Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Nghiên cứu các đặc tính của các chất bảo quản trong sản phẩm kem dưỡng da luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.58 KB, 24 trang )

Bộ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
Ả ^ íttu/

Hi HO CHI MINH UNIVERSITY Of INDUSTRY
TIỂU LUẬN MÔN: HƯƠNG LIỆU MỸ PHẨM
CHẤT BẢO QUẢN TRONG SẢN
PHẨM KEM DƯỠNG DA
Biên Hòa, tháng 10 năm 2010
Bộ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM KHOA CÔNG
NGHỆ HÓA HỌC
is ^
|jw/
KO CHI MINH UNIVERSITY Of INDUSTRY
TIÊU LUẬN MÔN: HƯƠNG LIỆU MỸ PHẨM
NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH CỦA CÁC
CHẤT BẢO QUẢN TRONG SẢN
PHẨM KEM DƯỠNG DA
Biên Hòa, tháng 10 năm 2010
LỜI MỎ ĐẦU
Vào những năm gần đây, mức sống của người dân ở nước ta ngày càng được nâng cao,
không chỉ quan tâm đến việc ăn đủ no, mặc đủ ấm như ngày xưa mà ngày nay chúng ta còn
quan tâm nhiều đến chuyện làm đẹp hình thức bên ngoài. Đây cũng là yếu tố giúp cho ngành
mỹ phẩm nước ta phát triển rất mạnh. Đặc biệt, gần đây, phái đẹp rất quan tâm đến các sản
phẩm làm đẹp, trong đó làm đẹp cho da là một yếu tố rất quan trọng và là nhu cầu hàng đầu
của mỗi người.
Tuy nhiên, đế có một làn da đẹp không phải là một việc dễ dàng. Nó đòi hỏi sự quyết
tâm và lòng kiên nhẫn cũng như biết lựa chọn sản phẩm mỹ phẩm thích hợp bên cạnh một chế
độ sống hợp lý. Neu chúng ta không có kiến thức về làm đẹp như là làm đẹp không đúng cách,
sử dụng các loại mỹ phấm không rõ nguồn gốc có chứa những thành phần nguy hại hoặc là loại
mỹ phấm đó không phù họp với làn da của chúng ta thì việc làm đẹp sẽ trở nên vô cùng nguy


hiểm, sẽ có tác dụng ngược lại với mong muốn của chúng ta. Đe hiểu thêm về các sản phẩm
làm đẹp cho da và các hoạt chất trong kem dưỡng da ảnh hưởng như thế nào đến da, đến sức
khoẻ con người và nghiên cứu sâu hơn về các hoạt chất trong các sản phấm chăm sóc da đế
chúng ta có sự lựa chọn sản phâm một cách tốt hơn, phù hợp hơn nên nhóm em chọn đề tài:
Tìm hiếu chất bảo quản trong kem dưỡng da.
Nhóm sinh viên thực hiện.
NHẠN XET (Của giảng viên hưóng dẫn)
MỤC LỤC
4
1.1.Yêu cầu chung đối vói kem cho da
Ngoài việc đáp ứng tốt các tính năng, kem còn phải đạt những yêu cầu sau:
- Kem ốn định, để lâu không bị phân lớp.
- Màng kem tạo trên da khi sử dụng phải mỏng, đều, mềm mại, có độ mịn, độ bóng
và bám tốt trên da.
- Khi dùng da không bị dị ứng hoặc ngộ độc.
- Có pH thích họp với da, khoảng 6.0 - 6.9.
- Khi thoa dễ tan ra trên da, mau thấm sâu vào trong da để các hoạt chất vào nuôi
dưỡng da, không tạo rít và nhớt, đủ độ ẩm cho da mềm mại.
- Có mùi hương dễ chịu, thoải mái khi dùng.
- Kem có tính tiện dụng cao.
1.2.Thành phần và phân loại kem
1.2.1. Thành phần của kem
- Thành phần cơ bản của hệ nhũ tương.
- Các thành phần phụ khác: gồm chất làm đặc, chất làm mềm, chất bền nhũ, chất
bảo quản, chất có tính chất trị liệu, màu, mùi,
1.2.2. Phân loại kem
- Có 3 phương pháp phân loại kem: phân loại theo chức năng, theo tính chất hóa lý
và theo cảm quan.
Theo chức năng Theo tính năng hóa lý Theo cảm quan ứng dụng
Kem tẩy trang

Chứa hàm lượng dầu tù’
trung bình đến cao
Thuộc dầu
Các loại kem làm sạch
da như kem
rửa mặt,
Kem lạnh Loại 0/W hoặc W/0 Khó bám dính
Các loại kem massage
giúp thư giãn và tan mỡ
CHƯƠNG 5: TỎNG QUAN VÈ KEM DƯỠNG DA
Kem xoa bóp
Điểm chảy tướng dầu thấp
Có thế cứng và
nhiều mỡ, dạng
dung dịch cũng rất
phổ biến
Các loại kem massage
giúp tan mỡ và có tính
trị liệu
Kem làm ẩm
Chứa hàm lượng dầu thấp Dễ dàng bao phủ
và bám dính
nhanh chóng
Kem chủ yếu cung cấp
độ ẩm cho da
Kem nền
Thường dùng dạng dầu
trong nước
Các loại kem lót trước
khi trang điếm

Kem tan
- Điếm chảy của
tướng dầu thấp
- Độ pH tù' trung
tính đến acid yếu
- Có thể chứa các
chất làm mềm và
các thành phần làm
ẩm đặc biết
Có thế dùng ở
dạng kem hay
dung dịch
Các loại kem cung cấp
độ ẩm và dường chất
cần thiết cho da mặt
Kem bảo vệ tay và
toàn thân
- Chứa hàm lượng
dầu từ thấp đến
trung bình
- Thường dùng dạng
o/w
- Điếm chảy của
tướng
- Dễ dàng bao phủ
và không bám
dính như trường
hợp kem tan
Các loại kem cung cấp
1 lượng ẩm và dưỡng

chất khá lớn cho tay và
cơ thể, có thế thêm chất
sát khuẩn
dâu trung bình
- pH có thể là kiềm
yếu hoặc acid
- chứa các nhân tố
bảo vệ : silicone,
lanolin
- Rất phổ biến ở
dạng dung dịch
CHƯƠNG 6: TỎNG QUAN VÈ KEM DƯỠNG DA
Kem đa năng
- Chứa hàm lượng dầu từ ít
đến trung bình
Dễ dàng bao phủ Dùng cho mọi mục đích
với kết quả không cao
1.3.Tác dụng của kem đối vói da
Tùy theo từng loại kem và mục đích sử dụng, kem dưỡng da có những tác dụng sau:
- Lóp kem thoa lên da như là “ tấm chăn” lọc tia mặt trời, làm giảm tác hại của tia uv
đổi với da. Kem dưỡng da chứa các loại vitamin chống các tác nhân gây lão hoá,
các lóp che chắn chống ô nhiễm từ môi trường.
- Giúp làn da mịn màng, săn chắc, ngăn ngừa và hạn chế mụn phát triến.
- Có tác dụng làm trắng da, nhất là sử dụng vào ban đêm vì đêm là thời điểm lý
tưởng nhất đế da hấp thụ các dưỡng chất làm trắng da do quá trình trao đổi chất
của các tế bào diễn ra mạnh mẽ.
- Kem dưỡng da cũng giúp loại bỏ những tế bào chết trên da và giữ ẩm cho làn da.
- Kem dưỡng da tác động sâu vào bên trong da giúp kích thích, tái sinh tế bào da,
phục hồi làn da, tạo một làn da tươi khỏe.
1.4.Sự phát triển của nấm mốc, vi khuẩn trong kem dưỡng da

- Do các loại kem dường da thường có độ ẩm và nhiệt độ rất thích hợp đế nấm mốc,
vi khuẩn sinh sôi nảy nở.
- Ngoài nhiệt độ và độ ẩm, còn có những yếu tố khác cũng là điều kiện thuận lợi đế
nấm mốc, vi khuấn phát triến như là: độ PH, nguồn dinh dưỡng trong kem
- Nấm mốc có khả năng đồng hoá các loại hydrocacbon phức tạp giống như lignin,
cellulose, tinh bột, gelatin Có được khả năng này là do nấm là những sinh vật hoá
dị dưỡng (chemoheterotroph), có hệ thống enzym ngoại bào rất phát triển. Các
enzym sau khi đã tiết ra môi trường xung quanh, chúng phân huỷ các hydrocacbon
phức tạp thành các phân tử nhỏ, sau đó các phân tử này được vận chuyển qua màng
vào tế bào. Đó là nguồn dinh dưỡng đế nấm xây dựng các thành phần cần thiết cho
tế bào.
- Sự đơn giản về nguồn dinh dưỡng, khả năng chống chịu với các điều kiện khắc
nghiệt của môi trường, cùng với các phương thức sinh sản đa dạng của nấm đã
giúp cho chúng phát triến rất nhanh với số lượng lớn.
CHƯƠNG 7: TỎNG QUAN VÈ KEM DƯỠNG DA
2.1.Sơ lược về da
Da là một lóp màng mỏng bao bọc quanh cơ thể. Ở người lớn, diện tích của da
chiếm khoảng 1.5 - 2 m
2
với trọng lượng bằng 16 - 18 % trọng lượng cơ thể. Da ở những
vị trí khác nhau trên cơ thế sẽ có chiều dày không giống nhau, như da ở mi mắt khoảng
0.06 - 0.09 ram, ở lòng bàn tay khoảng 0.5 - 0.8 mm Màu sắc của da phụ thuộc vào màu
của tổ chức da, vào chiều dày của lớp hạt và sừng, vào sự phản quang của mạch máu dưới
da và nhất là độ đậm của sắc tố melanin.
2.2.Cấu trúc của da
Da gồm 3 lớp riêng biệt được chia theo yếu tố sinh lý, sinh hoá và hình dạng cấu tạo
của chúng.
cấu tạo của da
2.2.1. Lóp biểu bì
- Là lớp mỏng nhất, chiều dày trung bình khoảng 0.1 mm.

- Thành phần chính là Keratinocyte. Chức năng chính là sinh sàn tế bào và điều
khiến quá trình thay da.
Lóp bì
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÈ DA
8
- Dày hơn lớp biểu bì, thành phần chính là sợi collagen. Sự liên kết giữa các sợi làm
cho da có tính đàn hồi, khoẻ, có tính co dãn tốt.
- Ngoài ra lóp biếu bì còn có mạch máu, dây thần kinh, tuyến mồ hôi
- Chức năng sinh lý chính là bảo vệ cơ thể giúp cơ thể tuần hoàn máu đến da, điều
hoà thân nhiệt.
2.2.3 Lóp mõ’
- Là lớp cuối cùng có chứa mô mỡ ít hay nhiều tùy theo tuổi, điều kiện nuôi dưỡng
và tuỳ theo tùng vùng cơ thể. Lớp mỡ gắn các cơ quan như xương, cơ, bắp, thịt
đến da. Lớp này chứa các dây thần kinh và các tế bào thịt.
- Chức năng: phục vụ như một máy hấp thu va đập, là khu vực chứa năng lượng cao.
2.3.Chức năng của da
Da không đơn giản chỉ là một màng bao quanh cơ thể mà là một cơ quan thực hiện
rất nhiều chức năng quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của
cơ thể. Ngoài ra da còn có liên quan mật thiết đến các bộ phận khác trong cơ thể. Các
chức năng có thể kể đến như sau:
- Bảo vệ cơ thể chống sự xâm nhập của vi khuẩn và các chất hóa học ở môi trường
xung quanh, chống lại các tác nhân lý học làm hại cơ thế, bảo vệ cơ thế tránh tia
nắng mặt trời.
- Điều hòa nhiệt độ cơ thế bằng mô mỡ dưới da, tiết mồ hôi và phản ứng vận mạch:
giãn mạch tăng tiết mồ hôi khi nhiệt độ bên ngoài tăng và co mạch giảm tiết mồ
hôi khi nhiệt độ bên ngoài giảm.
- Bài tiết mồ hôi và chất bã: nhằm thải trừ các chất cặn bã và độc hại ra khỏi cơ thể,
giúp da không thấm nước, làm cho lớp sừng, lông tóc mềm mại và có tác dụng
chống vi khuan, virus kí sinh trùng
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÈ DA

9
- Cơ quan cảm giác: Da có thế phân biệt 3 loại cảm giác: sờ mó hay đụng chạm,
nóng hay lạnh và cảm giác đau. Chức năng này giúp cho da thích ứng được với
ngoại cảnh, tránh các yếu tố có hại và là điều cần thiết để con người hình thành và
phát huy được khả năng lao động, sáng tạo và cải tạo.
- Đáp ứng miễn dịch.
- Tạo sừng và hắc tố: Là 2 chức năng đặc biệt của thượng bì. Hắc to melanin là một
protein phức hợp, màu sẫm, do các chat acid amin trong đó chủ yếu từ tyrosin.
Dưới tác dụng của men tyrosinaza, tyrosin chuyến thành dihydroxyphenylamin
(DOPA) và qua nhiều giai đoạn trung gian chuyển thành hắc tố. Màu sắc da
không phụ thuộc vào số lượng hắc bào mà chỉ phụ thuộc vào khả năng chức phận
của hắc bào. Tia cực tím, bức xạ ion, một số chất hóa học kích thích tạo hắc tố.
Tóm lại, làn da chính là nơi the hiện khá tốt tình trạng sức khỏe của một con người.
Một người khỏe mạnh sẽ có làn da hồng hào, tươi sáng và ngược lại.
2.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến da
2.4.1. Độ ẩm của da
- Lớp sừng bình thường ở 21°c và độ ẩm tương đối 65%, có lượng hơi ấm xấp xỉ
10 - 15 %.
- Sức chứa hơi âm tù' 15-20 %, các sợi mềm của lớp sừng căng ra dễ dàng và đưa
đến các cảm giác mềm mại. Neu lớp sừng có lượng hơi ẩm nhỏ hơn 10 % thì da
bị khô tạo nên những lớp nhăn hoặc vảy trên bề mặt da.
2.4.2. Chế độ ăn uống, dinh dưỡng
- Khấu phần thiếu dinh dưỡng làm cho da khô, xơ xác. Vì vậy cần ăn uống đầy đủ
các chất dinh dưỡng, vitamin và chất khoáng. Tuy nhiên, ăn nhiều chất mỡ và
chất ngọt sẽ làm cho da nhờn, dễ bị mụn trứng cá.
- Trừ các lớp bên ngoài của quá trình sừng hóa là các tế bào chết thì da là một cơ
quan sống của cơ thế. Vì vậy, mỗi tế bào là một tổ chức sống và cần có năng
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÈ DA
1
0

7
lượng để cung cấp cho việc duy trì sự tồn tại và tái sản xuất. Các tế bào đòi hỏi các năng
lượng lấy tù' đường đế phát triến và thực hiện các chức năng khác. Ngoài ra, sự phát triển
của da còn yêu cầu các acid amin, vitamin, các nguyên tố vi lượng và các acid béo. Thông
thường các chất này được cung cấp từ máu nhờ sự tuần hoàn.
2.4.3. Tâm lý
Tâm lý cũng tác động đến làn da. Khi lo âu, buồn bã, có nhiều chuyện ưu tư, da sẽ
xấu đi. Người có trạng thái thoải mái, hoạt động, yêu đời thì làn da sẽ hồng hào, khỏe
mạnh.
2.4.4. Các yếu tố bên ngoài
Có rất nhiều yếu tố tác động đến da, như khí hậu, khói bụi, tia tử ngoại, thuốc
lá Trong đó, khí hậu dù nóng hay lạnh cũng không tốt cho da, nhiệt độ tốt nhất cho da
khoảng 15 - 20°c. Tia tử ngoại hủy hoại những thành phần chính của da, làm da sạm đi,
có tàn nhang, nặng hơn là có thế dẫn đến ung thư da. Khói thuốc lá làm da nhọt nhạt,
không hồng hào, mất sức sống. Khói bụi làm da nhiễm bản, dễ sinh mụn
KÉT LUẬN
Nói tóm lại, da chính là nơi thế hiện tình trạng sức khỏe của cơ thể của con người
và cũng chính là nơi phải thường xuyên tiếp xúc với môi trường bất lợi nhất. Do đó, muốn
có làn da đẹp, bên cạnh tạo một cuộc sống lành mạnh , vui vẻ, việc chăm sóc, bảo vệ da
bằng các dưỡng chất cần thiết như các chất giúp làm vững chắc sợi collagen và sợi đàn
hồi, các chất mang lại độ ẩm cho da, giúp da mịn màng, khỏe mạnh là điều rất quan
trọng.
CHƯƠNG 3: CHẤT BÄO QUẢN TRONG KEM DƯỠNG DA
3.1.Định nghĩa
Chất bảo quản là những chất ngăn ngừa sự phân hủy do tác động lý hóa hoặc do vi
sinh vật có trong mỹ phấm.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÈ DA
1
1
3.2.Các yêu cầu của chất báo quản

- Không độc, gây kích thích hay nhạy cảm ở nồng độ sử dụng trên da.
- Ben với nhiệt và chứa được lâu dài.
- Có khả năng tương họp với các cấu tử khác trong công thức và với vật liệu bao gói.
- Nên có hoạt tính ở nồng độ thấp.
- Giữ được hiệu quả trong phạm vi pH rộng.
- Có hiệu quả đối với nhiều vi sinh vật.
- Dễ tan ở nồng độ hiệu quả.
- Không mùi và không màu.
- Không bị bay hơi, giữ được hoạt tính khi có các muối kim loại như nhôm, kẽm và
sắt.
3.3.Lựa chọn chất bảo quán
Các bước chọn chất bảo quản
- Kiểm tra các cấu tử có thể gây nhiễm (ví dụ như nước, vật liệu sản xuất tự nhiên,
bao gói ).
- Xem xét các vật liệu cung cấp nguồn năng lượng cho sự phát triến của vi sinh vật
(glyxerin, sorbitol ở nồng độ nhỏ hơn 5%, chất hoạt động bề mặt không ion gần như ở
bất kỳ nồng độ sử dụng nào, xà phòng và chất hoạt động bề mặt anion ở nồng độ nhỏ hơn
15%, protein, cacbonhydrate, dẫn xuất cellulose và các nhựa tự nhiên).
- Xác định pH trong pha nước của sản phâm trước khi sử dụng bất kỳ chất bảo quản
nào phụ thuộc mạnh vào dạng không bị phân ly cho hoạt động của nó. Xem xét việc thay
đổi pH để làm tăng hoạt động diệt khuẩn.
- Xác định tỷ lệ nước và dầu trong công thức, đánh giá sự phân bố chất bảo
quản giữa hai pha, xem xét khả năng thêm vào các cấu tủ' thay đối hệ số phân
bố hay CMC.
- Đánh giá tỷ lệ tổng cộng chất bảo quản tự do khi có các chất cao phân tử trong
công thức, và nhân nồng độ hiệu quả thông thường với một thừa số thích hợp
(xem bảng).
- Chọn chất ít độc nhất trong các chất bảo quản.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÈ DA
1

2
Thừa sổ mà nồng độ chất bảo quản nên được nhân lên khi có mặt các chất cao phân
tử:
Chất bảo quản
2%
tween
80
5%
tween
80
2%
myri
52
5%
myri
52
2%
PEG
4000
5%
PEG
4000
2%
methyl
cellulose
5%
methyl
cellulose
Methyl p-
hydroxy

benzoate
2,5 4,5 2 3 1,2 1,5 1,05 1,25
Ethyl p- hydroxy
benzoate
5 11 3 5 1,3 1,6
- -
Propyl p-
hydroxy
benzoate
12,5 2,7 6 13,5 1,4 1,7
- -
Bytyl p- hydroxy
benzoate
30 63 18 40 -
-
-
-
Phenol 1,6 2,5
_ _
1,2 1,25
_ _
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÈ DA
1
3
Sorbic acid 1,8 2,9 1,7 2,7 1,1 1,2
. .
Cetyl
pyridinium
chloride
38 60

-
- -
- - -
Benzal
konium
chloride
3 5,5 - -
-
-
-
3.4.Một số chất bảo quản thông dụng trong kem dưõng da
Trong tất cả các loại mỹ phẩm nói chung và kem dưỡng da nói riêng đều sử dụng
chất bảo quản nhằm mục đích kéo dài tuối thọ cho sản phấm do nấm mốc, vi khuẩn
tấn công sau nhiều ngày liền vận chuyển và bày bán trong các quầy hàng. Sau đây là
một số chất bảo quản thường dùng trong các loai kem dưỡng da.
3.4.1. Các chất bảo quản họ Paraben
a. Methylparaben
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÈ DA
1
4
Tên khác : Methyl parahydroxy Benzoat Nipagin: Tegvesept. Methyl paraseft KLPT: 152.15 đvC
H *
»
COOCH3
D Tính chất
- Ở dạng tinh thể hình kim hay ở dạng bột trắng.
- Điểm chảy : 122°c-131 °c.
- Điểm sôi: 270°CH-280°C, tan trong nước sôi trong alcol etylic 95%, aceton, trong
Glycerin, trong dầu ăn thực vật ấm.
- pH : 4-7.

o ưng dụ ng
- Dùng làm chất bảo quản, được dùng trong các dạng mỹ phẩm chăm sóc da, sữa tắm
và lotion.
- Methyl paraben được sử dụng trong kem dường da như là thuốc diệt nấm, có tác
dụng làm chậm tốc độ tăng trưởng Drosophila trong giai đoạn ấu trùng và nhộng.
- Methyl paraben có độc tính thấp nên nó được sử dụng rộng rãi.
b. Propyl paraben
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÈ DA
1
5
OH
CTPT: C
8
H
8
0
3
CTCT:
Tên khác: nipasol
KLPT : 180.2 đvC
CTPT:C
10
H
12
O
3
CTCT:
ỌH
r
V

cooc
3
H
DTính chất
- Dạng bột trắng.
- Điểm nóng chảy: 96°c - 99°c.
- Tan trong nước, alcohol etylic 95%, axeton, dầu thực vật, glycerine.
- Phân tích hàm lượng: 99.5% ± 0.5% propyl paraben.
- pH : 4-7.
ũ ủng dụng
- Đóng vai trò làm chất bảo quản, chủ yếu chống nấm men. Dùng trong các dạng mỹ
phâm, đặc biệt là kem và lotion.
- Độc tính thấp, thường được dùng kèm với methyl paraben và BHT trong các sản
phẩm kem dạng 0/W hoặc w/o
c. Butyl Paraben
Tên khác: Benzoic acid, p-hydroxy-, butyl ester; Butyl p-Hydroxybenzoate
KLPT: 194.23 đvC CTPT: CnH,40
3
CTCT:
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÈ DA
1
6
□ Tỉnh chất
- Điểm nóng chảy: 68,5 ° c (155,3 ° F)
- Độ hòa tan: Rất ít hòa tan trong nước lạnh.
□ ủng dụng
Butylparaben được sử dụng như là một chất bảo quản chống nấm giữ cho sản phẩm
có thể sử dụng trong thời gian dài và thúc đẩy làn da khỏe mạnh.
3.4.2. Butylated Hydroxy Toluene (BHT)
Tên gọi khác: 2,6-Di-tert-Butyl-p-Cresol; 2,6-Di-tert-Butyl-p-Methyl

Phenol; 2,6-Di-tert-Butyl-p-Hydroxy Toluene
DTinh chat
- Điểm nóng chảy: 70 -
73°c -Điểm sôi: 265°c
(538 K)
- Mật độ: 1.048 g/cm
3
- BHT có dạng hạt tinh thế hơi vàng.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÈ DA
1
7
OH
KLPT: 220.35 đvC
CTPT: C
15
H
24
0 CTCT:
- Tan trong nước, không tan trong rượu, benzene, toluene, dầu mỡ.
ũứng dụng
- BHT được dùng làm chất chống oxy hóa trong công nghiệp thực phẩm, vật liệu
plastic và mỹ phẩm.Và nó được xem là nguyên liệu cơ bản trong hầu hết các
loại mỹ phẩm.
- Trong việc bảo quản polymer, các loại dầu khoáng, dầu bôi trơn, dùng BHT với
lượng vừa đủ, ngăn chặn quá trình oxy hóa chống gây 0 màu, mất màu và cho
hiệu quả rất cao. BHT trở thành chất bảo quản chính ngăn cản sự biến tính sản
phẩm trong quá trình gia nhiệt.
- BHT còn được dùng làm chất chống oxy hóa hữu hiệu cho nhiên liệu đốt, cao
su thiên nhiên, cao su tống họp, nhất là plastic.
3.4.3. Phenoxyethanol

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÈ DA
1
8
Tên gọi khác:
Ethylene glycol ether monophenyl
Phenoxytolarosol CTPT: C
8
H
10
O
2

CTCT:
□ Tỉnh chất
- Khối lượng phân tử: 138,16 đvC
-Mậtđộ: l,102g/cm
3
- Nhiệt độ nóng chảy: 11 - 13°c
- Nhiệt độ sôi: 247°c
□ ủng dụng
- Phenoxyethanol được dùng làm chất diệt khuẩn trong kem dưỡng da, hạn chế sự
phát triến của nấm men.
- Ngoài ra, Phenoxyethanol còn có tác dụng ốn định mùi hương, giúp hương thơm
trong sản phâm được giữ lâu hơn.
3.5.Các yếu tố ảnh hưỏng đến hiệu quả sử dụng của chất bảo quản
3.5.1. pH môi trưòng
Các công thức của mỹ phẩm có một khoảng pH rộng và loại này hay loại khác vi
sinh vật có khả năng phát triến trong khoảng pH 2 ^ 1 1 , một chất bảo quản lý tưởng
nên hiệu quả trong khoảng này. Thực tế, nhiều chất bảo quản có hoạt tính phụ thuộc
pH, đa số hoạt động trong môi trường acid. Một chất bảo quản có phạm vi pH hoạt

động rộng nhưng là các hoạt chất có hóa tính cao (như formaldehyd và các chất cho
formaldehyd), chúng sẽ phản ứng với các chất khác trong công thức.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÈ DA
1
9
Nhiều acid yếu được dùng làm chất bảo quản, hoạt tính của chúng phụ thuộc
lượng acid không bị phân ly, điều này lại phụ thuộc vào hằng số phân ly và pH của hệ.
Acid benzoic là một chất bảo vệ rất tốt ở dạng không bị phân ly do đó phụ thuộc rất
nhiều vào pH, vì thế ở pH 6 lượng acid benzoic cần dùng nhiều gấp 60 lần ở pH 3.
Các phenol, kế cả các paraben, có tính acid yếu và do đó ít bị ảnh hưởng bởi pH
như acid mạnh, như methyl paraben ở pH 8.5 có khoảng 50% không bị phân ly.
% chất bảo quản không bị phân ly theo giá trị pH
Chất bảo quản pH 2 pH 3 pH 4 pH 5 pH 6 pH 7
Acid benzoic 99 94 60 13 1,5 0,15
Acid boric 100 100 100 100 100 100
Acid dehydro acetic 100 100 95 65 15,8 1,9
Acid p-chloro benzoic 99 91 52 9,7 1,06 1,107
Acid propionic 100 99 88 42 6,7 0,1
Acid salicylic 90 49 8,6 0,94 0,094 0,0094
Acid sorbic
-
98 86 37 6 0,6
Các chất bảo quản khác, ví dụ như các cationic chỉ hoạt động ở dạng bị ion hóa. Các
họp chat ammonium bậc 4 hoạt động ở pH kiềm, nhưng hoạt tính giảm nhanh theo pH.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÈ DA
2
0
3.5.2. Nồng độ của chất báo quán
Nồng độ hiệu quả của chất bảo quản thay đổi từ 0,001% ở các họp chất thủy ngân
hữu cơ cho đến 0,5% 1% đối với các acid yếu do phụ thuộc vào pH của sản

phẩm.
Khi sử dụng kết hợp các chất bảo quản, người ta nhận thấy có các un điếm
sau:
- Việc sử dụng ở nồng độ thấp hơn của mỗi chất bảo quản tránh được vấn đề gây độc
và việc hòa tan nó trong sản phấm.
- Khả năng sống sót của vi sinh vật giảm đi khi tiếp xúc với nhiều chất bảo quản.
- Tính diệt khuẩn khi dùng kết hợp có thế lớn hơn tổng các hiệu quả riêng biệt của
từng chất bảo quản.
Một số tác dụng hiệp đồng: methyl ester trong pha nước của một nhũ tương và
propyl ester trong pha dầu, các paraben với phenoxyethanol, benzalkonium chloride hay
Chlorhexidine với một số alcol thơm, p-chlorlo-m-cresol và benzalkonium chloride, m-
cresol và phenyl mercuric acetate, benzalkonium chloride và phenyl mercuric acetate.
3.5.3. Hệ số phân bố
Vấn đề bảo quản các công thức chứa dầu và nước rất phức tạp do phải xét đến khả
năng phân bố giữa hai pha. Vì các vi sinh vật chỉ phát triển trong pha nước nên có thế chất
bảo quản bị phân bố làm cho nó mất đi nồng độ hiệu quả trong pha này. Lý tưởng là chất
bảo quản nên có độ tan trong nước cao và có trong dầu thấp, tức là hệ số phân bố dầu -
nước thấp.
Hệ sổ phân bố thay đổi theo pH và tính chất của dầu. Một số dầu có hydrocacbon
chiếm ưu thế, trong khi một số dầu khác, ví dụ như dầu thực vật, chứa các nguyên tử oxy.
Các phenol được clo hóa tạo liên kết hydro với loại dầu sau làm cho chúng có hệ số phân
bố cao, vì thế chất bảo quản này không thích hợp cho hệ có chứa loại dầu này. Tuy nhiên,
các phenol được clo hóa là các chất bảo quản thích họp cho các công thức dựa trên các
dầu có hydrocacbon chiếm trội.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÈ DA
2
1
3.5.4. Tương tác giữa các cấu tử và chất bảo quán
Khác với sự không tương hợp về mặt hóa học giữa các cấu tử dùng trong sản phẩm
và chất bảo quản, các nhân tố vật lý như sự làm tan, sự hấp thụ hay việc liên kết với vị trí

hoạt động có thế làm chất bảo quản mất hoạt tính trong các hệ tương hợp về hóa học.
3.5.5. Chất hoạt động bề mặt
Một số chất hoạt động bề mặt cation có tính diệt khuân mạnh khi chúng được sử
dụng kết hợp với các chất sát trùng hay bảo vệ khác, khi đó hiệu quả tăng lên. Hiệu quả
diệt khuẩn của các cation thay đổi theo chiều dài của mạch kỵ nước, các hợp chất hiệu
quả nhất có chiều dài mạch ankyl khoảng 1 2 - 1 4 nguyên tử c.
Nhiều chất hoạt động bề mặt không ion, nhất là tween 80, polyethylene glycol 1000,
monocetylether và polyethylene glycol 400 laurate, được thấy là có tác dụng bảo vệ vi
sinh vät.Tween 80 và nhiều polyethylene glycol ester bảo vệ vi sinh vật gram-từ hiệu ứng
ức chế các chất bảo vệ.
Xà bông và chất hoạt động bề mặt aniomn có tính diệt khuấn yếu ở nồng độ cao và
còn có khuynh hướng giúp cho sự phát triến của vi khuấn gram-và nấm ở nồng độ thấp.
Các chất này làm giảm hoạt tính của nhiều chất bảo quản và đây là kết quả của sự làm tan
các chất bảo quản trong các mixen. Dưới nồng độ mixen tới hạn CMC của một dung dịch
xà phòng hay chất tẩy rửa anion, chất bảo vệ và chất sát trùng có hoạt tính mạnh, trong
khi ở nồng độ lớn hơn CMC, hoạt tính bị giảm
Các chất hoạt động bề mặt không ion được sử dụng rộng rãi làm chất nhũ tương hóa
cho keo và cũng là chất làm tan hương liệu trong các sản phẩm không được nhũ hóa.
Chúng làm mất hoạt tính các chất bảo quản mạnh hơn nhiều so với xà phòng và chất hoạt
động bề mặt anion hay cation.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÈ DA
2
2
3.6.Ảnh hưởng của chất bảo quản đối với sức khỏe con người
3.6.1. Phenoxyethanol
Chất bảo quản này có cả trong những mỹ phẩm được đề là “mỹ phẩm tự nhiên” hay
“mỹ phẩm hữu cơ” (không sử dụng hóa chất). Ớ châu Âu, chất này bị coi là chất kích ứng
da. Phenoxyethanol nguyên chất có thế gây ra các bệnh liên quan đến đường sinh sản hay
thần kinh.
Trong mỹ phẩm, tỷ lệ của nó ít khi vượt quá 1%, tuy nhiên lại rất hay được sử dụng.

Cục quản lý thuốc và thực phấm Mỹ (FDA) cảnh báo phenoxyethanol có thể gây nôn mửa
và tiêu chảy ở trẻ nhỏ cũng như ảnh hưởng xấu đến hệ thần kinh.
3.6.2. Chất bảo quản họ paraben
Nhiều năm qua, paraben (methyl, ethyl, propyl and benzyl) được chap nhận như
phương cách rẻ tiền và không thể thiếu được để kiềm chế sự phát triển của vi khuấn, lên
men, và nấm mốc trong các sản phấm chăm sóc sắc đẹp cá nhân. Bao gồm: dầu gội đầu,
dầu xả, chất khử mùi, và kem chống nắng.
Paraben là nguyên nhân, giúp cho các sản phâm có thế "sổng sót" sau 3 tháng vận
chuyến trên các chuyến tàu, nằm trên các quầy kệ cửa hàng hay siêu thị hàng năm trời và
có thế chịu đựng những nhiệt độ khắc nghiệt.
Nhưng nhiều nghiên cứu cho thấy, một vài loại bảo quản paraben có thể bắt chước
hoạt động của hóc-môn estrogen trong các tế bào của cơ thế. Các hoạt động của hóc-môn
ấy có liên quan nhất định đến ung thư vú. Theo các nhà nghiên cứu, paraben có thể kích
thích sự phát triển của các khối u.
CHƯƠNG 4: KÉT LUẬN
Qua đề tài cho thấy chất bảo quản đóng vai trò rất quan trọng, không thế thiếu
trong thành phần của kem dưỡng da. Nhờ có chất bảo quản mà kéo dài tuổi thọ của sản
phẩm, giúp sản phẩm chịu được ở môi trường, thời tiết khắc nghiệt.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÈ DA
2
3
Tuy nhiên, các chất bảo quản sử dụng trong mỹ phẩm hầu như đều từ chất tống
họp. Những chất này thường gây nguy hại đến sức khỏe của người sử dụng. Đây là vấn đề
lo ngại của người tiêu dùng và cũng là mối quan tâm của các nhà sản xuất.
Hiện nay, vấn đề này đã và đang được giải quyết bằng
nhiều phương pháp như là dùng các chất bảo quản được
chiết suất từ thiên nhiên để thay thế mà vẫn đảm bảo
hiệu quả, tính an toàn cũng như giá thành sản phẩm hợp
lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO •

[1] Vương Ngọc Chính, Hương liệu mỹ phẩm, NXB Đại Học Quốc Gia TP.HCM,
2005.
[2] Louis Hồ Tấn Tài, Các sản phâm tay rửa và chăm sóc cá nhân, NXB, in tại
công ty Liksin, TP.HCM, 1999.
[3] Mô Học, Đại Học Y Dược, năm 2000
[4] Làm thế nào đê có làn đa khỏe và đẹp, NXB Văn Hóa Thông Tin.
[5] Một sổ tài liệu khác từ báo, tạp chí và inernet.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÈ DA
2
4

×