Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại công ty dịch vụ viễn thông vnp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.36 KB, 63 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng và nền kinh tế toàn
cầu, các cơ hội và thách thức đan xen lẫn nhau, đòi hỏi chúng ta phải biết tận
dụng tốt các cơ hội để phát huy tối đa lợi thế, khắc phục khó khăn để đạt tới sự
phát triển bền vững với tốc độ cao. Lý luận và thực tiễn trong thời gian qua đã
chứng minh phát triển công nghệ thông tin, đặc biệt là viễn thông, là một trong
những yêu cầu bức thiết nhất đối với sự lớn mạnh của nền kinh tế.
Công ty VNP là đơn vị đầu ngành trong lĩnh vực viễn thông, đặc biệt là
thông tin di động tại Việt Nam. Hàng năm, Công ty VNP bỏ ra hàng ngàn tỷ
đồng cho công cuộc đầu tư phát triển nhằm nâng cao năng lực phục vụ, củng cố
vị thế, gia tăng thị phần, góp phần giữ vững an ninh thông tin quốc gia. Đấu thầu
là một trong những khâu quan trọng nhất của giai đoạn thực hiện đầu tư, có vai
trò quyết định tới sự thành công và tính hiệu quả của công cuộc đầu tư. Vì vậy,
trong những năm qua, công ty VNP đã rất chú trọng tới công tác đấu thầu và
không ngừng nỗ lực để nâng cao hơn nữa chất lượng cũng như hiệu quả của
công tác đấu thầu.
Chính vì vai trò và sự cần thiết của công tác đấu thầu trong công cuộc đầu tư
phát triển hiện nay, dưới sự hướng dẫn của cô giáo- Thạc sĩ Nguyễn Thu Hà và
các cán bộ tại phòng Đầu tư phát triển- Công ty VNP, em đã quyết định chọn đề
tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại công
ty Dịch vụ viễn thông VNP” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Chương 1: Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty Dịch vụ Viễn thông
VNP
1.1. Giới thiệu chung về Công ty Dịch vụ Viễn thông VNP
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dịch vụ Viễn thông VNP

1
Vinaphone là mạng thông tin di động lớn nhất tại Việt Nam- trực thuộc
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam ( tên viết tắt là VNPT), được xây
dựng bằng 100% nguồn vốn và nhân lực trong nước. Điều này đã khẳng định
năng lực đáng tự hào của mạng Vinaphone nói riêng và ngành bưu điện Việt


Nam nói chung.
Tháng 7/1995, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
đã phê duyệt dự án đầu tư mạng thông tin di động GSM toàn quốc cho các khu
vực (Miền Bắc: 15000 số, Miền Trung: 5000 số, Miền Nam: 20000 số) và một
trung tâm hỗ trợ điều hành mạng thông tin di động GSM toàn quốc, giao cho
VNPT làm chủ đầu tư. Dự án này được VNPT giao cho Bưu điện TP. Hà Nội,
TP. Đà Nẵng, TP. HCM triển khai thực hiện.
Ngày 17/06/1996, VNPT đã giao nhiệm vụ quản lý, kinh doanh, khai thác
thử nghiệm dịch vụ thông tin di động (Vinaphone) cho Ban quản lý dự án 03
dịch vụ viễn thông toàn quốc GSM, Paging và Cardphone (gọi tắt là Ban quản lý
dự án GPC toàn quốc); và đến ngày 26/6/1996 đã chính thức đưa mạng thông tin
di động Vinaphone vào khai thác. Mạng điện thoại di đông Vinaphone ra đời là
sự kiện quan trọng đánh dấu một bước đột phá của cán bộ công nhân viên VNPT
vào công nghệ mới, hiện đại của thế giới trong lĩnh vực viễn thông.
Ngày 14/6/2007, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện Mai Liêm Trực đã
ký quyết định số 331/QĐ-TCCB về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước-
Công ty Dịch vụ Viễn thông (tên thường gọi là Công ty VNP), đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (nay là
Tập đoàn BC- VT Việt Nam- VNPT).
Những ngày đầu khi mới thành lập, Vinaphone không có tư vấn, chuyên
gia nước ngoài, kinh nghiệm quản lý kinh doanh trong lĩnh vực di động còn rất
hạn chế. Nhưng với ý chí quyết tâm, cộng với kinh nghiệm thực tế đúc rút từ
mạng di động Mobiphone, sự phối hợp chặt chẽ của các Bưu điện tỉnh, thành

2
phố, công ty VNP đã xây dựng được cho mình hướng đi hợp lý, nhanh chóng
chiếm được cảm tình của khách hàng, từ đó triển khai mạng sâu rộng trong toàn
quốc và tăng cường tính chủ động trong đầu tư, điều hành khai thác, kinh doanh
mạng Vinaphone. Đến nay, mạng thông tin di động Vinaphone đã phủ sóng toàn
quốc, 100% các huyện và các vùng biên giới hải đảo của tổ quốc như Xí Mần,

Mù Căng Chải, Phú Quốc đã có sóng di động Vinaphone.
Sau 10 năm trưởng thành và phát triển, Vinaphone không chỉ đuổi kịp
Mobiphone về thị phần, sản lượng và số thuê bao, mà đã khẳng định vị thế là
mạng di động hàng đầu Việt Nam. Trước năm 2005, tốc độ tăng trưởng thuê bao
trung bình là 30%/năm. Vùng phủ sóng trong nước và quốc tế ngày càng được
mở rộng và nâng cao về chất lượng. Mạng được nâng cấp từ thế hệ 2G lên 2,5G
với công nghệ GPRS và mạng thông minh cho phép thực hiện các dịch vụ một
cách đa dạng cho hai loại thuê bao trả trước và trả sau. Vinaphone hiện có 15
tổng đài, trên 2000 trạm BTS với hơn 5 triệu thuê bao.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty VNP
Công ty VNP có tổng cộng 10 phòng chức năng, bao gồm:
- Phòng Thi đua tổng hợp,
- Phòng Đầu tư Phát triển,
- Phòng Kế toán- thống kê- tài chính,
- Phòng Tổ chức cán bộ tiền lương,
- Phòng Kinh doanh- tiếp thị,
- Phòng Kế hoạch,
- Ban Triển khai Dự án,
- Phòng Khoa học công nghệ & Phát triển mạng,
- Phòng Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ,
- Phòng Hành chính quản trị,

3
- Trạm Y tế.
Ngoài ra, Công ty VNP còn có các Trung tâm trực thuộc, bao gồm:
- Các Trung tâm VNP1, VNP2, VNP3 (chịu trách nhiệm quản lý vận hành khai
thác phát triển mạng VNP khu vực),
- Các Trung tâm điều hành mạng OMC,
- Trung tâm Dịch vụ khách hàng.
1.2. Thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty Dịch vụ Viễn thông VNP

Công ty VNP là một doanh nghiệp nhà nước, là thành viên hạch toán phụ
thuộc của Tập đoàn BC-VT, do vậy ngoài việc phải tuân thủ các luật lệ và quy
định của Chính phủ và Nhà nước về hoạt động đầu tư hoạt động đầu tư Công ty
phải tuân thủ mọi quy định, quy chế của Tập đoàn BC- VT Việt Nam (VNPT).
Hoạt động đầu tư của Công ty VNP do Tập đoàn BC- VT quyết định, phê duyệt
dựa trên chiến lược phát triển dài hạn và kế hoạch phát triển từng giai đoạn, từng
năm của mạng Vinaphone.
Để tăng cường tính tự chủ trong xây dựng và phát triển mạng, Tập đoàn BC-
VT đã từng bước phân cấp đầu tư cho Công ty VNP. Tại đầu kỳ đầu tư (đầu mỗi
năm hoặc mỗi giai đoạn), Tập đoàn BC- VT căn cứ vào: cấu trúc kỹ thuật phát
triển mạng do công ty VNP đề xuất và được Tập đoàn phê duyệt; danh mục đầu
tư tổng thể phát triển mạng theo giai đoạn đầu tư; và nhu cầu vốn đầu tư trong
năm (hoặc trong từng giai đoạn) do công ty VNP đệ trình, để từ đó phê duyệt kế
hoạch đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án của công ty VNP. Nguồn vốn
đầu tư mà công ty VNP sử dụng là do Tập đoàn cấp hoặc phân bổ.
Các dự án đầu tư tại Công ty VNP sử dụng 02 loại nguồn vốn:
- Vốn đầu tư tập trung của Tập đoàn BC-VT. Những dự án sử dụng nguồn vốn
này thường là những dự án có quy mô lớn, trọng điểm và có tính chất chiến lược
dài hạn, như: mua sắm mới với số lượng lớn các trạm BTS; BSS; tổng đài MSC,

4
TSC, PPS-IN…Các dự án sử dụng vốn tập trung của Tập đoàn BC-VT sẽ do
HĐQT của Tập đoàn phê duyệt quyết định đầu tư (với những dự án có quy mô
vốn từ 300 tỷ đến dưới 1500 tỷ) hoặc do Tập đoàn phê duyệt (đối với những dự
án có quy mô vốn nhỏ hơn 300 tỷ).
- Vốn đầu tư theo phân cấp của Tập đoàn BC-VT cho Công ty VNP. Những dự
án thuộc loại nguồn vốn này là những dự án có quy mô nhỏ hơn (những dự án có
quy mô vốn đầu tư dưới 20 tỷ VNĐ), phục vụ cho công tác đầu tư phát triển có
tính chất cấp bách như: nâng cấp mở rộng mạng BSC; giải tỏa nghẽn mạch Các
dự án này do Giám đốc Công ty VNP phê duyệt quyết định đầu tư.

1.2.1. Quy trình lập kế hoạch đấu thầu và nội dung công tác lập kế hoạch
đấu thầu tại Công ty VNP
Kế hoạch đấu thầu của công ty VNP được lập ra nhằm đảm bảo việc sử dụng
nguồn vốn đầu tư đúng tiến độ kế hoạch và đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đạt
mức cao nhất có thể. Kế hoạch đấu thầu của dự án do Công ty VNP (BMT) được
lập theo Quy chế đấu thầu (trước khi Luật Đấu thầu đi vào hiệu lực từ ngày
01/04/2006) và nay là Luật Đấu thầu, và phải được người có thẩm quyền phê
duyệt. Kế hoạch đấu thầu của Công ty VNP do Giám đốc công ty phê duyệt- với
những dự án có số vốn dưới 20 tỷ VNĐ đã bao gồm cả thuế VAT. Những dự án
có số vốn lớn hơn sẽ do Hội đồng quản trị của Tập đoàn BC-VT phê duyệt.
Để đáp ứng yêu cầu về chất lượng, tiến độ triển khai, sự đồng bộ của các hạng
mục công trình và cho nhiều đơn vị có thể tham gia để gia tăng hiệu quả và tính
minh bạch trong đầu tư, các công trình lớn thường được chia thành nhiều dự án
và công trình nhỏ có thể tiến hành độc lập. Các gói thầu trong một dự án cũng
được phân chia trên nguyên tắc đó nhưng đảm bảo không chia nhỏ để chỉ định
thầu. Thông thường các gói thầu ở công ty VNP đều được tiến hành theo phương
thức đấu thầu rộng rãi.

5
Kế hoạch đấu thầu của một dự án được lập ngay khi tiến hành lập dự án đầu
tư. Vì vậy, khi dự án đầu tư được phê duyệt, kế hoạch đấu thầu cũng được phê
duyệt.
Quy trình lập kế hoạch đấu thầu và nội dung kế hoạch đấu thầu bao gồm:
1- Phân chia dự án thành các gói thầu,
2- Xác định giá gói thầu và nguồn tài chính,
3- Hình thức lựa chọn nhà thầu,
4- Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu,
5- Loại hợp đồng cho từng gói thầu,
6- Thời gian thực hiện hợp đồng.
1.2.2. Công tác tổ chức đấu thầu tại Công ty VNP



6

chuẩn bị đấu
thầu
Tổ chức đấu
thầu
Đánh giá xếp
hạng nhà thầu
Thẩm định &
phê duyệt KQĐT
Công bố KQĐT
Thương thảo và
ký kết hợp đồng
Lập TCGGVĐT
Lập HSMT
Thông báo mời thầu
Phát hành HSMT
Mở thầu
Đánh giá sơ bộ
Đánh giá chi tiết
Tính pháp lý
Quy trình xét thầu
Kết quả xét thầu
Tên nhà thầu trúng thầu
Giá trúng thầu
Tổng hợp kết quả
7
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ TỔ CHỨC ĐẤU THẦU

TẠI CÔNG TY VNP

1.2.2.1. Chuẩn bị đấu thầu
1.2.2.1.1. Chuẩn bị nhân sự
Sau khi Giám đốc Công ty ra quyết định phê duyệt dự án đầu tư và kế
hoạch đấu thầu của dự án, tùy theo sự phân giao nhiệm vụ của Giám đốc cho đơn
vị trực thuộc (các Phòng, Ban hoặc các Trung tâm) triển khai dự án hoặc gói
thầu, các đơn vị có trách nhiệm thành lập Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu
(TCG giúp việc đấu thầu) cho mỗi gói thầu hoặc một số gói thầu của dự án và đệ
trình bản danh sách dự kiến cán bộ lên cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng
nhiệm vụ được giao trong quyết định đầu tư. Thành phần TCG giúp việc đấu
thầu bao gồm các cán bộ có năng lực, kinh nghiệm trong lĩnh vực đấu thầu và
các cán bộ thuộc những phòng, ban có liên quan (như thành viên của Ban triển
khai dự án và thành viên của các phòng ban chức năng có liên quan khác).
1.2.2.1.2. Sơ tuyển nhà thầu
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn
ra những nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để
mời tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa, gói thầu EPC (tại
công ty VNP, các gói thầu EPC thường là những gói thầu có tính chất kỹ thuật
đặc thù và rất phức tạp, bao gồm: Các gói thầu về tin học như gói thầu “Quản lý
dịch vụ khách hàng”, gói thầu “Quản lý máy chủ”; Các gói thầu lắp đặt các trạm
BTS) có giá gói thầu từ 300 tỷ đồng trở lên; gói thầu xây lắp có giá trị từ 200 tỷ
đồng trở lên phải được tiến hành sơ tuyển. Thời gian sơ tuyển tối đa là 30 ngày
đối với gói thầu trong nước và 45 ngày với gói thầu quốc tế.
Trình tự thực hiện bao gồm:
- Lập hồ sơ mời sơ tuyển (do Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về:
năng lực kỹ thuật, năng lực tài chính và kinh nghiệm),
- Thông báo mời sơ tuyển,

8

- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển,
- Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển,
- Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển,
- Thông báo kết quả sơ tuyển.
Trong thực tế những năm qua, tại Công ty VNP có rất ít các gói thầu cần tiến
hành sơ tuyển nhà thầu, vì vậy tác giả chỉ nêu qua những nội dung chính của việc
sơ tuyển mà Công ty VNP áp dụng.
1.2.2.1.3. Lập HSMT
Việc lập HSMT được lập theo mẫu Chính phủ quy định, tuân thủ theo khoản 2
điều 32 Luật Đấu thầu, bao gồm các nội dung sau:
- Yêu cầu về mặt kỹ thuật:
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh
nghiệm chuyên môn đối với các chuyên gia (điều khoản tham chiếu);
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp,
số lượng, chất lượng hàng hóa được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ
thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về
môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;
Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm
theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác.
- Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại:
Yêu cầu này bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào thầu và biểu giá
chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài
chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều
kiện cụ thể của hợp đồng.
Tại công ty VNP, công tác lập HSMT được tiến hành theo các bước sau:
- TCG giúp việc đấu thầu căn cứ vào nhu cầu của gói thầu, tiến hành lập HSMT
cho gói thầu đó. HSMT bao gồm những nội dung sau:

9
(1) Thư mời thầu;

(2) Mẫu đơn dự thầu;
(3) Mẫu bảng danh mục số lượng và giá;
(4) Các hướng dẫn cho nhà thầu;
(5) Tiêu chuẩn kỹ thuật của gói thầu;
(6) Tiêu chuẩn đánh giá HSDT;
(7) Các điều kiện của hợp đồng;
(8) Mẫu hợp đồng;
(9) Mẫu bảo đảm dự thầu;
(10) Mẫu bảo đảm thực hiện hợp đồng;
(11) Mẫu bảo đảm bảo hành (nếu cần);
(12) Các phụ lục.
- Sau khi HSMT được lập, phòng ĐTPT tiến hành thẩm định HSMT, yêu cầu
TCG giúp việc đấu thầu chỉnh sửa, bổ sung nếu cần thiết.
- Sau khi thẩm định, phòng ĐTPT lập tờ trình xin Giám đốc công ty phê duyệt
HSMT và tiêu chuẩn xét thầu (gửi kèm theo HSMT). HSMT đã được Giám đốc
công ty phê duyệt là HSMT chính thức của gói thầu đó.
1.2.2.1.4. Mời thầu
Việc mời thầu được thực hiện theo đúng quy định tại khoản 3 điều 32 Luật
Đấu thầu, cụ thể:
- Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi. BMT tiến hành thông báo trên
các phương tiện thông tin đại chúng tùy theo quy mô và tính chất của gói thầu,
cụ thể: trên các tờ báo phổ thông hàng ngày, phương tiện nghe nhìn và các
phương tiên khác, nhưng tối thiểu phải đảm bảo 03 kỳ liên tục và phải thông báo
trước khi phát hành HSMT tối thiểu là 10 ngày kể từ ngày thông báo lần đầu.
Các báo mà công ty VNP thường sử dụng là Báo Đầu tư và Thông tin đấu thầu.
- Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển.

10
1.2.2.2. Tổ chức đấu thầu
1.2.2.2.1. Phát hành HSMT

HSMT được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các
nhà thầu theo danh sách được mời tham gia trong đấu thầu hạn chế hoặc cho các
nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.
Trường hợp HSMT cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến các
nhà thầu đã nhận HSMT tối thiều là mười ngày trước thời điểm đóng thầu.
Trường hợp nhà thầu cần làm rõ HSMT thì phải gửi văn bản đến BMT xem
xét và xử lý. Việc làm rõ HSMT được làm rõ theo các hình thức sau:
- Gửi văn bản làm rõ HSMT cho các nhà thầu đã nhận HSMT;
- Trong các trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về
những nội dung trong HSMT mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi được
ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ HSMT gửi cho các nhà thầu.
Tại công ty VNP, HSMT được phát hành tại phòng ĐTPT. Các nhà thầu
tham gia gói thầu đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế tới mua HSMT theo
thông báo của công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng (đối với gói thầu
đấu thầu rộng rãi) và thư mời thầu gửi cho các nhà thầu (đối với gói thầu đấu
thầu hạn chế).
1.2.2.2.2. Tiếp nhận và quản lý HSDT
Các HSDT được nộp theo yêu cầu của HSMT phải được BMT tiếp nhận và
quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”. Các HSDT nộp sau thời điểm đóng
thầu sẽ bị loại.
Phòng ĐTPT là bộ phận lưu trữ quản lý các hồ sơ dự thầu của các nhà thầu,
đảm bảo thông tin được giữ bí mật cho đến thời điểm mở thầu. HSDT của các
nhà thầu đều được bảo quản theo quy chế bảo đảm tài liệu “Mật” của công ty.
Bất cứ vi phạm nào bị phát giác đều bị xử lý nghiêm khắc theo quy định của
công ty.

11
1.2.2.2.3. Mở thầu
Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu
đối với các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của HSMT.

Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công
bố trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản có chữ ký xác nhận của đại
diện BMT, đại diện nhà thầu và đại diệncơ quan liên quan tham dự. Công tác này
chủ yếu do phòng ĐTPT đảm nhiệm.
Tại Công ty VNP, việc mở thầu được tiến hành công khai và nghiêm túc,
đúng thời gian quy định. Các HSDT được mở lần lượt trước sự chứng kiến của
đại diện của công ty, đại diện của các nhà thầu và các bên liên quan đối với các
gói thầu sử dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế. Biên bản mở
thầu chứa đựng các thông tin cần thiết (giá dự thầu, các giấy tờ và các thông tin
khác) của các bên liên quan được đại diện các bên ký xác nhận. Mỗi nhà thầu
đều nhận được một biên bản mở thầu, nhà thầu vắng mặt sẽ phải chấp nhận mọi
kết quả được thông qua tại buổi mở thầu.
1.2.2.3. Đánh giá xếp hạng nhà thầu
Đây là nhiệm vụ của TCG giúp việc đấu thầu.
TCG giúp việc đấu thầu được thành lập trên cơ sở đáp ứng nhu cầu tổ chức đấu
thầu cho các gói thầu. Để thành lập TCG GIÚP VIệC ĐấU THầU, phòng ĐTPT
lập tờ trình xin giám đốc Công ty phê duyệt danh sách các thành viên tham gia
công tác đấu thầu cho một hoặc một số gói thầu cụ thể.
Trình tự đánh giá HSDT như sau:
- Đánh giá sơ bộ HSDT để loại bỏ các HSDT không hợp lệ, không đảm bảo yêu
cầu quan trọng của HSMT.
- Đánh giá chi tiết HSDT được thực hiện theo quy định sau:

12
+ Đánh giá về phương diện nămg lực, kinh nghiệm. Tại công ty VNP, tiêu
chí đánh giá đối với nội dung này thường “Đạt/ Không đạt”,
+ Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các HSDT có đáp ứng cơ bản yêu
cầu của HSMT hay không. Công ty VNP sử dụng phương pháp tính điểm để
đánh giá về phương diện kỹ thuật, thông thường số điểm tối thiểu đạt yêu cầu là
70 điểm. Chỉ các HSDT đáp ứng được các yêu cầu cơ bản về phương diện kỹ

thuật, mới được xét tiếp về phương diện tài chính, thương mại.
+ Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định
chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh,
xếp hạng các HSDT.
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, công ty VNP thường sử dụng hình thức
chỉ định thầu. Tuy nhiên, đơn vị tư vấn được chỉ định vẫn phải đáp ứng các yêu
cầu tối thiểu về kinh nghiệm và giải pháp kỹ thuật.
- Nhà thầu được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây:
+ Có HSDT hợp lệ,
+ Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm,
+ Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ
thống điểm hoặc theo tiêu chí “Đạt”, “Không đạt”,
+ Có giá đánh giá thấp nhất,
+ Có giá đề nghị trúng thầu không vượt quá giá gói thầu được duyệt.
Trong trường hợp cần thiết, BMT có quyền yêu cầu các nhà thầu phải làm rõ
HSDT theo đúng các quy định tại điều 36 Luật Đấu thầu.
Trong qúa trình xét thầu, nếu có những nội dung không rõ ràng, công ty VNP
gửi công văn cho các nhà thầu yêu cầu trả lời và giải trình về các nội dung đó.


13
1.2.2.4. Trình duyệt và thẩm định kết qủa đấu thầu
Công tác trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu tại Công ty VNP được
tiến hành theo đúng các trình tự và nội dung quy định tại các điều 39 và 40 Luật
Đấu thầu. Cụ thể:
- TCG giúp việc đấu thầu chịu trách nhiệm đánh giá xếp hạng nhà thầu theo
đúng các quy định về tổ chức đấu thầu và xét thầu tại Luật đấu thầu. Sau khi kết
thúc đánh giá xếp hạng các nhà thầu, phòng ĐTPT gửi công văn đề nghị thẩm
định kết quả xét thầu tới phòng Kế hoạch cùng những tài liệu: Quyết định đầu tư

về việc đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền; Quyết định phê duyệt HSMT và
tiêu chuẩn xét thầu của cấp có thẩm quyền; Quyết định thành lập TCG giúp việc
đấu thầu; Biên bản mở thầu; Thông báo mời thầu; HSDT của các nhà thầu.
- Phòng Kế hoạch căn cứ vào các tài liệu trên, tiến hành thẩm định kết quả
xét thầu rồi lập tờ trình xin cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả xét thầu.
Từ sau khi Luật Đầu tư 2005 và Nghị định 108/2006/NĐ-CP hướng dẫn
thi hành Luật Đầu tư ra đời, phạm vi thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ
tập trung vào các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương
đầu tư và các dự án thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư,
các dự án còn lại được phân cấp cho các Bộ, ngành, địa phương. Đây là một
trong những bước đổi mới quan trọng, góp phần cho phép Công ty VNP được tự
chủ hơn trong hoạt động đầu tư của mình.
1.2.2.5. Thông báo kết quả đấu thầu
Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định
phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền.
Thông báo được gửi tới tất cả các nhà thầu, trong đó nêu rõ tên nhà thầu
trúng thầu và tên các nhà thầu không trúng thầu, kèm theo đề nghị nhà thầu trúng
thầu tới thương thảo hoàn thiện và ký kết hợp đồng, các nhà thầu không trúng

14
thầu tới nhận lại bảo lãnh dự thầu. Đối với các nhà thầu không trúng thầu, BMT
(công ty VNP) không giải thích nguyên nhân.
1.2.2.6. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng
Việc hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu phải
dựa trên cơ sở sau đây:
- Kết quả đấu thầu được duyệt;
- Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;
- Các yêu cầu nêu trong HSMT;
- Các nội dung nêu trong HSDT và giải thích làm rõ HSDT của nhà thầu
trúng thầu nếu có;

- Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa BMT và nhà
thầu trúng thầu.
Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu
tiến hành ký kết hợp đồng. Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
không thành công thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc
lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp
theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì báo cáo người có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
Trong bước này, phòng ĐTPT có trách nhiệm:
- Dự thảo và đàm phán hoàn thiện hợp đồng để Giám đốc Công ty ký kết các
hợp đồng kinh tế.
- Tổ chức theo dõi việc thực hiện và thanh lý các hợp đồng kinh tế mà Công
ty đã ký kết.
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng kinh tế báo cáo Giám đốc
Công ty.
Công tác thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng được quy định
tại điều 42 Luật Đấu thầu.

15
1.3. Hoạt động đấu thầu trong dự án: “Trang bị, lắp đặt thiết bị phụ trợ
phục vụ lắp mới 71 trạm BTS của ALCATEL để triển khai dự án: nâng cấp
hệ thống BSS để giải tỏa nghẽn mạch mạng Vinaphone khu vực 19 tỉnh phía
Bắc”
1.3.1. Giới thiệu tóm tắt về dự án
- Chủ đầu tư dự án: Công ty Dịch vụ Viễn thông
- Đơn vị được giao chủ trì dự án: Ban triển khai dự án Vinaphone Công ty Dịch
vụ Viễn thông
- Địa điểm dự án: 19 tỉnh phía Bắc và một số tỉnh khác.
- Quy mô, năng lực: Để phục vụ lắp đặt mới 71 trạm BTS phục vụ mở rộng vùng
phủ sóng mạng Vinaphone cho khu vực 19 Tỉnh phía Bắc nơi đang có mật độ

dân cư tập trung ngày càng cao và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ngày càng
lớn.
- Số lượng thiết bị, vật tư chủ yếu: Thiết bị phụ trợ phục vụ lắp đặt 71 trạm BTS,
bao gồm:
+ Điều hòa: 142 chiếc công suất lạnh 12.000 BTU/h.
+ Cảnh báo: 71 bộ.
+ Chống sét lan truyền qua đường điện lưới AC: 71 bộ.
+ Thiết bị vật tư phụ trợ phục vụ lắp đặt.
- Tổng giá trị dự án: 2.760.447.000 VNĐ (trước thuế VAT).
- Nguồn vốn: Vốn đầu tư phân cấp của Công ty VNP.
- Thời gian, tiến độ thực hiện: 2006.

16
1.3.2. Kế hoạch đấu thầu của dự án
Bảng 1.1: Kế hoạch đấu thầu dự án “thiết bị phụ trợ…”
STT Tên gói thầu Giá trị gói
thầu
(trước
VAT)
Hình
thức lựa
chọn nhà
thầu
Phương
thức
đấu
thầu
Loại
hợp
đồng

Thời
gian
thực
hiện
1 Cung cấp các thiết bị
điều hòa không khí
986.900.00
0
Đấu thầu
rộng rãi
Một túi
hồ sơ
Trọn gói 11/2006
2 Cung cấp các thiết bị
chống sét lan truyền
958.500.00
0
Đấu thầu
hạn chế
Một túi
hồ sơ
Trọn gói 11/2006
3 Cung cấp các thiết bị
cảnh báo
315.382.00
0
Đấu thầu
hạn chế
Một túi
hồ sơ

Trọn gói 11/2006
4 Xây lắp hệ thống
thiết bị điều hòa
không khí. chống sét
lan truyền qua đường
điện lưới, cảnh báo
238.147.03
8
Chỉ định
thầu
Một túi
hồ sơ
Trọn gói 11/2006
5 Tư vấn thiết kế kỹ
thuật thi công
55.415.000 Chỉ định
thầu
Một túi
hồ sơ
Trọn gói 11/2006
Nguồn: Công ty VNP
Đánh giá về kế hoạch đấu thầu
1. Về việc phân chia các gói thầu
Các gói thầu được phân chia theo quy mô hợp lý, bảo đảm các gói thầu được
thực hiện đúng tiến độ, phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật trong đầu
tư, đảm bảo phát huy hiệu quả cao của vốn đầu tư, giảm thiểu đến mức tối đa
những tác động ảnh hưởng, chi phối lẫn nhau của các gói thầu làm ảnh hưởng
đến chất lượng và tiến độ công trình. Các phần công việc được giao cho các nhà
thầu có kinh nghiệm và chuyên môn cao để thực hiện.
2. Về giá gói thầu và nguồn tài chính


17
- Giá gói thầu được lập trên cơ sở Báo cáo nghiên cứu kỹ thuật được phê duyệt.
- Tổng giá trị KHĐT tương đương Tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt tại
quyết định số 1558/QĐ- ĐTPT/VNP ngày 26/10/2006 là phù hợp với Luật Đấu
thầu hiện hành.
- Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện (gói thầu tư vấn lập Dự án đầu tư-
25.702.000 VNĐ) và giá trị các phần không tổ chức đấu thầu (443.241.000
VNĐ) là 468.943.000 VNĐ phù hợp với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
- Tổng giá trị các gói thầu từ gói thầu số 01 đến số 05 là: 2.554.344.000VNĐ
(chưa bao gồm VAT), phù hợp với tổng giá trị chi phí mua sắm hàng hóa, xây
lắp trong Tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
- Tổng giá trị các công việc đã thực hiện và dự kiến thực hiện bằng nguồn vốn
đầu tư phân cấp của Công ty VNP.
3. Về loại hợp đồng
Tất cả các gói thầu đều được thực hiện theo hình thức hợp đồng trọn gói, phù
hợp với quy định tại điều 49 Luật Đấu thầu.
Kết luận:
- Kế hoạch đấu thầu được lập trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ và đầy đủ các quy
định trong Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, có hiệu
lực từ ngày 01/04/2006.
- Nội dung của Kế hoạch đấu thầu thể hiện đầy đủ mọi thành phần công việc,
giá trị và hình thức thực hiện để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án đã được Giám
đốc phê duyệt.
1.3.3. Thực hiện đấu thầu gói thầu Số 01 “Cung cấp 142 thiết bị điều hòa
không khí cho 71 trạm BTS của ALCATEL”
Nội dung gói thầu
Giá gói thầu được phê duyệt là : 986.900.000 VNĐ (trước VAT).
Thời hạn cung cấp hàng hóa theo hợp đồng: 60 ngày.


18
Hình thức đấu thầu : Đấu thầu rộng rãi trong nước.
Nguồn vốn thực hiện dự án: Vốn đầu tư phân cấp của Công ty VNP
Ngôn ngữ đấu thầu: Tiếng Việt
Loại hợp đồng: Hợp đồng trọn gói.
Đồng tiền dự thầu: Đồng Việt Nam (VNĐ).
Thời gian phát hành HSMT : từ ngày 01/11/2006
Thời gian đóng thầu: 9h00 ngày 20/11/2006
Thời gian mở thầu : 9h00 ngày 20/11/2006
Kết quả phát hành: kể từ ngày 01/11/2006 đến ngày hết hạn đã có 08 nhà thầu
mua HSDT.
1.3.3.1. Tóm tắt quá trình chuẩn bị đấu thầu gói thầu số 01
- Sau khi kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, phòng ĐTPT đệ trình lên Giám
đốc Công ty VNP tờ trình xin phép thành lập Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu
(TCG giúp việc đấu thầu), để cùng với phòng ĐTPT thực hiện tổ chức đấu thầu
gói thầu số 01. Tờ trình kèm theo danh sách các cán bộ dự kiến trong TCG giúp
việc đấu thầu.
- TCG giúp việc đấu thầu tiến hành lập HSMT và các tiêu chuẩn xét thầu.
- Phòng ĐTPT tiến hành thẩm định HSMT, rồi lập tờ trình xin giám đốc Công
ty phê duyệt HSMT.
- Sau khi HSMT được phê duyệt, phòng ĐTPT tiến hành phát hành HSMT cho
các nhà thầu.
1.3.3.2. Phát hành HSMT và Mở thầu
Thư mời thầu thông báo ngày hết hạn là 17h00 ngày 03/11/2006. Tổng thời gian
phát hành HSMT là 03 ngày.
- Mở thầu:

19
Thời gian đóng thầu là 9h00 giờ Việt Nam ngày 20/11/2006 tại phòng Đầu tư
Phát triển, Công ty VNP, 56 Huỳnh Thúc Kháng, Hà Nội mỗi nhà thầu phải nộp

01 hồ sơ gốc và 03 bản sao.
HSDT được mở công khai vào hồi 9h00 ngày 20/11/2006 cùng với sự chứng
kiến của đại diện các nhà thầu; đại diện của công ty; và các đại biểu mời.
1. Công ty Cổ phần Thương mại Công nghệ An Phát (gọi tắt là Công ty An
Phát),
2. Công ty TNHH Điện tử Công nghệ ETC (gọi tắt là Công ty ETC),
3. Liên danh Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại, dịch vụ kỹ thuật DTSINC &
Công ty Điện tử Giảng Võ GVECO (gọi tắt là Liên danh DTSINC & GVECO),
4. Liên danh Công ty Cổ phần Nguyễn Hoàng và Công ty TNHH sản xuất, xây
dựng và thương mại Mê Linh (gọi tắt là Liên danh Nguyễn Hoàng & Mê Linh).
Bảng tổng hợp mở thầu được tóm tắt như sau:
STT Tên Nhà thầu Quốc tịch
nhà thầu
Giá công bố
(trước VAT)
1 Công ty An Phát Việt Nam 877.880.000
2 Công ty ETC Việt Nam 910.112.000
3 Liên danh DTSINC & GVECO Việt Nam 845.610.000
4 Liên danh Nguyễn Hoàng & Mê Linh Việt Nam 886.560.000
Việc đánh giá HSDT được thực hiện theo 04 bước:
Bước 1: Kiểm tra sơ bộ HSDT
Bước 2: Đánh giá năng lực, kinh nghiệm
Bước 3: Đánh giá về mặt kỹ thuật HSDT
Bước 4: Đánh giá tài chính, thương mại
1.3.3.3. Đánh giá HSDT và lựa chọn nhà thầu
- B1: Đánh giá sơ bộ
Đánh giá sơ bộ HSDT được thực hiện theo những tiêu chí sau:

20
STT

Đơn dự
thầu
Thỏa
thuận liên
danh
Đăng ký
kinh
doanh
Thư ủy
quyền của
nhà sản
xuất
Số lượng
HSDT
Bảo đảm
dự thầu
Công ty
An Phát
Không
hợp lệ
Nhà thầu
độc lập
Hợp lệ
Có Đủ Hợp lệ
Công ty
ETC Hợp lệ
Nhà thầu
độc lập Hợp lệ Có Đủ Hợp lệ
Liên danh
DTSINC

&
GVECO
Hợp lệ Hợp lệ Hợp lệ Có Đủ Hợp lệ
Liên danh
Nguyễn
Hoàng &
Mê Linh
Hợp lệ Hợp lệ Hợp lệ Có Đủ Hợp lệ
Sau các bước kiểm tra trên, các nhà thầu sau bị loại sơ bộ do vi phạm các điều
kiện tiên quyết của HSMT:
Nhà thầu 1: Công ty An Phát- Lý do: Người ký đơn dự thầu không phải là người
đại diện hợp pháp trước pháp luật của nhà thầu mà không có giấy ủy quyền.
Nhà thầu 2: Công ty ETC- Lý do: Không có báo cáo kiểm toán và quyết toán
thuế.
Những nhà thầu được chấp nhận vào đánh giá về năng lực, kinh nghiệm:
Nhà thầu 1: Liên danh DTSINC & GVECO
Nhà thầu 2: Liên danh Nguyễn Hoàng & Mê Linh
- B2: Đánh giá phương diện năng lực, kinh nghiệm

21
Trong bước này, năng lực và kinh nghiệm của các nhà thầu được đánh giá theo
các nội dung mà TCG giúp việc đấu thầu xét thấy là cần thiết khi tiến hành lựa
chọn nhà thầu phù hợp cho gói thầu. Tiêu chí đánh giá trong bước này là “Đạt”
hoặc “không đạt”.
STT Nội dung đánh giá Kết quả đánh
giá
1 Năng lực tài chính của nhà thầu: Đạt /Không
đạt
- Chứng minh sự độc lập về tài chính. Hiện không bị
kiện tụng hoặc tranh chấp tại Toà án. Không bị lâm

vào tình trạng phá sản và nợ đọng không có khả năng
chi trả; đang trong quá trình giải thể.
- Có báo cáo tài chính từ năm 2003 đến nay có xác
nhận bởi cơ quan kiểm toán hoặc cơ quan thuế.
- Nhà thầu phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
• Là đơn vị trực tiếp sản xuất và cung cấp điều hòa
không khí cho các trạm BTS hoặc là đại lý của cơ
sở sản xuất điều hòa cho các trạm BTS (Có giấy
chứng nhận đại lý của chính hãng).
2 Năng lực sản xuất kinh doanh của nhà thầu: Đạt /Không
đạt

22
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật của nhà thầu:
• Có đầy đủ hàng hóa theo yêu cầu, có đội ngũ
chuyên gia, kỹ thuật viên có kinh nghiệm thực tế
thực hiện gói thầu.
• Có khả năng thực hiện bảo hành tại Việt Nam.
3 Năng lực kinh nghiệm nhà thầu: Đạt /Không
đạt
- Số năm kinh nghiệm hoạt động tối thiểu 03 năm
trong lĩnh vực sản xuất điều hòa hoặc cung cấp điều hòa.
- Đã có kinh nghiệm thực hiện ít nhất 05 hợp đồng
tương tự từ năm 2003 đến nay có giá trị từ 50% trở lên so
với giá trị gói thầu.
Kết luận: Để vượt qua bước đánh giá về năng lực kinh nghiệm, nhà thầu phải
“Đạt tất cả các nội dung được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá. Vì vậy, sau bước
kiểm tra trên, các nhà thầu sau bị loại:
Nhà thầu 1: Liên danh Nguyễn Hoàng & Mê Linh; Lý do: thiếu 02 hợp đồng
chứng minh năng lực kinh nghiệm.

Nhà thầu Liên danh DTSINC & GVECO “Đạt” tất cả các nội dung, được tiếp tục
tham gia đánh giá về phương diện kỹ thuật.
- B3: Đánh giá phương diện kỹ thuật
Sau khi đánh giá về mặt kỹ thuật, kết quả như sau:
- Liên danh DTSINC & GVECO: điểm kỹ thuật đạt 86/100 điểm.
Theo quy định tại tiêu chuẩn đánh giá xét thầu, phần III- đánh giá về kỹ thuật:
Các nhà thầu không vi phạm các yêu cầu kỹ thuật bắt buộc (nêu tại mục 1 phần
III) và đạt điểm kỹ thuật từ 70 điểm trở lên sẽ được xét tiếp tại bước đánh giá tài
chính, thương mại.

23
Như vậy, Liên danh DTSINC & GVECO đạt 86/100 điểm được tiếp tục tham gia
đánh giá về phương diện tài chính, thương mại.
- B4: Đánh giá phương diện tài chính và thương mại
Quá trình xét giá được thực hiện cho nhà thầu Liên danh DTSINC & GVECO
Tính toán giá chào đúng:
+ Kiểm tra lỗi số học và giảm giá: Không có lỗi số học.
Giá dự thầu của nhà thầu: 845.610.000 VNĐ.
+ Điều chỉnh giá cho các sai lệch kỹ thuật nhỏ: không có điều chỉnh.
+ Điều chỉnh sai lệch về bảng giao hàng: không có điều chỉnh.
+ Điều chỉnh sai lệch về yêu cầu thanh toán: không có điều chỉnh.
(Do chỉ có một nhà thầu nên không áp dụng xác định giá đánh giá).
Kết luận và kiến nghị
Sau qúa trình xét thầu nghiêm túc và công bằng, kết qủa cho thấy nhà thầu
Liên danh DTSINC & GVECO đáp ứng tất cả các yêu cầu cơ bản của HSMT và
có giá đánh giá là thấp nhất (đồng thời cũng thấp hơn giá gói thầu được phê
duyệt) cho gói thầu số 01: Cung cấp 142 thiết bị điều hòa không khí cho 71
trạm BTS của ALCATEL.
Vì vậy TCG giúp việc đấu thầu nhất trí kiến nghị trao hợp đồng trọn gói của
gói thầu 01 với giá trị 845.610.000 VNĐ cho nhà thầu Liên danh DTSINC &

GVECO. Sau khi được phòng Kế hoạch thẩm định và Giám đốc công ty phê
duyệt, kết quả đấu thầu được thông báo tới các nhà thầu với nội dung như sau:
yêu cầu nhà thầu Liên danh DTSINC & GVECO tới tiến hành thương thảo, hoàn
thiện và ký kết hợp đồng; yêu cầu các nhà thầu không trúng thầu tới nhận lại bảo
lãnh dự thầu.
Nhận xét: Như vậy, thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi, với qua trình xét thầu
khách quan công bằng, gói thầu đã có được nhà thầu phù hợp nhất. Giá dự thầu
của nhà thầu này cũng nhỏ hơn giá gói thầu đã được phê duyệt, tiết kiệm được

24
141.290.000 VNĐ- một số tiền không nhỏ (chiếm 14,3% giá trị gói thầu được
phê duyệt) cho Công ty.
Gói thầu xây lắp
1.3.2. Hoạt động đấu thầu trong dự án: “Xây lắp, cải tạo cơ sở hạ tầng các
vị trí lắp đặt trạm BTS tỉnh Hà Tĩnh năm 2006”
1.3.2.1. Giới thiệu tóm tắt về dự án
- Chủ đầu tư dự án: Công ty Dịch vụ Viễn thông
- Đơn vị được giao chủ trì dự án: Ban triển khai dự án Vinaphone Công ty Dịch
vụ Viễn thông
- Địa điểm dự án: Tỉnh Hà Tĩnh.
- Quy mô, năng lực: Để phục vụ mở rộng vùng phủ sóng mạng Vinaphone cho
khu vực tỉnh Hà Tĩnh nơi đang có nhiều khu Công nghiệp và mật độ dân cư tập
trung ngày càng cao. Do vậy cần xây dựng 02 cột anten tự đứng cao 40m để treo
các anten trạm BTS Cầu Đông và BTS Xuân Thành; Xây mới nhà đặt thiết bị
trạm BTS Cầu Đông; Nhà đặt thiết bị Tân Thành sử dụng nhà của Bưu điện Hà
Tĩnh; Hệ thống dây đất, hệ thống điện lưới AC và nội trạm.
- Số lượng thiết bị, vật tư chủ yếu:
+ 02 cột anten tự đứng cao 40m (loại 04 chân),
+ Móng cột.
+ Nhà trạm để lắp đặt trạm BTS Cầu Đông.

+ Hệ thống điện AC nội trạm.
+ Hệ thống dây đất phục vụ lắp đặt thiết bị trạm BTS Cầu Đông và Xuân
Thành.
- Tổng giá trị dự án: 1.093.729.000 (trước thuế VAT).
- Nguồn vốn: Vốn đầu tư phân cấp của Công ty VNP.
- Thời gian, tiến độ thực hiện: 2006.

25

×