Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiên Tân.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.48 KB, 44 trang )

Lời nói đầu
Nh chúng ta đã biết, vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với mỗi Doanh
nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu
về từ lợng vốn bỏ ra sẽ càng lớn.
Mục đích hàng đầu của các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng là
tối đa hoá lợi nhuận. Tuy nhiên để thực hiện mục đích của mình thì vấn đề đặt ra là các
Doanh nghiệp không những phải huy động đầy đủ vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh, mà quan trọng hơn là các Doanh nghiệp cần phải quản lý, sử dụng đồng vốn một
cách có hiệu quả để có thể bảo toàn và phát triển chúng.
Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không chỉ riêng đối tợng nào,
mà tất cả các nhà kinh doanh ngay từ khi thành lập doanh nghiệp đều phải tính toán thật
kỹ các phơng hớng, biện pháp làm sao sử dụng đồng vốn kinh doanh một cách có hiệu
quả nhất, sinh đợc nhiều lợi nhuận nhất.
Bớc sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc đã hơn chục năm nhng hiệu
quả sử dụng vốn của các Doanh nghiệp Nhà nớc vẫn còn đang là một vấn đề nan giải đặc
biệt là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt nh hiện nay.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh tế-tài chính,
có ý nghĩa góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực của Doanh nghiệp, từ đó
tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, bằng kiến thức đã đợc trang bị ở nhà
trờng kết hợp với thực tế công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần xây lắp số 3 em đã chọn đề tài:
Một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn
Đề tài nghiên cứu gồm 3 chơng:
Chơng I: Những lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và sự cần thiết phẩi nâng cao
hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại các Doanh nghiệp hiện nay.
ỏn tt nghip i hc bỏch khoa h ni
Chơng II: Thực trạng tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công
ty cổ phần Thiờn Tõn Qung Tr.
Chơng III: Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh


doanh của Công ty cổ phần Thiờn Tõn Qung Tr .
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của Cụ Giỏo Trn Th
Ngc Lan cựng toàn thể các cô chú Phòng Tài chính-Kế toán của Công ty cổ phần Thiờn
Tõn Qung Tr đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Khoa kinh t v qun lý Lu Thnh Trung- K7
2
ỏn tt nghip i hc bỏch khoa h ni
Chơng I
Những lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và sự cần thiết
phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh
tại các doanh nghiệp hiện nay
Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của Doanh nghiệp :
1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
a. Khái niệm vốn kinh doanh:
Bất cứ một hoạt động sản xuất dù đơn giản hay phức tạp đếu cần có vốn. Vốn là điều
kiện tiên quyết có ý nghĩa quan trọng đối với mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách liên tục nên vốn
kinh doanh cũng không ngừng vận động, tạo ra sự tuần hoàn chu chuyển về vốn. Sự vận
động của vốn kinh doanh đợc thể hiện thông qua sơ đồ sau:
TLSX
T - H ... SX ... H T ( T > T)
SLĐ
Ghi chú : - ký hiệu khâu lu thông
... Ký hiệu khâu sản xuất
Quá trình vận động của vốn kinh doanh đợc trải qua ba giai đoạn. ở giai đoạn 1 vốn
kinh doanh đợc ngời sản xuất bỏ ra để mua các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, vốn
từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật chất. Giai đoạn 2, vốn dới hình thái vật chất
đợc đa vào sản xuất để tạo ra các sản phẩm. Giai đoạn 3 khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản
phẩm, vốn quay tr lại hình thái tiền tệ ban đầu với một giá trị lớn hơn.
Sự tuần hoàn của vốn kinh doanh là một quá trình diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại, có tính

chất chu kỳ nên cùng một lúc vốn kinh doanh của doanh nghiệp thờng tồn tại dới các hình
Khoa kinh t v qun lý Lu Thnh Trung- K7
3
ỏn tt nghip i hc bỏch khoa h ni
thái khác nhau trong quá trình sản xuất và lu thông. Vì vậy nhà sản xuất phải nắm rõ từng
hình thái của vốn kinh doanh trong từng giai đoạn, để có những biện pháp quản lý và sử
dụng vốn cho linh hoạt và mang lại hiệu quả cao.
Từ những phân tích ở trên có thể định nghĩa một cách tổng quát về vốn kinh doanh nh
sau: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đợc
đầu t vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời
b. Đặc điểm của vốn kinh doanh :
- Vốn phải đợc vận động nhằm mục đích sinh lời .
- Vốn phải đợc tích tụ tập trung đến một lợng nhất định mới có thể phát huy tác dụng.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Có nghĩa là sức mua của đồng tiền ở các thời điểm
khác nhau là khác nhau.
- Vốn phải đợc gắn với chủ sở hữu và đợc quản lý chặt chẽ.
- Trong nền kinh tế thị trờng, vốn đợc coi là một loại hàng hoá đặc biệt vì nó có thể
mua bán trên thị trờng.
c. Vai trò của vốn kinh doanh
- Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tiến hành các điều kiện sản
xuất kinh doanh.
- Vốn kinh doanh là điều kiện để doanh nghiệp sử dụng các nguồn tiềm năng khác,
phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh tạo điều kiện để doanh nghiệp sử dụng các công nghệ hiện đại, tăng
quy mô sản xuất từ đó sản phẩm làm ra có giá thành hạ, chất lợng tốt, tăng khả năng
cạnh tranh của Doanh nghiệp, tăng vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng.
- Vốn kinh doanh là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản.
2. Các thành phần của vốn kinh doanh:
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển của vốn khi tham gia vào quá trình sản

xuất kinh doanh, ngời ta có thể chia vốn kinh doanh ca doanh nghiệp thành hai bộ phận :
vốn cố định và vốn lu động
Khoa kinh t v qun lý Lu Thnh Trung- K7
4
ỏn tt nghip i hc bỏch khoa h ni
a. Vốn cố định:
Vốn cố định của doanh nghiệp là số tiền đầu t ứng trớc để hình thành tài sản cố định
(TSCĐ) của doanh nghiệp. Do vậy để tìm hiểu rõ về vốn cố định trớc hết ta cần tìm hiểu
về tài sản cố định.
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình đó, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu
của tài sản cố định là không thay đổi, song giá trị của nó lại đợc chuyển dịch dần từng
phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu
tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đợc bù đắp mỗi khi sản phẩm đợc tiêu
thụ. Để có thể tiến hành quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định ngời ta tiến hành
phân loại tài sản cố định. Thông thờng có bốn tiêu thức phân loại tài sản cố định (Xem sơ
đồ 1)
Giữa vốn cố định và tài sản cố định có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Điều đó thể
hiện trên hai hai giác độ. Thứ nhất: là số tiền đầu t ứng trớc để mua sắm xây dựng tất cả
các tài sản cố định nên quy mô vốn cố định nhiều hay ít sẽ quy định quy mô của tài sản
cố định. Thứ hai: Đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng sẽ tác động
trở lại chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn cố định.
Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chỉ hoàn thành
vòng chu chuyển khi tái sản xuất đợc tài sản cố định về mặt giá trị.
- Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất, chỉ có một bộ phận vốn cố định đợc luân chuyển
và cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh dới hình thức chi phí khấu hao tài sản cố
định tơng ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định.
S 1:S phõn loi ti sn c nh ca doanh nghip

Khoa kinh t v qun lý Lu Thnh Trung- K7
5
TSC hu hỡnh
TSCD vụ hỡnh
Theo
hỡnh
thỏi
biu
hin
ỏn tt nghip i hc bỏch khoa h ni
O
Cn c
Phõn loi
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định mới hình thành một vòng luân
chuyển vốn, khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Nh vậy: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài
sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh và hình thành một vòng tuần hoàn khi tài sản hết thời gian sử
dụng.
b. Vốn lu động:
Vốn lu động là số tiền tệ ứng trớc để đầu t hình thành tài sản lu động của doanh
nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Khoa kinh t v qun lý Lu Thnh Trung- K7
6
TSC dựng cho mc ớch k.doanh
Nh ca, vt kin trỳc
TS khụng cn dựng ch thanh lý
Cỏc loi ti sn c nh khỏc
TSC cha cn dựng
Mỏy múc thit b

Phng tin võn ti, t.b truyn dn
Thit b dng c qun lý
Vn cõy lõu nm sỳc vt lm vic
TSC dựng cho mc ớch sinh li
TSC bo qun, gi h nh nc
Theo
mc
ớch
s
dng
Ton
b
ti sn
c nh
ca
doanh
nghip
Theo
cụng
dng
kinh
t
Theo
Tỡnh
hỡnh
s
dng
TSC ang s dng
ỏn tt nghip i hc bỏch khoa h ni
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành thờng

xuyên liên tục. Tài sản lu động bao gồm: tài sản lu động sản xuất và tài sản lu thông.
Tài sản lu động sản xuất bao gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế,
sản phẩm dở dang...đang trong quá trình sản xuất hoặc dự trữ sản xuất. Tài sản lu động
lu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền các
khoản vốn có trong thanh toán... Hai loại tài sản lu động này luôn luôn vận động đổi
chỗ cho nhau, chuyển hoá cho nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn
ra liên tục.
Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất, tài sản lu động chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của nó đ-
ợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Những đặc điểm này của tài sản
lu động quyết định đến sự vận động, chu chuyển của vốn lu động.
Đặc điểm chu chuyển của vốn lu động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
- Vốn lu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất .
- Vốn lu động vận động không ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện, quá trình
vận động của vốn lu động trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh diễn ra một
cách liên tục.
- Vốn lu động chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm hàng hoá
và đợc thu hồi toàn bộ sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh
Trong doanh nghiệp sản xuất sự vận động của vốn lu động đợoc tóm tắt nh sau: Khởi
đầu vòng tuần hoàn, vốn lu động ở hình thái tiền tệ sử dụng để mua sắm vật t trong khâu
dự trữ sản xuất nh nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ... Qua giai đoạn sản xuất, vật t đợc
đa vào chế tạo thành bán thành phẩm. Vốn lu động chuyển từ hình thái hiện vật này sang
hình thái hiện vật khác. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm đợc tiêu thụ, vốn lu
động lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Để tổ chức và sử dụng có hiệu quả vốn lu động, vốn lu động đợc phân chia thành các
loại khác nhau. Các cách phân loại tài sản lu động đợc khái quát theo sơ đồ 2
3. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
Khoa kinh t v qun lý Lu Thnh Trung- K7
7
ỏn tt nghip i hc bỏch khoa h ni

Trong nền kinh tế thị trờng, vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn lại có những u, nhợc điểm khác nhau. Để tổ chức
và lựa chọn hình thức vốn hoạt động thích hợp, có hiệu quả, các doanh nghiệp phải có
sự phân loại nguồn vốn tuỳ thuộc vào các tiêu thức phân loại khác nhau. Hiện nay có
các cách phân loại sau:
a. Căn cứ vào phạm vi hoạt động của vốn:
Theo căn cứ này thì nguồn vốn kinh doanh đợc chia thành: Nguồn vốn bên trong
và nguồn vốn bên ngoài.
Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn đợc huy động từ nội bộ doanh nghiệp bao
gồm tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản thu từ nhợng bán, thanh
lý tài sản cố định, các khoản dự trữ dự phòng...
Nguồn vốn bên ngoài: vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức cá nhân khác, vốn góp
của các bên liên doanh, vốn huy động phát hành trái phiếu....
b. Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn:
Chia nguồn vốn kinh doanh thành hai loại: Nguồn vốn thờng xuyên và vốn tạm
thời.
Nguồn vốn thờng xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định, dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này đợc dành để đầu t vào xây dựng cơ bản,
S 2: S phõn loi vn lu ng ca Doanh nghip
Khoa kinh t v qun lý Lu Thnh Trung- K7
8
VL trong khõu d tr
VL trong khõu lu thụng
VL trong khõu sn xut
Theo Vai
trũ ca
VL
quỏ
trỡnh SXKD
Vn

Lu
ng
ca
doanh
nghip
ỏn tt nghip i hc bỏch khoa h ni
Cn c
Phõn loi

mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lu thông thờng xuyên cấn thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể
sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thờng phát sinh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng, các khoản vốn chiếm dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
c. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn:
Theo căn cứ này, nguồn vốn kinh doanh đợc chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với phần vốn đó. Số vốn
Khoa kinh t v qun lý Lu Thnh Trung- K7
9
Vn bng tin
Vn vt t hng hoỏ
Cỏc khon n
Vn ch s hu
Theo
Hỡnh
Thỏi
biu

hin
Theo mi
quan
h
s hu
v vn
ỏn tt nghip i hc bỏch khoa h ni
này có thể là vốn tài trợ từ ngân sách Nhà nớc, vốn do chủ đầu t tự bỏ ra, vốn bổ sung
từ lợi nhuận...
-Nợ phải trả: là khoản nợ mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho
các tác nhân kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm : vốn đi chiếm
dụng và các khoản nợ vay.
I- Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp:
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có nghĩa là với một lợng vốn tối thiểu bỏ ra ở
hiện tại, doanh nghiệp phải thu về một khoản lợi nhuận tối đa trong tơng lai, trong
một khoảng thời gian ngắn nhất. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
các doanh nghiệp hiện nay có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Xuất phát từ vị trí vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có các yếu tố của quá trình sản xuất. Điều đó chứng tỏ vốn là điều kiện
tiên quyết không thể thiếu đợc của bất cứ một doanh nghiệp nào. Hơn thế nữa, vốn là
điều kiện để doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực khác, để phát triển sản xuất kinh
doanh phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng. Với vai trò quan trọng đó, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Xuất phát từ thực trạng của hiệu quả sử dụng vốn các doanh nghiệp hiện nay. Tình
trạng thiếu vốn thờng xuyên huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu
cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh là rất phổ biến trong doanh nghiệp nớc ta
2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp:

a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định :
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có
thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Khoa kinh t v qun lý Lu Thnh Trung- K7
10
ỏn tt nghip i hc bỏch khoa h ni
Hiệu suất sử dụng = Doanh thu( hoặc doanh thu thuần trong kỳ)
vốn cố định Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hàm lợng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu cần
bao nhiêu đồng vốn cố định.
Hàm lợng vốn = Số vốn cố định bình quân trong kỳ
cố định Doanh thu thuần trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong
kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế ( hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp)
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trớc thuế ( hoặc lợi nhuận sau thuế )
=
Vốn cố định Số vốn cố định bình quân trong kỳ
b.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Tốc độ luân chuyển vốn lu động: Có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển
( số vòng quay vốn)và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn).
Số lần luân chuyển vốn lu động thể hiện số vòng quay vốn đợc thực hiện trong
một kỳ nhât định. Công thức tính:
Số lần luân chuyển Doanh thu thuần trong kỳ
=
Khoa kinh t v qun lý Lu Thnh Trung- K7
11
ỏn tt nghip i hc bỏch khoa h ni
vốn lu động trong kỳ Vốn lu động bình quân trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay

vốn lu động .
Kỳ luân chuyển Số ngày trong kỳ
=
vốn lu động Số vòng quay vốn lu động
Hàm lợng vốn lu động: là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu số vòng quay vốn lu
động. Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ
cần bao nhiêu đồng vốn lu động.
Hàm lợng = Vốn lu động bình quân trong kỳ
vốn lu động Doanh thu thuần trong kỳ
Mức tiết kiệm: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệ đã tiết kiệm hoặc lãng
phí bao nhiêu đồng vốn lu động.
Mức tiết kiệm = M
1
x ( K
1
- K
0
)
vốn lu động(V
tk
) 360
Trong đó :
V
tk
: Nếu V
tk
> 0 là lãng phí, V
tk
< 0 là tiết kiệm
M

1
: Tổng mức luân chuyển vốn lu động kỳ kế hoạch
K
1
; K
0
: Kỳ luân chuyển vốn lu động kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
Tỷ suất lợi nhuận vốn lu động: Phản ánh một đồng vốn lu động sử dụng trong kỳ
có thể tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp)
Khoa kinh t v qun lý Lu Thnh Trung- K7
12
ỏn tt nghip i hc bỏch khoa h ni
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trớc thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế)
=
vốn cố định Số vốn lu động bình quân trong kỳ
b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Vòng quay tòn bộ vốn kinh doanh trong kỳ: là chỉ tiêu phản ánh trong một kỳ vốn
của doanh nghiệp quay đợc mấy vòng.
Vòng quay toàn bộ Doanh thu thuần trong kỳ
=
vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Phản ánh khả năng sinh lời cả mỗi đồng vốn
đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trớc thuế ( hoặc lợi nhuận sau thuế)
=
vốn kinh doanh Số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế

=
vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
Khoa kinh t v qun lý Lu Thnh Trung- K7
13
ỏn tt nghip i hc bỏch khoa h ni
3. Các nhân tố ảnh hởng và một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp :
3.1 Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến sử dụng vốn của doanh nghiệp:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh chịu tác động của nhiều nhân
tố làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh của doanh nghiệp. Tựu chung lại, hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hởng bởi hai nhóm nhân tố.
a. Nhóm nhân tố khách quan:
Do tác động của yếu tố lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá, sức mua của đồng
tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các loại vật t hàng hoá.... Vì vậy, nếu doanh
nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản thì sẽ làm vốn kinh doanh của
doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trợt giá của tiền.
Do tác động của chính sách kinh tế của Nhà nớc nh cơ chế quản lý vốn, các phơng
pháp đánh giá tài sản, các quy định về thuế, chính sách cho vay và lãi suất tiền vay... có
tác động lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Do sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật gây ra hao mòn vô hình đối
với tài sản cố định của doanh nghiệp, làm cho sản phẩm sản xuất ra thiếu sức cạnh tranh
dẫn đến dẫn đến không tiêu thụ đợc, gây ứ động và thất thoát vốn kinh doanh.
Do sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng, muốn
tiêu thụ đợc sản của doanh nghiệp phải thực hiện chính sách bán chịu, từ đó một phần vốn
kinh doanh của doanh nghiệp đã bị khách hàng chiếm dụng làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.
Những rủi ro khác doanh nghiệp không thể lờng trớc đợc do các hiện tợng tự nhiên
gây ra nh lũ lụt, hoả hoạn... gây mất vốn kinh doanh.
b. Nhóm nhân tố chủ quan:
Khoa kinh t v qun lý Lu Thnh Trung- K7

14
ỏn tt nghip i hc bỏch khoa h ni
Do trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh sẽ cao nếu doanh nghiệp biết bố trí sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý
và tổ chức sản xuất một cách hợp lý.
Do các chính sách đào tạo khuyến khích và sử dụng lao động trong doanh nghiệp .
Nếu công nhân trong doanh nghiệp có trình độ tay nghề cao sẽ phát huy đợc hết công suất
của máy móc thiết bị. Vì thế doanh nghiệp phải có các chính sách đào tạo, bồi dỡng
nguồn nhân lực cũng nh khuyến khích ngời lao động hăng say làm việc với tinh thần trách
nhiệm cao.
Do việc lựa chọn phơng án đầu t sản xuất không đứng đắn, hoặc không phù hợp với
đặc điểm ngành nghề sản xuất của doanh nghiệp, dẫn đến sản phẩm sản xuất ra không
tiêu thụ đợc làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Do vic b trớ c cu vn kinh doanh khụng hp lý. Chng hn nh u t vn
vo ti sn khụng cn dựng hoc cha cn dung chim t trng ln thỡ khụng nhng
khụng phỏt huy c tỏc dng ca cỏc ti sn ú m cũn b hao ht mt dn giỏ tr,
thm chớ gõy cn tr trong hot ng sn xut kinh doanh .
Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
sẽ giúp cho doanh nghiệp có những biện pháp thích hợp nhằm hạn chế những tác động
tiêu cực, phát huy những ảnh hởng tích cực. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
3.2 Một số giải pháp tài chính cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, làm cho đồng vốn của doanh nghiệp không
ngừng sinh sôi nảy nở, trong hoạt động của các doanh nghiệp có thể thực hiện một số biện
pháp cơ bản sau:
Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, từ đó da ra đợc những biện pháp tổ chức huy động vốn thích hợp. Hạn
chế tới mức thấp nhất tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoặc phải đi vay vốn ngoài kế hoạch với lãi suất cao. Nếu xuất hiện các nguồn vốn
Khoa kinh t v qun lý Lu Thnh Trung- K7

15
ỏn tt nghip i hc bỏch khoa h ni
nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi, doanh nghiệp cần sử dụng một cách có linh hoạt, tránh
để vốn chết làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Trớc khi quyết định đầu t, doanh nghiệp cân nhắc kỹ nguồn tài trợ vốn đầu t, quy
trình công nghệ, tình hình cung cấp nguyên vật liệu và thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Thực
hiện tốt vấn đề đó, doanh nghiệp sẽ có điều kiện để sử dụng máy móc, trang thiết bị hiện
đại, nguồn nguyên vật liệu cung cấp dồi dào ổn định. Từ đó, sản phẩm của doanh nghiệp
sản xuất ra sẽ có chất lợng tốt, giá thành hạ, đợc thị trờng chấp nhận, và cuối cùng hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đợc nâng cao.
Để huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh
nghiệp cần làm tốt công tác thanh toán thu hồi nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh. Doanh nghiệp cần chủ động trong công tác thanh toán tiền hàng, hạn chế tình
trạng bán hàng không thu đợc tiền, khoản vốn bị chiếm dụng lớn làm phát sinh nhu cầu
vốn cho tái sản xuất, dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay vốn ngoài kế hoạch tăng thêm chi
phí sử dụng vốn lẽ ra không có. Các khoản vốn bị chiếm dụng là các khoản vốn thuộc về
doanh nghiệp nhng doanh nghiệp không có quyền sử dụng. Đây là một trong những khoản
vốn dễ bị thất thoát nhất, vì vậy doanh nghiệp cần đa ra các biện pháp nh chiết khấu, giảm
nợ, để giảm bớt khoản vốn bị chiếm dụng làm tăng vòng quay của vốn và nâng cao hiệu
suất sử dụng vốn kinh doanh.
Tổ chức tốt quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp cần phối hợp
nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm
sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng tốt, phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng, tiết
kiệm các khoản chi phí, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị hiện có. Bên cạnh đó
doanh nghiệp cần mở rộng thị trờng, tăng cờng công tác tiếp thị , giới thiệu sản
phẩm...qua đó tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ, hạn chế đến mức thấp nhất sản phẩm tồn
kho, tăng nhanh vòng quay vốn.
Tăng cờng phát huy vai trò tài chính trong việc quản lý và sử dụng vốn
Khoa kinh t v qun lý Lu Thnh Trung- K7
16

ỏn tt nghip i hc bỏch khoa h ni
Để phòng ngừa các rủi ro bất thờng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh
việc lập các quỹ dự phòng tài chính, dự trữ vật t... doanh nghiệp cần phải tham gia bảo
hiểm cho tài sản vật t.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế do đặc điểm kinh doanh khác nhau của
mỗi doanh nghiệp mà doanh nghiệp cần căn cứ vào những phơng hớng, biện pháp chung
để lựa chọn phơng hớng, biện pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chơng II
thực trạng tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng kinh doanh
ở công ty cổ phần THIấN TN QUNG TR
I.S ra i v phỏt trin ca cụng ty Thiờn Tõn Qung Tr.
a) S ra i.
Cụng Ty C phn Thiờn Tõn Qung tr (tin thõn l Xớ nghip ỏ Tõn Lõm )
c thnh lp theo quyt nh s 6402 /Q UB ngy 12/12/1997 ca u ban nhõn
dõn tnh bỡnh tr thiờn do Cụng ty thu li Bỡnh tr thiờn qun lý. Nhim v ch yu l
khai thỏc ỏ phc v xõy dng cỏc cụng trỡnh thy li trờn a bn tnh. Ti thi im
Khoa kinh t v qun lý Lu Thnh Trung- K7
17
Đồ án tốt nghiệp Đại học bách khoa hà nội
thành lập lực lượng lao động biên chế là 400 người trong đó :gián tiếp 55 người, lao
động trực tiếp 345 người.
Tháng 3/1987 để phù hợp yêu cầu quản lý và đặc điểm ngành nghề, Xí nghiệp được
chuyển sang sở xây dựng Bình trị thiên quản lý. Ngày 1/7/1989 Tỉnh Quảng trị được
lập lại, Xí nghiệp đá Tân lâm Bình trị thiên được đổi tên thành Xí nghiệp đá tân lâm
Quảng trị theo quyết định số 118/QĐ – UB ngày 24/8/1989 của ủy ban nhân dân tỉnh
quảng trị và giao cho sở xây dựng Quảng trị quản lý.
Thực hiện quy trình thành lập và giải thể Doanh nghiệp nhà nước ban hành và
kèm theo nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 và nghị định số 156/HĐBT ngày

7/5/1992 của hội đồng Bộ trưởng. Xí nghiệp khai thác đá tân lâm Quảng trị được lập
thành Doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 737/QĐ –UB ngày 27/11/1992 của uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng trị có trụ sở đóng tại cam thành, huyện cam lộ, Tỉnh Quảng
trị.Vốn ban đầu 197 triệu đồng. Nhiệm vụ chủ yếu là khai thác chế biến đá và đá xây
dựng các loại.
b) Quá trình phát triển của công ty Cổ phần Thiên Tân
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, Xí Nghiệp khai thác đá Tân lâm đã
không ngừng đầu tư và mở rộng sản xuất, bổ sung nghành nghề kinh doanh, mua sắm
thiết bị công nghệ sản xuất hiện đại nhằm không ngừng tăng năng lực sản xuất và hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Để phù hợp với quy mô phát triển và năng lực sản xuất của đơn vị, UBND tỉnh
Quảng Trị đã có quyết định số 1369/QĐ – UB ngày 8/11/1996 về việc đổi tên Xí
nghiệp khai thác đá Tân Lâm thành Công ty khai thác đá Quảng trị.
Với tình hình đất nước ngày càng đổi mới,Với xu thế phát triển hiện nay Công ty
khai thác đá Quảng trị chuyển sang Công ty cổ phần .
Với tên gọi : CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN TÂN
Tên viết tắt : TITACO
Tên giao dịch :THIEN TAN JOINT-STOCK COMPANY
Khoa kinh tế và quản lý Lưu Thành Trung- K7
18
Đồ án tốt nghiệp Đại học bách khoa hà nội
theo quyết định số 3265/QĐ – UB ngày 31/12/2003 của uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng trị
.
II.Chức năng và nhiệm vụ Công ty Cổ phần Thiên Tân.
a) Chức năng :
Khai thác và chế biến đá các loại, sản xuất chế biến tổng hợp các sản phẩm khác,thi
công xây dựng các công trình nhà ở dân dụng, các công trình xây dựng công cộng đáp
ứng được thị trường .
b) Nhiệm vụ :
Đáp ứng tiêu chuẩn kỷ thuật đã được đăng ký tiêu chuẩn chất lượng phục vụ trên thị

trường như :
-Khai thác đá nguyên liệu cho sản xuất xi măng và vôi .
-Khai thác đá xây dựng các loại đá và ốp lát .
-Khai thác cát và sỏi sạn xây dựng các loại .
-Thi công san ủi nền móng cơ sở hạ tầng.
-Thi công công trình giao thông đường bộ, xây dựng công nghiệp, dân dụng và
thuỷ lợi .
-Sản xuất ống thép INOX, gạch TERRAZO, bột ĐOLOMITE, Bột ASPHAL .
-Kinh doanh xăng dầu, kinh doanh vật liệu tổng hợp.
III.Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Thiên Tân
Quảng trị:
a) Tổ chức bộ máy quản lý:
Khoa kinh tế và quản lý Lưu Thành Trung- K7
19
Giám Đốc
Hội đồng quản trị
Đồ án tốt nghiệp Đại học bách khoa hà nội
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
Với mô hình cơ cấu tổ chức quản lý như vậy thì từng phòng, ban của công ty có
chức năng sau:
Hội đồng quản trị: Bao gồm các cổ đông trong công ty, đứng đầu là chủ tịch hội
đồng quản trị. Đây là bộ phận có vai trò chức năng quan trọng nhất quyết định các vấn
đề trong công ty.
-Giám đốc Công ty:
Là người đứng đầu Công ty do UBND tỉnh Quảng trị bổ nhiệm điều hành hoạt
động kinh doanh và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nhà nước với hoạt động SXKD
Công ty. Có quyền quyết định điều hành giám sát việc thực hiện các quy định đó nhằm
đạt được mục tiêu Công ty,là người điều hành
-Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh:
Điều hành và tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Công ty, từ các phòng ban

đến các Xí nghiệp.
-Phó Giám đốc phụ trách sản xuất :
Khoa kinh tế và quản lý Lưu Thành Trung- K7
20
Phó Giám đốc phụ
trách kinh doanh
Phó Giám Đốc
phụ trách sản
Nhà máy ống
thép Đài trung
Xí nghiệp khai
thác đá tân lâm
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức
hành chính
Xí nghiệp xây
dựng công trình
Phòng kế toán

×