Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Thảo luận nhóm TMU THẢO LUẬN cơ sở văn HOÁ VIỆT NAM đề tài VÙNG văn HOÁ NAM bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.82 KB, 29 trang )

[Type here]

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KHÁCH SẠN – DU LỊCH

BÀI THẢO LUẬN
CƠ SỞ VĂN HOÁ VIỆT NAM
ĐỀ TÀI

VÙNG VĂN HỐ NAM BỘ
Mã lớp: 2189ENTI0111
Nhóm: 9

A

TIEU LUAN MOI download :


Page|b

MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU CHUNG........................................................................................................................ 3
1. Vị trí địa lí (khơng gian văn hóa)................................................................................................ 3
2. Đặc điểm địa hình, tự nhiên.......................................................................................................... 3
3. Khí hậu............................................................................................................................................... 3
II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VĂN HỐ (Thời gian văn hóa)..................................................... 4
III. CÁC TỘC NGƯỜI (Chủ thể văn hoá)......................................................................................... 4
1. Người Hoa......................................................................................................................................... 4
2. Người Khmer.................................................................................................................................... 6
3. Người Việt Kinh............................................................................................................................... 7
4. Nét tính cách của người Nam bộ nói chung (hằng số văn hố)............................................ 8


IV. ĐẶC ĐIỂM VĂN HĨA ĐỜI SỐNG (Biến số văn hố).......................................................... 8
1. Ẩm thực............................................................................................................................................. 8
2. Trang phục....................................................................................................................................... 11
3. Kiến trúc nhà ở............................................................................................................................... 12
4. Đi lại................................................................................................................................................. 13
5. Phong tục ma chay, cưới hỏi....................................................................................................... 13
6. Tín ngưỡng Nam Bộ..................................................................................................................... 15
7. Tơn giáo........................................................................................................................................... 17
V. ĐẶC ĐIỂM VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT.................................................................................... 19
1. Kiến trúc.......................................................................................................................................... 20
2. Âm nhạc.......................................................................................................................................... 20
3. Bác học, văn học và ngôn ngữ................................................................................................... 21
VI. ĐẶC ĐIỂM VĂN HOÁ THƯƠNG NGHIỆP.......................................................................... 23
1. Chợ nổi............................................................................................................................................ 23
2. Các làng nghề truyền thống........................................................................................................ 24
VII. KHAI THÁC CÁC GIÁ TRỊ VĂN HOÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 25
1. Du lịch sinh thái............................................................................................................................. 25
2. Du lịch văn hóa, lịch sử............................................................................................................... 26

TIEU LUAN MOI download :


Page|c
3. Du lịch ẩm thực............................................................................................................................. 26

THÀNH VIÊN NHÓM

1. Cao Phương Yến Vy (Nhóm trưởng)
2. Đỗ Thị Trang
3. Nguyễn Thị Huyền Trang

4. Trần Thị Huyền Trang
5. Ngô Thị Minh Trang
6. Nguyễn Mai Trang
7. Trần Thị Khánh Trang
8. Trần Quỳnh Trang
9. Nguyễn Xuân Tú
10. Tạ Hà Vy
11. Nguyễn Anh Tuấn

TIEU LUAN MOI download :


Page|d

TIEU LUAN MOI download :


Page|e
NỘI DUNG

I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Vị trí địa lí (khơng gian văn hóa)
- Địa hình trên tồn vùng Nam Bộ khá bằng phẳng.
- Phía tây giáp Vịnh Thái Lan, phía đơng và Đơng Nam giáp biển Đơng, phía bắc và Tây

Bắc giáp Campuchia và phía đơng bắc giáp với Dun Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
(miền Trung, Trung Bộ).
- Gồm các tỉnh: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh, TP.

Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, An Giang, Bến Tre, Vĩnh

Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
2. Đặc điểm địa hình, tự nhiên
- Đồi núi: Đồi núi trong vùng không nhiều và tập trung ở miền Đơng. Ở miền Tây chỉ có

hai điểm cao là dãy Thất Sơn (An Giang, cao nhất là núi Cấm 718m), dãy Hàm Ninh
(Kiên Giang, cao nhất là núi Chúa 602m).
- Sơng ngịi: Mạng lưới sơng ngịi, kênh rạch chằng chịt là cung cấp nguồn nước dồi dào.

Hai hệ thống sơng lớn nhất đó chính là sơng Đồng Nai và sơng Cửu Long.
3. Khí hậu
- Nam Bộ nằm trong vùng đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa và cận xích đạo, ánh

nắng nhiều, nhiệt độ và tổng tích ơn cao, biên độ nhiệt thấp.
- Khí hậu hình thành trên hai mùa chủ yếu quanh năm là mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa

từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau.
- Lượng mưa khá lớn. Mưa phân bố không đều, giảm dần từ khu vực giáp ranh từ Thành

phố Hồ Chí Minh xuống khu vực phía tây và Tây Nam. Ở khu vực Đơng Nam có lượng
mưa thấp nhất. Khi xuất hiện cường độ mưa lớn thường gây hiện tượng xói mịn ở những
vùng gị cao. Khi mưa kết hợp với cường triều và lũ sẽ gây ngập úng, ảnh hưởng đến sản
xuất và đời sống của dân cư trong vùng.

TIEU LUAN MOI download :


Page|f
II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VĂN HỐ (Thời gian văn hóa)
- Năm 1623 khi vua Chân Lạp cho chúa Nguyễn di dân Việt đến định cư ở Prey Kor (TP.


Hồ Chí Minh hiện nay).
- Sau sự biến mất của nền văn hố Ĩc Eo vào cuối thế kỉ VI, vùng Nam Bộ rơi vào tình

trạng hoang vu hiểm trở. Người Việt đến khai phá vùng đất này vào khoảng thế kỉ XVI.
Nói cách khác, với người Việt, Nam Bộ là vùng đất mới.
- Năm 1862 Nam Bộ lại là nơi đầu tiên chịu ảnh hưởng thống trị của thực dân Pháp với tư

cách là vùng thuộc địa của người Pháp. Điều đó tạo nên cuộc tiếp xúc giữa hai nền văn
hóa Việt – Pháp.
- Sau năm 1975, đất nước thống nhất, Nam Bộ trở thành nơi “đi trước về sau”:
+ Nhân dân Nam Bộ và Sài Gòn đã đi trước trong cuộc kháng chiến chống thực dân

Pháp. Bên cạnh đó, trong cuộc kháng chiến chống Mỹ kéo dài 21 năm, Nam Bộ là chiến
trường chính và lại đi trước trong cuộc đấu tranh vũ trang.
+ Nam Bộ và Sài Gòn đã về đích độc lập tự do sau cả nước 21 năm nhưng đó là cuộc “về

sau” đầy vinh quang vì miền Nam đã gánh chịu những hy sinh, gian khổ lớn lao nhất cho
cả nước.
=> Phải gần một thế kỷ sau Nam Bộ mới bước đầu được định hình một vùng văn hóa.
III. CÁC TỘC NGƯỜI (Chủ thể văn hoá)
1. Người Hoa
- Người Trung Quốc bắt đầu di cư vào Việt Nam kể từ thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên.
- Người dân tộc Hoa ở vùng nông thôn chủ yếu sống bằng nghề nông. Ở các thành phố,

thị xã, thị trấn họ làm nghề dịch vụ, buôn bán đồ gốm, giấy, nhang… Một bộ phận người
dân tộc Hoa cư trú ở ven biển sống chủ yếu bằng nghề làm muối và đánh cá. Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, người Hoa ln coi trọng chữ “tín”.
- Người dân tộc Hoa thường cư trú tập trung thành làng xóm, tạo thành khu vực đơng

đúc, gắn bó với nhau. Xã hội phân hố giai cấp sâu sắc và mang tính phụ quyền cao.

Hàng năm, những người cùng họ tụ tập tại từ đường để làm lễ giỗ tộc họ. Hơn nữa, họ
còn làm giỗ tổ của hội nghề nghiệp tương ứng.

TIEU LUAN MOI download :


Page|g
- Trong gia đình người Hoa, người chồng hoặc người cha là chủ hộ; chỉ con trai được thừa

kế gia tài và con trai cả luôn được phần hơn. Hôn nhân của người dân tộc Hoa do cha mẹ
quyết định, nạn tảo hôn thường xảy ra.
- Việc ma chay theo phong tục người Hoa phải trải qua lần lượt các bước như lễ báo tang,

lễ phát tang, lễ khâm liệm, lễ mở đường cho hồn người chết, lễ chôn cất, lễ đưa hồn người
chết đến cõi “Tây thiên Phật quốc”, lễ đoạn tang…
- Trong thờ cúng, nổi bật là thờ cúng tổ tiên, gia tộc, dòng họ, thờ cúng các vị thần phù hộ

như thần bếp, thổ địa, thần tài… và một số vị thánh, bồ tát như Quan Công, Bà Thiên Hậu,
Ông Bổn, Nam Hải Quan Âm… Hệ thống chùa miếu khá phát triển, chùa miếu của người
dân tộc Hoa thường gắn liền với các hội quán, trường học.
- Người dân tộc Hoa thích hát “sơn ca” (san cưa). Ca kịch cũng là một hình thức sinh hoạt

nghệ thuật mà đồng bào người dân tộc Hoa ưa chuộng.
- Nhà ở cổ truyền của người dân tộc Hoa có những đặc trưng mang dấu ấn của người

phương Bắc rất rõ. Nhà cửa thường có 3 loại: nhà 3 gian 2 trái, nhà chữ Mơn, nhà chữ
Khẩu. Kiểu nhà “hình cái ấn” là rất điển hình. Gian chính giữa là nơi đặt bàn thờ tổ tiên,
tiếp khách, thường được trang trí câu đối, liễn. Cũng có những kiểu nhà người Hoa tiếp thu
của người dân tộc Tày hay người Việt. Nhà thường xây bằng đá, gạch mộc, trình đất, lợp
ngói máng hay lá quế, lá tre, phên nứa…

- Trang phục: Cách ăn mặc của đàn ông thường dùng quần áo như đàn ông các dân tộc

Nùng, Giáy, Mông, Dao… Đàn ông thường mặc áo màu đen hay xanh đậm, thích bịt răng
vàng. Phụ nữ mặc quần và áo 5 thân cài cúc bên nách phải. Trong một số ngày lễ, phụ nữ
có thể mặc áo viền cổ cao, xẻ tà, thường có màu hồng hoặc màu đỏ đi cùng với những
trang sức đặc biệt là vòng tay đồng, vàng, đá ngọc. Nón, mũ, ơ là các đồ đội thơng dụng
của người Hoa.
- Về ăn uống: lương thực chính của người dân tộc Hoa là gạo nhưng trong bữa ăn thường

có các loại như mì xào, hủ tiếu, bánh bao, xíu mại… Người dân tộc Hoa có kỹ thuật nấu ăn
giỏi, thích các món ăn xào mỡ. Thức uống của người dân tộc Hoa ngồi tác dụng giải khát
cịn là loại thuốc mát, bồi dưỡng “lục phủ, ngũ tạng”. Các loại trà sâm, hoa cúc… là

TIEU LUAN MOI download :


Page|h
những thứ thơng dụng trong mọi gia đình. Những dịp hội hè, lễ, tết nam giới cũng quen
dùng rượu. Thuốc lá được nhiều người hút, kể cả phụ nữ, nhất là những người phụ nữ có
tuổi.
- Trong năm, người Hoa có nhiều ngày lễ tết như tết Nguyên đán, tết Nguyên tiêu, Thanh

minh, Ðoan ngọ, Trung nguyên, Trung thu.
2. Người Khmer
- Dân tộc Khmer sống tập trung ở tại các tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng, Kiên Giang, An

Giang, Bạc Liêu, Cần Thơ, Vĩnh Long. Họ thường tập trung thành những phum, sóc, ấp.
- Đời sống của Người Khmer gắn liền với lúa nước và các nghề thủ công (dệt, gốm, làm

đường từ cây thốt nốt), có địa phương trồng nhiều dưa hấu, ngồi ra cịn chăn ni trâu bị

để cày kéo, nuôi lợn, gà, vịt đàn, thả cá.
- Cho đến ngày nay, chùa Khmer là tụ điểm sinh hoạt văn hóa - xã hội của người Khmer.

Thanh niên người Khmer trước khi trưởng thành thường đến chùa tu học để trau dồi đức
hạnh và kiến thức. Nhà chùa thường dạy kinh nghiệm sản xuất, dạy chữ Khmer. Dân tộc
Khmer có kiến trúc chùa tháp rất đặc sắc.
- Ðồng bào Khmer có tiếng nói và chữ viết riêng.
- Hàng năm người Khmer có nhiều ngày hội, ngày tết dân tộc như Lễ Cholchnam Thmay

có nét tương đồng với Tết Nguyên Đán của người Kinh. Lễ hội được tổ chức vào 13, 14,
15 tháng 3 âm lịch hằng năm, khi mùa màng đã được thu hoạch xong. Họ quan niệm đây
không chỉ là khoảng thời gian để cảm tạ thần Phật đã cho họ một vụ mua bội thu mà còn
là dịp để nghỉ ngơi và vui chơi sau một năm làm việc. Ngồi ra cịn có lễ xá tội vong ân,
c bom booc (cúng trăng),… Tiếp đó, khơng thể qn nghệ thuật văn hóa sân khấu Dù
Kê đặc sắc.
- Trong cuộc sống hàng ngày, người Khmer chế biến rất nhiều loại mắm làm từ tôm tép, cá

sặc nhưng nổi tiếng nhất là mắm làm bằng cá lóc, các sọc, cá trê, tơm tép trộn với thính và
muối.
- Nhà cửa: Người Khmer vốn ở nhà sàn, nhưng nay nhà sàn chỉ còn lại rất ít ở dọc biên

giới Việt - Campuchia và một số nhỏ trong các chùa phật giáo Khmer. Nay số đông người
Khmer ở nhà đất. Nhà chia làm hai phần theo chiều ngang, một phần làm nơi ở, một phần
dành cho bếp núc.

TIEU LUAN MOI download :


Page|i
- Trang phục cổ truyền của người Khmer nổi bật với bộ “ xà rông” của nam và váy “ xăm


pốt” của nữ. Cách mặc váy của phụ nữ Khmer rất đặc biệt, luồn váy giữa hai chân từ sau
ra trước, rồi kéo lên dắt cạnh hông tạo thành chiếc quần ngắn và rộng. Ngồi ra, phụ nữ
Khmer cịn phổ biến với loại khan Krama dệt ô vuông màu xanh, đỏ trên nền trắng. Ngày
cưới họ thường đội mũ pkel plac.
3. Người Việt Kinh
- Người Việt Kinh vẫn nổi bật với nền nơng nghiệp lúa nước, ngồi ra có chăn nuôi gia súc

và làm đồ thủ công.
- Dân tộc Việt Kinh vẫn giữ được những nét văn hóa khi di cư vào vùng Nam Bộ. Từ ngôn

ngữ, trang phục, đến tục ăn trầu, uống chè,…
- Người Việt có những giá trị tâm linh như việc thờ cúng tổ tiên, giỗ và các lễ hội như Tết.

Các tôn giáo phổ biến như Phật giáo, Công giáo Rôma, đạo Cao Đài...
- Trang phục: Các loại quần áo như áo ngắn mặc với quần lá tọa ống rộng, quần có cạp

hoặc dùng dây rút. Thời xưa thì đàn ơng để tóc dài, búi tó; cịn phụ nữ mặc yếm cùng váy
dài. Vào các lễ hội đặc biệt phụ nữ sẽ mặc áo dài khăn đống, màu áo đơn giản khơng có
văn hoa, búi tóc đi gà, chân đi guốc mộc, đội nón lá. Bên cạnh đó, người Việt Kinh cũng
hay sử dụng áo bà ba và khăn trùm đầu.
- Theo truyền thống ngàn đời thì người Kinh sống theo làng, xã. Trong các làng và xã đều

có luật lệ riêng. Mỗi làng đều có nơi hội tụ và thờ lạy chung (thường thờ Thành Hồng).
Vào thời xưa thì phụ nữ bị cấm khơng được đến đình làng.
- Nhà cửa: chủ yếu được xây dựng từ cỏ khơ, rơm rạ, tre nứa…điển hình với nhà 3 gian

hoặc 5 gian.
- Hôn nhân: Xa xưa, việc dựng vợ gả chồng không chỉ là chuyện của đôi trai gái mà hơn


nhân cịn phải đem lại lợi ích cho 2 gia đình. Hơn nhân được cha mẹ sắp xếp theo sự môn
đăng hộ đối. Người con rể phải đem lại danh tiếng vẻ vang cho nhà vợ; còn người con dâu
phải có năng lực sinh sản, đảm đang và quán xuyến công việc nhà chồng.

TIEU LUAN MOI download :


Page|j
4. Nét tính cách của người Nam bộ nói chung (hằng số văn hoá)
- Người dân nơi đây mang nét tính cách cởi mở, hiếu khách, ngay cả với những người

không quen biết. Họ cũng thường nghĩ cho người khác và qn bản thân mình. Bên cạnh
đó họ cũng rất năng động, sáng tạo, tiếp thu nhanh và thông minh.
- Người Nam Bộ nổi bật với sự hào phóng, thoải mái, vị tha. Nét tính cách ấy được thể

hiện rõ nét qua nếp ăn, nếp ở, nếp nói. Họ “làm ra làm, chơi ra chơi” mà đã chơi là “chơi
xả láng”. Họ sẵn sàng chi đồng tiền cuối cùng trong ngày, cịn ngày mai tính sau. Khơng
biết nên khen tính rộng rãi, phóng khống hay phê phán tính khơng biết tiết kiệm đề phịng
khi gặp khó khăn.
- Họ cịn có tính bộc trực, thẳng thắn, khơng hề giấu diếm, ăn to nói lớn. Hơn hết họ ln

trọng tình cảm nghĩa khí hơn bất cứ lợi lộc nào. Họ rõ ràng, dứt khốt, nói như rựa chém
xuống đất, như đinh đóng cột, khơng dễ gì thay đổi, vì vậy họ rất giữ lời.
- Sự hiên ngang, ngang tàng là nét tính cách đặc trưng của người Nam Bộ. Điều đó thể

hiện sự nghĩa khí, tinh thần hào hiệp của họ, cũng có thể nói họ có ý chí rất cứng cáp, sẵn
sàng vị nghĩa khinh sinh: “Đừng nghe hốt bạc ghe chài / Cột buồm cao, bao lùa nặng, tấm
đòn dài khó đi”.

IV. ĐẶC ĐIỂM VĂN HĨA ĐỜI SỐNG (Biến số văn hoá)

1. Ẩm thực

a. Tận dụng tài nguyên
- Vùng đất Nam bộ có nguồn nguyên liệu phong phú và tươi ngon từ các loại hải sản cho

đến trái cây, rau củ. Người Nam Bộ ăn rất nhiều rau (rau đắng, rau dềnh, rau thơm, ngị
gai, bơng điên điển,..) rất dễ tìm thấy ở bất kì đâu. Và khơng thể thiếu các loại cá, cua,
ếch, lươn,…đều được người dân tận dụng trong ăn uống hằng ngày.
- Ẩm thực Nam Bộ có phần hoang dã vì họ có thể ăn bất cứ nơi đâu từ ven ao, đồng ruộng

đến vườn cây, mà phải ăn ở những chỗ ấy mới đúng cái thú. Một nồi canh chua cá lóc được
nấu ngay sau buổi tát đìa cũng thể hiện điều đó. Mọi người cùng nhau ăn, làm chén rượu
thơm, hát với nhau vài câu vọng cổ. Đúng hẳn chỉ có ở miền sơng nước nơi đây. Nhưng
cũng có một số món ăn hoang dã ở Nam Bộ dù chưa hẳn là ngon, nhưng cũng có phần do
lạ mà hấp dẫn.

TIEU LUAN MOI download :


Page|k
- Tuy nhiên trong những ngày lễ tết hay dịp đặc biệt, những món ăn được bày biện rất đẹp

mắt ở nơi trang trọng thể hiện lòng hiếu khách của gia chủ.
b. Tính sáng tạo
- Bên cạnh việc ăn cho no, người ta còn nghĩ đến việc ăn cho ngon và tính sáng tạo được

phát huy từ đây. Tính sáng tạo ở đây được thể hiện ở việc con người chế biến ra các món
ăn khác nhau. Việc chế biến này được nhìn nhận ở hai phương diện:
+ Thứ nhất: Một món ăn, người ta có thể chế biến bằng nhiều loại động thực vật khác
nhau. Chỉ một món kho, người ta có thể kho với các lồi động thực vật, hoặc thủy hải sản

khác nhau để tạo ra các món ăn khác nhau, với các hương vị khác nhau như cá lóc kho, cá
hủn hỉn kho tiêu, cá sặc kho,…cịn có cả gà kho và dừa kho nữa. Ngay chỉ có một món kho
thơi, người ta cũng có nhiều cách khác nhau, như: kho tiêu, kho tộ, kho quẹt, kho khơ, kho
mẳn, kho riệu…
+ Thứ hai: Chỉ một lồi sinh vật, người ta cũng có thể chế biến ra nhiều món ăn khác
nhau, với cách làm khác nhau và hương vị cũng khác nhau. Chỉ một loại cá lóc, mà người
ta có thể chế biến ra hơn 20 món khác nhau: khơ lóc nướng, khơ lóc xé phay trộn gỏi, khơ
lóc chưng tương gừng, khơ lóc nấu choại bần, mắm lóc sống trộn gỏi, mắm lóc kho lỏng,
…Nhìn vào bảng thực đơn này, chúng ta không khỏi khâm phục tính sáng tạo trong việc
chế biến ra các món ăn vơ cùng phong phú của người Nam Bộ.
- Nói đến món ăn Nam Bộ khơng thể khơng đề cập đến món mắm. Món mắm thật sự là

một sáng tạo độc đáo của người Nam Bộ. Mắm chủ yếu được chế biến từ cá, ngồi ra cịn
có mắm rươi, mắm cịng, mắm tơm, ba khía…
c. Khẩu vị nổi bật
- Khác với vị mặn của người dân miền Bắc, hay cay nồng của người dân miền Trung,

người dân Nam Bộ chủ yếu ăn ngọt và thích vị ngọt, nơi đây cũng chính là xuất xứ của rất
nhiều những món chè ngon nổi tiếng như chb bà ba, chb đậu, chb bắp… Nói như vậy
khơng có nghĩa là người miền Nam chỉ ăn ngọt, mà vị của họ thường rất đặc biệt, được gọi
là “gì ra nấy”, nghĩa là mặn thì phải mặn qo lưỡi như món kho quẹt, nước mắm chấm
thì phải ngun chất…cịn khi ăn ớt thì dùng loại ớt cay xé, khi ăn cắn nguyên trái thì mới
gọi là đã…
- Với những vị cay, ngọt, chua người dân Nam Bộ thường dùng ớt, đường, me để chế

biến.

TIEU LUAN MOI download :



Page|l
d. Các món ăn hàng ngày
- Bữa cơm hằng ngày thường thấy của người dân là canh chua và cá kho, rất giản dị và dễ

làm. Ngồi ra họ thích ăn vị cay (tiêu, ớt, gừng, tỏi, sả) để làm giảm bớt mùi tanh của cá,
tơm; ưa ăn món mặn (các loại mắm, cá khơ); thích ăn chua (canh chua, dưa chua), ưa ăn
chát (bắp chuối, trái bần, đọt vừng) và thích ăn đắng (khổ qua, mật cá lóc).
- Trong bữa cơm hằng ngày không thể thiếu mắm, khi thiếu những món ăn thịt cá tươi

người ta thường dùng mắm để thay thế. Món mắm chưng với bí rơ hầm nước cốt dừa
ngon đến lạ lùng.
- Bên cạnh đó, món rau cũng là món ăn phổ biến căn bản. Miền Tây được trời cho cả kho

tang rau xanh từ thiên nhiên hoang dã đến vườn ruộng gieo trồng: rau muống, bông súng,
rau dừa, rau hẹ nước, rau om, cù nbo, đậu rồng, lá cách,…
- Món gỏi và món trộn cũng được người dân ưa thích ở đây. Món ăn dùng các loại rau gia

vị cùng tôm, thịt, tai heo trộn đều và ướp sao cho có vị chua chua, ngọt ngọt (gỏi ngó sen
tơm, gỏi bưởi, gỏi xồi khơ cá lóc,…).
- Tiêu là loại gia vị khơng thể thiếu khi chế biến món ăn của người Nam Bộ, tiêu khơng chỉ

cay mà cịn ngọt, nó làm cho món ăn đậm vị hơn. Rượu nếp cay nồng cũng được dùng để
ướp món ăn hoặc dùng để đãi khách.
e. Sự khác biệt
- Miền Bắc, miền Trung đều có món canh chua nhưng tô canh miền Nam khác hẳn về chất

và lượng, thể hiện sự trù phú vô cùng của miền đất mới: nước thật chua, cá cắt khúc lớn,
các loại quả thơm, cà chua, giá, đậu bắp, các loại rau thơm và ớt thật cay.
- Lẩu mắm ngày nay đã là món ăn cao cấp. Trong lẩu có nhiều loại cá lại thêm thịt dọi,


ốc, mực, đậu hũ... thể hiện đầy đủ nét hoang dã và hào phúng.
- Người miền Nam thoải mái trong việc ăn uống, khơng cầu kì, câu nệ như người miền

Bắc. Họ chỉ cần một con cá, mắm, trái xồi, rau sống và chén rượu là cũng có thể ngồi với
nhau.

TIEU LUAN MOI download :


Page|m
2. Trang phục
- Bộ quần áo bà ba thường được may bằng vải một, vải ú, vải sơn đầm rất mau khơ, chất

liệu mềm mát phù hợp với khí hậu miền Nam.
- Áo bà ba được may với một mảnh sau và hai mảnh trước, có khuy chạy từ trên xuống,

cổ tròn, chiết eo (với phụ nữ) và rộng (với đàn ông), xẻ tà vừa phải hai bên hông, gần vạt
áo cịn có hai cái túi to để tiện đựng những vật dụng cần thiết (hộp quẹt, trầu cau, tiền
bạc,…). Chính bởi sự thối mái và tiện dụng mà cả đàn ông và phụ nữ miền Tây đều ưa
chuộng loại trang phục này. Họ mặc bà ba khi ở nhà, đi chơi, đi chợ. Khi đi làm họ
thường chọn bộ có màu sẫm cịn lúc đi chơi sẽ chọn những màu sáng. Áo bà ba thường
được mặc với quần đen dài chỉ chấm đến cổ chân, trông rất đơn giản và gọn gang.
- Chiếc khăn rằn cũng là hình ảnh hết sức quen thuộc của người dân đồng bằng sông Cửu

Long. Chiếc khăn rằn thường có hai màu đen và trắng hoặc nâu và trắng. Hai màu này đan
chéo nhau, tạo thành ô vuông nhỏ, trải dài khắp mặt khăn và có lẽ các lằn ngang dọc ấy là
gốc gác của tên gọi khăn rằn. Chiếc khăn rằn có chiều dài khoảng 1,2m, rộng chừng 4050cm. Phụ nữ vắt gọn khăn trên đầu, cịn đàn ơng cột ngang trán, ngăn không cho mồ hôi
chảy xuống khi đang lao động, cũng dùng để lau mồ hôi ở mặt, ở cổ khi nghỉ tay. Khăn
cũng được quàng trên cổ, một đầu thả trước ngực, một đầu thả sau lưng. Đôi khi hai đầu
được bng xi xuống phía trước.

- Trong các dịp lễ, hiếu hỷ, người Nam Bộ thường chọn áo dài khăn đóng làm lễ phục,

được may bằng loại vải đắt tiền (thường thì áo dài bằng xuyến hay lương đen, quần màu
trắng bằng lụa hay vải).
- Trang phục lễ tang thường có màu trắng làm màu chủ đạo, vì đó là màu tang tóc. Vải để

may đồ tang là loại vải thô, thưa. Vải này rất rẻ tiền, không bền, không đẹp, cốt để biểu thị
tình cảm của người đang sống đối với người đã khuất với ý nghĩa cha mẹ hoặc ông bà mất
rồi, con cái quá đau buồn không thiết đến việc ăn mặc nữa. Con là nam thì đầu đội mũ
rơm, nữ thì đội mấn, những người họ hàng thân thích thì chỉ quấn vịng khăn tang ngang
đầu.
3. Kiến trúc nhà ở
- Nhà ở của người Nam Bộ thường được xây dựng ven lộ, ven

ao, sông, kênh rạch, gần với đồng ruộng, vườn cây. Nhà

TIEU LUAN MOI download :


Page|n
thường được lợp mái lá dừa đơn sơ, mát mẻ, nhưng cứ trung bình 5 năm đều phải thay lá
mới. Vùng này rừng ngập nước, cây đước, cây tràm và lá dừa nước là những vật liệu làm
nhà không bền chắc vì họ thường di chuyển nơi ở và khơng chú trọng quá nhiều đến
không gian sống. Nếu không quá gần sông nước họ thường kết hợp làm nhà bằng gỗ với
lợp mái lá để tạo thêm sự chắc chắn. Vì thế những ngơi nhà mái lá dừa đước cịn tồn tại
phổ biến ở đây.
- Đặc biệt nơi đây phổ biến với những ngơi nhà khơng cửa. Điều đó minh chứng cho tấm

lòng trải rộng của người dân nơi đây. Họ khơng có gì ngồi sự tin tưởng lẫn nhau và gắn
bó tình làng nghĩa xóm. Nền nhà được lót bằng ván mỏng hoặc có hộ khá hơn thì làm nền

kiên cố bằng bê tơng. Qua đó, ta thấy được sự cởi mở, phóng khống, tốt bụng của con
người cuộc sống yên bình của vùng đất này.
- Đặc trưng vùng sơng nước cịn phải kể đến nhà nổi trên sơng. Nhà nổi trên sông là nơi cư

trú đồng thời là phương tiện mưu sinh của những gia đình theo nghề nuôi cá bè, vận
chuyển đường sông, buôn bán ở chợ nổi trên sơng. Có những đoạn nhà bè kéo dài cả cây
số trên khúc sông rộng lớn tạo nên khung cảnh tuyệt đẹp và trở thành địa điểm du lịch hấp
dẫn. Nhà bè được dựng kiên cố bằng loại gỗ tốt nhất, phía trên là nơi để ở, phía dưới quay
lưới làm chỗ nuôi cá hoặc làm quán bán hàng.
- Nhà sàn của người miền Tây Nam Bộ rộng rãi, thoáng mát, được dựng cao hơn mặt

đường để tránh lũ, đa phần hướng ra sơng.
+ Gian chính đặt bàn thờ gia tiên, hai bên là gian thông hành, những bức tường xung

quanh chủ yếu được sơn màu xanh nước biển. Cửa chính ra vào thường thấp hơn đầu
người nhằm mục đích khi người khác vào nhà phải cúi đầu chào ngôi nhà và chủ nhà.
+ Từ lan can đến khung cửa được chạm khắc công phu (chim muông, hoa lá) với đường

nét, góc cạnh cầu kì. Nhìn vào đó ta có thể đốn được mức độ giàu nghèo của gia chủ.
+ Bên trong nhà sàn truyền thống của người Chăm thường khơng có bàn ghế mà chủ

nhà và khách ngồi luôn trên chiếu trải ở hành lang, rất gần gũi. Hành lang trước gian
chính cũng được dùng để ăn uống, tiếp khách.

TIEU LUAN MOI download :


Page|o
+ Sau gian chính là khung cửa có màn che, đó là khu vực hồn tồn dành cho đàn bà,


con gái sinh hoạt, khách khơng được tự ý vào đó.
- Người Nam Bộ thường đặt bàn thờ ông Thiên trước nhà. Bàn thờ được làm bằng gỗ đơn

sơ, gồm một cây cột và đặt tấm ván lên trên.
4. Đi lại
a. Đường thủy
- Hệ thống sơng ngịi, kênh rạch chằng chịt, hơn nữa nhà cửa nơi đây được dựng chủ yếu

ở ven sông, kênh rạch nên giao thông đi lại chủ yếu là đường sông. Phương tiện đi lại trên
sông nước nơi đây rất phát triển: tàu, thuyền, ghe, xà lan, xuồng, bb,…
- Ngày nay ngồi cơng dụng vận chuyển hành khách và hàng hóa thì với người dân Nam

Bộ quanh năm gắn bó với sơng nước thì đây cịn là kế mưu sinh của nhiều hộ gia đình.
Hơn thế nữa còn là chỗ sinh hoạt dân dã của người dân.
- Việc hình thành những cảng sơng, cảng biển đã có từ rất sớm (cảng Gia Định), nơi ấy

tấp nập người qua lại, buôn bán phát triển, nền kinh tế sông nước hình thành từ đó. Ngày
nay, ta vẫn thấy hình ảnh chợ nổi rất nhiều, hàng hóa được trưng bày và bán ngay trên
ghe, thuyền.
b. Đường bộ
- Sự phát triển và phổ biến của đường sông ở Nam Bộ đã phần nào khiến cho đường bộ

hình thành muộn và kém phát triển.
- Phương tiện đi lại chủ yếu của người miền Nam: xe kéo, xe xích lơ,… và đặc biệt là xe

đị. Đó là những chuyến xe liên tỉnh liên vùng.
5. Phong tục ma chay, cưới hỏi
a. Ma chay

TIEU LUAN MOI download :



Page|p
- Trong đám tang của người Việt ở Nam Bộ hầu như ln ln có đãi ăn nhậu linh đình,

thường có tiết mục đánh phá qn sơi động và hấp dẫn. Đánh phá quàn vừa để trừ tà ma,
vừa thể hiện sự hiếu kính của người ở lại, tạo khơng khí ấm cúng, bớt cơ quạnh.
- Sống chung với mộ: Ta có thể dễ dàng bắt gặp những ngơi mộ tổ tiên ngay gần nhà

người dân. Phải chăng họ quan niệm khơng có khoảng cách giữa sự sống và cái chết, việc
đó cịn giúp thuận tiện cho việc nhang khói, thể hiện sự ấm áp của tình thân và đạo hiếu.
Qua đó, ta thấy những tục lệ khá lạ lùng và vơ lý của người dân nhưng cũng có thể thấy
được sự lạc quan của họ với cái chết.
- Người dân miền Nam có những quan điểm riêng về cái chết được ảnh hưởng từ đạo Phật.

Đối với họ cái chết không quá bi ai, “sinh dữ tử lành”, “sống chết lẽ thường”. Vì vậy
trong phong tục ma chay khơng có quá nhiều điều kiêng cữ và lễ nghi khắt khe như người
miền ngoài.
- Ngày nay, những nghi thức và tiến hành tang lễ đã được cải biến để phù hợp với nhịp

sống hiện đại, giảm bớt sự nặng nề cho cả người chết và người sống. Ngày nay có rất nhiều
nghĩa trang mọc lên với khuân viên đẹp, ấm cúng phù hợp với sự an nghỉ và tạo cảm giác
gần gũi khi con cháu đến viếng thăm.
b. Lễ cưới hỏi
- Về những nghi lễ trong cưới hỏi, miền Nam khơng khác những vùng miền khác là bao.

Vẫn ln có lễ dạm ngõ (ra mắt), lễ ăn hỏi và lễ cưới. Trước đây khi hơn nhân cịn phụ
thuộc vào bố mẹ thì người dân thường có tục “vấn danh”, được ghi trên tờ giấy để đôi
nam nữ hiểu nhau hơn trước khi tiến xa hơn. Trong đó, lễ ăn hỏi được coi trọng nhất.
- Lễ rước dâu ở Nam Bộ thường đi trên ghe, xuồng và cô dâu chú rể bắt buộc phải năm tay


nhau trên suốt quãng đường đó. Điều đó thể hiện tình nghĩa vợ chồng, dù có khó khăn cũng
năm tay cùng nhau vượt qua. Bên cạnh đó, vịt thường được dùng trong ngày lại mặt nhà vợ
ở nơi đây.

TIEU LUAN MOI download :


Page|q
6. Tín ngưỡng Nam Bộ
Tín ngưỡng nơi đây được ví như sự trở vể văn hóa cổ Đơng Nam Á cội nguồn.
- Thờ thần Néak Ta của người Khmer
+ Néak Ta là thần bảo hộ cộng đồng, bảo hộ phum, sóc, gia đình cho người Khmer. Khi

gặp khó khăn như ốm đau, nạn dịch,… họ thường đến miếu Néak Ta xin khấn, hay xin
nước phép; hoặc khi muốn thề thốt, muốn chứng giám người ta cũng đến đây. Họ cũng
thường xin ý kiến của thần qua báo mộng hay ông đồng.
+ Biểu tượng được thờ trong miếu Néak Ta rất đa dạng. Phổ biến là một hay vài hịn đá,

có khi chỉ là một gốc cây. Có cả một bức tượng giống người thật đầu quấn khăn màu vàng
(hoặc vắt qua vai), có khi là một con đồi mồi khơ, một thành gỗ chạm khắc hình linga, một
tấm phù điêu cổ bằng đá,…Người ta tin Néak Ta trú ngụ ở các vật ấy.
+ Lễ cúng thần Néak Ta thường vào đầu mùa mưa (tháng 5 dương lịch) kéo dài 2-3 ngày

gồm có thịt gia súc, gia cầm, hoa quả, cơm, bánh trái,…để cầu phúc. Họ thường không ăn
đồ cúng mà cứ để như vậy cho hỏng mốc, vì thế từ xưa xung quanh miếu có rất nhiều rắn,
trăn, cá sấu thậm chí là hổ. Họ cho rằng đấy là những con vật theo hầu thần và ai bị chúng
tấn công chắc hẳn đã xúc phạm đến thần.
- Thờ thần Ông Tà của người Hoa và người Việt, có gốc tích từ tín ngưỡng thờ thần


Néak Ta của người Khmer
+ Miếu Ông Tà được dựng rộng rãi (bên đường, ngoài vườn, ngồi ruộng, đình chùa).

Ơng Tà được coi như thần thổ địa và có biểu tượng thờ là một hay vài hịn đá. Vì vậy có
người cho rằng đây là thần đá, ở một số miếu Ơng Tà có thêm bài vị chữ Hán “Thạch
Thần”.
+ Trên những hòn đá trong miếu Ông Tà thường được vắt một chiếc khăn màu đỏ, rất ấn

tượng, bắt mắt.
- Tín ngưỡng Quan Đế
+ Đây là tín ngưỡng của người Hoa, Quan Đế (hay Quan Thánh Đế Quân, Quan Công,

Quan Vũ). Trong Nho giáo, nếu Khổng Tử là Văn Thánh thì Quan Vũ được coi là Võ
Thánh. Ông được coi là thần bảo hộ người Hoa trong cuộc sống, sức khỏe và kinh doanh.

TIEU LUAN MOI download :


Page|r
+ Miếu thờ Quan Công thường thờ kèm cả Châu Thương (tướng cận vệ của ơng), Quan

Bình (con ni trung thành của ơng) cùng ngựa Xích Thố; nổi tiếng là Chùa Ơng. Quan Đế
cịn được thờ phổ biến trong nhà dân, nhất là những hộ kinh doanh.
- Tín ngưỡng Thiên Hậu
+ Đây cũng là một tín ngưỡng của người Hoa. Miếu thờ Thiên Hậu có Chùa Bà (chùa

Thiên Hậu). Bà là thần bảo trợ nghề đi biển “Nam Hải thần nữ”, lễ cúng vào ngày 23/3 âm
lịch hằng năm. Nghi lễ quan trọng nhất là rước kiệu bà khắp đường phố.
+ Lễ hội miếu Bà có nhiều hoạt động khác như múa lân, côn khúc, hát Quảng, lễ


khai/phát ấn. Người dân thường đến miếu để xin lộc, xin vàng hay “vay tiền” vào tết
Nguyên Tiêu, rồi “trả tiền vay” vào những tháng cuối năm.
- Tín ngưỡng Bà Chúa Xứ

Lễ hội Bà Chúa Xứ trên núi Sam là lễ hội lớn nhất Nam Bộ, đặc biệt là những người buôn
bán, họ thường đến đây xin lộc, vay tiền, trả nợ Bà. Các dân tộc cùng sống trên mảnh đất
Nam Bộ thờ người mẹ xứ sở chung (có dấu ấn của Bà la mơn giáo với bức tượng cổ được
tìm thấy trên núi và tín ngưỡng Đơng Nam Á cổ xưa kết hợp tín ngưỡng Chăm). Thời gian
tổ chức lễ hội là vào rằm tháng 3 âm lịch. Nghi lễ quan trọng nhất là tắm tượng Bà bằng
nước mưa và nước ngâm hoa. Bên cạnh đó cịn có hát bội và múa bóng.
- Tín ngưỡng thờ Thành Hồng
Trong các lễ tế Thành Hồng Nam Bộ thời xưa thường có nghi lễ vời vua về phối hưởng.
Thành Hoàng được thờ ở Nam Bộ là đối tượng mang tính khái quát nhất, điện thờ chỉ có
một chữ “Thần”; lược bỏ đi tính cụ thể và chi tiết bên ngoài của các vị Tướng quân, Đại
vương, Cơng chúa, Phu nhân,…chỉ cịn lại những gì đặc trưng nhất. Thành Hoàng là vị
thần đại biểu cho cộng đồng làng, cố kết dân làng, gắn bó làng với quốc gia.
- Tín ngưỡng Ngũ Hành Nương Nương
Ngũ Hành Nương Nương gồm 5 bà (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ). Miếu thờ Ngũ Hành
Nương Nương được lập rộng rãi (trong gia đình, chùa chiền), trong miếu thường có bài vị
và tượng 5 bà với 5 màu áo khác nhau.

TIEU LUAN MOI download :


Page|s
Lễ vía vào 19/3 âm lịch, được tổ chức với nhiều hoạt động như hát tế, múa dâng hoa. Tục
thờ này có lẽ xuất phát từ người Hoa, nhưng tâm lý sùng bái Ngũ Hành là một nét đặc
trưng rất riêng so với người miền khác.
- Tín ngưỡng Bà Đen
Được thờ chính ở núi Bà Đen (Tây Ninh), hội xuân diễn ra vào ngày 18-19 tháng Giêng

cịn lễ vía được tổ chức từ mùng 4-6 tháng 5 âm lịch.
Tục thờ Bà Đen gắn liền với nhiều truyền thuyết. Đây là một tín ngưỡng đặc biệt, là sự kết
hợp của các tộc người Việt, Chăm, Khmer, Hoa.
- Tín ngưỡng chủ đất – Chủ Ngu Ma Nương
Chủ Ngu (hay Chúa Ngung) Ma Vương (hay Ma Nương) được xem là vị thần chủ đất cũ,
người dân khi đến canh tác trên đất của thần phải thờ cúng để không bị quấy phá. Đây là
nét nổi trội rõ rệt mà không gặp ở bất cứ đâu. Chủ Ngu Ma Nương là tên gọi khác của bà
Thiên Y A Na (Bà Trời, Bà Chúa Xứ Người Chăm Poh Yang Inư Nagar hay Po Ino Nogor).
Khi làm lễ cúng thần, người dân thường mời ông đồng, thầy pháp buộc Chủ Ngu phải chấp
nhận, kí kết thỏa thuận cho họ thuê đất, sử dụng đất.
- Ngoài ra đồng cốt, phù thủy, luyện bùa ngải, ma thuật ở Nam Bộ phát triển rất mạnh mẽ.

Khi gặp ốm đau của người hay gia súc, người ta thường đi tìm thầy pháp về chạy chữa và
xin ý kiến thần linh. Điều đặc biệt là tín ngưỡng này có sự tiếp thu lẫn nhau giữa người
Việt, Khmer, Chăm.
- Tục thờ cúng Nhiên Thần như thần Hổ (con Hổ) hay ông Voi (con Cá Voi) ở đây rất phổ

biến. Khi nhắc đến thần Hổ người ta thường sợ hãi trước sự dũng mãnh, cịn khi nhắc đến
ơng Voi người ta lại nghĩ đến điềm lành.
7. Tôn giáo
7.1. Phật giáo

Phật giáo phát triển rất mạnh mẽ ở Nam bộ. Xét riêng về tôn giáo này, Nam Bộ là vùng đất
có nhiều tơng phái, hệ phái nhất cả nước như: Phật giáo Bắc tông, Nam tông người Khmer,
Nam tông người Việt, Khất sĩ, Hoa tông,…
a) Phật giáo Bắc tông ( Phật giáo Đại thừa Mahayana)

TIEU LUAN MOI download :



Page|t
Là tông phái chủ đạo của Phật giáo Việt Nam. Phật giáo Đại thừa rất thịnh hành trong
những năm từ 1181 đến 1218. Các tăng sư đã có mặt từ rất sớm ở đất Nam Bộ. Vị thiền sư
được sách sử công nhận sơ tổ của đất Nam Bộ là thiền sư Bổn Kiểu.
b) Phật giáo Nam tông

Phật giáo Nam tông người Khmer: Sau khi Bà la môn giáo hầu như triệt diệt vào TK
XIII. Phật giáo trở thành tôn giáo độc tơn trong lịng người dân Khmer. Phật giáo
Nam tơng Khmer khơng có nữ tu, các sư Nam tơng không ăn chay, sống khất thực
theo pháp “tam tịnh nhục”.
Phật giáo Nam tông người Việt: Xuất hiện tương đối muộn màng so với dòng lịch
sử Phật giáo 2000 năm. Thủy tổ của Phật giáo Nam tông người Việt là bác sĩ Lê Văn
Giảng, mang đạo hiệu Hộ tông. Năm 1957, Phật giáo Nam tông người Việt thành
lập giáo hội Tăng già Nguyên thủy Việt Nam. Hòa thượng Bửu Chơn được suy tôn
lên ngôi Tăng thống, trụ sở trung ương đặt tại chùa Kỳ Viên.
7.2. Công giáo
Công giáo đến Nam Bộ vào khoảng năm 1670. Công giáo phát triển mạnh ở Nam Bộ giai
đoạn thực dân Pháp đô hộ Việt Nam và dưới thời Ngơ Đình Diệm.
Đạo Cơng giáo thờ Thiên Chúa – đấng tối cao dựng nên trời đất vũ trụ mn lồi. Ai có
niềm tin vào Thiên Chúa sẽ được người che chở, cứu vớt. Đạo hướng con người tâm đến
cái thiện, về Thiên Chúa và nước Thiên Đàng, tránh xa Hỏa ngục nơi đầy quỷ dữ và tội lỗi.
Hằng năm, có các ngày lễ lớn được tổ chức long trọng như: lễ Phục sinh, lễ Chúa lên trời,
lễ Chúa Thánh thần hiện xuống, lễ Đức Mẹ lên trời, lễ Giáng sinh,…
7.3. Đạo Tin lành
Đạo Tin Lành cũng tôn thờ Thiên Chúa và sử dụng kinh thánh như đạo Cơng giáo. Nhưng
đạo Tin Lành có những điểm khác biệt rõ ràng so với đạo Công giáo như không công nhận
vai trị của Đức Giáo hồng, khơng có cách bí tích như Cơng giáo.
Đạo Tin Lành được các giáo sĩ của Hội Truyền giáo Phúc âm Liên Hiệp truyền giáo từ Mỹ
vào Đà Nẵng năm 1911, phát triển ở Sài Gịn và các tình Nam Bộ.
7.4. Đạo Hồi


TIEU LUAN MOI download :


Page|u
Người Chăm Nam Bộ hầu hết đều theo đạo Hồi Islam, tôn thờ Thượng đế Allah, Thiên sứ
Muhammad, và lấy Kinh Qur’an làm kim chỉ nam cho hoạt động tín ngưỡng của mình.
Mỗi khu vực cư trú (jammaah) của người Chăm Islam đều có một thánh đường (masjid)
hay nhà nguyện (surau) làm nơi hành lễ của cộng đồng.
7.5. Các tôn giáo khác
a) Đạo Cao Đài: Là tôn giáo địa phương thành lập năm 1925 tại Tây Ninh. Tôn giáo này

thờ Đức Chí Tơn Ngọc Hồng Thượng đế. Các tín đồ Cao Đài thi hành những giáo điều
như không sát sanh, sống lương thiện, hịa đồng,… mục đích là đem hạnh phúc đến cho
mọi người về với Thượng đế nơi Thiên giới, đưa vạn loại thốt khỏi vịng ln hồi.
b) Đạo Hịa Hảo: Là tơn giáo gắn chặt với truyền thống Phật giáo được thành lập năm

1939 tại An Giang. Tôn giáo này đánh giá cao triết lý “Phật tại tâm”, khuyến khích nghi lễ
thờ cúng đơn giản và loại bỏ mê tín dị đoan. Đạo khơng có tu sĩ, khơng có tổ chức giáo hội
mà chỉ có một số chức sắc lo việc đạo và cả việc đời.
c) Ngoài ra Nam Bộ là vùng đất sản sinh rất nhiều những tôn giáo khác như đạo Bửu

Sơn Kỳ Hương do Phật thầy Tây An Đoàn Minh Huyên sáng lập năm 1849 tại Thất Sơn –
An Giang. Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa do Đức Bổn sư Ngô Lợi thành lập năm 1867 tại Bảy Núi
– An Giang. Minh Lý đạo Tam Tông miếu ra đời tại Sài Gòn năm 1924. Minh sư đạo do
Trưởng lão Đông Sơ Trương Đạo Dương (người Quảng Đơng – Trung Quốc) truyền vào
Chợ Lớn có ảnh hưởng rất nhiều đến người Hoa. Tịnh độ Minh Cư sĩ Phật hội Việt Nam do
ông Nguyễn Văn Bổng sáng lập năm 1934. Bên cạnh đó nhiều ơng Đạo cũng nổi lên một
thời ở Nam Bộ như đạo Khùng, đạo Dừa, đạo Nằm, đạo Ngồi, đạo đi Chậm, đạo Câm,…


V. ĐẶC ĐIỂM VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT

TIEU LUAN MOI download :


Page|v
1. Kiến trúc
- Đình làng Nam Bộ: Gồm nhiều ngơi nhà sát liền nhau theo kiểu sắp đọi. Cấu trúc đình

gồm có: Cổng đình, Bình phong, Sân đình ( thường có đàn Xã tắc) và ngơi đình chính
(xây theo kiểu “trùng thềm điệp ốc).
- Bên trong thường có ba gian chính: Vỏ ca (gian trước) dành làm nơi xây chầu và

hát tuồng vào mỗi dịp lễ Kỳ yên. Vỏ qui (gian giữa). Chính điện (gian cuối) gồm hồnh
phi, câu đối, khám thờ, các bao lam và các mảng phù điêu... Tất cả đều được chạm khắc,
sơn son thiếp vàng đẹp đẽ, tinh tế. Ngoài ra, nhà hội, Nhà trù (nhà bếp) và nhà ở của ơng
Từ giữ đình v.v...
- Chùa Nam Bộ:
Chùa thường được xây theo hướng Nam, hoặc quay ra sơng, thường có vườn cây ăn trái ở
hướng Tây, sân cảnh ở hướng Đông kết hợp với ao sen và lối vào. Cổng chùa được xây
lệch về phía Đơng so với khối chính. Những quy định đó phù hợp với truyền thống văn
hóa, đặc điểm địa lý và tinh thần tâm linh của người Nam Bộ.
+ Kiến trúc chùa của người Khmer: Tổng thể ngôi chùa Khmer gồm cổng chùa, tường

rào, ngôi chánh điện, tháp đựng cốt, tăng xá, nhà hội. Hoa văn thường là tiên nữ, chim
thần Krut, rắn Naga. Đặc biệt trên mái chùa đều chạm trổ điêu khắc tượng hình phù điêu
rồng. Mỗi chi tiết đều mang ý nghĩa và mang đậm nét văn hóa Khmer truyền thống.
+ Kiến trúc chùa của người Chăm: Đặc trưng kiến trúc là kiểu mái “vòm cung

tròn” (mái “củ hành”). Hãn hữu, cột xoắn ốc và tượng thần phục sức theo kiểu La-Hy,

trong các Thánh Đường Islam, cũng được tiếp biến.
2. Âm nhạc
- Đờn ca tài tử:
+ Là loại hình nghệ thuật kết hợp giữa đờn và ca của những con người bình dân sau

những giờ lao động mệt nhọc; được UNESCO cơng nhận là di sản văn hóa phi vật thể của
nhân loại năm 2013.
+ Nguồn gốc của nhạc tài tử là ca Huế, pha lẫn âm nhạc từ các tỉnh Quảng Nam, Quảng

Ngãi. Loại nhạc này mang đậm tính cách giải trí vui chơi.

TIEU LUAN MOI download :


Page|w
+ Nhạc cụ được sử dụng bao gồm: đàn kìm, đàn tranh, đàn tỳ bà, đàn cò, đàn tam, sáo,

tiêu và song loan (song lang). Về sau cịn có thêm guitar phím lõm.
- Cải lương:
+ Là loại hình kịch hát, cơ sở là dòng nhạc ‘đờn ca tài tử’ và dân ca miền đồng bằng

sông Cửu Long, nhạc xưa cổ. Tại miền Nam Việt Nam, thập niên 1960 là thời kỳ hưng
thịnh nhất của cải lương miền Nam, lấn át cả tân nhạc. Cải lương ra đời là một nguồn
sống tinh thần của người dân, để nhân dân lao động bày tỏ tâm tư, tình cảm của mình.
+ Dàn nhạc gồm có: đàn kìm, đờn cị, đờn xến, ống sáo, ống tiêu. đờn tranh đàn Ghi ta

phím lõm, có cả synthetiseur, kèn saxophone clarinette và trống phương Tây.
+ Diễn viên cải lương diễn xuất như kịch nói, chỉ khác là diễn viên ca chứ khơng nói, cử

chỉ điệu bộ phù hợp theo lời ca.

- Hị Nam Bộ:
+ Có thể nói thức ăn tinh thần chính của dân Nam Bộ trong buổi đầu là tiếng hò câu hát.

Những cuộc hò làm bớt nặng nhọc trong lúc cày bừa, làm phấn khởi tinh thần, là đầu mối
cho duyên tình trai gái.
+ Đặc biệt, tần số các từ ngữ liên quan đến sông nước xuất hiện rất dày đặc trong những

câu hò. Miền Nam có những điệu hị đặc sắc mang âm điệu luyến láy đặc thù của từng
vùng thườn làm rung động lịng người
- Hát bội:
+ Là loại hình sân khấu xuất hiện sớm nhất ở Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Hát

bội có nguồn gốc từ cung đình, xuất hiện từ thời nhà Lý, do người Trung Hoa đời Tống
truyền sang Đại Việt. Hát bội thường diễn lại những sự tích, câu chuyện cổ có mục đích
giáo dục con người.
+ Hát bội thường được biểu diễn vào các dịp Tết, lễ hội, vía bà, cúng đình.

3. Bác học, văn học và ngôn ngữ
a. Bác học

TIEU LUAN MOI download :


Page|x
Từ giữa thế kỉ XVIII, Gia Định đã có những trường học nổi tiếng như Hoà Hưng của nhà
giáo ưu tú Võ Trường Toản . Năm Gia Long thứ 12 (1813), khoa thi Hương đầu tiên được
tổ chức ở Gia Định. Năm 1862, khoa thi Hương cuối cùng được tổ chức ở An Giang. Như
vậy, trong 49 năm, trường thi Gia Định có 22 khoa thi, tuyển chọn được 296 cử nhân.
b. Văn học
- Nam Bộ có kho tàng văn học giàu có từ truyện dân gian đến vè, nói tuồng, nói thơ.


Trong đó, vè chiếm vị trí quan trọng (vb Chàng Lía, vb Trịnh Hâm…). Truyện thơ có
“Lục Vân Tiên”, “Hậu Vân Tiên”, “Phạm Công – Cúc Hoa”, “Lâm Sanh – Xuân
Nương”,… Nam Bộ có Kiều Thanh Quế là nhà phê bình văn học chun nghiệp.
- Đội ngũ trí thức Nho học xuất hiện ở Nam Bộ với nhiều thị đàn như “Tao đàn Chiêu Anh

Các”, “Bình Dương Thi xã”, “Bạch Mai Thi xã”. Nhiều tác phẩm nổi tiếng như “Hà Tiên
thập vịnh” (Tao đàn Chiêu Anh Các), “Gia Định tam gia” (Trịnh Hoài Đức), “Hoàng Việt
nhất thống dư địa chí, Gia Định Thành thơng chí” (Lê Quang Định và Ngô Nhân Tĩnh),
“Khâm định Việt sử thông giám cương mục” (Phan Thanh Giản chủ biên). Những cái tên
tài năng phải kể đến như Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Biểu Chánh, Sương Nguyệt Anh,…
- Các tờ báo đầu tiên bằng chữ Quốc Ngữ được ra đời như “Nữ giới chung”, “Nông cổ

mín đàm”,…
- Có thể nói, Nam Bộ là mảnh đất xuất hiện những điều kiện cho quá trình đổi mới văn

học sớm hơn so với cả nước như chữ quốc ngữ, báo chí, nhà in,...Đây cũng là nơi ra đời
cuốn tiểu thuyết viết bằng chữ quốc ngữ đầu tiên, “Truyện thầy Lazarô Phiền” (1887
-Nguyễn Trọng Quản).
c. Ngôn ngữ
- Vốn từ của Nam Bộ được vay mượn từ của người Hoa và Khmer khá nhiều.
- Với sự chiếm đóng của Pháp, những trường dạy chữ Quốc Ngữ đã được xây dựng. Nửa

sau TK XIX, chữ Quốc Ngữ thay thế cho chữ Nơm, chữ Hán và nhanh chóng trở thành
cơng cụ truyền tải văn hóa.
- Ngơn ngữ giàu tính tượng hình. Ví như loại bánh được nướng phồng lên, người ta gọi

luôn đó là “bánh phồng”; bánh khi đổ ra chảo rán nghe xbo xbo, người ta gọi luôn là

TIEU LUAN MOI download :



Page|y
“bánh xbo”. Vì vậy, ngơn ngữ Nam Bộ rất dễ hiểu,
mộc mạc.
- Trong giao tiếp, người Nam Bộ thích diễn đạt một

cách ngắn gọn, cụ thể và sinh động, hài hước: tát cái
bốp, quá trời quá đất, hết biết luôn, bự chảng, trúng
phóc... và giàu hình ảnh: bồ nhí (nhân tình nhỏ tuổi),
xả láng (hết cỡ), mệt nghỉ (đã đời), hết trơn hết trọi...
VI. ĐẶC ĐIỂM VĂN HOÁ THƯƠNG NGHIỆP
1. Chợ nổi
Là loại hình chợ họp trên sơng, nơi cả người bán và người mua đều dùng ghe, thuyền làm
phương tiện vận tải và di chuyển. Chợ họp cả ngày, nhưng thường nhộn nhịp nhất vào
buổi sáng.
- Chợ nổi được hình thành để phù hợp với điều kiện tự nhiên nơi đây với hệ thống sơng

ngịi, kênh rạch chằng chịt, thuyền ghe là phương tiện đi lại chủ yếu. Hơn nữa người dân có
thói quen định cư gắn bó với sông nước, nên việc buôn bán trên thuyền sẽ rất thuận lợi và
tạo nên nét đặc trưng của vùng.
- Hàng hóa: phổ biến là các sản phẩm nơng nghiệp (như rau,bầu, bí), các loại trái cây

(như cam xồi, bưởi, dưa…)
- Cách chào hàng đặc biệt: Người dân thường sử dụng một cây sào treo đồ mà mình bán

lên, để khách biết là mình bán những sản phẩm gì. Tuy nhiên, cũng có một vài nét thú vị
trong việc này
+ “Treo mà khơng bán” là quần áo. Vì cư dân thường sinh hoạt ngay trên thuyền nên họ


phơi luôn quần áo lên sào cho tiện.
+ “Bán mà không treo” là những đồ giải khát, vì chúng khơng thể treo lên được.

TIEU LUAN MOI download :


×