Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu và các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại công ty da giầy hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.74 KB, 71 trang )

Lời nói đầu
Công cuộc đổi mới chuyển từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc đã thổi một luồng gió mới
vào các hoạt động kinh tế xã hội của nớc ta. Nó không những khuyến khích
các thành phần kinh tế phát triển, thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nớc,
tạo công ăn việc làm, tạo đà cho tăng trởng và phát triển mà còn góp phần
đa nền kinh tế nớc ta từng bớc hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, kinh tế thị trờng với cơ chế vốn có của nó đã đặt ra một loạt các
yêu cầu về quản lý, về tổ chức, về hiệu quả buộc các doanh nghiệp phải tự
tìm cho mình con đờng tồn tại và phát triển. Khi mà quỹ đạo khép kín theo kế
hoạch tập trung không còn nữa, tất yếu các doanh nghiệp sản xuất phải đối
mặt với cạnh tranh về chất lợng, giá cả và các yếu tố liên quan đến yêu cầu
của thị trờng. Để có thể nắm bắt đợc những cơ hội và vợt qua thách thức, các
doanh nghiệp phải đa ra đợc những quyết định đúng đắn, phù hợp với quy luật
sao cho sản phẩm của mình có chỗ đứng và đứng vững trên thị trờng. Muốn
vậy, các doanh nghiệp phải vơn lên từ chính nội lực bản thân để tạo ra lợi
nhuận nhiều nhất theo mục tiêu kinh doanh của mình. Phấn đấu để không
ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ thiết thực, thờng
xuyên của công tác quản lý kinh tế cũng nh quản lý doanh nghiệp. Một trong
những công cụ quan trọng để đạt đợc điều đó là hạch toán kế toán mà cụ thể
là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nó vừa đảm nhiệm
việc tổ chức hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế, vừa đóng vai
trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Có thể nói, hạch toán kế toán nói chung, hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng góp phần rất quan trọng giúp
doanh nghiệp quản lý và sử dụng hợp lý nguồn lực cũng nh tạo ra hiệu quả
sản xuất cao nhất cho mình.
Xuất phát từ nhận thức đó, trong thời gian thực tập tại Công ty da giầy
Hà Nội, em đã chọn đề tài: hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu và
các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguyên vật
liệu tại công ty da giầy Hà Nội cho chuyờn ề tốt nghiệp của mình.


Phần I
Lý luận về hạch toán nguyên vật liệu và phân tích tình
hìnhquản lý, sử dụng nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp sản xuất:
1. Vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. Trong
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất, và bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban
đầu để cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, chi phí
nguyên vật liệu thờng chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, do vậy
nguyên vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lợng của sản phẩm mà còn
ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo
quy cách , chủng loại, chất lợng, đa dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt đợc
yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu ngày một cao của xã hội. Hơn nữa, việc tiết
kiệm chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý sẽ có ý nghĩa rất lớn góp phần
làm giảm giá thành, trên cơ sở đó mà làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nói cách khác, với một lợng chi phí nguyên vật liệu không đổi có thể làm ra
đợc nhiều sản phẩm mới, tức hiệu quả đồng vốn sẽ đợc nâng cao.
2. Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, kinh doanh, thuộc tài sản lu
động, thờng xuyên biến động . Vì vậy, để tăng cờng công tác quản lý, nguyên
vật liệu phải đợc theo dõi ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ và
xuất kho nhằm đảm bảo sự an toàn, tránh đợc những mất mát, hao hụt, hạ thấp
chi phí, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
-Trong khâu thu mua, phải quản lý về khối lợng , quy cách, chủng loại ,
giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch thu mua theo đúng tiến độ,
thời gian, phù hợp với kế hoạch sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

-Trong khâu bảo quản, để tránh mất mát, h hỏng, hao hụt, đảm bảo an
toàn nguyên vật liệu, việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế
2
độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu cũng ảnh hỏng không nhỏ đến
quá trình sản xuất và kết quả sản xuất kinh doanh.
-Trong khâu dự trữ, để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đợc bình th-
ờng, không bị ngừng trệ, gián đoạn do cung ứng không kịp thời hoặc gây tình
trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều, đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định
đợc mức dự trữ tối đa và tối thiểu.
- Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi phí có
ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm , tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp, do vậy trong khâu
sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất
dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Mặt khác, để tổ cộng hoàức tôt công tác quản lý vật liệu nói chung và
hạch toán vật liệu nói riêng đòi hỏi các doanh nghiệpphảI có những đIũu kiện
nhất định. đó là, doanh nghiệp phảI có đầy đủ hệ thóng kho tàng để bảo quản
vật liệu, kho phảI đợc trang bị các phuơng tiện bảo quản và cân đong, đo, đếm
cần thiết. PhảI bố trí thủ kho, nhân viên bảo quản đầy đủ và có khả năng nắm
vững việc thực hiện ghi chép ban đầu cũng nh sổ sácộng hoà hạch toán kho.
Việc bố trí sắp xếp vật liệu trong kho phảI theo đúng yêu cầu kỹ thuật bảo
quản, thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra tình hình nhập- xuất tồn vật
liệu.
Tóm lại, nguyên vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản
phẩm. Muốn sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lợng cao và tạo đợc uy tín trên thị
trờng nhất thiết phải tổ chức tốt khâu quản lý nguyên vật liệu, qua đó góp
phần để giảm bớt chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
3. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Với t cách là một công cụ quản lý quan trọng, phục vụ việc tạo lập và
cung cấp hệ thống thông tin quản lý, kế toán nguyên vật liệu có những nhiệm

vụ sau:
Thứ nhất: Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua ,
vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập- xuất- tồn- kho nguyên vật liệu , tính giá
3
thành thực tế của nguyên vật liệu đã mua và nhập kho của doanh nghiệp ,
kiểm tra tình hình thu mua nguyên vật liệu về các mặt, nh: số lợng, chủng
loại, giá cả, thời hạn.
Thứ hai: áp dụng đúng đắn các phơng pháp và kỹ thuật hạch toán hàng tồn
kho, mở sổ, thẻ kế toán chi tiết để ghi chép , phân loại , tổng hợp số liệu, về
tình hình hiện có và sự biến động tăng , giảm trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Thứ ba: Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu , kiểm tra việc chấp hành
chế độ bảo quản , dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu , tính toán, xác định
chính xác số lợng, giá trị nguyên vật liệu cho các đối tợng sử dụng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Thứ t: Tham gia thực hiện kiểm kê, đánh giá lại hàng tồn kho theo đúng chế
độ Nhà nớc quy định, lập các báo cáo về nguyên vật liệu phục vụ cho công tác
quản lý và lãnh đạo .
II. Phân loại và đánh giá Nguyên vật liệu:
1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại,
nhiều thứ, có vai trò, công dụng , tính chất lý hoá học khác nhau và đợc sử
dụng thờng xuyên liên tục trong quá trình sản xuất. Để phục vụ cho công tác
quản lý , kế toán phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Dới đây là một số
cách phân loại chủ yếu sau:
1.1.Căn cứ vào nội dung kinh tế,vai trò của nguyên vật liệu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh,nguyên vật liệu gồm có:
- Nguyên liệu, vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài):
Là đối tợng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu

cấu thành nên thực thể của sản phẩm mới nh sắt, thép trong công nghiệp cơ
khí, bông trong công nghiệp kéo sợi, Bán thành phẩm mua ngoài cũng phản
ánh vào nguyên vật liệu chính (nh vật kết cấu trong XDCB).
- Nguyên vật liệu phụ: Có vai trò thứ yếu trong quá trình sản xuất kinh
doanh, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình thờng, phục
4
vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật hoặc quản lý nh dầu bôi trơn máy móc
tròn sản xuất kinh doanh, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, bao bì, xà phòng.
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng cho quá trình
sản xuất, kinh doanh. Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại
vật liệu phụ, tuy nhiên nó đợc tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và
tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỷ trong lớn và đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn
toàn khác với các vật liệu phụ thông thờng.
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng máy móc dùng để sửa
chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải nh săm, lốp,
kim,
-Phế liệu: là những nguyên vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh, phế liệu đã mất hoàn toàn hoặc phần lớn giá trị sử dụng
ban đầu( da thừa, vải vụn, chỉ may)
-Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể
trên nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng
Hạch toán NVL theo cách phân loại nói trên đáp ứng đợc yêu cầu phản
ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL. Để bảo đảm thuận
tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lợng và giá
trị đối với từng NVL, trên cơ sở phân loại theo vai trò và công dụng của
NVL, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên Sổ danh
điểm vật liệu. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, qui cách,
số hiệu, đơn vị tính, giá hạch toán của từng danh điểm NVL. Sổ danh
điểm vật liệu có tác dụng trong công tác quản lý và hạch toán đặc biệt

trong điều kiện cơ giới hoá công tác hạch toán ở doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại nêu trên, NVL còn đợc phân loại theo các cách
sau:
1.2. Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu gồm có: Nguyên vật liệu
nhập ngoài, nguyên vật liệu nhận góp vốn, nguyên vật liệu tự gia công chế
biến.
1.3. Căn cứ vào tính chất thơng phẩm của nguyên vật liệu thì có: nguyên
vật liệu tơi sống và nguyên vật liệu thô
5
Cách phân loại này tạo tiền đề cho việc quản lý và sử dụng riêng cho
các loại vật liệu từ từng nguồn nhập khác nhau. Trên cơ sở đó đánh giá đợc
hiệu quả sử dụng vật liệu cho sản xuất kinh doanh.
1.4. căn cứ theo nguồn hình thành: Theo cách phân loại này, NVL bao
gồm
- NVL mua ngoài: Những NVL do doanh nghiệp mua ngoài bằng tiền
mặt, tiền vay, tiền gửi ngân hàng, mua chịu
- NVL tự sản xuất: Những sản phẩm của sản xuất chính, sản xuất phụ do
doanh nghiệp sản xuất dùng làm nguyên, vật liệu.
- NVL nhận cấp phát, nhận góp vốn: Những nguyên, vật liệu do đợc cấp
phát ( cấp trên, ngân sách) nhận góp vốn ( góp vốn liên doanh, góp vốn
cổ phần, góp vốn của các thành viên).
- NVL hình thành từ các nguồn khác: Những NVL thu hồi từ phế liệu, từ
thanh lý tài sản cố định, nhận tặng thởng, viện trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nớc.
1.5.Căn cứ theo chúc năng NVL đối với quá trình sản xuất bao gồm :
- NVL sử dụng cho sản xuất: Là các NVL tiêu hao trong quá trình sản
xuất tạo ra sản phẩm.
- NVL sử dụng cho bán hàng: Là các loại vật liệu phục vụ cho quá trình
bán hàng( Nh bao bì, nhãn mác đóng gói sản phẩm)
- NVL phục vụ cho quá trình quản lý doanh nghiệp: Các loại vật liệu

nh giấy , bút, sổ sách
Các cách phân loại nêu trên nói chung không thuận tiện cho việc tổ
chức tài khoản, hạch toán và theo dõi chi tiết NVL, gây khó khăn cho
công tác tính giá thành. Vì vậy, cách phân loại NVLtheo vai trò và công
dụng kinh tế là u việt hơn cả.
Trên cơ sở phân loại nêu trên, mỗi doanh nghiệp còn cần phải tiến
hành tính giá NVL, đây là một khâu công tác quan trọng và không thể
thiếu trong công việc tổ chúc hạch toán NVL nói chung.
2. Đánh giá nguyên vật liệu
6
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
của chúng theo những nguyên tắc nhất định.
Về nguyên tắc, nguyên vật liệu phải đợc đánh giá theo giá thực tế (bao
gồm giá mua, chi phí vận chuyển, thu mua).
2.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu đợc xác
định nh sau:
Nguyên vật liệu mua ngoài:
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá
thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn (Phần giá trị hàng hóa) cộng (+)
Chi phí mua thực tế (-) Các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có).
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá
thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn (+) Chi phí mua thực tế (-) Các
khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có).
- Nguyên vật liệu tự sản xuất: Giá thực tế bao gồm giá thực tế xuất kho
gia công chế biến và các chi phí gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế bao gồm giá
thực tế nguyên vật liệu thuê chế biến cộng (+) Các chi phí vận chuyển, bốc
dỡ cộng (+) Số tiền phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu nhận đóng góp từ các tổ chức đơn vị cá nhân tham gia

liên doanh: Giá thực tế là giá do Hội đồng liên doanh xác nhận.
- Phế liệu: Giá thực tế là giá ớc tính thực tế có thể sử dụng đợc hay giá
trị thu hồi tối thiểu.
- Nguyên vật liệu đợc biếu tặng, thởng: Giá thực tế đợc tính theo giá thị
trờng của nguyên vật liệu tơng đuơng.
2.2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Do nguyên vật liệu không phải nhập với một nguồn, một loại giá duy
nhất, nên khi tính giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm,
7
yêu cầu quản lý, tính chất ngành nghề của từng doanh nghiệp mà áp dụng các
phơng pháp tính khác nhau. Để tính giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất
kho có thể sử dụng một trong những phơng pháp sau:
2.2.1. Phơng pháp đơn giá bình quân tồn đầu kỳ:
Theo phơng pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc tính trên
cơ sở số lợng nguyên vật liệu xuất dùng và đơn giá bình quân vật liệu tồn đầu
kỳ:
Giá thực tế NVL xuất kho = Số lợng NVL xuất kho x Đơn giá thực tế bình
quân
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
Đơn giá bình quân đầu kỳ =
Số lợng NVL tồn đầu kỳ
2.2.2. Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền:
Về cơ bản phơng pháp này giống nh phơng pháp trên nhng đơn giá
nguyên vật liệu đợc tính bình quân cho cả số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ:
Giá thực tế NVL xuất kho = Số lợng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền
-Ph ơng pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh đIểm
NVL nhng số lần nhập xuất của mỗi danh đIểm nhiều. Theo phơng pháp này,
căn cứ vào giá thực tế của NVLtồ đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định đ-
ợc giá bình quân của một đơn vị NVL. Căn cứ vào số liệu NVLxuất dùng

trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất dùng trong kỳ.
Đơn giá thực tế
bìnhquângia quyền =
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Giá thực tế NVL nhập trong kỳ

Số lợng NVL tồn đầu kỳ + Số lợng NVL nhập trong kỳ
8
-Ph ơng pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:

Theo phơng pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán xác định giá đơn vị bình quân
của từng danh đIểm NVL. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lợng xuất kho
giữa hai lần nhập kế tiếp nhau để xác định giá thực tế của NVL xuất kho
Giá đơn vị Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Bình quân sau =
Mỗi lần nhập Số lợng thực tế NVL tồn sau mỗi lần nhập
-Ph ơng pháp gíá đơn vị bình quân cuối kỳ tr ớc:
Theo phơng pháp này , kế toán xác định đơn vị bình quân dựa trên giá
thực tế và lợng NVL tồn kho cuối kỳ trớc . Dựa vào giá đơn vị bình quân nói
trên và lợng NVL xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất
kho theo từng danh điểm.
Giá đơn vị Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ này
Bình quân cuối =
Kỳ trớc Số lợng thực tế NVL tồn kho đầu kỳ này
-Ph ơng pháp giá trị hàng tồn cuối kỳ:
Với các phơng pháp trên, để tính đợc giá NVL đòi hỏi kế toán phải xác
định lợng NVL xuất kho căn cứ vào các chúng từ xuất. Tuy nhiên trong thực tế
có những doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL với mẫu mã khác nhau, giá
trị thấp, lại đợc xuất dùng thờng xuyên thì sẽ không có điều kiện để kiểm kê
từng nghiệp vụ xuất kho. Trong đIũu kiện đó, doanh nghiệp phảI tính giá cho
số lợng NVL tồn kho cuối kỳ, sau đó mới xác định đợc giá thực tế của NVL

xuất kho trong kỳ
Giá thực tế của NVL Số lợng NVL tồn Đơn giá NVL nhập
Tồn kho cuố kỳ = kho cuối kỳ x kho lần cuối
9
2.2.3. Phơng pháp đơn giá thực tế đích danh:
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với các loại nguyên vật liệu có
giá trị cao, các loại vật t đặc chủng. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc
căn cứ vào đơn giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho theo từng lô, từng lần
nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
2.2.4. Phơng pháp nhập trớc , xuất trớc (FIFO):
Trớc hết phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập.
Sau đó căn cứ số lợng xuất kho và giá thực tế xuất kho tính theo đơn giá thực
tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại tính theo đơn
giá thực tế các lần nhập sau.
2.2.5. Phơng pháp nhập sau , xuất trớc (LIFO):
Trớc hết phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập, căn cứ vào số
lợng xuất kho tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn giá
thực tế của lần nhập sau cùng đối với số lợng lần nhập sau cùng. Vì vậy việc
tính giá vật liệu xuất kho nhìn chung ngợc với phơng pháp nhập trớc xúât
trớc
3. Phơng pháp hệ số giá:
Do nguyên vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ thờng xuyên tăng giảm
trong quá trình sản xuất kinh doanh , mà yêu cầu của công tác kế toán nguyên
liệu vật liệu phải phản ánh kịp thời tình hình biến động và số hiện có của
nguyên vật liệu, vì vậy trong công tác kế toán nguyên vật liệu có thể đợc
đánh giá theo giá hạch toán. Giá hạch toán là giá đợc doanh nghiệp định ra
để sử dụng trong một thời gian dài . Giá đó có thể là giá kế hoạch, giá bình
quân của kỳ trớc.Giá hạch toán là giá dùng để hạch toán hàng ngày khi nhập,
nguyên xuất vật liệu.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong

thời gian dài để hạch toán mỗi lần nhập xuất tồn vật liệu tính đợc giá thực tế
của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua vật liệu ở một
thời điểm nào đó hay giá vật liệu bình quân tháng trớc để làm giá hạch toán.
Sử dụng giá hạch toán để giảm bớt khối lợng cho công tác kế toán nhập, xuất
10
vật liệu hàng ngày nhng cuói tháng phải tính chuyển giá hạch toán của vật liệu
xuất, tồn kho theo giá thực tế.
Cuối tháng phải điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế để ghi sổ kế
toán theo công thức:
Giá thực tế NVL xuất kho = Giá hạch toán NVL xuất kho x Hệ số giá
Trong đó:
Hệ số giá =
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Giá thực tế NVL nhập trong kỳ

Giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ + Giá hạch toán NVL nhập trong kỳ
Những doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính giá hạch toán sử dụng Bảng kê
số 3
11
Biểu 1:
Đơn vị Bảng kê số 3
Tính giá thành thực tế vật liệu ( TK 152)
Tháng năm
STT CHỉ TIÊU TK 152- Nguyên vật liệu
HT TT
1 2 3 4
1 I. Xuất dùng trong tháng
2 II. Số phát sinh trong tháng
3 Từ NKCT số 1( ghi có TK 111 )
4 Từ NKCT số 2( ghi có TK 112)
5 Từ NKCT số 5( ghi có TK 331)

6 Từ NKCT số 6 ( ghi có TK 151)
7 Từ NKCT số 7( ghi có TK 152)
8 Từ NKCT khác
9
10 III. Cộng số d đầu tháng và phát
sinh trong tháng
11 IV. Hệ số chênh lệch
12 V. Xuất dùng trong tháng
13 VI. Tồn kho cuối tháng
Ngàythángnăm
Kế toán ghi sổ Kế toán trởng
(Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Bảng kê số 3 gồm phần tổng hợp giá trị NVL nhập kho và phần chenh
lệch giữa giá thực tế và giá hac toán. hệ số chênh lệch trong bảng là hệ số giá
NVL đã nêu công thức ở trên.
Trị giá NVL xuất dùng trong tháng sẽ đợc xác định = giá trị NVL xuất
kho theo giá hach toán( ở bảng phân bổ số 2- bảng phân bổ NVL) xvới hệ số
cộng hoàênh lệchtrên bảng kê số 3).
III.tổ chúc hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
1. Chứng từ sử dụng:
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp , kế toán chi tiết nguyên vật
liệu phải đợc thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ
nguyên vật liệu và phải đợc tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán
trên cơ sở chứng từ.
12
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, chứng từ kế toán nguyên
vật liệu gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 - VT)

- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 08 - VT)
- Hoá đơn (GTGT) (mẫu số 01 - GTKT)
- Hoá đơn bán hàng (mẫu số 02 - GTTT)
Ngoài ra, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán
hớng dẫn, nh: Phiếu xuất vật t (mẫu 04 - VT) ; Biên bản kiểm nghiệm vật t
(mẫu 05 - VT) và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể
của từng doanh nghiệp.
Trờng hợp xuất vật liệu từ kho này đến kho khác trong nội bộ doanh
nghiệp, bộ phận cung ứng lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
2. Hạch toán chi tiết NVL
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp thờng có nhiều chủng loại
khác nhau, nếu thiếu một loại nào đó có thể gây ngng trệ sản xuất,
hạch toán chi tiết NVL là công việc có khối lợng lớn, là khâu hạch
toán khá phức tạp đối với mỗi doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu
mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Thẻ kho.
- Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số d.
Ngoài ra còn có thể sử dụng các bảng kê xuất, nhập, tồn kho nguyên vật
liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán đợc đơn giản, nhanh chóng và kịp thời.
3. Các phơng pháp kế toán chi tiết NVL
13
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lợng,
chất lợng của từng loại nguyên vật liệu theo từng kho và từng ngời phụ trách
vật t. Hiện nay có ba phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
3.1. Ph ơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển (Xem sơ đồ 1):
Phơng pháp này có u điểm là hạn chế việc ghi trùng lặp giữa kế toán và
thủ kho, nhng có nhợc điểm là công việc kế toán thờng bị dồn về cuối tháng,

áp dụng cho các doanh nghiệp có khối lợng nhập, xuất không nhiều.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
14
Bảng kê nhập nguyên
vật liệu
Phiếu nhập kho Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển nguyên vật
liệu
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất
nguyên vật liệu
3.2. Ph ơng pháp thẻ song song (Xem sơ đồ 2):
Phơng pháp này phù hợp với các đơn vị hành chính sự nghiệp hoặc đối
với những Doanh nghiệp sử dụng ít các loại nguyên vật liệu. Phơng pháp này
đơn giản dễ thực hiện không cần nghiệp vụ trình độ cao nhng thờng bị ghi
trùng lặp giữa kế toán và thủ kho, ghi dồn vào cuối tháng.
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp
thẻ song song

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
3.3. Ph ơng pháp sổ số d (Xem sơ đồ 3):

15
Thẻ kho
Sổ, thẻ chi tiết
nguyên vật liệu
Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất
kho
Bảng ghi tổng hợp nhập-xuất-tồn
nguyên vật liệu
Phơng pháp này phù hợp với các Doanh nghiệp có khối lợng các nghiệp
vụ nhập, xuất nhiều, dùng giá hạch toán để ghi tình hình nhập, xuất, tồn và
yêu cầu trình độ kế toán tơng đối cao.
Phơng pháp này hạn chế việc ghi trùng lặp giữa thủ kho và kế toán.
Nâng cao trình độ của thủ kho và trách nhiệm của kế toán. Tăng cờng quản lý
và hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong các Doanh nghiệp nhng cũng có nh-
ợc điểm là khó kiểm tra và phát hiện sai sót, kế toán không biết đợc tình hình
hiện có và tình hình tăng giảm của từng loại nguyên vật liệu trớc khi xem thẻ
kho.
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo
phơng pháp sổ số d
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
16
Phiếu nhập
nguyên vật liệu
Thẻ kho
Phiếu xuất

nguyên vật liệu
Bảng giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số d Bảng giao nhận
chứng từ xuất
Bảng kê luỹ
kế nhập
Bảng tổng hợp nhập
xuât tồn nguyên vật
liệu
Bảng kê
luỹ kế xuất
IV. Tổ chức hạch toán tổng hợp tình hình luân chuyển NVL
Nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Chế độ kế
toán quy định có 2 phơng pháp hạch toán là phơng pháp kê khai thờng xuyên
và phơng pháp kiểm kê định kỳ.
1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp KKTX
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép
phản ánh thờng xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho của
các loại hàng tồn kho trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các
chứng từ về nhập xuất. Trị giá vật liệu xuất kho theo phơng pháp này phải đợc
căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho, nhập kho sau khi đã tập hợp và
phân loại theo các đối tợng sử dụng để ghi vào tài khoản và sổ kế toán và giá
trị vật liệu tồn kho trên tài khoản hay trên sổ kế toán có thể đợc xác định bất
kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
a. Tài khoản sử dụng:
Đối với phơng pháp này để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, kế
toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu"
TK này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm nguyên vật

liệu theo giá thực tế.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, TK152 có thể mở thành các TK cấp II sau:
TK1521: Nguyên vật liệu chính
TK1522: Nguyên vật liệu phụ
TK1523: Nhiên liệu
TK1524: Phụ tùng thay thế
TK1525: Nguyên vật liệu và thiết bị XDCB
TK1528: Nguyên vật liệu khác
17
Nội dung ghi chép của TK này nh sau:
Bên nợ:
- Trị gía thực tế của nguyên vật liệu, nhập kho.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
( trờng hợp doanh nghiệp hạch toán bằng hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ )
Bên có:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho để sản xuất, ché
biến.
- Chiết khấu mua hàng đợc hởng
- Trị gía nguyên liệu đợc giảm giá hoặc trả lại ngòi bán
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê
- Kết chuyển thực tế trị giá nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ
- Số d nợ: Trị giá nguyên liệu tồn kho cuối kỳ
Ngoài ra trong quá trình hạch toán NVL, kế toán còn sử dụng các tài
khoản liên quan khác nh:
- TK151: "Hàng mua đang đi đờng"
- TK331: "Phải trả cho ngời bán"
- TK 133: "Thuế GTGT đợc khấu trừ"
111,112, 128, 222, 241, 627, 641, 642, 411,

b. Chứng từ sử dụng
Đối với doanh nghiệp thu mua, nhập kho NVL thì doanh nghiệp phải có
hai loại chứng từ bắt buộc, đó là hoá đơn bán hàng (do ngời bán gửi cho doanh
nghiệp) và phiếu xuất kho( do cán bộ nghiệp vụ của doanh nghiệp lập).
Đối với các nghiệp vụ xuất kho NVL thì doanh nghiệp phải lập phiếu
xuất kho hoặc phiếu xuất vật t theo hạn mức, thủ kho và ngời nhận NVL phải
làm thủ tục kiểm nhận lợng NVLxuất kho theo phiếu xuất.
c.Trình tự kế toán tổng hợp nhập xuất kho nguyên vật liệu(xem sơ đồ 4)
Theo phơng pháp này, khi phát sinh nghiệp vụ nhập kho NVL, kế toán
phản ánh vào bên nợ TK 152, và khi phát sinh nghiệp vụ xuất kho vật liệu, kế
toán phản ánh vào bên có TK 152
18
2. Hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách
thờng xuyên liên tục tình hình biến động của các loại hàng tồn kho trên các
tài khoản tồn kho mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp rồi từ đó tính ra
giá trị vật t, hàng hoá đã xuất trong kỳ theo công thức sau:
Trị giá Tổng giá trị Trị giá vật Trịgiávật
vật t vật t, hàng hoá t, hàng hoá thàng hoá
hàng hoá = mua vào + tồn - tồn cuối kỳ
xuất kho trong kỳ đầu kỳ
a.Tài khoản sử dụng
Đối với phơng pháp này để hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu kế toán
sử dụng các tài khoản sau:
- TK 611: "Mua hàng".
- TK 152: "Nguyên liệu, vật liệu".
- TK 151: "Hàng mua đang đi đờng".
TK này dùng để phản ánh giá thực tế của vật t hàng hoá mua vào và
xuất dùng trong kỳ. TK này có hai TK cấp hai:

+ TK 6111: Mua nguyên vật liệu.
+ TK 6112: Mua hàng hoá.
Nội dung ghi chép trên TK này nh sau:
Bên nợ:
-Trị giá thực tế của hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
tồn kho đầu kỳ
-Trị giá thực tế của hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
mua vào trong kỳ, hàng hoá đã bán bị trả lại.
Bên có:
- Trị giá thực tế của hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
tồn kho cuối kỳ
-Trị giá thực tế của hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
xuất trong kỳ.
-Trị giá hàng hoá thực tế đã gửi bán nhng chua xác định
b. Chúng từ sử dụng
Các chứng từ sử dụng để hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp này
đợc sử dụng giống nh chứng từ sử dụng đối với phơng pháp KKTX.
19
c. Phơng pháp hạch toán (Xem sơ đồ 5)
Theo phơng pháp này, vật liệu mua vào phải căn cứ vào các chứng từ
mua hàng ( Hoá đơn, Phiếu nhập kho) để ghi vào TK 611 Mua hàng, đối
với nghiệp vụ xuất vật liệu để sản xuất hoặc xuất bán chỉ ghi một lần vào cuối
kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê.
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX
TK111,112,331 TK152 TK621
MuaNVLnhậpkho XuấtNVLtrựctiếpSX
(DNtínhthuếGTGTkhấutrừ)
thuế GTGT TK1331 TK627,641,642
đầu vào Xuất NVL cho bán hàng, quản lý
TK111,112,331

MuaNVLnhậpkho TK111,112,331
(DNtínhthuếGTGTtrựctiếp) ChiếtkhấuTM,lạihàngchobênbán
TK151 (DNtính thuếGTGTkhấu trừ)
NVL đi đờng về nhập kho TK133.1
Thuế GTGT
đầu vào
TK154 TK111,112,331
NVLthuê ngoàI gia công ChiếtkhấuTM,trả lại hàngcho bên bán
Chế biến nhập kho ( DNtính thuế GTGT trực tiếp)
TK411 TK128,222
NVL nhận cấp phát tặng thởng
Vốn góp liên doanh Xuất góp vốn kinh doanh
20
TK642,3381 TK154
Thừa phát hiện khi kiểm kê Xuấtthuêngoài gia công chế biến
TK1381,642
TK128,222 Thiếu phát hiệnqua kiểm kê
Nhận lại vón góp liên doanh TK142
Đánh Đánh giá tăng
giá giảm
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKĐK
TK151,152 TK611 TK151,152
Kết chuyển NVL KếtchuyểnNVLtồnkho cuối kỳ
TK111,112,
Mua hàng TK621
(DN tính thuế GTGT khấu trừ) Xuất NVL trực tiếp SX

TK133.1 TK627,641,642
Thuế GTGT Xuất NVL cho BH,QL
Đầu vào

TK111,112
Mua hàng
(DN tính thuế GTGT trực tiếp)
TK333.3 TK111,112,331
Thuế NK phảI nộp ChiếtkhấuTM,trả lại hàngchobênbán
cửa hàng đã mua ( DNtính thuế GTGTkhấu trừ))
TK133.1
Thuế GTGT
đầu vào
TK411 TK111,112,331
NVL nhận Vốn góp liên doanh Chiết khấu TM, trả lại hàng chong bán
cấp phát tặng thởng ( DN tính thuế GTGTtrực tiếp )

21
TK412 TK412
NVL tăng do đánh giá lại NVL giảm do đánh gia lại

3.Hạch toán kết quả kiểm kê, đánh giá lại vật liệu tồn kho:
Định kỳ hoặc đột xuất, doanh nghiệp có thẻ tiến hành kiểm kê tất cả các
loại vật t ở các kho. Kiểm kê vật liệu là nhằm xác định chính xác số lợng,
cộng hoàất lợng và giá trị từng loại vật liệu hiện có của doanh nghiệp, kiểm tra
tình hình bảo quản, nhập xuất và sử dụng vật liệu, phát hiện và xử lý kịp thời
những loại vật liệu hao hụt h hỏng, ứ đọng kém phẩm chất, ngăn ngừa hiện t-
ợng tham ô, lãng phí vật t, có biện pháp sử lý kịp thời những hiện tợng tiêu
cực.
Đánh giá lại vật t thờng đợc thực hiểntng trờng hợp Nhà nớc qui định
nhằm bảo toàn vốn kinh doanh khi có biến động lớn về giá cả và đem vật t góp
vốn liên doanh, ngời ra tuỳ theo yêu cầu quản lý, kiểm kê vật liệu có đợc thực
hiện trong toàn doanh nghiệp hay từng bộ phận, đơn vị kiểm kê định kỳ hay
kiểm kê bất thờng.

Khi kiểm kê, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng hoặc ban kiểm kê,
phải có hội đồng lãnh đạo, khi thực hiện kiểm kê phải lập biên bản kiểm kê
( Mẫu số 08- VT). Việc hạch toán cụ thể kết quả kiểm kê, đánh giá kạ NVL
tồn kho trong các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX đợc tiến hành nh
sau:
*Căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu tại các kho, kế toán ghi:
- Trơng hợp phát hiện thiếu NVL:
Nợ TK 138 (138.1) Giá trị vật liệu thiếu cộng hoàờ xử lý
Có TK 152: Giá trị vật liệu thiếu (Chi tiết vật liệu)
- Trờng hợp phát hiện thừa NVL
Nợ TK 152: Giá trị vật liệu thừa( CTVL)
Có TK338.1: Giá trị vật liệu thừa chờ xử lý
*Căn cứ vào kết quả xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK138( 138.1) Giá trị thiếu đã xử lý.
- Nếu số liệu thiếu, ngời chịu tráh nhiệm vật chất phải bồi thờng:
Nợ TK 138( 138.8) phảI thu cá nhân làm mất mát, h hỏng
Nợ TK 334,111,112: cá nhân bồi thờng vào lơng hoặc thu bằng tiền
22
Có TK 138( 138.1) Giá trị thiếu đã xử lý
- Nếu số vật liệu thiếu không xác định đợc nguyên nhân hoặc do
nguyên nhân khách quan :
Nợ TK821: Chi phí bất thờng
Có TK 138( 138.1): Giá trị thiếu đã xử lý
+Xử lý số thừa:
*Căn cứ vào kết quả xử lý khoản cộng hoàênh lệch đánh giá lại NVL
tồn kho, nếu đợc phép ghi tăng, nguồn vốn kinh doanh, kế toán ghi:
- Nếu chênh lệch giảm, ghi giảm vốn kinh doanh:
Nợ TK 411
Có TK 412

- Nếu cộng hoàênh lệch tăng, ghi tăng vốn kinh doanh:
Nợ TK412
Có TK 411
3. Tổ chức sổ kế toán tổn hợp về NVL
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán tổng hợp và hình thức sổ kế toán mà đơn
vị đã chọn để xác định khối lợng công việc kế toán và từ đó tổ chức hệ
thống ghi sổ tổng hợp vật liệu phù hợp nhất. Việc vận dụng hình thức sổ
nào là tuỳ thuộc vào đặc đIểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp nhằm
cung cấp thông tin kế toán kịp thời đầy đủ chính xác, và nâng cao hiệu
quả công tác kế toán.
Hiện nay doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức sổ kế
toán sau:
- Nhật ký- sổ cái.
- Nhật ký chung.
- Chứng từ- ghi sổ.
Trong 4 hình thức trên, hình thức nhật ký- chứng từ là hình thức đợc tổ
cộng hoàức cộng hoàặt chẽ hơn cả, có u đIểm là tránh ghi chép trùng
lặp giữa các sổ kế toánvà thuận lợi cho việc phân công lao động kế toán,
do đó thờng đợc áp dụng đối với những doanh nghiệp có qui mô lớn,
yêu cầu quản lý cao.
Đặc trng cơ bản của hình thức này bao gồm:
-
23
24
Phần II
thực trạng hạch toán nguyên vật liệu và tình hình
quản lý, sử dụng nguyên vật liệu
ở công ty da giầy Hà Nội.
I. đặc điểm chung của công ty da giầy Hà Nội.
1. quá trình hình thành và phát triển.

Công ty da giầy Hà Nội là một doanh nghiệp thuộc Tổng công ty da giầy
Việt nam và là đơn vị thuộc da có truyền thống lâu đời nhất ở Việt nam. Trớc
đây công ty vốn là một xởng thuộc da do một nhà t bản Pháp xây dựng năm
1912. Quá trình phát triển của công ty đợc chia làm nhiều giai đoạn gắn liền
với sự phát triển và sự chuyển đổi cơ chế quản lý của đất nớc.
- Giai đoạn từ 1912- 1954: Công ty có tên là nhà máy da Thuỵ Khuê hoạt động
dới cơ chế quản lý t bản chủ nghĩa. Mục đích hoạt động là phục vụ cho cuộc
chiến tranh xâm lợc của thực dân Pháp. Máy móc thiết bị đợc đa từ Pháp sang,
quy mô hoạt động nhỏ, sản xuất manh mún, lao động thủ công là chủ yếu.
Điều kiện lao động ẩm ớt, độc hại, an toàn lao động kém Sản lợng lúc đó chỉ
khoảng 20000- 30000 bia da/ năm (1 bia = 30 ì 30 cm).
- Giai đoạn từ 1954- 1960: Công ty đợc nhợng lại cho t sản Việt nam sau đó
Nhà nớc quốc hữu hoá một phần, nhà máy da Thuỵ Khuê đợc chuyển thành xí
nghiệp công t hợp doanh.
- Giai đoạn từ 1960- 1992: Nhà máy đợc quốc hữu hoá chính thức và thuộc
quyền sở hữu quốc doanh xã hội chủ nghĩa do Bộ công nghiệp nhẹ (Bộ công
nghiệp bây giờ) trực tiếp quản lý. Từ một nhà máy nhỏ sản xuất thủ công là
chủ yếu, nhà máy đã cố gắng cải tạo, mở rộng từng bớc. Sản lợng hàng năm có
thể đạt:
Da cứng: 120 tấn/ năm.
Da mềm: 1.000.000 bia/ năm.
Keo công nghiệp: 50 tấn/ năm.
25

×