội vơn tới thị trờng ngoài nớc.
Việc đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp, nông thôn trớc
hết từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nớc, vốn của địa phơng, vốn đóng góp của
nông dân và vốn của các tổ chức tài chính Tuy nhiên, những nguồn vốn này
là có hạn so với nhu cầu và trong thời gian qua cha đáp ứng đủ cho việc xây
dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Do đó, vốn tín dụng ngân hàng không những
chỉ tham gia bổ sung nguồn vốn lu động còn thiếu của quá trình sản xuất kinh
doanh trong nông nghiệp mà còn tham gia vào quá trình đầu t xây dựng cơ sở
hạ tầng tại nông thôn.

20
Tín dụng NHNo&PTNT giúp cho bà con nông dân không ngừng nâng
cao trình độ sản xuất kinh doanh, tăng cờng hạch toán kinh tế từ đó tác động
tới ý thức tiết kiệm tiêu dùng, tích luỹ để đầu t góp phần tạo ra ngày càng
nhiều sản phẩm cho xã hội.
Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn là một quá trình lâu dài và
gặp không ít khó khăn. Bởi vì, trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế từ
kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
đòi hỏi phải có sự chuyển biến về nhận thức và thay đổi về cách nghĩ, cách

làm để có thể tiếp thu và vận dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất kinh doanh.
Đất đai, tiền vốn, lao động là 3 yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất
nông nghiệp, nó luôn đợc huy động tối đa vào quá trình sản xuất nhằm tạo ra
nhiều sản phẩm cho xã hội, tăng thêm thu nhập cho ngời nông dân. Trong đó
tiền vốn và yếu tố quyết định. Do vậy, tín dụng ngân hàng nông nghiệp luôn
có vị trí quan trọng làm điểm tựa vững chắc cho kinh tế - xã hội có sức bật
mạnh mẽ để phát triển ở nông nghiệp, nông thôn.
1.2.2.2. Tạo việc làm, giải quyết tại chỗ và tận dụng lao động nông nhàn
Quá trình đầu t tín dụng NHNo&PTNT vào nông nghiệp và kinh tế
nông thôn sẽ góp phần phát triển đa dạng các ngành nghề, hình thức tổ chức
sản xuất ở nông thôn, thúc đẩy quá trình phân công lao động ở nông thôn đi
vào chuyên môn hoá tạo ra nhiều công ăn việc làm ở khu vực nông thôn.
Mặt khác, tín dụng NHNo&PTNT còn góp phần thu hút lao động nhàn
rỗi và tận dụng đợc lao động nông nhàn ở nông thôn tham gia vào việc tạo ra
những sản phẩm hàng hoá có giá trị đem lại thu nhập cho ngời nông dân.
1.2.2.3. Là công cụ đắc lực để thực hiện các chính sách tài trợ cho
nông nghiệp, nông thôn
Tín dụng NHNo&PTNT là công cụ hửu hiệu của Nhà nớc để thực hiện
các chính sách xã hội.

21
Các chính sách xã hội, về mặt bản chất đợc đáp ứng bằng nguồn tài trợ
không hoàn lại từ ngân sách Nhà nớc. Song phơng thức tài trợ không hoàn lại
thờng bị hạn chế về quy mô và kém hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này, ph-
ơng thức tài trợ không hoàn lại có xu hớng bị thay thế bởi phơng thức tài trợ
có hoàn lại của tín dụng chính sách. Thông thờng phơng thức tài trợ này, các
mục tiêu chính sách đợc đáp ứng một cách chủ động và có hiệu quả hơn. Khi
các đối tợng chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm
bảo hoàn trả đúng kỳ hạn nợ thì kỷ năng lao động của họ sẽ đợc cải thiện theo.

Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính cho các đối tợng chính
sách và từng bớc làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn tài trợ. Đó chính
là mục đích của việc sử dụng phơng thức tài trợ các mục tiêu chính sách bằng
con đờng tín dụng NHNo&PTNT.
1.2.2.4. Xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi, góp phần ổn định đời sống
kinh tế-xã hội ở khu vực nông thôn
Đặc điểm nổi bật của sản xuất nông nghiệp là tính thời vụ, khi cha đến
thời vụ thu hoạch, cha có sản phẩm hàng hoá để bán nhng ngời nông dân lại
cần đến những khoản tiền để chi tiêu sinh hoạt trong gia đình. Sự thiếu hụt này
đã tạo ra nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn có đất sống và phát triển. Tác hại
của nạn cho vay nặng lãi là rất lớn, nó không những kìm hãm sự phát triển của
sản xuất mà còn làm cho tình hình kinh tế, chính trị và xã hội ở nông thôn
chứa đựng nhiều nhân tố bất ổn.
Từ khi chuyển đổi quản lý nền kinh tế theo cơ chế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa, hàng loạt các chính sách đầu t phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn đợc ban hành. Trong đó có nhiều chính sách tín dụng ngân hàng để u
tiên cho phát triển trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Tín dụng NHNo&PTNT ngày càng mở rộng, len lỏi tới các vùng sâu,
vùng xa thì số lợng nông dân đợc ngân hàng nông nghiệp phục vụ vốn ngày
càng tăng lên, điều đó đã góp phần đẩy lùi và xoá bỏ hoàn toàn nạn cho vay

22
nặng lãi ở nông thôn. Góp phần quan trọng trong việc ổn định an ninh trật tự
xã hội.
1.2.2.5. Góp phần cải thiện đời sống kinh tế- văn hoá- xã hội và các
cơ sở hạ tầng mới ở nông thôn
Tín dụng NHNo&PTNT góp phần làm thay đổi sâu sắc đời sống kinh
tế-văn hoá-xã hội ở nông thôn và các cơ sở hạ tầng mới ở nông thôn, bởi các
lý do sau:
Tín dụng NHNo&PTNT thúc đẩy quá trình sản xuất và nâng cao hiệu

quả kinh tế của sản xuất kinh doanh, kết hợp chặt chẽ giữa tăng trởng kinh tế
với thực hiện công bằng xã hội trên địa bàn huyện.
Tín dụng NHNo&PTNT góp phần phát triển đa dạng các ngành nghề,
hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn, thúc đẩy quá trình phân công lao động ở
nông thôn đi vào chuyên môn hoá theo từng nghề nghiệp cụ thể, thích hợp với kỹ
năng, truyền thống của từng làng, xã. Từ đó mở rộng quy mô tín dụng, đồng thời
tạo điều kiện cần thiết để phát triển công nghiệp hoá ở giai đoạn cao hơn.
Tín dụng NHNo&PTNT tác động tới hiện đại hoá nền sản xuất nông
nghiệp, nông thôn qua việc đầu t vào sản xuất các loại cây trồng, vật nuôi có
năng suất cao, trang bị máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho nông nghiệp.
Tín dụng NHNo&PTNT đầu t vào các cơ sở hạ tầng, thúc đẩy quá trình
sản xuất hàng hoá ở nông thôn, tiếp cận với thị trờng trong và ngoài nớc, góp
phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng cũng nh giá trị sản phẩm.
1.2.2.6. Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
góp phần tận dụng, khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao động, tài
nguyên thiên nhiên trong nông nghiệp, nông thôn
Tiềm năng trong nông nghiệp, nông thôn ở nớc ta rất lớn và phong phú,
nhng hiện tại sản xuất nông nghiệp của ta ở mức thấp, năng suất cây trồng,
con vật nuôi, hệ số thâm canh còn thấp kém.

23
Những tiềm năng đó nếu đợc quan tâm đúng mức, đặc biệt là các chính
sách đầu t tín dụng hợp lý, thì chắc chắn sẽ khai thác có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên u đãi này để tạo ra nhiều hiệu quả kinh tế - xã hội to lớn
hơn.
Thông qua đầu t tín dụng cho việc phát triển các làng nghề truyền
thống, các ngành thủ công nghiệp sẽ thu hút một lực lợng lao động đang dôi
thừa trong nông thôn.
Sử dụng vốn đầu t cho các công trình thuỷ lợi, cải tạo đồng ruộng để
khai thác tiềm năng đất đai, tăng hệ số sử dụng đất, chuyển từ một vụ sang

hai, ba vụ góp phần đáp ứng nhiều hơn sản phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu.
1.2.3. Các nhân tố tác động đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện
1.2.3.1. Thuận lợi
- Chính sách vĩ mô về tín dụng của Nhà nớc tạo khung pháp lý và đóng
vai trò quyết định để hoạt động tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn ngày càng mở rộng:
Chính sách vĩ mô về tín dụng của Nhà nớc đóng vai trò nh ngời dẫn đờng
trong công việc huy động vốn và cho vay. Kỳ hạn cho vay và các hoạt động cho
vay phải đợc đối chiếu với chính sách tín dụng để quyết định xem xét nó đang đ-
ợc đi theo phơng hớng nào. Mục đích của chính sách tín dụng là nâng cao các
mục tiêu cho vay, thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế.
Chính sách vĩ mô của Nhà nớc về tín dụng tạo ra những điều kiện huy
động vốn, chỉ ra môi trờng tín dụng, các hình thức hạn mức tín dụng, trọng điểm
đợc u tiên trong hoạt động tín dụng, chỉ ra lãi suất và những nguyên tắc, biện
pháp xử lý rủi ro tín dụng, đó là những chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ và
nâng cao trình độ công nghệ ngân hàng.
Chính sách tín dụng của Nhà nớc đã định hớng cho việc kích thích những
nhân tố mới đang phát triển trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn (kinh tế hộ,

24
kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác ). Điển hình nhất là Quyết định
67/1999/QĐTTg ngày 30/03/1999 của Thủ tớng Chính phủ về một số chính sách
tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn đã thể chế hoá
bốn vấn đề lớn:
Một là: Xác định rõ đối tợng đợc vay vốn, trong đó có cả cho vay phát
triển cơ sở hạ tầng nông thôn, việc cho vay đối tợng này đợc NHNo&PTNT Việt
Nam đã cho vay thử nghiệm trong thời gian qua.
Hai là: Xác định cơ chế đảm bảo tín dụng cho phép hộ gia đình vay vốn
đến 10 triệu đồng mà không phải thế chấp tài sản. Hộ vay chỉ cần nộp kèm theo

đơn xin vay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tại cơ chế này cũng tạo điều
kiện hết sức thuận lợi để HTX đợc vay vốn, cơ chế cho phép HTX đợc áp dụng 3
biện pháp đảm bảo tiền vay, đó là: Thế chấp tài sản của HTX, dùng tài sản của
Ban quản lý đảm bảo cho HTX vay, dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm
bảo tiền vay.
Ba là: Cho phép xử lý rủi ro bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh trên
diện rộng: Đối tợng vay nếu bị rủi ro bất khả kháng do lũ lụt, hạn hán hoặc dịch
bệnh mà bị thiệt hại sẽ đợc xem xét xử lý rủi ro cho cả 2 phía: Ngân hàng và
khách hàng.
Bốn là: Giao cho NHNo&PTNT Việt Nam là NHTM chủ yếu thực hiện
chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn [38].
- Trình độ phát triển kinh tế-xã hội của cả nớc ngày càng đi lên đã ảnh h-
ởng theo chiều hớng thuận lợi và tác động trực tiếp đến tín dụng ngân hàng nông
nghiệp:
Nhu cầu vốn để phát triển kinh tế-xã hội là vô cùng to lớn và ngày càng
gia tăng. Trong phạm vi cấp huyện nhu cầu đó có tác động đến hoạt động tín
dụng ngân hàng thể hiện ở các khía cạnh cụ thể sau đây:
+ Trình độ phát triển của khoa học công nghệ cộng với các chính sách của
Đảng và Nhà nớc về khuyến khích phát triển sản xuất trong nông nghiệp làm cho

25

×