Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

giải pháp quản lý nhà nước nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của hà tĩnh trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 100 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đẩy mạnh XK nói chung và XKTS nói riêng là một trong những chủ tr-
ơng lớn của Đảng và Nhà nớc. Việc đẩy mạnh XK góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, tạo nguồn thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, kích
thích đầu t, phát triển kinh tế, góp phần giải quyết việc làm, đáp ứng yêu cầu
mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm qua, cùng với những
thành công trong XK nói chung, XKTS đã đạt đợc những thành tựu đáng kể.
TS đã trở thành một trong những mặt hàng XK chủ lực của Việt Nam. Hàng
TSXK luôn xếp vào top đầu về KNXK, sản phẩm TSXK không những tăng về
số lợng, chủng loại, giá trị XK, mà còn có mặt ở 130 quốc gia, vùng lãnh thổ
trên thế giới. Năm 2006, KNXK TS đạt 3,358 tỷ USD. Con số đó của năm
2007 và 2008 tơng ứng là 3,7637 tỷ USD và 4,5101 tỷ USD. Năm 2008,
KNXK TS chỉ đứng sau dầu thô (10,3568 tỷ USD), dệt may (9,1204 tỷ USD),
giày dép (4,7678 tỷ USD) [21]
Hà Tĩnh là một tỉnh có tiềm năng sản xuất và XKTS rất lớn. Trong
những năm qua, XKTS của Hà Tĩnh đã đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng,
góp phần tăng trởng và phát triển kinh tế ở Hà Tĩnh. Tuy nhiên, so với tiềm
năng, XKTS của Hà Tĩnh còn ở mức độ khiêm tốn.
Mặt khác, XKTS của Hà Tĩnh cũng nh của Việt Nam đang đứng trớc
những thách thức mới. Hàng TSXK của Hà Tĩnh hiện phải cạnh tranh quyết liệt
với hàng TS của nhiều địa phơng khác và của nhiều nớc khác cũng có điều kiện
tơng đồng nh Việt Nam. Chẳng hạn Trung Quốc, một số nớc ASEAN.
Hơn nữa, hàng TSXK của Hà Tĩnh cũng nh của Việt Nam hiện đang
đứng trớc những rào cản mới. Đó là những quy định khắt khe của Chính phủ
các nớc NKTS về VSATTP, các điều kiện kỹ thuật,Trong nhiều trờng hợp,
việc vợt qua những rào cản này còn khó khăn gấp bội so với hàng rào thuế
quan trớc đây. Trong khi đó, chất lợng hàng TSXK của Hà Tĩnh cha cao.
Chính sách hỗ trợ XKTS còn hạn chế và bị ràng buộc bởi những quy định của
WTO. Hoạt động XKTS và QLNN đối với lĩnh vực này ở Hà Tĩnh còn nhiều
hạn chế. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể khai thác tốt hơn lợi thế của


mặt hàng XK chủ lực này, đảm bảo cho hàng TSXK có thể trở thành mặt hàng
mũi nhọn, có thể đứng vững và có uy tín trên thị trờng quốc tế? Điều đó cũng
đòi hỏi cần có sự nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện hơn về XKTS và
QLNN đối với lĩnh vực này của Hà Tĩnh, nhằm tìm ra giải pháp thúc đẩy hơn
nữa XKTS trong giai đoạn tới.
1
Đây cũng là lý do tôi chọn vấn đề: Gii phỏp qun lý Nh nc
nhm y mnh xut khu thu sn ca H Tnh trong giai on hin nay
làm đề tài luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, lĩnh vực XK hàng hoá nói chung và XKTS
nói riêng đợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu, nhiều đề tài, công trình đợc
công bố:
- Bộ Thơng Mại: Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng
hoá của Việt Nam vào thị trờng EU giai đoạn 2000-2010 đề tài khoa học cấp
bộ mã số: 1999-78-161, năm 2004
- Bộ Thơng Mại: Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2010,
năm 2006.
- Bộ Thơng Mại: Yếu tố môi trờng trong phát triển xuất khẩu nông sản
ở nớc ta, đề tài khoa học cấp bộ mã số: 2001-78- 069, năm 2003.
- Nguyễn Trọng Liên: Phơng hớng, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu
trong tình hình mới qua thực tế ở Quảng Ninh, luận án tiến sỹ kinh tế, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2003.
- Hoàng Thị Ngọc Loan: Thị trờng tiêu thụ nông sản của Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập AFTA, luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2005.
- Bộ Thơng Mại: Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển xuất khẩu nông
sản, TS, hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trờng Nhật Bản", đề tài khoa học cấp
bộ, mã số đề tài: 2003-78- 013, năm 2004.
- Nguyễn Văn Hùng: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công

mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản
lý, Học viện Chính trị Hành chính - Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2008.
- Trần Khắc Xin: "Phát triển xuất khẩu thuỷ sản của Thành phố Đà
Nẵng thực trạng và giải pháp", luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2006.
Mặc dù, các đề tài đã hệ thống hoá đợc lý luận và thực tiễn về hoạt
động XK của một số mặt hàng, một số thị trờng xuất khẩu, tuy nhiên trong
bối cảnh hiện nay, Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức Thơng
Mại thế giới, những thay đổi, các động thái kinh tế của các nớc đều ảnh hởng
cả gián tiếp và trực tiếp vào thị trờng nớc ta, do đó vấn đề bức thiết, cần đợc
tiếp tục nghiên cứu nhằm góp phần thúc đẩy xuất khẩu nói chung và TS nói
2
riêng, góp phần tăng trởng và phát triển kinh tế, phù hợp với xu thế hội nhập
kinh tế toàn cầu.
Tính đến thời điểm này, trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh cha có đề tài nghiên
cứu nào tập trung vào XKTS và QLNN về XKTS. Chính vì vậy, đây là vấn đề
bức thiết cần tập trung nghiên cứu nhằm góp phần phục vụ phát triển KT-XH
của tỉnh, phù hợp với xu thế đổi mới nền kinh tế của đất nớc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất một số
giải pháp QLNN nhằm đẩy mạnh XKTS của Hà Tĩnh trong thời kỳ tới.
Để thực hiện mục đích đó, đề tài có nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá và góp phần làm rõ hơn một số vấn đề về XKTS, QLNN
đối với XKTS của Hà Tĩnh.
- Phân tích đánh giá thực trạng XKTS, QLNN đối với XKTS của Hà
Tĩnh trong thời gian qua.
- Trên cơ sở những phân tích đánh giá đó, cùng với những dự báo về
XKTS của Việt Nam cũng nh thị trờng TS thế giới, đề xuất một số giải pháp
QLNN nhằm đẩy mạnh XKTS của Hà Tĩnh.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tợng nghiên cứu của đề tài là QLNN đối với XKTS của Hà Tĩnh
- Về phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu QLNN ở khâu xuất
khẩu. Tuy nhiên, để đảm bảo nâng cao chất lợng TSXK, đề tài cũng đề cập tới
đến khâu sản xuất, chế biến nh là một giải pháp điều kiện. Mặt khác, hàng
TSXK đợc nghiên cứu khảo sát trong đề tài bao gồm tôm, cá, mực
Về thời gian, vấn đề đợc nghiên cứu trong giai đoạn từ 2001 - 2008, số
liệu cập nhật đến 2008.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
- Dựa trên lý luận về QLNN về kinh tế nói chung, các văn bản, Nghị
quyết của Chính phủ, của tỉnh về phát triển ngành thủy sản.
- Phơng pháp cụ thể: luận văn sử dụng các phơng pháp khảo sát, thống
kê, phân tích và tổng hợp, phơng pháp lôgic-lịch sử
6. Một số đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề cơ bản QLNN
đối với XKTS của Hà Tĩnh.
3
- Luận văn có thể dùng là tài liệu tham khảo giúp UBND tỉnh Hà
Tỹnh đề ra các giải pháp mang tính khả thi trong công tác XKTS của tỉnh
thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm 3 chơng, 9 tiết.
4
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nớc
đối với XUấT KHẩU THUỷ SảN của hà tĩnh
1.1. khái quát chung về QUảN Lý NHà NƯớC đối với XUấT
KHẩU THUỷ SảN của hà tĩnh
1.1.1. Khái niệm quản lý Nhà nớc đối với xuất khẩu thuỷ sản
Theo nghĩa chung nhất, quản lý là sự tác động có tổ chức, có hớng đích

của chủ thể quản lý tới đối tợng quản lý, nhằm đạt mục tiêu đề ra [ 20, tr.11].
QLNN là hoạt động của bộ máy Nhà nớc trên các lĩnh vực lập pháp,
hành pháp, t pháp nhằm thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nớc.
Đó là sự tác động của chủ thể quản lý bằng quyền lực Nhà nớc, chủ yếu bằng
pháp luật tới các đối tợng quản lý. Bốn lĩnh vực hoạt động QLNN do bộ máy
QLNN thực hiện là:
- Hoạt động của hệ thống các cơ quan quyền lực.
- Hoạt động của hệ thống các cơ quan xét xử.
- Hoạt động của hệ thống các cơ quan kiểm sát.
- Hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính.
Các cơ quan hành chính Nhà nớc tiến hành quản lý hành chính Nhà nớc
trên lĩnh vực hành pháp, đó là hành chính công quyền. Bộ máy thực hiện
quyền lực Nhà nớc nhằm duy trì trật tự xã hội và thỏa mãn các lợi ích xã hội
với hai chức năng cơ bản là chấp hành và điều hành.
Chấp hành: pháp luật, mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên và các nghị quyết
của cơ quan quyền lực, các chủ trơng, chính sách, kế hoạch, chơng trình của
Nhà nớc.
Điều hành: thông báo, truyền đạt các biện pháp đối với cấp dới; chỉ đạo
thực hiện các hoạt động hiệu quả.
Theo nghĩa rộng, QLNN về kinh tế đợc thực hiện thông qua cả 3 loại cơ
quan lập pháp, hành pháp và t pháp của Nhà nớc.
Theo nghĩa hẹp, QLNN về kinh tế đợc hiểu nh hoạt động quản lý có
tính chất Nhà nớc, nhằm điều hành nền kinh tế, đợc thực hiện bởi cơ quan
hành pháp.
Tuy nhiên, trong luận văn này, khái niệm QLNN về kinh tế đợc tiếp
cận theo nghĩa rộng, tức là QLNN về kinh tế đợc thực hiện thông qua cả 3 loại
cơ quan lập pháp, hành pháp, t pháp. QLNN về kinh tế là những tác động của
các cơ quan QLNN có chức năng và thẩm quyền nhất định tới các hoạt động
5
KT-XH, bằng các công cụ, chính sách, phơng pháp có tính chất Nhà nớc nhằm

đạt mục tiêu định trớc.
QLNN đối với XKTS là một trong những nội dung cơ bản của QLNN
về kinh tế và QLNN đối với hoạt động XK.
Từ những phân tích trên, chúng ta có thể xác định khái niệm về QLNN
đối với XKTS nh sau:
QLNN đối với XKTS là những tác động của cơ quan QLNN có chức
năng, thẩm quyền nhất định tới các hoạt động XKTS, bằng các công cụ, chính
sách, phơng pháp có tính chất Nhà nớc, nhằm đạt đợc các mục tiêu đã định tr-
ớc.
Phân tích khái niệm này, chúng tôi muốn làm rõ bốn điểm.
Một là, về chủ thể QLNN đối với XKTS
Chủ thể quản lý về XKTS là Nhà nớc mà cụ thể là các cơ quan QLNN có
chức năng, thẩm quyền ở Trung ơng và địa phơng quản lý hoạt động XKTS.
ở Trung ơng, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức
năng QLNN về kinh tế, trong đó có QLNN về XKTS. ở đây, Bộ NN & PTNT
và Bộ Công Thơng đóng vai trò quan trọng, trực tiếp QLNN đối với XKTS.
ở địa phơng, cơ quan QLNN đối với XKTS (chủ thể quản lý) đợc tổ
chức ở cấp tỉnh và cấp huyện.
ở cấp tỉnh chủ thể QLNN về XKTS bao gồm HĐND tỉnh, UBND tỉnh,
các Sở, Ban ngành liên quan đến QLNN đối với XKTS. Trong đó, Sở NN &
PTNT, Sở Công Thơng có chức năng trực tiếp tham mu cho UBND tỉnh về lĩnh
vực XKTS.
ở cấp huyện, chủ thể QLNN về XKTS là các cơ quan tơng ứng nh cấp
tỉnh. Đó là HĐND huyện, UBND huyện, các phòng ban liên quan tới XKTS ở
huyện, nh phòng NN & PTNT, phòng Công thơng, Chi cục thuế huyện.
Ngoài ra, chủ thể QLNN đối với XKTS còn là các cơ quan bảo vệ pháp
luật gồm Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Thanh tra nhà nớc.
Các cơ quan này có chức năng kiểm tra, kiểm soát, bảo vệ quyền lực Nhà nớc,
xét xử các vi phạm pháp luật và tranh chấp trong các hoạt động kinh tế nói
chung, XKTS nói riêng.

Trong luận văn này, chủ thể QLNN đối với XKTS đợc xem xét là các cơ
quan QLNN cấp tỉnh của Hà Tĩnh (HĐND, UBND tỉnh Hà Tĩnh và các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh nh Sở NN & PTNT, Sở Công Thơng Hà Tĩnh).
6
Hai là, đối tợng của QLNN là lĩnh vực XKTS. Lĩnh vực XKTS đợc xem
xét ở đây bao gồm khai thác, NT, chế biến và XKTS.
ở cấp Trung ơng, quản lý hoạt động này đợc thực hiện trên phạm vi cả
nớc. Cấp tỉnh, huyện quản lý lĩnh vực này trên phạm vi lãnh thổ mình quản lý.
Tuy nhiên, sự phân cấp này chỉ mang tính tơng đối. Bởi vì trên địa bàn tỉnh,
huyện có nhiều khi có những cơ quan đơn vị, lĩnh vực cũng tham gia các hoạt
động XKTS nhng không thuộc cơ quan quản lý của địa phơng. Chẳng hạn, nh
Cảng vụ Hà Tĩnh, Cục Hải quan Hà Tĩnh,
Ba là, về mục tiêu quản lý Nhà nuớc về XKTS
Mục tiêu quản lý là đích phải đạt tới trong quá trình quản lý, do chủ thể
quản lý đề ra. Mục tiêu QLNN đối với XKTS phải đợc xác định trớc, chi phối,
dẫn dắt cả hệ thống quản lý trong toàn bộ quá trình hoạt động. Mục tiêu của
QLNN đối với XKTS nhằm làm cho hoạt động XKTS có hiệu quả, phù hợp
với chiến lợc phát triển KT-XH của tỉnh, của đất nớc, góp phần vào thực hiện
chiến lợc CNH hớng vào XK của quốc gia. Các mục tiêu chung của XKTS bao
gồm:
- Khơi dậy nội lực và ngoại lực thúc đẩy XKTS, nhằm khai thác tốt nhất
tiềm năng, lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh của địa phơng cho phát triển XKTS.
- Thúc đẩy xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu nhập khẩu
phục vụ sản xuất đời sống nhân dân trong nớc, phục vụ quá trình CNH, HĐH
nền kinh tế quốc dân.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng hiện đại đặc biệt là
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn theo hớng tăng dần
tỷ trọng chăn nuôi, tăng tỷ trọng kinh tế TS.
- Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động trong ngành TS.
Mục tiêu cụ thể của QLNN đối với XKTS là tổng giá trị và tốc độ tăng

KNXK TS, khối lợng TSXK, thị trờng XKTS, mặt hàng TSXK; tỷ trọng sản l-
ợng TS chế biến XK, tăng hàm lợng TS chế biến sâu. Các chỉ tiêu này đợc đa
ra hàng năm, kỳ kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, hoặc trong các kỳ Đại hội Đảng
bộ tỉnh.
Bốn là, về cơ chế quản lý đối với lĩnh vực XKTS
Cơ chế quản lý kinh tế trong giai đoạn hiện nay là cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN, quản lý bằng pháp luật, kế
hoạch, chính sách và công cụ khác [23, tr.46]. Nh vậy, cơ chế quản lý kinh tế
bao gồm rất nhiều yếu tố cấu thành, đó là các luật liên quan, chiến lợc, quy
7
hoạch, kế hoạch, chơng trình, chính sách, quy chế, quy định của Nhà nớc
Trung ơng và địa phơng. Pháp luật đợc coi là yếu tố quan trọng nhất, bởi vì nó
là công cụ chủ yếu của Nhà nớc đợc sử dụng để quản lý nền KTTT định hớng
XHCN mà Việt Nam đang xây dựng. Cơ chế quản lý XKTS bao gồm các yếu
tố nh các Luật về TS, Luật Thơng mại, Luật Đầu t, Luật Doanh nghiệp, Luật
Chất lợng sản phẩm hàng hoá, Pháp lệnh VSATTP, Pháp lệnh thú y , các
chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch, chơng trình, đề án về XKTS Hệ thống các
văn bản pháp qui là công cụ chủ yếu mà chính quyền địa phơng sử dụng nhằm
phối hợp thống nhất các luật mà Nhà nớc đã ban hành để vận dụng vào quá
trình quản lý XKTS.
Các Luật, Nghị định, Quyết định phê duyệt chơng trình dự án , sau
khi đợc Chính phủ phê duyệt, đợc các Bộ chức năng, UBND các cấp, các sở
chức năng ở tỉnh cụ thể hóa bằng các văn bản pháp quy (Quyết định, Thông t,
Quy định ). Đây là cơ sở pháp lý cho QLNN cấp quốc gia, cấp tỉnh.
QLNN đối với XKTS ở cấp tỉnh chủ yếu dựa trên hệ thống văn bản
quản lý XKTS mà Chính phủ và các Bộ đã ban hành nh Quyết định phê duyệt
quy hoạch phát triển TS, chiến lợc XKTS, chơng trình XKTS, đề án XKTS,
chơng trình xúc tiến XKTS,
1.1.2. Vai trò quản lý của Nhà nớc đối với xuất khẩu thuỷ sản
Trong nền KTTT, Nhà nớc có vai trò hết sức quan trọng đối với sự ổn

định và phát triển của nền kinh tế. Thực hiện QLNN về kinh tế, trong đó có
QLNN đối với lĩnh vực XKTS, Nhà nớc có các vai trò sau:
Thứ nhất, Nhà nớc tạo hành lang pháp lý cho phát triển XKTS. Đó là
Nhà nớc xây dựng, củng cố và hoàn thiện hệ thống pháp luật, ban hành các
chính sách khuyến khích XKTS nh: Luật TS, Luật Thơng mại, Luật chất l-
ợng, sản phẩm hàng hoá, Chiến lợc XK, Chơng trình XK. Nhà nớc ban hành
các chính sách khuyến khích XK nh các chơng trình đánh bắt, khai thác,
NT, chế biến TS, chơng trình xúc tiến thơng mại trọng điểm quốc giaTrên
cơ sở đó, các ngành, địa phơng, với chức năng, nhiệm vụ của mình triển
khai thực hiện, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án, chơng trình phát triển
XKTS, xây dựng các quỹ hỗ trợ XKTS, quỹ bảo hiểm rủi ro trong XKTS
Đây là khung khổ pháp lý cho các hoạt động XKTS phát triển. Các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực XKTS sẽ đợc tự do hoạt
động trong khuôn khổ, phạm vi mà pháp luật, chính sách của Nhà nớc không
8
cấm. Đồng thời, các doanh nghiệp có định hớng chung cho sự phát triển của
mình. Nhà nớc khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh TSXK cạnh tranh
tự do theo quy định của pháp luật. Ngăn chặn các hành vi gian lận thơng mại,
cạnh tranh không lành mạnh, bảo đảm hoạt động XKTS phát triển một cách
ổn định.
Thứ hai, Nhà nớc đóng vai trò thúc đẩy XK nh xúc tiến XKTS, mở rộng
thị trờng XK bao gồm đàm phán mở cửa thị trờng, tăng cờng cung cấp thông
tin thơng mại TS; giúp đỡ các doanh nghiệp xây dựng thơng hiệu hàng TSXK,
thơng hiệu doanh nghiệp XKTS , hỗ trợ các chủ thể hoạt động XKTS tham
gia hội chợ TS ở nớc ngoài, trong nớc; đàm phán, tìm kiếm bạn hàng, ký kết
hợp đồng XKTS
Thứ ba, Nhà nớc khuyến khích XKTS bằng các chính sách miễn, giảm
thuế, chính sách đất đai, vốn, công nghệ, xúc tiến XK
Thứ t, với t cách là ngời cung cấp hàng hoá công cộng, Nhà nớc u tiên
đầu t xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, đảm bảo và tạo điều kiện để các đơn

vị sản xuất kinh doanh XNK TS hoạt động thuận lợi. Nhà nớc tác động trực
tiếp vào khâu quản lý để điều tiết nền kinh tế phát triển bền vững trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ năm, thông qua quản lý quy hoạch phát triển XKTS, Nhà nớc có
thể điều chỉnh đợc cơ cấu kinh tế ngành, tổ chức lại sản xuất, hình thành các
vùng nguyên liệu tập trung, tổ chức khai thác bền vững nguồn lợi TS.
Thứ sáu, Nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi cho các hiệp hội ngành nghề
sản xuất, chế biến, XKTS hoạt động có hiệu quả. Nhà nớc khuyến khích việc
thành lập tự nguyện các hiệp hội của những ngành nghề khác nhau hay hiệp
hội ở các địa phơng khác nhau nhằm có biện pháp hỗ trợ phát triển cho các
đơn vị khai thác, NT, chế biến, XKTS. Từ đó, Nhà nớc có thể hiểu đợc tâm t,
nguyện vọng của các cơ sở, và về phía các hiệp hội cũng có những ý kiến
đóng góp xác đáng, mang tính thực tiễn cho các cơ quan Nhà nớc hoạch định
những cơ chế chính sách phát triển XKTS.
Thứ bảy, Nhà nớc xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, định mức của các
hoạt động XK, lấy tiêu chuẩn quốc tế làm nền tảng của mình, có sự điều tiết
của Nhà nớc cho phù hợp với điều kiện Việt Nam. Nhà nớc có thể bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của các doanh nghiệp XKTS ở nớc ngoài trong trờng hợp
9
Chính phủ nớc ngoài áp dụng các biện pháp phân biệt đối xử, hoặc cản trở
hoạt động XKTS của các doanh nghiệp ở thị trờng nớc ngoài.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến quản lý Nhà nớc đối với xuất khẩu
thuỷ sản
Trớc hết, quy mô và năng lực quản lý điều hành của bộ máy Nhà nớc cả
Trung ơng và địa phơng có tác động đến hoạt động XKTS. Bộ máy tinh gọn,
hiệu quả, sẽ tiết kiệm chi thờng xuyên, tăng các khoản chi cho đầu t phát triển
XKTS, đồng thời có khả năng thu hút mạnh các nguồn vốn đầu t, nhất là các
nguồn đầu t nớc ngoài cho các chơng trình mục tiêu Chính phủ về phát triển
XKTS. Yếu tố quan trọng nhất trong bộ máy tổ chức và cán bộ là trình độ cán
bộ làm công tác quy hoạch, kế hoạch, công tác hoạch định và thực thi các

chính sách phát triển XK Nếu đội ngũ cán bộ này thật sự có năng lực, phẩm
chất tốt thì sẽ tham mu cho chính quyền địa phơng quản lý hoạt động XKTS
có hiệu quả, góp phần thúc đẩy XKTS phát triển.
Thứ hai, cơ chế, chính sách của Nhà nớc Trung ơng và địa phơng sẽ tạo
ra hành lang thuận lợi hoặc kìm hãm sự phát triển. Trớc hết là hệ thống các văn
bản pháp luật nh Luật Thơng mại, Luật TS, Luật Tài nguyên môi trờng, Luật
Đầu t; các văn bản quản lý về XKTS, quản lý về VSATTP TS, sau đó là các cơ
chế chính sách khuyến khích đầu t phát triển TS, có tác động thúc đẩy các
thành phần kinh tế mạnh dạn đầu t vào lĩnh vực khai thác, NT và chế biến,
XKTS. Tuy nhiên, sự thiếu đồng bộ trong các văn bản chính sách hoặc các
chính sách thiếu chặt chẽ, kiểm soát không tốt ở một số địa phơng, một số lĩnh
vực có thể dẫn đến bất ổn trong hoạt động XKTS . Thực tế, ở nớc ta trong thời
gian qua, những hạn chế trong cơ chế chính sách đã dẫn đến hệ quả là chơng
trình đánh bắt xa bờ đã thất bại. Cơ chế vay vốn đóng tàu quá dễ dàng và thiếu
sự kiểm soát chặt chẽ, trong khi đó không tính đợc ng dân đã dốc hết vốn đầu t
cho đóng tàu, vốn lu động để ra khơi đánh bắt hải sản thiếu, đã dẫn đến hàng
trăm tàu sau khi nghiệm thu, không đợc khai thác sử dụng.
Thứ ba, môi trờng chính trị ổn định, sự đồng thuận trong xã hội, các
điều kiện môi trờng tự nhiên là nhân tố quan trọng để thu hút các thành phần
kinh tế đầu t vào lĩnh vực XKTS. Thực tế cho thấy, những năm qua, các quốc
gia có nền chính trị kém ổn định nh Pakistan, vùng Trung Đông, Thái Lan, tốc
độ tăng trởng kinh tế bị ảnh hởng nghiêm trọng, đầu t nớc ngoài giảm mạnh.
Tại Thành phố Đà Nẵng, các điều kiện về môi trờng tự nhiên thuận lợi, chính
10
trị ổn định, không khí đồng thuận xã hội và tinh thần hăng say sáng tạo của
các doanh nghiệp đã là nhân tố quan trọng đa Đà Nẵng trở thành một trong
những thành phố dẫn đầu cả nớc về thu hút vốn đầu t nớc ngoài, về tăng trởng
kinh tế nói chung và tăng trởng XK nói riêng.
Thứ t, mức độ mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế Việt
Nam có ảnh hởng tới QLNN đối với XKTS.

Nền kinh tế Việt Nam mở cửa và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới, thì sự ảnh hởng của kinh tế thế giới tới nền kinh tế Việt Nam, tới hoạt
động sản xuất, chế biến TSXK càng lớn. Bởi lẽ, trong điều kiện đó, hoạt động
sản xuất, chế biến TSXK rất có thể sẽ phải cạnh tranh mạnh mẽ với TSNK.
Các doanh nghiệp chế biến và XKTS sẽ có thể sử dụng nguyên liệu TSNK để
chế biến và sau đó tái xuất. Điều này đã từng xảy ra ở Việt Nam. Theo đó
QLNN đối với lĩnh vực XKTS phải có những đổi mới, điều chỉnh để đảm bảo
tối đa hóa lợi ích quốc gia và đảm bảo lợi ích của ngời đánh bắt, NT TSXK,
lợi ích của các doanh nghiệp chế biến TSXK và các doanh nghiệp XKTS.
Mặt khác, trong điều kiện Việt Nam đã gia nhập WTO và ký kết hiệp
định thơng mại với nhiều nớc, Việt Nam phải thực hiện nhiều cam kết quốc tế
về thơng mại và đầu t, trong đó các cam kết về XK nói chung, cam kết về hỗ
trợ nông nghiệp nói riêng. Theo đó, các quy định trong QLNN đối với lĩnh
vực XKTS cũng phải đổi mới, điều chỉnh phù hợp với các cam kết quốc tế.
Chẳng hạn, theo quy định của Quốc tế, các biện pháp về hỗ trợ trực tiếp đối
với XKTS sẽ có xu hớng giảm dần, thay vào đó là các biện pháp hỗ trợ gián
tiếp. Hoặc nh, đối với tiêu chuẩn VSATTP, hầu hết các nớc tiến tiến trên thế
giới đều áp dụng tiêu chuẩn HACCP trong quản lý chất lợng sản phẩm TS.
Hơn nữa, hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các nhà quản lý phải thay đổi
cách nghĩ, cách quản lý thích ứng với điều kiện mới là phải tuân thủ luật pháp
quốc tế và tập quán quốc tế trong XKTS, đổi mới thể chế XNK, đổi mới các
chính sách XKTS.
Một điểm nữa, trong điều kiện mở cửa và hội nhập nền kinh tế quốc tế,
QLNN còn chịu ảnh hởng của các nớc bạn hàng (các nớc NKTS và các nớc
XKTS cạnh tranh với Việt Nam trên trờng quốc tế). Trong điều kiện các doanh
nghiệp nớc ta XK sang các nớc đã ký kết các hiệp định thơng mại, các tiêu chuẩn
để công nhận sản phẩm TS của nhau, thì việc QLNN đối với XKTS thuận lợi
hơn. Trái lại, trong điều kiện cạnh tranh giữa các quốc gia, giữa các doanh nghiệp
11
XKTS trên thế giới, các nớc thờng áp dụng các chính sách bảo hộ. Theo đó, họ

đa ra các đạo luật nhằm bảo hộ sản xuất trong nớc nh luật chống bán phá giá,
luật cạnh tranh không bình đẳng, luật sở hữu trí tuệ Ngoài ra các nớc đa ra các
rào cản thơng mại nh rào cản về ATVSTP, an toàn dịch động vật, bảo vệ động vật
quý hiếm, môi sinh môi trờng. Trong điều kiện đó, QLNN phải có những đối
sách phù hợp, bảo đảm hoạt động XKTS của các doanh nghiệp có thể vợt qua
các rào cản đó, hoặc hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp giải quyết các tranh chấp
thơng mại, theo đuổi các vụ kiện mới
1.2. nội dung của quản lý Nhà nớc đối xuất khẩu thuỷ sản
ở cấp tỉnh
1.2.1. Xây dựng chơng trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển
xuất khẩu thủy sản
KTTT có nhiều u điểm song chúng cũng có không ít những hạn chế
khuyết tật. Những hạn chế, khuyết tật của thị trờng có thể dẫn đến sự đổ
vỡ của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, theo đó gây thiệt hại cho
nền kinh tế.
Để đảm bảo cho hoạt động XKTS phát triển ổn định, bền vững và có
hiệu quả, hạn chế những bất lợi từ thị trờng, Nhà nớc xây dựng các quy hoạch
phát triển XKTS, kế hoạch, đề án phát triển XK.
Chơng trình phát triển XKTS đợc xây dựng nhằm đề ra những mục tiêu
phơng hớng và hệ thống giải pháp lớn để huy động tối đa các nguồn lực cho
phát triển XKTS quốc gia, góp phần thực hiện chiến lợc phát triển XK, chiến
lợc phát triển KT-XH của quốc gia trong từng thời kỳ. Thông thờng, chơng
trình XKTS đợc xây dựng cho khoảng thời gian khá dài, 10 - 15 năm. Xây
dựng chơng trình XKTS của quốc gia là một nội dung của QLNN về XKTS,
thể hiện những quan điểm chủ đạo chung của Nhà nớc đối với XKTS, thể hiện
định hớng, mục tiêu tổng quát, nhiệm vụ chủ yếu của XKTS. Chơng trình
cũng đa ra các giải pháp chính nhằm phát triển XKTS. Chơng trình XKTS
quốc gia thờng do Bộ TS (nay là Bộ NN & PTNT) xây dựng và đợc Chính Phủ
phê duyệt. Ngoài chơng trình chung của quốc gia, còn có các chơng trình
XKTS vùng, lãnh thổ. Đây là bộ phận của chơng trình phát triển KT-XH vùng

lãnh thổ do Bộ NN & PTNT xây dựng.
ở cấp tỉnh, có các chơng trình phát triển XK của tỉnh, trong đó có ch-
ơng trình phát triển XKTS. Dự thảo Chơng trình XKTS của tỉnh do Sở NN &
12
PTNT và Sở Công thơng phối hợp xây dựng, trên cơ sở đóng góp ý kiến của
các ngành, các cấp, các địa phơng. Sau đó, dự thảo này đợc trình lên UBND
tỉnh xem xét và phê duyệt. Chơng trình XKTS của tỉnh thờng đợc xây dựng
cho thời kỳ 10 năm. Chơng trình XKTS của tỉnh thể hiện những quan điểm
chủ đạo chính, các định hớng chính đối với XKTS của tỉnh. Chơng trình
XKTS tỉnh cũng thể hiện mục tiêu tổng quát trong cả giai đoạn, kế hoạch
thực hiện, các nghiệm vụ, giải pháp chính về XKTS trong suốt thời kỳ thực
hiện chơng trình.
Quy hoạch phát triển XKTS nhằm thể hiện rõ ý tởng của Nhà nớc về bố
trí lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất trong lĩnh vực XKTS của quốc gia,
của tỉnh, thành phố. Quy hoạch phát triển XKTS gồm các nội dung chủ yếu
nh xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng chung cho XKTS, bố
trí nguồn nhân lực và các loại chủ thể tham gia hoạt động XKTS. Hệ thống
quy hoạch phát triển TSXK bao gồm Quy hoạch tổng thể phát triển TS của
quốc gia; Quy hoạch phát triển XKTS theo vùng lãnh thổ; Quy hoạch phát
triển TS của các tỉnh, thành phố.
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể chung về phát triển TS, Nhà nớc xây
dựng quy hoạch chi tiết về phát triển XKTS, chẳng hạn, quy hoạch chi tiết các
vùng NTTS nớc mặn, lợ, nớc ngọt phục vụ XK; quy hoạch chi tiết các cơ sở
chế biến TSXK
ở cấp tỉnh, Quy hoạch phát triển XKTS cũng đợc cụ thể hoá bằng các
quy hoạch chi tiết về phát triển XKTS, nh quy hoạch chi tiết các vùng NTTS
nớc mặn, lợ, nớc ngọt phục vụ XK; quy hoạch chi tiết các cơ sở chế biến
TSXKcủa tỉnh.
Kế hoạch là công cụ để Nhà nớc chuyển tải nội dung các đờng lối chính
sách kinh tế và định hớng cho các chủ thể trong nền kinh tế hoạt động đạt đợc

mục tiêu chung. Trên cơ sở các dự báo tình hình kinh tế thế giới, kinh tế trong
nớc, kế hoạch của Nhà nớc cấp trên, các cơ quan QLNN căn cứ vào điều kiện
và khả năng, tiềm năng, lợi thế để đề ra kế hoạch hàng năm hoặc 5 năm cho
lĩnh vực quản lý và hớng dẫn, động viên thực hiện.
Đối với lĩnh vực XKTS, cơ quan QLNN xây dựng các chỉ tiêu định h-
ớng nh khối lợng, giá trị kim ngạch XKTS, cơ cấu mặt hàng TSXK, phát triển
mặt hàng, thị trờng, định hớng các mặt hàng TSXK, thị trờng XKTS, đa ra các
dự báo tình hình thị trờng, giá cả, cung cầu hàng TS trong nớc quốc tế, xu
13
hớng tiêu dùng TS của từng thị trờng; dự báo các rào cản thơng mại Kế
hoạch XKTS cần phải xác định xu thế phát triển chủ yếu để hớng dẫn các chủ
thể kinh tế hoạt động; đồng thời phải đảm bảo tính công khai, năng động, gắn
với hiệu quả và lợi ích kinh tế. Kế hoạch phải đợc phổ biến tới các ngành, các
chủ thể tham gia XKTS. Cơ quan QLNN về XKTS phải có chơng trình hành
động, các biện pháp cụ thể để làm cho các tổ chức hữu quan hiểu, thống nhất
và cùng phấn đấu thực hiện kế hoạch. Kế hoạch XKTS đợc xây dựng có cơ sở
khoa học, bám sát tình hình thực tế, có tính khả thi và thống nhất lợi ích của
Nhà nớc và của các chủ thể kinh doanh XKTS. Kế hoạch không chỉ là chỉ tiêu,
mà còn là các giải pháp thực hiện, có phân công cơ quan chỉ đạo, cơ quan chủ
trì, cơ quan phối hợp thực hiện và đợc triển khai thờng xuyên, từng thời kỳ có
thể sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện, và điều chỉnh khi cần thiết.
Mục tiêu của kế hoạch phát triển XKTS là nhằm giữ một sự cân đối
lớn của thị trờng và thơng mại TS, ổn định thị trờng, phát triển XNK và lợi
nhuận. Đối tợng của kế hoạch XKTS bao quát toàn bộ các quá trình kinh tế
trong hoạt động XKTS. Kế hoạch XKTS trong nền kinh tế quốc dân gồm kế
hoạch XKTS quốc gia, kế hoạch XKTS của vùng lãnh thổ, kế hoạch XKTS
của các tỉnh, thành phố.
Đề án XKTS quốc gia do Bộ NN & PTNT xây dựng, phê duyệt và tổ
chức thực hiện, dựa trên quan điểm, mục tiêu, các giải pháp định hớng của đề
án phát triển XK của quốc gia. ở cấp tỉnh, thành phố, Sở Công Thơng xây

dựng đề án XK chung của tỉnh, thành phố; Sở NN & PTNT xây dựng đề án
XKTS của tỉnh, thành phố.
Nhà nớc xây dựng chơng trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển
XKTS, dựa trên tiềm năng và lợi thế về XKTS của quốc gia, vùng lãnh thổ,
địa phơng.
Sau khi phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển XKTS đợc
tổ chức triển khai thực hiện. Các quy hoạch, kế hoạch, đề án là căn cứ pháp lý
để quản lý hoạt động XKTS. Trên cơ sở quy hoạch chung về phát triển XKTS,
tiến hành quy hoạch chi tiết vùng nguyên liệu TS nh quy hoạch vùng NT nớc
ngọt, NT mặn, lợ; quy hoạch chế biến XKTS; xây dựng chơng trình khai thác,
bảo vệ nguồn lợi TS; chơng trình xúc tiến thơng mại TS. Những quy hoạch, kế
hoạch này là cơ sở để phát triển vùng nguyên liệu tập trung khai thác các tiềm
14
năng lợi thế về điều kiện tự nhiên về biển, sông hồ, mặt nớc và tiềm năng về
lao động TS.
1.2.2. Xây dựng các chính sách hỗ trợ xuất khẩu thuỷ sản (thuế,
đất, vốn, công nghệ, xúc tiến thơng mại )
Chính sách hỗ trợ XKTS thuộc hệ thống chính sách kinh tế của Nhà n-
ớc. Đó là hệ thống các quan điểm, nguyên tắc, công cụ và biện pháp thích
hợp, mà Nhà nớc áp dụng để điều chỉnh các hoạt động XKTS trong một thời
kỳ nhất định nhằm đạt đợc các mục tiêu xác định trong chơng trình phát triển
XKTS nói riêng, chiến lợc phát triển XK nói chung của quốc gia trong thời kỳ
nhất định. Chính sách hỗ trợ XKTS do cơ quan QLNN cấp tỉnh ban hành
nhằm khuyến khích phát triển XKTS, khuyến khích NTTS, đánh bắt xa bờ,
khuyến khích chế biến TS, XKTS trên địa bàn tỉnh Chính sách XKTS bao
gồm nhiều chính sách bộ phận nh chính sách hỗ trợ qua thuế, chính sách đất
đai, chính sách hỗ trợ vốn, tín dụng, chính sách khuyến khích áp dụng tiến bộ
KHCN, chính sách xúc tiến thơng mại
Xây dựng chính sách hỗ trợ XKTS là một trong những nội dung quan
trọng của QLNN về XKTS. Các chính sách hỗ trợ đóng vai trò quan trọng

trong việc thúc đẩy XKTS. Nội dung các chính sách hỗ trợ XK gồm:
Một là, xây dựng chính sách hỗ trợ qua thuế
Thuế là một công cụ hết sức quan trọng trong hệ thống các chính sách
kinh tế vĩ mô. Chính phủ sử dụng công cụ thuế để huy động thu cho ngân
sách, điều chỉnh các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và đảm bảo công bằng xã hội [2, tr
9]. Để khuyến khích XKTS Nhà nớc điều chỉnh giảm, miễn thuế trong khâu
đánh bắt, NT, chế biến XK, góp phần làm giảm giá cả sản phẩm XKTS. Do
đó, thuế đợc sử dụng nh một công cụ hàng đầu trong các chính sách kinh tế
nói chung và chính sách khuyến khích XKTS nói riêng. Nh vậy, chính sách hỗ
trợ XK qua thuế là việc Nhà nớc chấp nhận từ bỏ một phần nào đó trong
nguồn thu ngân sách từ thuế để tạo ra sự khuyến khích kinh tế dành riêng cho
các đơn vị sản xuất kinh doanh XK [17, tr.31].
Xây dựng các chính sách hỗ trợ qua thuế nhằm khuyến khích kinh tế
trực tiếp cho các đơn vị tham gia sản xuất, kinh doanh XKTS, chính sách này
mang tính định hớng u tiên phát triển đối với lĩnh vực, ngành nghề mà Nhà n-
ớc u tiên phát triển. Khi xây dựng các chính sách hỗ trợ qua thuế, các cơ quan
Nhà nớc một mặt đa ra các u đãi về thuế đối với các đơn vị đợc thụ hởng,
15
đồng thời cũng đa ra các quy trình, quy phạm, hồ sơ, thủ tục, trình tự để đợc
hởng các u đãi nói trên. Các nội dung chủ yếu của chính sách này là miễn,
giảm thuế, thuế suất thấp, hoàn thuế cho đối tợng tính thuế và đối tợng nộp
thuế.
Miễn giảm thuế là một trong những nội dung cấu thành sắc thuế. Miễn
giảm đợc quy định áp dụng khi hoàn cảnh khách quan gây ra khó khăn, làm
giảm thu nhập của đối tợng nộp thuế, hoặc áp dụng một số ngành nghề cần
khuyến khích. Quy định chế độ miễn, giảm thuế bao gồm: quy định các trờng
hợp đợc xét miễn giảm; thẩm quyền từng cấp xét miễn, giảm [1, tr.17].
Trên thực tế, chế độ khuyến khích bằng miễn, giảm thuế cũng đợc áp
dụng cho lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh XK. Đồng thời, khi gặp rủi
ro trong khai thác, NT, chế biến XKTS làm thu nhập của cơ sở sản xuất kinh

doanh XK bị thiệt hại cũng đợc xét để miễn giảm thuế nh khi gặp thiên tai bão
lũ, thời tiết làm giảm sản lợng, dịch bệnh, hay do giảm giá trên thị trờng XK.
Đối với thuế suất thấp, thuế suất thấp là các thuế suất từ 0% đến dới
thuế suất trung bình trong biểu thuế. Thông thờng, để khuyến khích XK, Nhà
nớc thờng áp dụng thuế suất thấp (0%) đối với đối tợng tính thuế là hàng hoá
và dịch vụ XK hoặc coi nh XK. áp dụng thuế suất thấp có tác dụng duy trì giá
XK hàng hoá thấp, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
khuyến khích XK.
Đối với hoàn thuế, hoàn thuế là việc Nhà nớc sẽ hoàn lại cho các cơ sở
sản xuất kinh doanh một phần hay toàn bộ số thuế đã nộp (theo đối tợng tính
thuế) khi cơ sở này chứng minh đợc họ có đủ tiêu chuẩn hoàn trả một phần
hay toàn bộ số thuế đã nộp đợc quy định trong sắc thuế cụ thể. Khi Nhà nớc
muốn thúc đẩy XK, thờng thực hiện chính sách hoàn thuế đối với các đầu vào
NK (đã tính thuế) đợc dùng để sản xuất hàng XK. Bên cạnh đó, Nhà nớc có
thể áp dụng chính sách hoàn các loại thuế trong nớc khác nh thuế VAT, thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hàng hoá đợc XK.
Nh vậy, xây dựng chính sách thuế là một trong những nội dung quan
trọng của QLNN về XK nhằm thúc đẩy XK nói chung và XKTS nói riêng.
Thông thờng, ở cấp tỉnh chỉ xây dựng chính sách thuế bằng việc góp ý các
chính sách thuế của Trung ơng chứ không xây dựng chính sách thuế riêng cho
từng tỉnh, thành phố.
16
Hai là, xây dựng chính sách hỗ trợ đất đai, để khuyến khích sản xuất,
NTTS. Tỉnh có chính sách giao đất lâu dài cho ng dân tiến hành NT, miễn
giảm, tiền thuê đất. Ưu tiên cho thuê đất đối với các cơ sở chế biến XKTS.
Nhà nớc có thể giao đất không thu tiền đối với những cơ sở này
Ba là, xây dựng chính sách hỗ trợ về vốn, tín dụng. Vốn là một yếu tố
đầu vào hết sức quan trọng trong sản xuất và XKTS. Tỉnh cấp một phần vốn
ngân sách để hỗ trợ cơ sở sản xuất, XKTS đối với lĩnh vực khuyến khích XK
thông qua hoạt động của cơ quan khuyến nông, khuyến ng Chính sách hỗ

trợ qua tín dụng, là Nhà nớc áp dụng lãi suất thấp để tạo ra sự khuyến khích
dân doanh tăng chi cho đầu t và XK, qua đó làm tăng sản lợng XK của nền
kinh tế tỉnh. Nội dung của chính sách này, bao gồm cho vay với lãi suất thấp,
hỗ trợ lãi suất sau đầu t, bảo lãnh tín dụng XK.
Bốn là, xây dựng chính sách hỗ trợ xúc tiến XKTS. Hoạt động xúc tiến
XK của Nhà nớc có vai trò vô cùng quan trọng và đòi hỏi chi phí và công sức
rất nhiều. Nhà nớc tiến hành công tác xúc tiến XK bằng việc áp dụng các biện
pháp thâm nhập thị trờng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng hóa
ở nớc ngoài. Điều này thông thờng đợc thực hiện bởi việc: lập các viện nghiên
cứu và trung tâm thông tin cung cấp thông tin cho các nhà XK; hỗ trợ đào tạo
cán bộ, chuyên gia giúp các nhà sản xuất và XK; lập các cơ quan đại diện th-
ơng mại ở nớc ngoài để nghiên cứu tại chỗ tình hình thị trờng hàng hóa, thơng
nhân và chính sách của nớc sở tại, đồng thời tích cực tham dự các hoạt động
xúc tiến thơng mại nh hội chợ triển lãm, hội thảo ; đứng ra ký kết các hiệp
định thơng mại, hiệp định hợp tác kỹ thuật, vay nợ, viện trợ trên cơ sở đó
thúc đẩy XK.
Nhà nớc hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động xúc tiến XK thông qua hỗ trợ
xây dựng thơng hiệu, quảng bá thơng hiệu, hỗ trợ hoạt động triển lãm, hội
chợ, hỗ trợ trong các chuyến công tác nớc ngoài của các doanh nghiệp để đàm
phán ký kết hợp đồng XKTSNội dung của chính sách này bao gồm: hỗ trợ
tham gia hội chợ triển lãm ở trong nớc, nớc ngoài, hỗ trợ doanh nghiệp xây
dựng trang website giới thiệu quảng bá sản phẩm TSXK, hoặc cung cấp thông
tin miễn phí thơng mại TS trên thị trờng trong nớc và thế giới, hỗ trợ dự báo
tình hình thị trờng, cung cầu hàng hoá, cung cấp thông tin về chính sách XNK
TS của các nớc
Năm là, xây dựng các chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực XKTS;
chính sách hỗ trợ về giống NT; chính sách về bảo vệ nguồn lợi TS; chính sách
17
khuyến khích đánh bắt xa bờ nhằm tạo nguồn nguyên liệu ổn định, chất l-
ợng cao cho XKTS.

1.2.3. Tổ chức hệ thống các cơ sở sản xuất, chế biến thủy sản xuất
khẩu, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
Một trong những nội dung không kém phần quan trọng của QLNN đối
với XKTS là tổ chức hệ thống cơ sở sản xuất, XKTS. Trong nền KTTT định h-
ớng XHCN hiện nay, nhiệm vụ của Nhà nớc là sắp xếp tổ chức lại các đơn vị
kinh tế, sắp xếp củng cố lại DNNN, tổ chức các vùng kinh tế, các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu. Mục đích của những công việc
này là góp phần tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý. Chủ thể tham gia quá trình XKTS
là các cơ sở khai thác, NT, chế biến, XKTS. Do đó, Nhà nớc tổ chức hệ thống
các cơ sở sản xuất, XKTS có ý nghĩa trọng việc thúc đẩy XK. QLNN đối với
các cơ sở này nhằm mục tiêu hỗ trợ các cơ sở phát triển sản phẩm XKTS,
nâng cao khả năng cạnh tranh của XKTS. Tổ chức hệ thống cơ sở này đảm
bảo phát huy tối đa tiềm năng lợi thế về XKTS.
Việc tổ chức hệ thống các cơ sở sản xuất, chế biến TSXK phải đảm bảo
hợp lý về số lợng, chủng loại, quy mô, phân bố, trình độ công nghệ của các cơ
sở, bảo đảm chất lợng và số lợng của TS tơng ứng cho XK, bảo đảm sự phát
triển bền vững (môi trờng sinh thái, phát triển ổn định trong dài hạn).
Việc tổ chức hệ thống các doanh nghiệp XKTS cũng phải hợp lý về số
lợng, quy mô, cơ cấu, loại hình doanh nghiệp. Không nên để quá nhiều doanh
nghiệp XKTS cùng tham gia hoạt động sẽ kém hiệu quả (cạnh tranh với nhau,
quy mô nhỏ bé, khối lợng và chất lợng hàng XK khó đáp ứng yêu cầu thị tr-
ờng thế giới).
Nội dung này bao gồm tổ chức hệ thống các cơ sở NTTS nh các trang
trại NT, các hộ gia đình nuôi; tổ chức hệ thống các tàu thuyền đánh bắt xa bờ,
gần bờ; tổ chức hệ thống các cơ sở chế biến XKTS, hệ thống dịch vụ nghề
cá; tổ chức hệ thống các doanh nghiệp XKTS.
1.2.4. Tổ chức thực hiện các chính sách của Nhà nớc đối với xuất
khẩu thuỷ sản trên địa bàn tỉnh
Đây là nội dung quan trọng của QLNN đối với XKTS của chính quyền
cấp tỉnh. Các chính sách của Nhà nớc cấp trên ban hành đợc các cơ quan QLNN

cấp tỉnh triển khai thực hiện. Về luật, pháp lệnh, liên quan đến XKTS, Quốc Hội
đã sửa đổi Luật Thơng mại năm 2005, Luật TS ban hành vào năm 2003, Luật
18
Đầu t (năm 2005), Luật Tài nguyên môi trờng, Luật chất lợng, sản phẩm hàng
hoá (năm 2007), Pháp lệnh VSATTP (năm 2003) Các luật trên đã đợc ban hành
theo hớng bổ sung những điều mới để phù hợp với các quy định của WTO, loại
bỏ những điều lạc hậu, không phù hợp với điều kiện hội nhập trong giai đoạn
hiện nay. Sau khi các Luật, Pháp lệnh đợc ban hành, các Nghị định, Thông t tiếp
tục đợc ban hành nhằm hớng dẫn thực hiện các Luật. Về quản lý hoạt động XNK
có Nghị định 12/2006/NĐ-CP, của Chính phủ ngày 23 tháng 01 năm 2006, quy
định chi tiết thi hành Luật Thơng mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và
nớc ngoài, hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nớc
ngoài. Thủ tớng Chính phủ ban hành Quyết định số 10/2006/QĐ - TTg ngày 11
tháng 1 năm 2006, phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành TS đến năm
2010 và định hớng đến 2020. Ngày 25 tháng 10 năm 2006, Thủ Tớng Chính phủ
ban hành quyết định số 242/2006/QĐ - TTg, phê duyệt chơng trình phát triển
XKTS đến năm 2010 định hớng đến 2020, các văn bản về quản lý VSATTP TS
và nhiều văn bản khác của Bộ Ngành Trung ơng về hoạt động XKTS. Các văn
bản đợc triển khai tới đối tợng thực hiện, đối tợng thụ hởng và đối tợng chịu tác
động của các chính sách.
Ban hành chế độ chính sách là nội dung đầu tiên có ý nghĩa rất quan
trọng đối với việc xây dựng, tổ chức thực hiện và tuyên truyền phổ biến chính
sách tới đối tợng thụ hởng chính sách. Nếu việc ban hành chính sách không
đúng, sát với thực tiễn thì chính sách sẽ không đợc chấp nhận trong thực tiễn
hoặc đem lại hiệu quả không cao, thậm chí có thể phản tác dụng gây hiệu quả
nghiêm trọng. Ban hành chính sách bao gồm các khâu: lựa chọn chính sách;
xác định mục tiêu và thời hạn của chính sách; xây dựng phơng án chính sách;
lựa chọn phơng án chính sách tối u; quyết định chính sách. Tất cả các khâu
này đều có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ việc ban hành chính sách. Một
mắc xích trong chuỗi các khâu không đợc chuẩn bị tốt, sẽ dẫn đến sự thất bại

hoặc kết quả không đạt đợc ở mức độ nh mong muốn.
Tổ chức thực hiện chính sách là công đoạn chính trong quá trình ban
hành, chỉ đạo thực hiện chính sách. Mục tiêu của chính sách có đạt đợc hay
không, phụ thuộc nhiều vào khâu này, tổ chức thực hiện chính sách nhằm biến
chính sách thành hoạt động và kết quả trong thực tế. Quá trình tổ chức thực
hiện chính sách là quá trình phức tạp, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công
hay thất bại của chính sách, là điều kiện quan trọng để đa chính sách vào cuộc
19
sống. Tổ chức thực hiện chính sách nói chung và chính sách XKTS nói riêng
chịu tác động, chi phối của nhiều yếu tố nh: vấn đề chính sách cần giải quyết;
đối tợng mà chính sách tác động; bối cảnh chính trị, xã hội, kinh tế trong nớc,
quốc tế; tiềm lực kinh tế; các nguồn lực và điều kiện để thực thi chính sách;
công tác tuyên truyền; năng lực trình độ của của bộ máy và công chức làm
nhiệm vụ tổ chức thực thi chính sách; thể chế hành chính và thái độ của các
đối tợng chịu tác động của chính sách đã ban hành
Thông thờng, tổ chức thực hiện chính sách bao gồm hai bớc:
Thứ nhất, chuẩn bị cán bộ, tổ chức đứng ra chỉ đạo thực hiện; cán bộ, tổ
chức chủ trì thực hiện và cán bộ, tổ chức phối hợp thực hiện. Các cán bộ, tổ
chức liên quan đến thực hiện chính sách phải đủ năng lực, trách nhiệm, quyền
hạn và nguồn lực để thực hiện. Phải bố trí cán bộ, tổ chức, phân công nhiệm
vụ rõ ràng giữa các thành viên và các ngành tham gia để tổ chức thực hiện
chính sách có hiệu quả.
Thứ hai, các cơ quan liên quan chỉ đạo thực hiện chính sách XKTS, tuỳ
theo nhiệm vụ, quyền hạn đợc giao có thể thành lập tổ giúp việc thực hiện
chính sách, theo dõi, đánh giá, kiến nghị sửa đổi chính sách cho phù hợp. Đa
chính sách vào cuộc sống thông qua các tổ chức Đảng, chính quyền các cấp;
thông qua hệ thống thông tin truyền thống đại chúng.
Chủ thể tham gia vào quá trình thực hiện chính sách XKTS bao gồm
các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân liên quan đến sản xuất, chế biến,
XKTS; các cơ quan Nhà nớc nh ngành Công thơng, NN & PTNT, Tài chính,

Kế hoạch - đầu t, Khoa học - công nghệ, Tài nguyên môi trờng, Hải quan,
Thuế, Ngân hàng
Chính sách XKTS muốn đi vào cuộc sống có hiệu quả cần phải đảm
bảo đồng thời nhiều yếu tố, trớc hết, chính sách đó phải đúng đắn; thứ hai,
phải có nền hành chính công đủ mạnh, với sức mạnh tổng hợp từ trên xuống
dới, với đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất để thực hiện. Cuối cùng,
phải phát huy cao độ sự tham gia tích cực của những đối tợng đợc hởng lợi
đồng thời phải đảm bảo lợi ích kinh tế đối với đối tợng bị tác động ngợc.
Tuyên truyền phổ biến chính sách tới các đối tợng thụ hởng, các cơ
quan liên quan, tiến hành đa các chính sách này vào cuộc sống thông qua các
tổ chức Đảng, và chính quyền các cấp; thông qua hệ thống các phơng tiện
truyền thông đại chúng; thông qua các website của các cơ quan Nhà nớc
20
Kiểm tra, đánh giá, tổng kết và điều chỉnh chính sách là khâu cuối cùng
của chu trình chính sách và có ý nghĩa quan trọng, vì i) công tác này cho
chúng ta biết mức độ hiệu quả của chính sách; ii) khâu này cho biết cần phải
làm gì ở các bớc tiếp theo. Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trên
cơ sở thu thập thông tin về thực hiện chính sách, tiến hành kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện chính sách; đánh giá hiệu quả, hiệu lực của chính sách đã ban
hành và thực hiện. Từ đó có thể nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi cho
phù hợp với thực tiễn, đảm bảo cho chính sách đã ban hành phù hợp, phát huy
hiệu quả cao nhất trong thực tiễn. Việc điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi chính
sách bao gồm cả mục tiêu, các giải pháp và công cụ của chính sách, điều
chỉnh các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện chính sách đợc liên tục, không
bị gián đoạn, và dẫn đến thành công của chính sách. Công tác tổng kết thực
hiện chính sách nhằm đánh giá lại toàn bộ mục tiêu và tiến trình triển khai,
đánh giá mặt đợc, hạn chế, từ đó đề xuất những điều cần bổ sung, sửa đổi,
hoàn thiện hoặc đề xuất chính sách mới nhằm tiếp tục thực hiện mục tiêu đã
đề ra.
1.2.5. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát hoạt động xuất khẩu thủy sản

Nhà nớc tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động XKTS.
Nhà nớc thực hiện chức năng này nhằm thiết lập trật tự, kỷ cơng trong hoạt động
XKTS, nhằm phát hiện và ngăn ngừa các hiện tợng vi phạm pháp luật, sai phạm
chính sách, bảo vệ tài sản quốc gia và lợi ích của nhân dân, góp phần tăng trởng
kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Nhà nớc phải luôn kiểm tra việc thực hiện
và triển khai các chính sách, pháp luật về XKTS trong cả ba thành tố của thị tr-
ờng: hàng hóa, chủ thể và phơng thức XKTS. Chức năng, nhiệm vụ này giúp Nhà
nớc có thể kiểm soát và hớng dẫn phát triển XKTS đúng hớng. Các chủ thể tham
gia vào thị trờng XKTS khá đông đảo xét cả quá trình khai thác, NT và chế biến
XK. Phơng thức XKTS diễn ra đa dạng, phong phú, hơn nữa, TSXK là mặt hàng
đòi hỏi cao về yêu cầu VSATTP, yêu cầu cao của các nớc NK. Do vậy, kiểm tra
thờng xuyên hoạt động này thì Nhà nớc mới nắm bắt đợc và "uốn nắn" kịp thời
theo đúng pháp luật.
Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động XKTS bao gồm các nội dung
chủ yếu sau:
Một là, kiểm tra điều kiện XKTS nh kiểm tra đăng ký kinh doanh, giấy
đủ điều kiện về XKTS
21
Hai là, kiểm tra việc thực hiện các quy định về VSATTP TS trong sản
xuất, bảo quản, NT, chế biến XKTS.
Ba là, kiểm tra d lợng thuốc thu y, thuốc kháng sinh, hoá chất vợt quá
hàm lợng cho phép trong NT, bảo quản, chế biến.
Bốn là, kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trờng trong
đánh bắt, NT, chế biến TS.
Năm là, kiểm tra việc vi phạm về ghi nhãn mác hàng hoá, thơng hiệu
hàng hoá, chống buôn lậu và gian lận thơng mại trong sản xuất, kinh doanh
hàng TSXK.
Sáu là, kiểm tra việc thực hiện các quy hoạch phát triển TS, quy hoạch
phát triển chế biến XKTS, quy hoạch phát triển NTTS.
1.2.6. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nớc về xuất khẩu thủy sản

Bộ máy QLNN về XKTS ở Trung ơng bao gồm Quốc hội, Chính phủ,
các Bộ chức năng nh Bộ Công thơng, Bộ NN & PTNT, các cơ quan này đợc
tổ chức và đợc quy định về chức năng, nhiệm vụ riêng.
Các cơ quan lập pháp nh Quốc hội, HĐND các cấp ban hành hiến pháp,
các luật, pháp lệnhnh Hiến pháp, Luật TS, Luật Thơng mại, Luật Đầu t, Luật
Chất lợng sản phẩm hàng hoá, Pháp lệnh ATVSTP(đối với Quốc hội), ban
hành các Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển KT-XH, an ninh quốc phòng (đối
với HĐND cấp tỉnh).
Chính phủ ban hành các văn bản dới luật nh Nghị định, Thông t, Quyết
địnhvề phát triển XKTS nh quyết định phê duyệt chơng trình XK quốc gia,
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển XKTS từng thời kỳ.
Bộ Công Thơng có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn QLNN về XK
hàng hoá và dịch vụ. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ các cơ quan thuộc Chính phủ
khác cũng có nhiệm vụ, quyền hạn QLNN về XK đối với một số lĩnh vực đợc
phân công phụ trách và có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thơng để thực
hiện việc QLNN về XK theo quy định của Chính phủ. Ngoài ra, các cơ quan
tham tán thơng mại, đại diện thơng mại ở nớc ngoài làm nhiệm vụ môi giới,
xúc tiến XK và tìm kiếm thị trờng.
Bộ máy QLNN về XKTS ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng
bao gồm HĐND tỉnh, UBND tỉnh thống nhất QLNN về XK nói chung và
XKTS nói riêng. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh đợc quy định các chức năng và
nhiệm vụ cụ thể đối với quản lý XKTS. ở tỉnh, Sở Công Thơng, Sở NN &
22
PTNT là cơ quan tham mu, trực tiếp giúp UBND tỉnh, thành phố thực hiện
chức năng QLNN về XKTS ở địa phơng.
Dới các Sở Công thơng, Sở NN & PTNT có các phòng chức năng, trực
tiếp soạn thảo các quy định về QLNN đối với XKTS, trình lãnh đạo sở, trình
UBND, HĐND tỉnh xem xét và phê duyệt.
Sở Công thơng có các phòng nh phòng quản lý thơng mại, phòng xuất
nhập khẩu, phòng kế hoạch trực tiếp ban hành soạn thảo các văn bản QLNN

về XKTS, trình lãnh đạo sở quyết định.
Tại Sở NN & PTNN có các phòng nh phòng kế hoạch tổng hợp, phòng
quản lý thủy sản,trực tiếp dự thảo các văn bản QLNN đối với XKTS, trình
lãnh đạo sở quyết định.
Ngoài ra, một số cơ quan khác tham gia QLNN đối với XKTS ở tỉnh
nh Tòa án nhân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban quản lý các khu
công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu
Vận hành bộ máy QLNN về XKTS ở tỉnh là đội ngũ công chức QLNN về
XKTS. Họ là cán bộ lãnh đạo từ phó phòng (của sở) trở lên, giữ cơng vị lãnh đạo
quản lý các phòng chức năng, các sở chức năng, UBND tỉnhHọ là các chuyên
viên phụ trách chuyên sâu từng lĩnh vực cụ thể trong các bộ phận chức năng.
Chẳng hạn, chuyên viên phụ trách XNK, chuyên viên phụ trách quản lý nguồn
lợi thủy sản, chuyên viên quản lý ATVSTP TS Trong ngạch chuyên viên gồm có
chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên. Họ cũng là các nhân viên
giúp việc làm việc trong các cơ quan QLNN về XKTS ở cấp tỉnh. Chẳng hạn nh
nhân viên văn th, công nghệ thông tin, nhân viên kế toán
1.3. Kinh nghiệm quản lý Nhà nớc đối với xuất khẩu thuỷ
sản ở một số địa phơng và bài học kinh nghiệm cho Hà tĩnh
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nớc đối với xuất khẩu thuỷ sản ở
một số nớc và một số địa phơng trong nớc
1.3.1.1. Kinh nghiệm quốc tế
- Kinh nghiệm Trung quốc
Trong nhiều năm trở lại đây, Trung Quốc luôn là một trong những nớc có
khối lợng và KNXK TS lớn nhất thế giới. Trung Quốc phát triển mạnh sản
xuất nguyên liệu TS trong đó NT chiếm vị trí chủ đạo. Lĩnh vực NTTS của
Trung Quốc trong thời gian qua đã có những bớc tiến đáng kể. Một kinh
nghiệm của Trung Quốc trong việc nâng cao sản lợng XK, làm tăng kim
23
ngạch XK là Trung Quốc thực hiện kế hoạch đẩy mạnh XK sản phẩm nuôi
dựa vào u thế vùng. Những sản phẩm XK của Trung Quốc mang rõ đặc tính

sản phẩm sản xuất theo vùng nh sản phẩm cá chình nớng XK có nguồn gốc
chủ yếu ở tỉnh Phúc Kiến, tôm he và cá rô XK chủ yếu có nguồn gốc từ
Quảng Đông, cá hồng Mỹ từ tỉnh Triết Giang [16, tr.32]. Một số biện pháp
QLNN mà nớc này đã sử dụng trong XKTS có thể kể tới:
- Trung Quốc khuyến khích đầu t vào ngành chế biến TS với quy mô lớn,
với những cơ sở chế biến lớn và hiện đại đã giúp cho các doanh nghiệp chế biến
của Trung Quốc hoạt động có hiệu quả với chi phí sản xuất và lao động thấp.
- Trung Quốc phát triển gia công hàng TS, đã thúc đẩy việc đầu t trang
thiết bị, trình độ quản lý của các nhà máy chế biến, đồng thời giải quyết đợc
lực lợng lao động dôi d ở nông thôn. Các địa phơng kết hợp với Bộ Nông
nghiệp lập kế hoạch bố trí từng vùng, tăng mức độ đầu t vào những vùng nuôi
TS theo quy phạm thực hành nuôi tốt, nhằm cung cấp đầy đủ nguyên liệu,
hình thành hệ thống những nhà máy chuyên sản xuất XK.
- Chính phủ Trung Quốc coi trọng công tác VSATTP, Trung tâm chứng
nhận sản phẩm TS Trung Quốc có chức năng quản lý chất lợng TS và cấp
chứng chỉ cho các sản phẩm TSXK.
- Chiến lợc phát triển ngành TS của Trung Quốc là chiến lợc phát triển
cả về chiều rộng và chiều sâu. Đối với ngành chế biến, Trung Quốc đã thực
hiện việc đa dạng các mặt hàng XK nh sản phẩm đông lạnh sơ chế, các sản
phẩm đông lạnh chín, các sản phẩm tôm bao bột, các loại tôm ăn liền, tôm
đóng hộp, các sản phẩm surumi
- Trung quốc luôn coi trọng nâng cao chất lợng và an toàn thực phẩm
trong NTTS. Chính phủ Trung Quốc đã ban hành một loạt các biện pháp để
chấn chỉnh vấn đề d lợng hóa chất trong sản phẩm. Chính phủ đẩy mạnh quản
lý nguồn nguyên liệu và nhà máy sản xuất chế biến, theo dõi chất lợng
ATVSTP từ đầu vào, tập trung thực hiện chế độ quản lý chất lợng sản phẩm
TS, tích cực giám sát và hớng dẫn doanh nghiệp thiết lập chế độ quản lý toàn
diện trong sản xuất sản phẩm có chất lợng cao.
- Ngoài ra, để đẩy mạnh hoạt động XKTS, Chính phủ Trung Quốc đã hỗ
trợ về tài chính cho các doanh nghiệp trong công tác khai thác thị trờng XK.

Hàng năm, Chính phủ Trung Quốc tổ chức cho các doanh nghiệp tham gia các
hội chợ quốc tế tại Tokyo, Boston nhằm giới thiệu với thị trờng quốc tế
24
những sản phẩm uy tín, tạo điều kiện cho sản phẩm TS của Trung Quốc thâm
nhập những thị trờng có nhu cầu lớn trên thế giới.
Tóm lại, Trung Quốc sử dụng tổng hợp các biện pháp, chính sách để
điều chỉnh cơ cấu NTTS; chỉ đạo tập trung vào tìm kiếm những thị trờng mới
và mở rộng những thị trờng hiện có; đẩy mạnh cầu TS thông qua việc tiếp thị,
quảng cáo, phát triển những mặt hàng có giá trị gia tăng lớn; nâng cao chất l-
ợng TS bằng cách đổi mới công nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ XKTS
và cải cách hệ thống luật pháp.
- Kinh nghiệm Thái Lan
Thái Lan cũng là một trong những nớc đứng đầu thế giới về XKTS, có
vị trí địa lý gần nớc ta, có điều kiện tơng đồng với Việt Nam trong sản xuất,
XKTS. Chính phủ Thái Lan trong những năm qua đã thực hiện nhiều giải
pháp, áp dụng nhiều chính sách nhằm thúc đẩy XKTS, cụ thể:
- Thái Lan đã khuyến khích phát triển ngành công nghiệp chế biến TS,
đã huy động nguồn vốn lớn để đầu t, nâng cấp các nhà máy với công nghệ tiên
tiến. Các doanh nghiệp chế biến đã chú trọng áp dụng công nghệ hiện đại và các
yêu cầu mới về hệ thống quản lý chất lợng trong sản xuất, chế biến. Nhờ đó,
các doanh nghiệp của Thái Lan đã nâng cao chất lợng, giảm giá thành, đa
dạng hóa sản phẩm, tăng kim ngạch XK hàng TS.
- Thái Lan rất coi trọng công tác đảm bảo VSATTP TS, Thái Lan là một
trong số các nớc đi đầu trên thế giới bắt buộc áp dụng HACCP trong các cơ sở
chế biến TSXK. Nớc này kiểm tra thờng xuyên và áp đặt lệnh cấm NK một số
loại kháng sinh. Đồng thời, trớc khi XK, sản phẩm TS đợc kiểm tra rất chặt d
lợng kháng sinh.
- Trớc những đòi hỏi về chất lợng TS của các nớc NK, những năm qua, Thái
Lan đã đa ra những tiêu chuẩn khắt khe trong chuỗi chế biến từ trại giống, trại
nuôi đến nhà máy chế biến. Với những quy định nghiêm ngặt về chất lợng sản

phẩm nh vậy, sản phẩm thủy sản XK của Thái Lan ngày càng có uy tín trên thị
trờng thế giới.
- Thái Lan là nớc rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trờng và nguồn lợi
TS. Đây có thể đợc coi là một giải pháp đồng bộ giúp ngành TS của Thái Lan
tăng trởng bền vững, gia tăng đợc lợng hàng XK mà vẫn duy trì đợc nguồn lợi TS
lâu dài. Chính phủ Thái Lan và các hiệp hội ngành hàng có vai trò rất quan trọng
trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp giải quyết những vớng mắc trong hoạt động
25

×