Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN VÀ XNK THỦY SẢN VIỆT TRƯỜNG - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.81 KB, 54 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với xu hướng hộ nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam
đang trên đà đẩy mạnh các hoạt động kinh tế - chính trị nhằm tìm kiếm cho mình
một chỗ đứng vững chắc trên trường quốc tế. Hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay
đang được đặc biệt chú trọng bởi nó mang lại cho nền kinh tế - xã hội những bước
chuyển mới hiệu quả rõ rệt, là động lực để thúc đẩy và tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất tạo nguồn thu nhập cho cộng đồng và xã hội.
Giống như nhiều quốc gia khác, Việt Nam rất coi trọng xuất khẩu, lấy xuất khẩu
làm nền tảng, thu ngoại tệ nhằm phát triển nền kinh tế trong nước, kiến thiết và xây
dựng cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, do kinh tế còn lạc hậu, trình độ kỹ thuật còn non
kém nên các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là các mặt hàng nông sản
có giá trị kinh tế thấp. Với ưu thế là một quốc gia ven biển giàu tiềm năng về thủy
sản, có thể nói thủy sản là một mặt hàng xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế lớn, mang
lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước với kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục theo
từng năm và luôn nằm trong top những ngành có giá trị xuất khẩu hàng đầu của
Việt Nam.
Công ty TNHH chế biến và XNK thủy sản Việt Trường là một trong những
công ty có nhiều đóng góp trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
Nhưng cũng giống như các doanh nghiệp khác trong nước, tình hình xuất khẩu
thủy sản của Công ty đối mặt với không ít áp lực và thách thức trong quá trình phát
triển cần phải giải quyết. Xuất khẩu thủy sản tuy có gia tăng nhưng chịu nhiều sức
ép cạnh tranh, an toàn vệ sinh thực phẩm, quy kết bán phá giá của Mỹ và các nước
Tây Âu, gây nhiều bất lợi cho xuất khẩu thủy sản của Công ty. Bên cạnh đó, biến
đổi khí hậu và nước mặn xâm nhập cũng ảnh hưởng không nhỏ đến diện tích, sản
lượng, chất lượng, tính ổn định của nuôi trồng. Vì vậy em chọn đề tài “Hoạt động
xuất khẩu thủy sản của công ty TNHH chế biến và XNK thủy sản Việt Trường -
Thực trạng và giải pháp phát triển” làm đề tài tốt nghiệp. Với mục đích tìm hiểu
thực trạng, xu hướng phát triển, đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong việc xuất
khẩu thủy sản của Công ty TNHH chế biến và XNK thủy sản Việt Trường trong
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN


LỚP: KTNTB - K11 1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
tình hình hiện nay, từ đó đưa ra những biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả
xuất khẩu của mặt hàng này.
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN VÀ
XNK THỦY SẢN VIỆT TRƯỜNG
1.1 Tổng quan về công ty TNHH chế biến và XNK thủy sản Việt Trường
- Tên công ty: Công ty TNHH chế biến và XNK thủy sản Việt Trường
- Tên giao dịch: Viet Truong processing, export and import seafood co.ltd
- Địa chỉ: Cụm Công nghiệp Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải
Phòng
- Đăng ký kinh doanh công ty TNHH hai thành viên trở lên số: 0200421340
do Sở Kế hoạch đầu tư Hải Phòng cấp ngày 28 tháng 03 năm 2003.
- E - mail:
- Website:www.viettruongseafood.com
- Điện thoại: (84-31) 3742863 Fax: (84-31) 3742960
- Số vốn điều lệ: 50.000.000.000 đồng (Năm mươi tỷ đồng)
- Người đại diện: Giám Đốc Ngô Việt Trường
- Lĩnh vực kinh doanh: cung cấp sản phẩm thủy sản - các sản phẩm nuôi
trồng, thực phẩm - chế biến và đóng gói, mua bán và báo giá thủy sản - các sản
phẩm nuôi trồng, thực phẩm - chế biến và đóng gói.
- Sản phẩm chính:
+ Mực: Mực ống đông lạnh Sushi, mực quýt, mực cắt khoanh, mực khoanh
nhúng, mực nang
+ Chả mực
+ Tôm: Tôm sú nguyên con, tôm thẻ chín lặt đầu bóc vỏ, tôm thẻ lặt đầu.
+ Cá: Cá đổng quéo Fillet, cá hố nguyên con, cá thu Fillet, cá khô

+ Chả cá: chả me, chả xu, chả xương,
1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Là một trong những Công ty chế biến thủy sản lớn nhất tại Miền Bắc Việt
Nam với hơn 20 năm gắn bó với ngành nuôi trồng thủy sản và sản xuất thực phẩm
chế biến từ các loại nguyên liệu thủy hải sản, Công ty vinh dự nhận được niềm tin
và sự ủng hộ của Quý Khách hàng trong và ngoài nước. Khởi đầu từ việc khai thác
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
nguồn thủy sản từ đội tàu thuyền Thái Lan từ những năm 1985, chính thức bắt đầu
xây dựng nhà máy và xuất khẩu từ đầu năm 2003.
Từ năm 1998, nhờ chính sách kinh tế thông thoáng của Nhà nước, các xí
nghiệp tư nhân đã được phép xuất khẩu và Việt Trường với sự năng động của mình
trở thành một trong những doanh nghiệp đầu tiên của cả nước xuất khẩu thủy sản
ra nước ngoài.
Năm 2003, nắm bắt kịp thời tình hình thị trường, Việt Trường cùng với số út
những công ty thủy sản khác sớm tham gia vào Hiệp hội chế biến và xuất khẩu
thủy sản Việt Nam (Vasep). Đây là cơ hội để ban lãnh đạo công ty không ngừng
học hỏi, trao đổi kinh nghiệm quý báu từ các đồng nghiệp, tiếp cận tốt thị trường
xuất khẩu, mở rộng quan hệ với khách hàng trong và ngoài nước, nâng cao hiệu
quả kinh doanh và tăng thu nhập cho cán bộ, công nhân viên công ty. Với sự phát
triển khá vững vàng sau 5 năm sản xuất kinh doanh (2003 - 2008), Công ty đã
khẳng định được hiệu quả kinh doanh của mình, ngày càng được sự tin tưởng và
hỗ trợ tài chính của các ngân hàng như Viettinbank.
Là Công ty còn non trẻ, nhưng công ty đã khẳng định Sample Image được
chỗ đứng của mình cả thị trường trong nước và quốc tế. Có được điều đó là nhờ ý
chí dám nghĩ, dám làm, sự đồng lòng chung sức của toàn thể ban lãnh đạo và cán
bộ công nhân viên trong công ty.
Lãnh đạo công ty đã tự khẳng định sự năng động đầy bản lĩnh của mình
bằng những phương án táo bạo trong điều kiện và khả năng kinh tế ban đầu đầy

hạn hẹp, lấy hiệu quả làm thước đo cho mọi hoạt động, tận dụng mọi khả năng,
thời cơ để mở rộng quan hệ, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, từng bước
khẳng định vị trí của công ty trên thị trường thuỷ sản, chèo lái con thuyền bé nhỏ
của công ty vượt qua bao nhiêu thử thách để đưa Việt Trường trở thành một trong
những đơn vị điển hình của ngành thuỷ sản Hải Phòng ngày nay.
Hiện nay, Công ty đang từng bước đưa sản xuất kinh doanh dần di vào ổn
định đồng thời mở rộng quy mô kinh doanh trên mọi lĩnh vực.
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.3 Cơ cấu tổ chức
1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH chế biến và XNK thủy sản
Việt Trường
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty TNHH chế biến và XNK thủy sản Việt
Trường)
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận
- Ban giám đốc Công ty: Bao gồm một Giám đốc, một phó Giám đốc phụ
trách sản xuất kinh doanh, một phó Giám đốc phụ trách tổ chức nhân sự. Giám đốc
có quyền điều hành cao nhất, quản lý điều hành mọi hoạt động của Công ty, đồng
thời Giám đốc cũng là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Nhà nước, trước
Công ty và tập thể cán bộ công nhân viên.
Ban Giám đốc có nhiệm vụ dự thảo, quản lý mọi hoạt động của Công ty,
thực hiện hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty, chỉ đạo công
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 5
Ban Giám đốc
Quản
đốc
phân

xưởng
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
kinh
doanh
tổng hợp
Phòng
Marketing
Phòng
kỹ
thuậtvi
sinh
Phòng tổ
chức
hành
chính
Nhân viên
cơ điện
Tổ thành
phẩm
Tổ sản
xuất
Tổ nguyên
liệu
Nhân viên
cung cấp
Nhân viên
thành phẩm

Công nhân
sản xuất
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
việc cho các bộ phận chức năng, tổ ch ức xây dựng các mối quan hệ cả bên trong
cũng như bên ngoài Công ty nhằm thực hiện có hiệu quả tốt nhất đối với mọi hoạt
động của Công ty, giải quyết xung đột nội bộ trong phạm vi quản lý của Công ty,
chịu trách nhiệm trước Công ty và Nhà nước về quản lý kinh tế tại đơn vị.
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ theo dõi và tổ chức phân công lao
động một cách hợp lý, theo dõi, thực hiện các chế độ chính sách kịp thời đối với
cán bộ công nhân viên, từng bước cải tiến dần cuộc sống của cán bộ công nhân
viên trong toàn Công ty.
Các cán bộ thực hiện và quản lý lao động, tiền lương, bảo hiểm và các chế
độ chính sách theo quy định của Nhà nước, tổ chức các phong trào thi đua trong
toàn Công ty.
Tiến hành tổ chức quản lý, thực hiện trực tiếp công tác hành chính quản trị
của văn phòng, công tác hành chính văn thư, tiếp tân, quản lý cơ sở vật chất, kỹ
thuật trong Công ty.
Phân tích tổng hợp các thông tin phát sinh trong quá trình kinh doanh để làm
cơ sở trong việc xây dựng các mục tiêu.
Giao dịch với khách hàng và thực hiện các công tác có liên quan đến quá
trình hợp đồng cung ứng nguyên vật liệu, thành phẩm.
Thực hiện tổng hợp và báo cáo cho ban Giám đốc về các kim ngạch xuất
khẩu theo thị trường và theo sản phẩm.
Tổ chức nghiên cứu, tiếp cận thị trường để làm cơ sở cho việc tổ chức, cung
ứng và khai thác nguồn hàng.
- Phòng kế toán tài vụ: quản lý, theo dõi tình hình hoạt động và tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của Công ty, giám sát việc chấp
hành chế độ về nguyên tắc tài chính Nhà nước, báo cáo lên cấp trên về tình hình
thực hiện kế hoạch tài chính và vạch ra kế hoạch sử dụng vốn hợp lý đem lại lợi
ích cho Công ty.

Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán và các thông tin tài
chính của Công ty theo đúng quy định hiện hành.
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Giúp ban Giám đốc quản lý, theo dõi vốn và toàn bộ tài sản của Công ty về
mặt giá trị, sổ sách, đồng thời thực hiện việc thanh toán tiền cho khách hàng.
Lập báo cáo quyết toán theo từng tháng, từng quý và phân tích hoạt động tài
chính, báo cáo kim ngạch xuất khẩu của Công ty.
- Phòng quản đốc phân xưởng: có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động sản
xuất của các phân xưởng, chịu trách nhiệm mọi hoạt động sản xuất, theo dõi, kiểm
tra và báo cáo đầy đủ với Ban giám đốc tình hình sản xuất của Công ty, kịp thời
giải quyết các vấn đề trong khâu sản xuất.
- Phòng kỹ thuật vi sinh: kiểm tra vệ sinh nhà xưởng, vật tư máy móc, thiết
bị của Công ty, quản lý kỹ thuật cơ điện lạnh, kiểm tra vi sinh nguyên liệu trước
khi đưa vào sản xuát và hàng hóa trước khi xuất khẩu, đúng quy định về chất lượng
sản phẩm. Thực hiện việc kiểm tra các mẫu hàng hóa trước khi xuất bán, cân trọng
lượng hàng hóa theo đúng quy cách, thực hiện việc kiểm tra vệ sinh trong Công ty.
1.4 Tình hình nhân sự của công ty
Lao động là một yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, cho dù được trang bị máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến nhưng
thiếu một đội ngũ lao động có trình độ, có ý thức tổ chức kỷ luật thì cũng không thể
phát huy được hiệu quả sản xuất, năng suất lao động.
Bảng 1: Trình độ lao động của công ty TNHH Chế biến và XNK thủy sản Việt
Trường
Trình độ lao động Số nhân viên Tỷ lệ (%)
Đại học 120 14,14
Cao đẳng 70 8,8
Trung học 53 6,6
Thợ bậc 3/7 chứng chỉ nghề 15 2,2

Lao động phổ thông 582 69,7
Tổng 840 100
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty TNHH chế biến và XNK thủy sản Việt
Trường)
Hình 2: Trình độ lao động của công ty TNHH chế biến và XNK thủy sản Việt
Trường
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty TNHH chế biến và XNK thủy sản Việt
Trường)
Qua bảng và hình trên ta thấy lao động phổ thông trong công ty chiếm tỷ lệ rất
cao 69,7%. Họ chủ yếu là những công nhân làm việc ở các phân xưởng, xử lý
nguyên liệu, là bộ phận lao động trực tiếp của công ty. Vì vậy để sử dụng có hiệu
quả các loại máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ hiện đại như ngày nay thì công
ty cần phải đào tạo công nhân của mình đạt trình độ chuyên môn hơn. Ngoài ra, trên
thực tế hoạt động kinh doanh của công ty được hiệu quả thì công ty cần phải có một
đội ngũ công nhân viên phải có trình độ, thành thạo trong công việc và có sự ham
học hỏi để tiếp thu kiến thức mới. Hiện nay nước ta đã là thành viên của WTO nên
áp lực cạnh tranh của công ty rất lớn, vì vậy về lao động công ty nên đưa ra một
chính sách thích hợp để có thể giảm bớt chi phí tiền lương, từ đó làm tăng lợi nhuận.
Tùy thao từng vị trí công việc mà công ty nên tuyển dụng nhân viên với những đòi
hỏi thích hợp.
Hiện nay công ty cũng xây dựng chế độ khen thưởng hợp lý cho công nhân
viên của công ty để khuyến khích họ làm việc thật tốt và có trách nhiệm với công
việc. Trang bị bảo hộ lao động cho những công nhân làm việc tại phân xưởng, phục
vụ cơm trưa cho nhân viên để họ có nhiều thời gian nghỉ trưa hơn, thực hiện đầy đủ
theo pháp luật các công tác về bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội cho nhân viên, trợ
cấp cho các nhân viên khi đau ốm hay gia đình khó khăn. Ngoài việc sản xuất công
ty còn có sân chơi thể thao dành cho nhân viên sau giờ làm việc có thể giải trí và rèn

luyện tinh thần đoàn kết, tính đồng đội cho nhân viên.
1.5 Tình hình tài sản
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán (trích) ngày 31/12/2013
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TÀI SẢN 31/12/2013
(VND)
01/01/2013
(VND)
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
40.854.077.700 37.545.650.476
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
310.070.795 4.473.826.262
II. Các khoản phải thu ngắn
hạn
2.906.746.507 3.910.606.692
III. Hàng tồn kho
36.655.877.270 29.095.596.589
IV. Tài sản ngắn hạn khác
981.383.128 65.620.933
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
12.210.058.086 13.975.979.746
I. Tài sản cố định
11.014.962.045 13.019.620.408
II. Tài sản dài hạn khác
1.195.096.041 956.359.338
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
53.064.135.786 51.521.630.222

NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
13.645.399.315 4.868.302.968
I. Nợ ngắn hạn
13.434.795.951 4.657.699.604
II. Nợ dài hạn
210.603.364 210.603.364
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
39.418.736.471 46.653.327.254
I. Vốn chủ sở hữu
39.418.736.471 46.653.327.254
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN
53.064.135.786 51.521.630.222
(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH chế biến và XNK thủy sản Việt Trường)
Từ cơ sở số liệu trên ta có thể phân tích như sau:
Tổng số tài sản của Công ty cuối năm 2013 tăng lên là 3,308,427,230
đồng (tương ứng tăng 8,81 %), tăng ít so với đầu năm 2013. Điều này thể hiện quy
mô của doanh nghiệp tăng lên. Cụ thể là:
- Tiền và các khoản tương đương tiền giảm 4,163,755,467 đồng.
- Các khoản phải thu ngắn hạn bao gồm phải thu của khách hàng và phải thu
khác: giảm 1,003,860,185 (25,67%), công ty cần tăng cường công tác thu hồi vốn,
tránh để tình trạng ứ đọng vốn và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
- Hàng tồn kho tăng 7,560,280,690 (25,98%), thể hiện thành phẩm tồn kho
hoặc nguyên vật liệu dự trữ cho quá trình sản xuất tăng lên. Có 2 khả năng làm
hàng tồn kho của công ty tăng:
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Có thể là do nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu tăng lên đảm bảo cho quá trình

sản xuất được diễn ra liên tục.
+ Có thể là do tình hình tiêu thụ sản phẩm là không tốt.
Hàng tồn kho của công ty tăng nhiều nên công ty cần xem xét lại để tránh ứ
đọng vốn cũng như giảm được chi phí vốn.
- Tài sản cố định của Công ty giảm 2,004,658,360, (tương ứng giảm 15,39%),
thể hiện công ty không chú trọng vào mở rộng quy mô cũng như năng lực sản xuất.
Bên cạnh việc phân tích cơ cấu tài sản, chúng ta cần phân tích cơ cấu nguồn
vốn nhằm biết được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của công ty cũng như mức
độ độc lập, tự chủ trong kinh doanh và những khó khăn mà công ty phải đương
đầu.
Nguồn vốn chủ sở hữu năm cuối năm 2013 giảm so với đầu năm là
7,234,590,780 (15,51%). Cơ cấu nợ phải trả so với vốn chủ sở hữu trong công ty là
hợp lý.
1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây
Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 3 năm gần đây:
ĐVT
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TT Chỉ tiêu 2011 2012 2013 So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Tuyệt đối (triệu
đồng)
Tương
đối (%)
Tuyệt đối (triệu
đồng)
Tương
đối (%)
1 Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ

731.892 600.465 662.351 -131.427 -17,96 61.886 10,31
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 6.178 2.321 2.933 -3.857 -62,43 612 26,37
3 Doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ
725.714 598.144 659.418 -127.570 -17,58 61.274 10,24
4 Giá vốn hàng bán 648.780 512.011 596.114 -136.769 -21,08 84.133 16,43
5 LN gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
76.934 86.133 63.304 9.199 11,96 -22.829 -26,50
6 Doanh thu hoạt động tài chính 9.154 17.347 35.127 8.193 89,50 17.780 102,50
7 Chi phí tài chính 20.141 46.870 27.043 26.730 132,71 -19.828 -42,30
8 Chi phí bán hàng 25.095 33.485 32.811 8.390 33,43 -674 -2,01
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.753 2.769 6.247 16 0,85 3.478 55,67
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
38.099 20.355 32.330 -17.744 -46,57 11.975 37,04
11 Thu nhập khác 598 928 5.357 330 55,18 4.429 477,26
12 Chi phí khác 28 557 371 529 1.889,2
8
-186 -33,39
13 Lợi nhuận khác 570 371 3.986 -199 -34,91 3.615 974,39
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
38.669 20.726 36.316 -17.943 -46,40 15.590 75,22
15 Thuế thu nhập doanh nghiệp 9.675 5.182 9.075 -4.493 -46,44 3.893 75,13
16 LN sau thuế TNDN 28.994 15.544 27.237 -13.450 -46,39 11.693 77,23
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty TNHH chế biến và XNK thủy sản Việt Trường)
Phương pháp so sánh:
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kì phân tích
so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng, quy mô

của các hiện tượng kinh tế.
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
∆F = Ft – F0
Trong đó: Ft: Chỉ tiêu phân tích ở kì phân tích.
F0: Chỉ tiêu phân tích ở kì gốc
- So sánh bằng số tương đối: là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu kì phân tích
so với kì gốc, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát
triển của hiện tượng kinh tế.
Mức chênh lệch năm sau so với năm trước = số năm sau – số năm
trước.
Tốc độ tăng trưởng = (số năm sau – số năm trước)/số năm trước
Giai đoạn 2011 - 2013, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty không
ổn định, có nhiều biến động thất thường qua các năm. Chẳng hạn, lợi nhuận sau
thuế năm 2011 gần 29 tỷ đồng. Trong khi đó năm 2012 lợi nhuận sau thuế chỉ còn
hơn 15 tỷ đồng, giảm khoảng 13.450 triệu đồng so với năm 2011. Sang năm 2013,
tình hình có được cải thiện, lợi nhuận sau thuế tăng lên hơn 27 tỷ đồng, tăng so với
năm 2012 khoảng 11.693 triệu đồng. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế năm 2013 vẫn
còn thấp hơn năm 2011.
Năm 2011: công ty có sự thay đổi mạnh mẽ trong cách thức tổ chức, quy
mô hoạt động tăng nhanh đáng kể. Công, ty đầu tư thêm trang thiết bị, máy móc,
nâng cao năng suất chế biến của xí nghiệp, áp dụng các tiêu chuẩn về chất lượng
sản phẩm vào sản xuất để đáp ứng cho chiến lược mở rộng thị trường xuất khẩu.
Đồng thời, năng lực chuyên môn và quản lý của đội ngũ nhân viên được nâng cao
đã góp phần mang về doanh thu bán hàng của công ty đạt 731.892 triệu đồng.Đây
là mức tăng trưởng cao nhất của Công ty từ khi mới thành lập cho tới thời điểm
này. Làm tiền đề cho sự phát triển của Công ty trong những năm tiếp theo.
Năm 2012: Doanh thu bán hàng chỉ đạt 600.465 triệu đồng, giảm 17,96%
so với năm 2011, nguyên nhân là do Công ty gặp rất nhiều khó khăn vì bị ảnh

hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu dẫn đến sản lượng xuất khẩu giảm
nên kéo theo sự sụt giảm doanh thu. Khi tình hình thị trường bất ổn chiến lược của
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Công ty cũng có nhiều thay đổi. Công ty cắt giảm các khoản chiết khấu bán hàng
nên khoản giảm trừ doanh thu giảm 62,43% so với năm trước. Chiết khấu chỉ ưu
tiên áp dụng cho các hợp đồng lớn và khách hàng có thiện chí hợp tác lâu dài với
Công ty. Đồng thời hàng hóa ngày càng đạt yêu cầu nên các khoản giảm trừ doanh
thu năm này giảm đáng kể. Điều này làm cho doanh thu thuần từ hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ giảm ở mức gần bằng với mức giảm của doanh thu, giảm
xuống 17,58% so với năm 2011.
Giá vốn hàng bán giảm 21,08% thấp hơn mức giảm của doanh thu
(17,96%). Nguyên nhân là do Công ty đã tổ chức công tác thu mua với giả cả hợp
lý ở từng thời điểm. Đồng thời, định mức sản xuất hợp lý đã tiết kiệm được các
khoản chi phí sản xuất chung đã góp phần giảm giá thành. Kết quả đạt được lợi
nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ hơn 86 tỷ đồng, tăng 11,96% so với
năm 2011. Điều đáng lưu ý là các khoản chi phí ngoài sản xuất tăng cao, đặc biệt
chi phí bán hàng tăng 33,43% và chi phí tài chính tăng 132,51% so với năm trước.
Nguyên nhân là do sự tăng lên của chi phí đóng gói, vận chuyển, chi phí chào
hàng, quảng cáo sản phẩm từ hoạt động mở rộng xuất khẩu sang thị trường mới.
Do sự gia tăng cao của chi phí bán hàng và chi phí tài chính đã làm cho doanh thu
thuần từ hoạt động kinh doanh chỉ đạt 20.355 triệu đồng giảm 46,57% so với năm
2011. Cộng với sự gia tăng chi phí khác, tăng 1.889,28% so với năm 2011 trong
khi thu nhập khác chỉ tăng 55,18% nên làm cho lãi ròng cuối năm 2012 của Công
ty đạt ở mức thấp, chỉ đạt 15.544 triệu đồng giảm 46,39% so với năm 2011.
Năm 2013: Công ty kinh doanh có hiệu quả hơn so với năm 2012. Cụ thể là
doanh thu bán hàng đạt 662.351 triệu đồng tăng 10,31% so với năm 2012, trong
khi đó các khoản giảm trừ doanh thu tăng không đáng kể, chỉ tăng 26,37% nên đã
kéo theo sự gia tăng về lãi thuần từ 598.144 triệu đồng năm 2012 lên 659.418 triệu

đồng năm 2013. Nhưng vì tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lớn hơn tốc độ tăng
của doanh thu, tăng 16,43% so với năm trước nên lợi nhuận từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ giảm 26,50% so với năm trước, cụ thể đạt hơn 596.114 triệu đồng.
Nguyên nhân khách quan làm tăng giá vốn hàng bán là do diễn biến của thị trường
nguyên liệu. Thời tiết năm này không thuận lợi nên nguồn nguyên liệu đánh bắt ít,
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
hiệu quả nuôi thủy sản không đạt về chất lượng và sản lượng dẫn đến giá thủy sản
nguyên liệu bất ổn và tăng nhanh. Đồng thời chi phí sản xuất tăng làm tăng giá
thành.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm này tăng lên, cụ thể đạt
32.320 triệu đồng tăng 11.975 triệu đồng (tăng 37,04%) so với năm 2012. Nguyên
nhân tăng lợi nhuận là do doanh thu từ hoạt động tài chính tăng lên 102,50% từ
17.347 triệu đồng năm 2012 lên 35.127 triệu đồng năm 2013, trong khi các khoản
chi phí về tài chính và bán hàng giảm xuống, cụ thể chi phí tài chính giảm 42,30%
xuống còn 27.043 triệu đồng và chi phí bán hàng giảm 2,01%. Doanh thu từ hoạt
động tài chính chủ yếu từ chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng, và các
khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư vào các Công ty liên kết và Công ty con.
Tổng lợi nhuận sau thuế cũng tăng lên so với năm trước, tăng 77,23% đạt
27.237 triệu đồng. Góp phần vào sự gia tăng lợi nhuận sau thuế là sự tăng lên của
chỉ tiêu lợi nhuận khác, tăng 974,39% đạt 3.986 triệu đồng. Lợi nhuận khác chủ
yếu từ các hoạt động gia công chế biến cho một số doanh nghiệp khác.
Tóm lại: Năm 2013, doanh thu và lợi nhuận tuy có sự phát triển trở lại sau
1 năm suy giảm. Tuy nhiên sự phát triển này vẫn chứa đựng nhiều yếu tố kém bền
vững như: sự khan hiếm nguồn nhiên liệu dẫn đến giá nguyên liệu tăng lên làm
giảm sức cạnh tranh của Công ty, các khoản chi phí về tài chính và bán hàng vẫn
còn ở mức cao so với sự gia tăng về doanh thu.
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 14

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA
CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN VÀ XNK THỦY SẢN VIỆT TRƯỜNG
2.1 Một số lý luận về hoạt động xuất khẩu
2.1.1 Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là việc bán hàng ra nước ngoài nhằm phát triển sản xuất, kinh
doanh và đời sống. Song mua bán ở đây có những nét riêng, phức tạp hơn mua bán
trong nước như giao dịch với những người có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng
lớn và khó kiếm soát, mua bán trung gian chiếm tỷ trọng lớn, đồng tiền thanh toán
là ngoại tệ, hàng hóa phải chuyển qua biên giới, cửa khẩu các quốc gia khác nhau,
phải tuân theo các tập quán, thông lệ quốc tế cũng như các địa phương.
2.1.2 Đặc điểm xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là một hoạt động diễn ra trên phạm vi lớn
cả về không gian và thời gian, hoạt động này được thực hiện không chỉ giữa các
quốc gia láng giềng mà còn diễn ra giữa các nước tạo ra một thị trường rộng lớn và
nhiều tiềm năng khai thác. Kinh doanh xuất khẩu có thể diễn ra nhanh chóng trong
vài giờ hoặc có thể kéo dài lâu hơn thậm chí kéo dài hàng năm.
Kinh doanh xuất khẩu là hoạt động chủ yếu trong hoạt động ngoại thương do
đó mà nó chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như chế
độ chính sách, luật pháp, kinh tế, văn hóa, đặc biệt là chịu ảnh hưởng của tỷ giá hối
đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu. Ngoài ra các yếu tố thuộc môi trường vi
mô như sự cạnh tranh của các đối thủ, tiềm năng tài chính, chiến lược kinh doanh
của công ty cũng ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động xuất khẩu. Do chịu sự chi phối
của các nhân tố trên mà hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặc dù lợi nhuận cao
nhưng lại có tính rủi ro tương đối lớn.
Hoạt động xuất khẩu xét về bản chất chính là hợp đồng mua bán quốc tế
được ký kết trên cơ sở tự nguyện của các bên, do đó mà nó chịu sự điều chỉnh bởi
nhiều hệ thống luật như luật quốc gia, luật quốc tế, khi đó người bán sẽ chuyển
giao chứng từ có liên quan đến hàng hóa và chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa ấy
cho người mua, người mua phải có trách nhiệm thanh toán và nhận hàng. Quá trình

này diễn ra kèm theo với nó là các thủ tục hải quan và thủ tục hành chính khác.
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nhưng đồng tiền thanh toán phải là ngoại tệ đối với một trong hai đối tác, thông
thường đó là các ngoại tệ mạnh như USD, JPY, EURO
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hóa vượt ra khỏi biên giới
quốc gia nên phải sử dụng các phương tiện vận tải chuyên dụng như: Vận tải
đường biển, đường sắt, máy bay hoặc đường bộ. Vận chuyển hàng hóa từ nơi
người bán đến tận tay người mua thường là phải qua những đường dài đó là hàng
hóa phải được đóng gói trong bao bì đảm bảo phù hợp với phương tiện vận tải,
điều kiện khí hậu, tránh hao mòn, mất mát và hư hỏng.
Bản chất của xuất khẩu là hợp đồng mua bán quốc tế nên phải thống nhất
ngôn ngữ soạn thảo, phải là hình thức văn bản có chữ ký pháp lý, các điều kiện và
điều khoản phải rõ ràng, súc tích và phải thống nhất và chỉ rõ luật điều chỉnh.
2.1.3 Vai trò của xuất khẩu
* Đối với nền kinh tế thế giới
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên
của TMQT, xuất khẩu có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế của từng quốc gia cũng như toàn thế giới. Do những điều kiện khác nhau
nên một quốc gia có thể mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác, vì
vậy để có thể khai thác được lợi thế, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất và
tiêu dùng các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau dựa trên lý thuyết lợi thế so
sánh của David Ricacdo, ông nói rằng: “Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so
với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn
có thể tham gia vào TMQT để tạo ra lợi ích của chính mình”, và khi tham gia vào
TMQT thì “quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất các loại hàng hóa sẽ tiến hành
chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng
là ít bất lợi nhất và nhập khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng có
bất lợi lớn hơn”. Nói cách khác, một quốc gia trong tình huống bất lợi vẫn có thể

tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia
tập trung vào sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối. Sự chuyên
môn hóa đó làm cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế của mình một cách tốt
nhất giúp tiết kiệm được nguồn nhân lực như vốn, kỹ thuật, nhân lực trong quá
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
trình sản xuất hàng hóa. Do đó, tổng sản phẩm trên quy mô toàn thế giới cũng sẽ
được gia tăng.
* Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước. Nguồn gốc quan trọng nhất để thực hiện công nghiệp hóa
hiện đại hóa là xuất khẩu. Nhờ hoạt động xuất khẩu có thể tranh thủ tối đa nguồn
vốn kĩ thuật công nghệ tiên tiến của nước ngoài nhằm thúc đẩy hàng hóa trong
nước phát triển, giải quyết việc làm cho người lao động, từng bước đưa nền kinh tế
nước ta hòa nhập với nền kinh tế thế giới.
Có xuất khẩu mới phục vụ và thúc đẩy sản xuất phát triển, xây dựng nền sản
xuất xã hội chủ nghĩa, cải thiện đời sống của nhân dân. Giữa sản xuất và xuất khẩu
có mối liên hệ chặt chẽ. Quy mô, tốc độ phát triển của xuất khẩu do trình độ phát
triển của sản xuất quy định. Việc xuất khẩu những sản phẩm do trong nước sản
xuất ra có ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đến công ăn việc làm và cải thiện đời sống
của nhân dân, tăng thu nhập quốc dân.
Có đẩy mạnh mới tăng thu ngoại tệ và tích lũy vốn. Công cuộc công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội
đòi hỏi phải có một số vốn lớn. Xuất khẩu đóng vai trò đáng kể vào việc tích lũy
vốn phục vụ công nghiệp hóa.
Xuất khẩu góp phần phục vụ tốt đường lối mở rộng quan hệ kinh tế với nước
ngoài của Đảng và Nhà nước.
* Đối với các doanh nghiệp
Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị trường, mở

rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước trên cơ sở hai bên
cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất
mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội
tham gia cạnh tranh trên thị trờng thế giới. qua đó có điều iện tiếp thu phát triển
các kỹ - nghệ tiện tiến.
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
*Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
- Yếu tố kinh tế:
Tình hình giá cả, cung cầu của sản phẩm trên thị trường, thu nhập của người
dân, tỷ lệ lạm phát là các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Nếu như giá
cả biến động sẽ ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cung hàng hóa và cầu hàng hóa tạo
nên sự cân bằng mới cho mọi loại hàng. Nền kinh tế ổn định và phát triển bền
vững là điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu và ngược lại.
- Yếu tố về chính trị, luật pháp, xã hội và văn hóa
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, doanh nghiệp luôn luôn phải nghiên cứu nó, để có biện pháp thích hợp ứng
phó với những biến đổi do nhân tố này gây ra. Không có một doanh nghiệp nào
mong muốn thị trường xuất khẩu của mình có biến động về chính trị. Luật pháp sẽ
quy định những mặt hàng, loại hình kinh doanh, lĩnh vực ngành hàng mặt hàng
kinh doanh mà doanh nghiệp được phép thực hiện. Môi trường chính trị ổn định sẽ
có sức hấp dẫn và lôi cuốn hoạt động đầu tư vì nó loại trừ khả năng rủi ro về mặt
chính trị.
- Chính sách kinh tế về thuế quan và hạn ngạch
Thuế quan và hạn ngạch là hai chính sách chủ yếu chi phối tới hoạt động
xuất khẩu, thuế tác động tới giá cả hàng hóa liên quan, khi đánh thuế hàng xuất
khẩu làm tăng tương đối giá cả xuất khẩu so với giá cả hàng hóa nội địa, điều này

gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên công cụ này ít được dùng và chỉ
nhằm để bổ sung ngân sách. Hạn ngạch là sự quy định của chính phủ về số lượng
và giá trị của mặt hàng được phép xuất khẩu trong một thời hạn nhất định. Ngoài
hai công cụ hạn chế trên thì các chính phủ còn sử dụng chính sách ưu đãi cho xuất
khẩu là trợ cấp xuất khẩu tạo điều kiện cho hàng hóa có sức cạnh tranh về giá trên
thị trường thế giới. Tác động tới hoạt động xuất khẩu còn có một loạt các yếu tố
như giấy phép xuất khẩu, biện pháp quản lý ngoại tệ, thủ tục hải quan tiêu chuẩn
chất lượng, kiểm tra vệ sinh dịch tễ Trong từng trường hợp cụ thể các yếu tố trên
có tác động tiêu cực hay tích cực đến hoạt động xuất khẩu.
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Yếu tố toàn cầu hóa nền kinh tế:
Đây là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới, toàn cầu hóa nền kinh tế
thế giới là quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của các quốc gia trên cơ
sở liên kết kinh tế, quá trình này tạo ra các cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp vì
có thêm thị trường mới với rất nhiều đối tác, nhưng lại tạo ra sự cạnh tranh trong
quan hệ ngoại thương giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước
ngoài. Khi có một quốc gia tham gia vào tổ chức kinh tế nào đó thì các doanh
nghiệp của quốc gia đó sẽ được hưởng những ưu đãi của các tổ chức liên kết ấy,
điều này có nghĩa là đánh thuế xuất khẩu không còn tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong nước nữa, hội nhập kinh tế tạo ra những mặt hàng, ngành hàng, dịch
vụ kinh doanh mới mẻ trong lĩnh vực xuất khẩu và gây ra sự cạnh tranh gay gắt
giữa các mặt hàng cùng loại. Sự cạnh tranh này phụ thuộc vào nguồn hàng đầu vào
rẻ chất lượng tốt, công nghệ sản xuất tiên tiến, biện pháp bán hàng hợp lý.
* Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
- Yếu tố cạnh tranh:
Tham gia vào hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp phải cạnh tranh với rất
nhiều đối thủ. Doanh nghiệp nào đủ sức cạnh tranh, có khả năng phù hợp với đòi
hỏi của thị trường thì doanh nghiệp sẽ tồn tại. Ngược lại, nếu doanh nghiệp nào

không đủ khả năng cạnh tranh thì doanh nghiệp đó sẽ mất thị phần, giảm doanh số,
sẽ thất bại và rút lui khỏi thị trường.
- Khả năng của doanh nghiệp:
Hoạt động xuất khẩu phát triển thuận lợi hay không là do khả năng của nó về
vốn, nguồn nhân lực, khả năng quản lý, công nghệ sản xuất, chất lượng sản xuất
Doanh nghiệp có nguồn tài chính hạn hẹp thì có thể sản xuất nhỏ và có những biện
pháp chắc chắn để đảm bảo tối đa rủi ro xảy ra. Nếu doanh nghiệp là công ty lớn,
công ty đa quốc gia, công ty xuyên quốc gia thì có thể mở rộng thị trường xuất
khẩu, xâm nhập thị trường, kinh doanh những chủng loại hàng hóa khó khăn mà ít
doanh nghiệp dám kinh doanh, nhưng có tiềm năng lớn. Tùy từng doanh nghiệp cụ
thể thì có những tiềm năng cụ thể, nều doanh nghiệp không khai thác được tiềm
năng ấy thì sẽ bị cạnh tranh, bị chèn ép không thể vươn ra được thị trường nước
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ngoài, thậm chí còn gặp nhiều khó khăn khi kinh doanh tại thị trường nội địa. Vì
vậy mà các yếu tố bên trong doanh nghiệp chính là vai trò và động lực cho sự phát
triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
* Chỉ tiêu định tính.
Các tiêu chuẩn định tính là các tiêu chuẩn không thể hiện được dưới dạng
các số đo vật lý hoặc tiền tệ. Các chỉ tiêu định tính doanh nghiệp thường sử dụng
để đánh giá hiệu quả xuất khẩu là:
-Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường:
Kết quả của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu của
mình trên thị trường xuất khẩu, khả năng mở rộng sang các thị trường khác, mối
quan hệ với khách hàng nước ngoài, khả năng khai thác, nguồn hàng cho xuất khẩu
…Các kết quả này chính là những thuận lợi quá trình mà doanh nghiệp có thể khai
thác để phục vụ cho quá trình xuất khẩu tới độ thu được lợi nhuận cao, khả năng về
thị trường lớn hơn.

-Kết quả về mặt xã hội:
Những lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại khi thực hiện các hoạt
động xuất khẩu nào đó thì cũng phải đem lại lợi ích cho đất nước. Do vậy, doanh
nghiệp phải quan tâm đến lợi ích xã hội khi thực hiện các hợp đồng xuất khẩu,
kinh doanh những mặt hàng Nhà nước khuyến khích xuất khẩu và không xuất khẩu
những mặt hàng mà Nhà nước cấm.
*Các chỉ tiêu định lượng.
Chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề để duy trì và tái sản xuất mở rộng
của doanh nghiệp, để cải thiện và nâng cao đời sống của người lao động.
Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp được tính bằng công
thức:
TR = P x Q
Trong đó: TR: Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
P: Giá cả hàng xuất khẩu
Q: Số lượng hàng xuất khẩu
Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu là lượng dôi ra của doanh thu xuất khẩu so
với chi phí xuất khẩu, được tính bằng công thức:
Lợi nhuận xuất khẩu = TR – TC
LNKT = TR – TCKT
L.Ntt = TR – TCtt
Trong đó: TC: tổng chi phí bỏ ra cho hoạt động xuất khẩu
LNKT:Lợi nhuận kinh tế
TCKT: Chi phí
LNtt: Lợi nhuận tính toán
TCtt: Chi phí tính toán.

Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu.
Hiệu quả của việc xuất khẩu được xác định bằng cách so sánh số ngoại tệ
thu được do xuất khẩu (giá trị quốc tế của hàng hoá) với những chi phí bỏ ra cho
việc sản xuất hàng hoá xuất khẩu đó.
Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu: là chỉ tiêu hiệu quả tương đối nó có thể tính
theo hai cách:
-Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Trong đó:
p : Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu.
P : Lợi nhuận xuất khẩu.
TR : Tổng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu.
TC : Tổng chi phí từ hoạt động xuất khẩu.
Nếu p > 1 thì doanh nghiệp đạt hiệu quả trong xuất khẩu.
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
p < 1 doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả trong xuất khẩu.
Hiệu quả tương đối của việc xuất khẩu:
Trong đó: Hx:Hiệu quả tương đối của việc xuất khẩu.
Tx: Doanh thu (bằng ngoại tệ từ việc xuất khẩu đơn vị hàng hoá, dịch vụ (giá
quốc tế))
Cx:tổng chi phí của việc sản xuất sản phẩm xuất khẩu, bao gồm cả vận tải đến
cảng xuất (giá trong nước)
Chỉ tiêu này cho ta biết số thu bằng ngoại tệ đối với đơn vị chi phí trong nước.
Tổng giá thành xuất khẩu là tổng chi phí sản xuất hàng xuất khẩu, các chi phí
mua và bán xuất khẩu.
Thu ngoại tệ xuất khẩu là tổng thu nhập ngoại tệ của hàng hoá xuất khẩu tính
theo giá FOB.
Thu nhập nội tệ của hàng xuất khẩu là số ngoại tệ thu được do xuất khẩu tính
đổi ra nội tệ theo tỷ giá hiện hành.

Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu:
Các chỉ tiêu về sử dụng vốn.
Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.
100%
100%
Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu.
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
100%
Trong đó: Dx: Doanh lợi xuất khẩu
Tx: Thu nhập bán hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ được chuyển đổi ra tiền
Việt Nam theo tỷ giá công bố của ngân hàng Ngoại thương (sau khi trừ mọi chi phí
bằng ngoại tệ)
Cx: Tổng chi phí cho việc xuất khẩu.
d.Tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu.
là số lượng bản tệ bỏ ra để thu được một đơn vị ngoại tệ
Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu < tỷ giá do ngân hàng Nhà nước công
bố thì nên xuất khẩu và ngược lại.
2.1.6 Quy trình xuất khẩu
Hình 3: Quy trình xuất khẩu hàng hóa
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 23
Kiểm tra
L/C
Xin giấy
phép XK
Chuẩn bị
hàng hóa
Ký hợp đồng

XK
Giải quyết
khiếu nại
Thanh toánGiao hàng
lên tàu
Mua bảo
hiểm hàng
Làm thủ tục
hải quan
Thuê
phương tiện
Kiểm tra
hàng hóa
XK
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
* Nghiên cứu thị trường và khách hàng
Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu
thông hàng hoá, ở đâu có sản xuất và lưu thông và ở đó có thị trường. Thị
trường nước ngoài gồm nhiều yếu tố phức tạp, khác biệt so với thị trường
trong nước bởi vậy nắm vững các yếu tố thị trường hiểu biết các quy luật
vận động của thị trường nước ngoài là rất cần thiết phải tiến hành hoạt
động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan trọng
trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế. Nghiên cứu thị trường
phải trả lời một số câu hỏi sau: xuất khẩu cái gì, ở thị trường nào, thương
nhân giao dịch là ai, giao dịch theo phương thức nào, chiến lược kinh
doanh cho từng giai đoạn để đạt được mục tiêu đề ra.
* Lập phương án kinh doanh
Dựa vào những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận
thị trường nứơc ngoài đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phương án kinh
doanh. Phương án này là bản kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt

được những mục tiêu xác định trong kinh doanh. Xây dựng phương án
kinh doanh gồm các bước sau:
Bước 1: Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, đơn vị kinh
doanh phải đưa ra được đánh giá tổng quan về thị trường nước ngoài và
đánh giá chi tiết đối với từng phân đoạn thị trường. đồng thời cũng phải
đưa ra những nhận định cụ thể về thương nhân nước ngoài mà đơn vị sẽ
hợp tác kinh doanh.
B ước 2: Lựa chọn mặt hàng thời cơ, phương thức kinh doanh.
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Từ tuyến sản phẩm doanh nghiệp phải chọn ra mặt hàng xuất khẩu mà
công ty có khả năng sản xuất, có nguồn hàng ổn định đáp ứng được thời
cơ xuất khẩu thích hợp : khi nào thì xuất khẩu, khi nào thì dự trữ hàng chờ
xuất khẩu … và tuỳ thuộc vào khả năng của công ty mà công ty lựa chọn
phương thức kinh doanh phù hợp.
Bước 3: Đề ra mục tiêu
Trên cơ sở đánh giá về thị trường nước ngoài khả năng tiêu thụ sản
phẩm xuất khẩu thị trường đó mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu đề ra mục
tiêu cho từng giai đoạn cụ thể khác nhau.
Giai đoạn1: Bán sản phẩm với giá thấp nhằm cạnh tranh với sản phẩm
cùng loại, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có cơ hội dùng thử, chiếm lĩnh
thị phần.
Giai đoạn 2: Nâng dần mức giá bán lên để thu lợi nhuận. Mục tiêu này
ngoài nguyên tố thực tế cần phù hợp với khả năng của công ty là mục đích
để doanh nghiệp phấn đấu hình thành và có thể vượt mức.
Bước 4: Đề ra biện pháp thực hiện.
Giải pháp thực hiện là công cụ giúp doanh nghiệp kinh doanh thực
hiện các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất, nhanh nhất, có lợi nhất
cho doanh nghiệp kinh doanh.

Bước 5: Đánh giá hiệu quả của việc kinh doanh.
Giúp cho doanh nghiệp đánh giá hiệu quả kinh doanh sau thương vụ
kinh doanh. đồng thời đánh giá được hiệu quả những khâu doanh nghiệp
kinh doanh đã và làm tốt, những khâu còn yếu kém nhằm giúp doanh
nghiệp hoàn thiện quy trình xuất khẩu.
* Đàm phám và kí kết hợp đồng
Đàm phán:
SVTH: NGUYỄN THỊ TUYẾT NGÂN
LỚP: KTNTB - K11 25

×