Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Học thuyết kinh tế của Saint Simon và học thuyết kinh tế của Francois Marie Charles Fourier

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.79 KB, 9 trang )

I. Học thuyết Kinh tế của Saint Simon (1765 – 1825)
a. Sơ lược tiểu sử
- Saint Simon xuất thân từ dòng dõi quý tộc Pháp.
- Là nhà văn, là người tài năng và có học vấn rộng.
- Đã từng tham gia cuộc chiến tranh ở Bắc Mỹ, được phong hàm đại tá.
- Ông là đại biểu nổi tiếng của chủ nghĩa xã hội khơng tưởng.
• Những tác phẩm của Saint Simon:
+ “Những bức thư của người dân Gimmevo gửi những người cùng thời”
(1803).
+ “Khái luận về khoa học và con người” (1813).
+ “Những bức thư gửi một người Mỹ” (1817).
+ “Quan điểm về sở hữu và pháp chế” (1818).
+ “Bản về hệ thống công nghiệp” (1821).
+ “Cẩm nang của các nhà công nghiệp” (1823).
+ “Đạo cơ đốc mới - cuộc đàm thoại của kẻ bảo thủ với người đổi mới”
(1825).
b. Quan điểm lịch sử tiến bộ của Saint Simon
- Thừa nhận sự phát triển của xã hội diễn ra theo quy luật - lịch sử là một
quá trình phát triển liên tục thống nhất: Xã hội được tổ chức cao hơn thay thế xã
hội có tổ chức thấp hơn. Sự thay thế giữa các giai đoạn khác nhau phụ thuộc vào
nhận thức của con người.
- Coi động lực phát triển xã hội là những nhận thức khoa học, sự tiến bộ
của lý trí và tình cảm đạo đức của con người. Ông đã dành sự chú ý đáng kể đến
nhân tố kinh tế như hoạt động của con người trong nền sản xuất và chế độ sở
hữu về tư liệu sản xuất...
+ Nhân tố khoa học trong quan điểm lịch sử của Saint Simon là thừa nhận
sự phát triển của xã hội có tính quy luật và ngày càng hồn thiện hơn.
+ Hơn hẳn những người tiểu tư sản, ông khẳng định: tương lai lồi người
đang ở phía trước chứ khơng phải “thời đại hồng kim” đã đi qua. => Bác bỏ về
nguyên tắc đối với kinh tế chính trị tư sản cho rằng chủ nghĩa tư bản là tự nhiên



và tồn tại vĩnh viễn.
 Hạn chế: chưa thấy động lực thực sự để phát triển xã hội đó là cuộc đấu tranh
giai cấp để nhằm thiết lập trật tự xã hội mới phù hợp hơn.
c. Sự phê phán chủ nghĩa tư bản của Saint Simon
- Ông phê phán cả chế độ phong kiến và chủ nghĩa tư bản nhưng khơng
phải bao giờ cũng phân định rõ ràng. Ơng tố cáo triều đình, quan lại, quý tộc và
tăng lữ ăn bám.
+ Xã hội tư sản là sự thống trị của cá nhân, ích kỳ làm cho một số người thì
giàu lên cịn số khác thì bị phá sản và nghèo khổ.
+ Các nhà cơng nghiệp khơng nghĩ đến lợi ích xã hội dùng các biện pháp
bóc lột bằng bạo lực và lừa bịp, chính phủ tư sản đã khơng chăm lo đến lợi ích
của người lao động.
- Xếp những nhà công nghiệp bao gồm: công nhân, nhà tư bản, thương nhân, cịn
q tộc, thầy tu, cha cố... ơng gọi chung là “giai cấp khơng sinh lợi”.
- Vạch trần tính chất bất hợp lý của xã hội tư sản, phê phán mạnh mẽ tình
trạng sản xuất vơ chính phủ, sự cạnh tranh gay gắt dẫn đến khủng hoảng, phá
sản nhưng ông khơng đã động gì đến bóc lột lao động làm thuê trong sản xuất tư
bản chủ nghĩa
d. Những dự đoán về xã hội tương lai hay hệ thống công nghiệp mới
- Vấn đề cải cách xã hội.
+ Là một xã hội tương lai hay hệ thống công nghiệp mới.
+ Sự lãnh đạo thuộc về các nhà công nghiệp và các nhà bác học.
+ Sự tồn tại chính quyền nhà vua bên cạnh quyền lực của các nhà công
nghiệp là dự kiến độc đảo của Saint Simon về một xã hội tương lai.
+ Chính quyền bảo đảm những điều kiện vật chất tốt nhất từ thức ăn, quần
áo, nhà ở và cả vui sướng, hạnh phúc về tinh thần.
- Không khẳng định xố bỏ chế độ tư hữu và cũng khơng khẳng định phải thiết
lập chế độ công hữu , nhưng Nhà nước phải lập kế hoạch cịn các nhà cơng
nghiệp phải phục tùng ở mức độ nhất định . Ông khơng đặt vấn đề thủ tiêu sở

hữu nói chung và cho rằng sự tồn tại của quyền sở hữu là cần thiết.


- Trong “xã hội công nghiệp mới" mỗi người làm việc theo năng lực và được trả
công theo lao động. => Sự bình đẳng được bảo đảm tối đa vì theo ơng, tất cả
mọi người lao động đều gắn bó với nhau và người lao động chân tay hay người
lao động trí óc đều được trả cơng xứng đáng.
- Thái độ của Saint Simon đối với giai cấp vô sản là tiến bộ, ơng kêu gọi chính
quyền phải để cho những người vơ sản có một vị trí chính trị quan trọng cao
nhất.
+ Cho rằng tính chất quản lý xã hội trong xã hội tương lai có sự thay đổi từ
đối tượng là con người sẽ dần dần chuyển sang đổi tượng là vật.
 Tính chất khơng tưởng trong dự án về một xã hội tương lai của Saint Simon đó
là khơng cần phải cải tạo cơ sở kinh tế của chế độ cũ mà dựa vào các biện pháp
tinh thần và lịng tốt chung chung. Ơng đã khơng hiểu chính những mâu thuẫn
về lợi ích của các giai cấp và sự dấu tranh để giải quyết các mâu thuẫn đó là
động lực cho sự phát triển của xã hội
 Học thuyết của Saint Simon là không tưởng và chưa chín muồi, song những tư
tưởng về một xã hội tương lai có vai trị quyết định của khoa học kỹ thuật và các
nhà bác học, đặc biệt với tấm lòng thiết tha mong muốn một cuộc sống tốt đẹp
cho những người cần lao mang ý nghĩa nhân đạo to lớn.
II. Học thuyết Kinh tế của Francois Marie Charles Fourier (1772 – 1839)
a. Sơ lược tiểu sử
- F. M. C. Fourier là điển hình thứ 2 của chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán ở
pháp.
- Xuất thân trong một gia đình thương nhân miền Đơng nước Pháp.
- Ơng nghiên cứu vật lý, hóa học, giải phẫu, giỏi về vật lý, tốn, logic nhưng bố mẹ
ơng lại cố đào tạo ơng thành thương nhân.
- Học buôn bán qua nhiều nước, làm nhiều nghề: thủ quỹ, kế toán, thoe dõi thị
trường chứng khốn.

b. Tác phẩm chính
- “Sự hịa hợp tồn thế giới”, 1803.
- “Lý thuyết về 4 giai đoạn và những số phận chung”, 1808.
- “Lý thuyết về hiệp hội gia đình và công nghiệp”, 1822.
- “Thế giới kinh tế mới – Xã hội chủ nghĩa”, 1829.
c. Các lý luận cơ bản
• Lý thuyết về lịch sử phát triển xã hội
- Phân chia lịch sử xã hội thành 4 giai đoạn: Trạng thái mông muội – thời dã man –
chế độ gia trưởng – thời văn minh (chủ nghĩa tư bản).


+ Ông lập ra sơ đồ gồm 32 thời kỳ phát triển từ thấp đến cao: Thơ ấu – niên
thiếu – trưởng thành – già cỗi.
+ Mỗi giai đoạn gồm những nhân tố của quá khứ và mầm mống tương lai.
- Ông chứng minh rằng: Thời văn minh đã trải qua thời thịnh vượng và bước vào
thời kỳ suy vong sau đó sẽ là nền sản xuất xã hội chủ nghĩa cơng bằng và hấp
dẫn.
- Ơng đã thấy tính quy luật trong quá trình phát triển xã hội, quá trình phát triển của
sản xuất gắn liền với sự phát triển xã hội. => Ăngghen đã đánh giá sự vĩ đại của
Fourier biểu hiện rỗ nhất ở điểm này.
• Sự phê phán chủ nghĩa tư bản
- Phê phán tính chất gay gắt, sâu sắc và toàn diện của chủ nghĩa tư bản.
- Nguyên nhân của mọi tai họa chính là thương nghiệp: dối trá, ăn cắp, lừa đảo,
không biết ngượng, đầu cơ, nâng giá. => Cần xóa bỏ tận gốc tất cả các trò gian
lận trong thương mại mà cha đẻ của nó là chế độ chỉ nghĩa tư bản.
- Chỉ có lao động trực tiếp mới là lao động sản xuất, trong xã hội có quá nhiều kẻ
ăn bám của chế độ chủ nghĩa tư bản đã phung phí lao động và hình thành nên
đội ngũ đơng đảo những người khơng sản xuất. => Khơng hiểu được q trình
có tính quy luật của phát triển kinh tế xã hội là số người trực tiếp sản xuất ngày
càng giảm, số người hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ngày càng tăng.

- Lên án xã hội đương thời về tính chất sản xuất vơ chính phủ bị chi phối bởi lợi ích
cá nhân và hậu quả sẽ dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt, khủng hoảng kinh tế và
những lao động bị bần cùng.
 Đánh giá thiếu khách quan và khoa học về thương nghiệp.
 Chưa hiểu đúng bản chất và nguồn gốc của thương nghiệp Tư bản chủ nghĩa
thậm chí cịn đối lập nó với cơng nghiệp.
- Phê phán chủ nghĩa tư bản đã giữ lại nền tiểu sản xuất trong nơng nghiệp đã làm
nơng nghiệp gặp khó khăn làm hạn chế khả năng đóng góp của nó vào tổng sản
phẩm xã hội.
- Phân chia 5 loại độc quyền khác nhau: độc quyền hợp tác trong phạm vi liên hợp;
độc quyền quan liêu hay là độc quyền nhà nước; độc quyền thuộc địa hay độc
quyền ngoài nước; độc quyền trên biển và độc quyền phong kiến phức tạp. =>
Sự tất yếu độc quyền sẽ thay thế cạnh tranh tự do, dẫn đến việc ra đời các công
ty cổ phần đã được C. Mac đánh giá là những cống hiến quý giá.


 Phải thủ tiêu chủ nghĩa tư bản chứ không thể chỉ là cải tiến hay cải tạo
nó.
• Dự đốn về mơ hình xã hội tương lai
- Nền sản xuất “công bằng và hấp dẫn” được dựa trên nền sản xuất tập thể của các
hiệp hội trong đó những khả năng lòng hăng say của con người được phát huy
tối đa.
- Để chuyển lên xã hội xã hội chủ nghĩa phải trải qua ba giai đoạn kế tiếp nhau:
+ Chủ nghĩa đảm bảo nửa hiệp hội.
+ Chủ nghĩa xã hội, hiệp hội giản đơn.
+ Sự hòa hợp hiệp hội phức tạp.
- Tế bào của xã hội tương lai là các hiệp hội mà cơ sở của nó là fa lăng giơ:
+ Dự đoán chế độ tư hữu vẫn tồn tại, cịn có giai cấp, người giàu, người
nghèo nhưng cịn túng thiếu.
+ Khẳng định phân phối thu nhập trong fa lăng giơ sẽ làm cho cả người

giàu lẫn người nghèo đều thỏa mãn và tạo nên sự “hài hòa giữa các giai cấp”.
+ Tiết kiệm lao động, sử dụng máy móc, kho tàng. Lao động nông nghiệp
là cơ sở và nền nơng nghiệp lớn có tổ chức đóng vai trị chủ đạo cịn cơng
nghiệp chỉ đóng vai trị bổ sung cho nông nghiệp.
 Không tưởng: chủ trương xây dựng nông nghiệp thành cơ sở của nền đại sản
xuất của xã hội tương lai.
- Động lực của nền sản xuất là sự hấp dẫn của lao động, sự say mê với công việc
của người lao động như một nhu cầu tự nhiên. => Có thể xóa bỏ Nhà nước, quân
đội, cảnh sát và các cơ quan cưỡng bức khác.
- Chưa đề cập tới sự phối hợp và điều hành giữa các fa lăng giơ.
- Là người đầu tiên nêu ra ý tưởng giải phóng phụ nữ là tiêu chuẩn để đánh giá xã
hội nói chung.
 Khơng tưởng: đặt niềm tin vào những lý tưởng tốt đẹp của con người, mục đích
cao cả dẫn dắt hành động đi đến xây dựng một xã hội mà mọi người đều giàu có
và được hưởng mọi thú vui cuộc đời.
 Tính chất ảo tưởng của các nhà Xã hội chủ nghĩa không tưởng: Muốn xây dựng
một xã hội mà không cần phải đảo lộn trật tự kinh tế của xã hội cũ, chỉ có trái
tim nhiệt tình hết lịng thương u đồng loại là chưa đủ, cần phải có khối óc tỉnh
táo của một nhà cải cách xã hội mới tìm ra con đường và lực lượng vật chất để
xây dựng một xã hội tốt đẹp thành công.


III. Chủ nghĩa xã hội không tưởng Anh và đại biểu Robert Owen
a. Sơ lược tiểu sử Robert Owen (1771 - 1858)
- Robert Owen sinh trong gia đình thợ thủ công ở thành phố Newton thuộc
xứ Oenxơ nước Anh.
- Năm 1789, với 100 livơrơ xtéclinh vay được, ông cùng một người bạn tổ
chức một xưởng kéo sợi ở Mansetxtơ. Khi người bạn bỏ đi, một mình ơng xây
dựng lại cơ sở của mình với 3 máy kéo sợi. Khả năng quản lý của Owen bộc lộ
rất sớm, một chủ xưởng lớn đã nhận thấy khả năng đó và khơng lâu sau Owen

trở thành người quản lý một xí nghiệp 500 cơng nhân. Ít lâu sau ơng đã trở thành
giám đốc và là cổ đông của một hãng lớn.
- Năm 1799 ông mua một xưởng kéo sợi ở Niu Lênác (Xcốten).
- Từ năm 1800 ông làm giám đốc của 4 phân xưởng sợi gồm 2.000 công
nhân. Bắt đầu từ đây diễn ra những hoạt động độc đáo của ông: Một nhà tư bản
bác ái. Ơng tìm các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc và sinh sống của công
nhân và có lợi cho nhà kinh doanh. Ơng biến xưởng máy của mình là nơi thực
hành ý tưởng khơng tưởng: rút ngắn ngày lao động từ 13-14 giờ xuống 10,5 giờ,
tăng tiền công, cấm lao động trẻ em dưới 9 tuổi, xây dựng nhà ở cho công nhân,
lập nhà trẻ, vườn trẻ, trường học kiểu mẫu. Ơng cịn xây dựng một cửa hàng bản
lương thực, quần áo với giá rẻ (thấp hơn ở địa phương 25 %)...
- Owen cho rằng, điều kiện sống có ảnh hưởng quyết định đến tính tình con
người. Con người có cuộc sống tốt họ sẽ làm việc tốt, thu nhập của xí nghiệp và
của họ đều tăng lên, giảm được các tệ nạn xã hội. Kết quả là 2.000 cơng nhân
trong xí nghiệp của ơng đều trở nên tốt hơn. Mơ hình được nhiều nơi đến tham
quan và ông trở thành nổi tiếng.
- Năm 1824 Owen cùng những người theo mình sang Mỹ thành lập “cơng
xã lao động” lấy tên là “Sự hoà hợp mới”.
- Năm 1829 Owen quay về nước Anh tham gia tổ chức phong trào hợp tác
xã.
- Năm 1832 xuất bản tạp chí “Khủng hoàng” tuyên truyền cho kế hoạch
hợp tác xã và lập “cửa hàng trao đổi lao động công bằng” đến năm 1834 thì thất
bại.


- Cố gắng cuối cùng của ông là xây dựng công xã Hácmônihôn ở Mỹ năm
1839 nhưng đến năm 1844 thì tan vỡ.
- Từ đó Owen đi giảng bài, viết báo để quảng bá cho tư tưởng khơng tưởng
của mình và mất ngày 17/11/1858.
b. Một số tác phẩm tiêu biểu

Trong cuộc đời hoạt động của mình, Owen viết một số tác phẩm trong đó
trình bày những quan điểm chủ yếu của mình, đó là:
+ “Những nhận xét về ảnh hưởng của hệ thống công nghiệp”.
+ “Báo cáo về giảm nhẹ tình hình của cơng nhân cơng nghiệp và nơng
nghiệp”.
+ “Tiếp tục phát triển kế hoạch”.
+ “Mô tả một loạt điều lầm lạc và tai họa bắt nguồn từ trạng thái trước đây
và hiện nay”.
+ “Báo cáo về kế hoạch giảm bớt tai họa xã hội”.
+ “Lời kêu gọi của đại hội các hợp tác xã của nước Anh và Ireland gửi các
chính phủ châu Âu và châu Mỹ”.
+ “Thế giới đạo đức mới”.
c. Các lý luận cơ bản
• Sự phê phán chủ nghĩa tư bản
- Con người sinh ra là để hưởng hạnh phúc, xã hội là xã hội của những con người
hạnh phúc.
+ Phê phán gay gắt chế độ tư hữu và coi đó là nguyên nhân đẻ ra lịng ích
kỳ, chủ nghĩa cả nhân, cạnh tranh vơ chính phủ cả trong sản xuất và phân phối.
- Những tai hoạ mà con người phải gánh chịu là do chế độ công xưởng tư bản chủ
nghĩa: Kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động, sử dụng quá mức lao
động phụ nữ và trẻ em.
- Nguyên nhân trực tiếp làm đời sống công nhân đi xuống là do thất nghiệp, giá lao
động bị giảm do sử dụng máy móc tối tân thay thế.
+ Kích xã hội tư bản là xã hội chi biết chạy theo đồng tiền, biến những
người lao động trở thành nô lệ của người giàu. Một số ít kẻ giàu có, xa hoa cịn
đại đa số “lớp người dưới đáy” bị bần cùng, thảm hại.
+ Xã hội tư sản đã vì của cải mà hi sinh con người - biến con người thành
công cụ để kiếm tiền cho các nhà kinh doanh.
+ Ơng cảm thơng và bênh vực cho những người lao động - những người
chịu nhiều tai hoạ cả trong sản xuất và các tệ nạn xã hội.

+ Ông lên án gay gắt đồng tiền tư bản chủ nghĩa – công cụ bẩn thỉu trong
tay tư bản và ông đưa ra ý định thủ tiêu nó.


- Chú ý nhiều đến quan hệ phân phối tư bản chủ nghĩa và cho rằng phân phối qua
đồng tiền và thương nghiệp chi đem lại tại họa cho xã hội.
 Cực đoan: Phủ nhận tồn bộ q trình trao đổi thông qua đồng tiền và hy vọng
quay trở lại hình thức phân phối trao đổi trực tiếp bằng hiện vật và coi đó là
phương thức phân phối lý tưởng mà ông sẽ áp dụng trong xã hội tương lai mà
ơng xây dựng.
• Dự án về “tiền lao động” và sự “trao đổi công bằng”
- Điều kiện để thực hiện dự án “tiền lao động” và sự “trao đổi công bằng” đó là sản
phẩm đủ dồi dào vượt quá nhu cầu của con người.
 Có nhiều ảnh hưởng đến các nhà sáng lập Chủ nghĩa cộng sản khoa học sau
này.
- Lý giải của cải dồi dào nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nâng cao năng
suất lao động của nền sản xuất đại cơng nghiệp cơ khí.
 Nhưng ông cùng không tưởng hơn khi định đem áp dụng chế độ “tiền lao động”
và “trao đổi công bằng” ngay trong xã hội tư sản đương thời.
- Để xoá bỏ tiền tệ mà vẫn duy trì lưu thơng hàng hố và “trao đổi công bằng" sản
phẩm làm ra, Owen dự định xây dựng những cửa hàng trao đổi lao động cơng
bằng, ở đó các sản phẩm của người sản xuất hàng hóa làm ra đã có thước đo giá
trị mới là tiền lao động.
 Owen triệt để hơn Saint Simon khi ông đứng ra thành lập một “cửa hàng trao
đổi lao động công bằng" như thế vào năm 1832.
 Dự án “tiền lao động” và thị trường “trao đổi lao động công bằng” của Owen đã
không đem lại kết quả như ơng mong muốn.
• Kế hoạch lập các hợp tác xã
- Đó là những thị trấn cộng đồng (kiểu như hợp tác xã) gồm: 500-1.500 người với
diện tích 600-1.800 acro được chia thành các trại nhỏ từ 1500-300 acrơ.

- Owen hy vọng với những thị trấn cộng đồng như vậy, con người sẽ từ bỏ bản chất
tư hữu và có điều kiện để phát triển những đức tính tốt.
- Coi nông nghiệp là cơ sở để phát triển các cộng đồng, cơng nghiệp chỉ đóng vai
trị hỗ trợ. Cịn sự liên kết các cộng đồng với nhau lại lấy công nghiệp làm cơ sở.
 Owen thất bại với mơ hình các “thị trấn cộng đồng" của mình, ơng đơn độc với
ý tưởng khơng tưởng của mình.
 Owen để lại cho chúng ta những dự kiến thiên tài về xã hội cộng sản. Những
đặc trưng cơ bản đó đã được Mác - Ăngghen đánh giá cao, có sự kế thừa rất lớn:


Mơ hình về chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản chỉ có thể trở thành hiện
thực một khi giai cấp công nhân công nghiệp và những người lao động ý thức
được sứ mệnh lịch sử cao quý của mình, biến thành lực lượng vật chất hùng
mạnh để đánh đổ tận gốc rễ mọi áp bức bất công để xây dựng một xã hội mới
“công bằng và hấp dẫn" cho tất cả mọi người.



×