Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Công ty XNK các sản phẩm cơ khí MECANTIMEX.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.89 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LI NểI U

Nguyễn Huy Tuấn

M cửa hội nhập với bên ngoài, phát huy lợi thế của đất nước, tranh thủ
vốn kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến của các quốc gia đi trước” đang
là xu thế của thời đại, là chiến lược phát triển kinh tế của hầu hết các quốc gia
đặc biệt là những nước đang phát triển như Việt Nam.
Trong chiến lược đó, hoạt động xuất khẩu được coi là một tác nhân liên kết
giữa nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, là đòn bẩy kinh tế đất nước và
là động lực của quá trình mở cửa và hội nhập.
Tuy nhiên đối với những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt
động trong cơ chế thị trường đầy sự cạnh tranh khốc liệt, chỉ có những doanh
nghiệp nào có đủ sức mạnh mới có thể tồn tại và phát triển, bởi sự cạnh tranh
vượt ra ngoài phạm vi không gian của một quốc gia, sẽ phải đối mặt với hàng
loạt các Cơng ty trong và ngồi nước trong cùng lĩnh vực. Quy luật khắc nghiệt
đó bắt buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải không ngừng nâng cao và đẩy
mạnh hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình.
Cơng ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí- MECANIMEX là một doanh
nghiệp Nhà nước có chức năng xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí, các hàng
hố cho ngành cơng nghiệp nặng và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
Trong gần 20 năm hoạt động, trước những thử thách và sự cạnh tranh khốc liệt
của thị trường trong nước và ngồi nước, Cơng ty vẫn đứng vững và thu được
nhiều kết quả khả quan. Tuy vậy, để tiếp tục phát triển trong thời gian tới, Công
ty cần phải phấn đấu không ngừng để ngày một hoàn thiện đáp ứng được yêu
cầu khách quan đối với đơn vị kinh doanh sản xuất và xuất nhập khẩu trong nền
kinh tế thị trường.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong thời
đại mới, cùng với sự nghiên cứu thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty
1




Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Huy Tuấn

MECANIMEX, em ó mạnh dạn chọn đề tài: “ Biện pháp đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu hàng hố của Cơng ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí
–MECANIMEX”.
Đề tài này nhằm mục đích trình bày vai trị hoạt động xuất khẩu trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, trên cơ sở phân tích q trình
thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Cơng ty MECANIMEX để tìm ra
những ưu điểm cũng như một số mặt tồn tại cần khắc phục từ đó đề xuất một số
biện pháp đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty.
Phạm vi nghiên cứu là các hoạt động nghiệp vụ phát sinh trong q trình
kinh doanh xuất khẩu hàng hố của Cơng ty. Các hoạt động này có mối quan hệ
mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau nhưng mỗi hoạt động đều có tính độc lập tương
đối.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình xây dựng đề tài là
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp thống kê,
tổng hợp, so sánh và phân tích kinh tế, kết hợp với các lý thuyết kinh tế và một
số quan sát thu thập được trong thực tế để đi sâu phân tích thực trạng hoạt động
kinh doanh của Công ty MECANIMEX.
Kết cấu của đề tài gồm ba chương:
CHƯƠNG I: VAI TRÒ, NỘI DUNG VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA

TY


MECANIMEX.
CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
MECANIMEX.

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Huy Tuấn
CHNG I

VAI TRề, NỘI DUNG VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP.
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRỊ CỦA XUẤT KHẨU HÀNG HỐ.

1. Khái niệm.
Năm 1826 một tác giả thuộc trường phái chủ nghĩa trọng thương Anh
Thomat Man (1571- 1641) Đã phát biểu: “ Thương mại chính là hịn đá thử vàng
với sự phồn vinh của một quốc gia, các nước phát triển buôn bán với nước
ngoài”. Chủ nghĩa trọng thương cho rằng: “ Xuất khẳu chỉ có lợi cho một bên và
gây thiệt hại cho bên kia, dân tộc này làm giàu bằng cách hi sinh lợi ích cho dân
tộc kia”. Một số tác giả khác lại cho rằng: “Xuất nhập khẩu chính là mở rộng
của hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ ra khỏi phạm vi biên giới”.
Ngày nay, xuất khẩu được hiểu là việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch
vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở
đây phải là ngoại tệ đối với một bên hoặc đối với cả hai bên.

2. Vai trị của xuất khẩu hàng hố trong nền kinh tế mở.

2.1. Xuất khẩu tạo ra doanh thu và lợi nhuận đảm bảo qúa trình tái
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển, một yêu cầu đặt ra
đầu tiên đối với doanh nghiệp đó là kinh doanh phải có thu bù chi và đảm bảo có
lãi.
Đối với doanh nghiệp thương mại hoạt động xuất khẩu được coi là nền tảng
cơ bản để doanh nghiệp thu hồi vốn và tìm kiếm lợi nhuận. Chỉ có xuất khẩu
được hàng hố doanh nghiệp mới có doanh thu, có lợi nhuận. Khoản thu nhập
3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Huy Tuấn

ny li c doanh nghiệp tiếp tục đầu tư cho một thương vụ kinh doanh mới
hay nói cách khác, một chu kỳ kinh doanh lại được bắt đầu.
Như vậy, xét trong một qúa trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
thì hoạt động xuất khẩu mà thực chất là hoạt động bán hàng của doanh nghiệp là
khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh, là khâu tạo ra doanh thu và lợi nhuận
và cũng là khâu quyết định cho quá trình tái sản xuất kinh doanh tiếp theo.
2.2. Xuất khẩu phát huy tính năng động tự chủ trong kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại.
Xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng
hố đó là:
- Mơi trường kinh doanh ln biến động và có nhiều lực lượng cạnh tranh ở
nhiều quốc gia khác nhau.
- Các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá rất phức tạp,
có liên quan và ảnh hưởng rất lớn lẫn nhau.
- Hoạt động xuất khẩu hàng hoá chịu ảnh hưởng rất lớn từ những biến động

của thị trường tài chính thế giới. Vì vậy, một doanh nghiệp khi tham gia vào
hoạt động kinh doanh xuất khẩu, ngoài việc nghiên cứu kỹ thị trường hàng hố
kinh doanh cịn phải nghiên cứu kỹ thị trường tài chính, phải có những kế hoạch
dự phịng nhằm đối phó với những biến động tài chính bất thường xảy ra.
Từ thực tế khách quan như vậy, hoạt động xuất khẩu hàng hố là nhân tố
kích thích doanh nghiệp thương mại khi tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất
khẩu phải phát huy cao độ tính năng động và tự chủ trong kinh doanh. Nó địi
hỏi các doanh nghiệp thương mại phải ln thích nghi với những biến động của
môi trường kinh doanh, vận dụng một cách sáng tạo nhất các phương pháp kinh
doanh, nghệ thuật kinh doanh.

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Huy Tuấn

2.3. Xut khu hàng hoá tạo cơ hội liên doanh liên kết kinh tế với nước
ngoài nhằm thu hút vốn, khoa học - cơng nghệ và trình độ quản lý.
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hố có vai trị mở rộng mối quan hệ làm ăn hợp
tác kinh tế giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế ngồi nước, nâng cao uy
tín của doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế nước ngoài, nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thương trường quốc tế. Điều này là cơ sở thuận lợi cho phép
doanh nghiệp tăng cường quan hệ liên doanh liên kết với đối tác nước ngoài
nhằm thu hút được vốn, khoa học - cơng nghệ hiện đại và trình độ quản lý tiên
tiến.
2.4. Xuất khẩu hàng hố có vai trị kích thích đổi mới trang thiết bị và
trình độ quản lý ở doanh nghiệp thương mại.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hướng ra thị trường thế giới, một thị

trường đầy rẫy những sự cạnh tranh quyết liệt. Để tồn tại và phát triển, một mặt
các doanh nghiệp thương mại phải tìm kiếm những nguồn hàng có phẩm chất
cao, có giá cả cạnh tranh, mặt khác bản thân doanh nghiệp phải có một hệ thống
trang thiết bị hiện đại cũng như phải có một trình độ quản lý khoa học tiên tiến.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan đặt ra các doanh nghiệp thương mại luôn
phải đầu tư đổi mới trang thiết bị phục vụ cho hoạt động xuất khẩu đặc biệt là
thiết bị bảo quản và vận chuyển hàng hoá, thiết bị thu thập và xử lý thông tin,
luôn phải đổi mới phương thức quản lý phù hợp với sự phát triển của thị trường
quốc tế.
2.5. Đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động.
Đối với doanh nghiệp thương mại dù là hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh xuất nhập khẩu hay chuyên doanh xuất khẩu thì hoạt động xuất khẩu hàng
hố là hoạt động chủ yếu đảm bảo cơng ăn việc làm cho người lao động của
doanh nghiệp. Không những thế, với việc triển khai mở rộng thị trường tiêu thu
5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Huy Tuấn

hng hoỏ, m rộng mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp trong hoạt động xuất
khẩu đã thu hút hàng ngàn lao động, tạo thu nhập và nâng cao đời sống cho họ.
Đây không chỉ là lợi ích của doanh nghiệp mà cịn làm lợi cho xã hội nhất là
trong hoàn cảnh đất nước ta hiện nay.
II. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG HỐ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.

1. Các hình thức xuất khẩu hàng hoá.
1.1.Xuất khẩu trực tiếp:

Xuất khẩu trực tiếp là hình thức các đơn vị kinh doanh quốc tế đặt mua
sản phẩm của các đơn vị trong nước. Sau đó xuất khẩu những sản phẩm này ra
nước ngồi với danh nghĩa của chính mình.
Các bước tiến hành:
- Ký hợp đồng nội, mua và trả tiền hàng cho Công ty.
- Ký hợp đồng ngoại, giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên nước
ngồi.
Ưu điểm của hình thức này là: Lợi nhuận mà công ty kinh doanh xuất khẩu
nhận được thường cao hơn các hình thức khác. Cơng ty đứng ra với vai trò là
người bán trực tiếp. Tuy nhiên, hình thức này địi hỏi Cơng ty phải có lượng vốn
khá lớn ứng trước để mua hàng, đặc biệt trong trường hợp hợp đồng có giá trị
lớn. Ngồi ra loại hình xuất khẩu này thường có rủi ro lớn như: Hàng kém chất
lượng, sai qui cách phẩm chất dẫn đến không xuất khẩu được hoặc là bị khiếu
nại do thanh tốn chậm, do đơn vị sản xuất gặp khó khăn, do thiên tai mất mùa...
Nên khi ký hợp đồng xong khơng có hàng để xuất, hoặc do trượt giá đồng tiền,
do lãi xuất ngân hàng thay đổi.
1.2. Xuất khẩu gia cơng:
Theo hình thức này, Cơng ty đứng ra nhập hàng hóa hoặc bán thành phẩm
cho xí nghiệp gia cơng, sau đó thu hồi thành phẩm bán lại cho bên nước ngoài.

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Huy Tuấn

Cụng ty c hưởng phần trăm phí ủy thác gia cơng, phí này được thỏa thuận
trước với xí nghiệp trong nước.
Các bước tiến hành:

- Ký hợp đồng ủy thác với các đơn vị trong nước.
- Ký hợp đồng gia cơng với nước ngồi, nhập nguyên liệu.
- Giao nguyên liệu gia công ( Định mức đã thỏa thuận gián tiếp giữa đơn vị
sản xuất trong nước với bên nước ngồi)
- Thanh tốn phí gia cơng cho đơn vị sản xuất ( bên nước ngồi trả) và
được hưởng phí gia cơng ủy thác.
Ưu điểm của hình thức này là khơng phải bỏ vốn vào kinh doanh, rủi ro ít,
thanh tốn khá đảm bảo vì đầu ra chắc chắn. Tuy nhiên đòi hỏi phải làm nhiều
thủ tục nhập và xuất, cán bộ kinh doanh phải có nhiều kinh nghiệm về nghiệp vụ
này để giám sát quá trình gia cơng.
1.3. Xuất khẩu ủy thác:
Cơng ty đứng ra với vai trò là người trung gian xuất khẩu làm thay
cho đơn vị sản xuất ( bên có hàng) những thủ tục cần thiết để xuất hàng và
hưởng phần trăm phí ủy thác tùy theo giá trị hàng xuất khẩu đã được thỏa
thuận.
Các bước tiến hành:
- Ký hợp đồng xuất khẩu ngoại với khách hàng nước ngoài.
- Ký hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị (trong nước) có hàng xuất
khẩu.
- Khách hàng nước ngoài mở L/C.
- Thuê tàu biển (nếu xuất khẩu theo giá CFR hoặc CIF) và đăng ký tàu
(nếu xuất khẩu theo giá FOB).
- Làm thủ tục hải quan.
- Xin chứng nhận xuất xứ (C/O).
- Liên hệ với hãng tàu để làm vận đơn (B/L) theo L/C.
7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nguyễn Huy Tuấn

- Lp chng từ thanh toán ngoại gửi ngân hàng:
- Khi nhận được tiền của Ngân hàng thì làm biên bản thanh lý hợp đồng
xuất khẩu uỷ thác
Ưu điểm của hình thức này là: Mức độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người
đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng. Đặc biệt
không cần huy động vốn để mua hàng. Tuy hưởng phí ít nhưng nhận tiền nhanh,
cần ít thủ tục và tương đối tin cậy.
Với hình thức này một vấn đề đặt ra đối với Công ty nhận uỷ thác là khẳ
năng thông hiểu các thủ tục cũng như các văn bản, chính sách liên quan đến hoạt
động xuất khẩu uỷ thác.
1.4. Buôn bán đối lưu:
Đây là phương thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp với nhập
khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng hóa trao đổi có giá trị
tương đương. Hình thức xuất khẩu này khơng phải nhằm mục đích thu về một
khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng hóa có giá trị tương đương.
1.5. Tái xuất khẩu:
Tái xuất khẩu là việc xuất khẩu sang một nước thứ ba những hàng hoá mà
trước đây đã nhập khẩu nhưng chưa qua các hoạt động chế biến.
Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu ít nhất phải có từ ba quốc gia trở
lên đó là: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu và nước tái xuất khẩu. Hàng hố có
thể đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu (gọi là chuyển khẩu), hoặc
từ nước xuất khẩu sang nước tái xuất khẩu sau đó mới tới nước nhập khẩu (gọi
là tái xuất khẩu theo đúng nghĩa của nó). Nước tái xuất khẩu sẽ trả tiền cho nước
xuất khẩu và thu tiền từ nước nhập khẩu.
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao
mà không phải tổ chức xuất khẩu. Trong trường hợp thực hiện thanh toán ngay
với nước nhập khẩu và trả chậm nước xuất khẩu thì nước tái xuất khẩu cịn thu
được thêm một khoản lợi do việc chiếm dụng vốn.

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Huy Tuấn

Nhc im ca tái xuất khẩu là địi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ xuất
khẩu cao, phải có sự nhạy bén về tình hình thị trường, giá cả và có sự hiểu biết
cặn kẽ về các hợp đồng mua bán ngoại thương.
1.6. Xuất khẩu tại chỗ:
Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang được phổ biến rộng rãi. Đặc
điểm của loại hình này là hàng hố khơng qua biên giới quốc gia mà đến tay
khách hàng nước ngoài ngay tại nước xuất khẩu. Do vậy khơng nhất thiết phải
có các hợp đồng phụ trợ như hợp đồng vận tải, hợp đồng bảo hiểm, các thủ tục
hải quan.
Hiện nay, số lượng khách hàng đi lu lịch nước ngoài ngày càng nhiều. Đây
là một cơ hội cho các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động cung cấp hàng hoá
và dịch vụ để thu ngoại tệ. Nếu tận dụng được phương thức xuất khẩu này doanh
nghiệp có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí như chi phí đi lại, ăn ở để tìm hiểu
thị trường, độ rủi ro thấp hơn nhiều vì mơi trường kinh doanh hồn tồn quen
thuộc. Sản phẩm đến ngay với người sử dụng nên doanh nghiệp có thể biết ngay
được kết quả của những hoạt động mà mình đã tiến hành.
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức đang được các quốc gia đặc biệt là các nước
có tiềm năng về du lịch khai thác và đã thu được những kết quả đáng kể, hình
thức này giảm bớt được nhiều khâu trung gian, doanh lợi lớn và nguồn vốn thu
hồi nhanh.
2. Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa:
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa phải trải qua rất nhiều cơng đoạn, mỗi
đoạn đều có mối liên hệ mật thiết hữu cơ với nhau. Ở mỗi khâu đều đòi hỏi nhà

xuất khẩu phải thực hiện một cách chính xác, thận trọng, và vận dụng một cách
sáng tạo, linh hoạt các nghiệp vụ ứng với từng khâu, từng cơng đoạn đó. Tùy
theo các hình thức xuất khẩu khác nhau mà số bước thực hiện cũng như cách
thức tiến hành có những nét đặc trưng riêng. Song thơng thường nội dung của

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Huy Tuấn

hot ụng kinh doanh xuất khẩu hàng hóa về cơ bản bao gồm: Nghiên cứu thị
trường; lập phương án kinh doanh; triển khai thực hiện phương án kinh doanh và
đánh giá hiệu quả của việc thực hiện phương án kinh doanh.
2.1. Nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất cứ một
doanh nghiệp nào khi bắt đầu tham gia vào hoạt động kinh doanh. Việc nghiên
cứu thị trường tốt sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch kinh doanh và cũng là mấu chốt cho sự thành công trong kinh
doanh của doanh nghiệp.
Quá trình nghiên cứu thị trường thực chất là q trình thu thập những
thơng tin về thị trường. Tổng hợp so sánh, phân tích và đánh giá những số liệu
đó để rút ra kết luận. Những kết kuận này là cơ sở để xây dựng chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp.
Mục đích của hoạt động nghiên cứu thị trường là phải trả lời được một số
câu hỏi sau:
- Xuất khẩu mặt hàng nào vào thị trường nào có triển vọng nhất đối với sản
phẩm đó ?
- Khả năng bán ra (dung lượng thị trường đó) là bao nhiêu ?

- Sự biến động của giá cả hàng hóa đó trên thị trường như thế nào ?
- Đối tác giao dịch là ai? Khả năng tài chính, khả năng thanh toán của họ
như thế nào?
- Sử dụng phương pháp giao dịch nào là phù hợp nhất, đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất ?
Về mặt phương pháp luận để nghiên cứu thị trường người ta có 2 phương
pháp sau: Phương pháp nghiên cứu tại bàn và phương pháp nghiên cứu tại hiện
trường.

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Huy Tuấn

+ Nghiờn cu tại bàn: Chính là việc thu thập thơng tin từ nguồn tư liệu xuất
bản hay khơng xuất bản và tìm nguồn đó. Chìa khóa thành cơng của phương
pháp này là phát hiện ra các nguồn thông tin và khai thác triệt để nguồn thơng
tin đó. Nghiên cứu tại bàn cho phép ta nhìn được khái quát thị trường mặt hàng
cần nghiên cứu. Tuy nhiên phương pháp này có hạn chế là dựa vào tài liệu đã
được xuất bản nên thời gian đã qua, có thể có độ trễ so với thực tế.
+ Nghiên cứu tại hiện trường: Chính là việc thu thâp thông tin chủ yếu
thông qua tiếp xúc với mọi người trên hiện trường. Nghiên cứu tại hiện trường
có thể thu thập được các thông tin sinh động, thực tế, hiện tại. Tuy nhiên cũng
tốn kém chi phí và cần phải có cán bộ vững về chun mơn và khả năng nắm bắt
thực tế tốt.
2.2. Lập phương án kinh doanh:
Trên cơ cở kết quả đạt được từ hoạt động nghiên cứu thị trường, doanh
nghiệp cần tiến hành xây dựng các phương án kinh doanh và lựa chọn một

phương án được đánh giá là phù hợp nhất và đem lại hiệu quả cao nhất.
Xét về mặt hình thức, phương án kinh doanh là một tập hồ sơ trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống, tính vững chắc, thực hiện phương án kinh doanh
theo các khía cạnh thị trường, kỹ thuật tài chính và tổ chức quản lý. Những nội
dung cơ bản của một phương án kinh doanh bao gồm:
- Khối lượng và chủng loại hàng hóa sẽ đưa vào kinh doanh, các nguồn
cung cấp loại hàng đó.
- Thị trường xuất khẩu hàng hóa và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
về giá cả, chất lượng và sự phụ thuộc về cung ứng hàng hóa, khả năng tài chính,
quản lý và kỹ thuật.
- Các quy định của thị trường xuất khẩu về bao bì, phẩm chất và vệ sinh.
- Cơ cấu quản lý gồm những bộ phận nào? Sử dụng phương pháp tính tốn
nào?
11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Huy Tuấn

- ỏnh giỏ hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp sẽ thu được khi triển khai
thực hiện phương án kinh doanh.
2.3. Triển khai thực hiện phương án kinh doanh.s
Triển khai thực hiện phương án kinh doanh thực chất là việc thực hiện, thi
hành các nghiệp vụ liên quan đến quá trình xuất khẩu. Các nghiệp vụ này có mối
quan hệ mật thiết với nhau và hợp các nghiệp vụ sẽ tạo ra một thương vụ xuất
khẩu. Các nghiệp vụ này bao gồm:
2.3.1. Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hóa của một cơng ty, một địa
phương, một vùng hoặc quốc gia có khả năng và đảm bảo điều kiện xuất khẩu

được, nghĩa là nguồn hàng xuất khẩu phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng quốc
tế.
Các hình thức đã và đang diễn ra hiện nay trong hoạt động thu mua và tạo
nguồn hàng cho xuất khẩu ở các doanh nghiệp thương mại gồm:
- Thu mua tạo nguồn theo đơn đặt hàng kết hợp với ký kết hợp đồng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu theo hợp đồng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu không theo hợp đồng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua liên doanh, liên kết với các
đơn vị sản xuất.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua các đại lý để làm công tác
thu mua hàng.
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu thông qua hàng đổi hàng.
Nội dung của công tác thu mua và tạo nguồn hàng xuất khẩu bao gồm:
- Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu
- Tổ chức hệ thống thu mua hàng xuất khẩu.
- Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.
- Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu.
12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Huy Tuấn

- Tip nhn, bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu.
2.3.2. Giao dịch - đàm phán - ký kết hợp đồng.
Giao dịch: Trên thị trường thế giới đang tồn tại nhiều phương thức
giao dịch, mỗi phương thức giao dịch có đặc điểm và kỹ thuật tiến
hành riêng. Căn cứ vào mặt hàng xuất khẩu, đối tượng và thời gian
giao dịch, năng lực của người giao dịch mà doanh nghiệp chọn

phương thức giao dịch phù hợp. Các hình thức giao dịch cơ bản
gồm: giao dịch trực tiếp; giao dịch qua trung gian; buôn bán đối lưu;
đấu giá quốc tế; giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa; giao dịch tại hội
chợ triển lãm.
c Đàm phán: Đàm phán chính là việc các bên bàn bạc trao đổi với
nhau về các điều kiện mua bán để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng.
Các hình thức đàm phán thường được sử dụng hiện nay là: Đàm
phán bằng cách gặp mặt trực tiếp; đàm phán qua thư; điện thoại; fax;
hay mạng Internet.
h Ký kết hợp đồng: Thực chất đó là kết quả cuối cùng của quá trình
giao dịch, đàm phán giữa các bên ký kết hợp đồng, là hành vi tự
nguyện của cả hai bên ràng buộc quyền và nghĩa vụ của họ với nhau,
nói cách khác hành vi này sẽ làm phát sinh nghĩa vụ pháp lý ở mỗi
bên.
Tính hiệu lực của hợp đồng được tính từ thời điểm các bên ký vào văn bản
hoặc từ khi các bên nhận được tài liệu giao dịch thể hiện sự thỏa thuận về tất cả
những điều khoản chủ yếu của hợp đồng.
Nội dung các điều khoản thường có ở một hợp đồng xuất khẩu hàng hóa
gồm:
- Ngày tháng năm ký hợp đồng, tên, địa chỉ, số tài khoản ngân hàng và
ngân hàng giao dịch của các bên; họ tên người đại diện, người đứng tên đăng ký
kinh doanh.
13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Huy Tuấn

- Tờn hng.

- Điều kiện phẩm chất và quy cách xác định.
- Điều kiện về số lượng và cách xác định.
- Điều khoản giao hàng.
- Điều khoản giá cả, đơn giá, tổng hàng.
- Điều kiện cơ sở giao hàng.
- Điều khoản thanh toán tiền trả.
- Điều khoản bao bì ký mã hiệu.
- Điều khoản về kiểm tra giám định hàng hóa xuất khẩu.
- Điều khoản về bồi thường thiệt hại.
- Điều kiện bất khả kháng.
- Khiếu lại trọng tài.
- Những quy định khác
2.3.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
Thực hiện hợp dồng xuất khẩu bao gồm nhiều nghiệp vụ cấu thành, độc lập
tương đối với nhau nhưng có ảnh hưởng đến nhau. Quá trình thực hiện hợp
đồng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung,
trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm:
- Xin giấy phép xuất khẩu
- Kiểm tra L/C.
- Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu.
- Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu.
- Thuê tàu.
- Làm thủ tục hải quan.
- Giao hàng lên tàu.
- Mua bảo hiểm.
- Làm thủ tục thanh toán .
- Khiếu nại trọng tài
14



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Huy Tuấn
2.4. ỏnh giỏ hiệu quả của việc thực hiện phương án kinh
doanh xuất khẩu:
Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện phản ánh kinh doanh xuất khẩu thực
chất là đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
Đây là cơng tác cuối cùng của một q trình kinh doanh xuất khẩu, quyết định
đến sự sống còn của doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu cơ bản thường được sử dụng
để đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở doanh nghiệp
thương mại bao gồm:
- Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu: chỉ tiêu này được xác định trên cơ sở
lấy số hiệu giữa thu nhập từ hoạt động xuất khẩu với chi phí phải bỏ ra để thực
hiện hoạt động đó.
- Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu: với công thức:
Kết quả thu được từ hợp đồng kinh doanh xuất khẩu
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu =
Chi phí bỏ ra để thực hiện hoạt đông xuất khẩu

- Mức doanh lợi vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi thu được trên
một đồng vốn cố định hoặc số vốn cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận. Cơng
thức tính:
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Mức doanh lợi của vốn cố định

=
Vốn cố định bình quân

- Mức doanh lợi vốn lưu động: phản ánh số tiền lãi thu được trên một đồng

vốn lưu động. Công thức.

Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Mức doanh lợi của vốn lưu động

=
Vốn lưu dộng bình qn

- Hiệu quả sử dụng chi phí xuất khẩu: phản ánh doanh thu đạt được khi
bỏ ra một phần chi phí. Cơng thức tính:
15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Huy Tuấn
Doanh thu t xuất khẩu

Hiệu quả sử dụng chi phí xuất khẩu

=
Chi phí cho xuất khẩu

- Tỷ suất ngoại tệ đối với hàng xuất khẩu: là lượng bản tệ phải chi ra để có
được một đơn vị ngoại tệ.
Cơng thức tính:
Fx
Kxh =
Tx
Kxh: là tỷ suất ngoại tệ đối với hàng xuất khẩu
Fx : là chi phí bằng nội tệ cho hàng xuất khẩu.
Tx : là số ngoại tệ thu được khi bán hàng

Ngoài ra còn một số chỉ tiêu khác cũng được sử dụng để đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp như:
- Phần trăm thiệt hại rủi ro trong kinh doanh được hạn chế và khắc phục
- Thị phần của doanh nghiệp được mở rộng, uy tín của doanh nghiệp được
nâng lên.
- Chỉ tiêu phản ánh mức độ áp dụng nhu cầu thị trường của doanh nghiệp
III. NHỮNG NHÂN TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀ KHẢ NĂNG ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
HÀNG HĨA

1. Các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp:
Mỗi một chủ thể hoạt động trong xã hội đều phải chịu sự tác động, chi
phối bởi các nhân tố thuộc môi trường xung quanh nó. Các nhân tố này ln vận
động biến đổi và đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến chủ thể.
Trong kinh doanh nói chung và kinh doanh xuất khẩu nói riêng, các doanh
nghiệp đều bị tác động rất lớn bởi các nhân tố của môi trường bên ngoài. Sự ảnh
16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Huy Tuấn

hng ny nm ngồi tầm kiểm sốt của pháp luật, buộc doanh nghiệp phải tự
điều chỉnh sao cho thích nghi với những ảnh hưởng đó. Các nhân tố này bao
gồm:
1.1. Nhân tố về chính trị và luật pháp:
Mỗi quốc gia đều thiết lập một hệ thống chính trị và một hệ thống luật
pháp mang những nét đặc thù riêng của giai cấp thống trị ở quốc gia đó. Hệ
thống chính trị và hệ thống luật pháp được sử dụng để điều chỉnh mọi hành vi,

mọi hoạt động của xã hội theo ý trí của giai cấp thống trị.
Đối với doanh nghiệp, đây là yếu tố nằm ngồi sự điều chỉnh, sự kiểm sốt
của họ. Doanh nghiệp chỉ có thể điều chỉnh những hoạt động của mình sao cho
phù hợp với sự vận động của yếu tố này.
Sự tác động của yếu tố chính trị, luật pháp tới quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua những quy định của luật pháp, các chế tài của các quy
phạm pháp luật. Nói cách khác, sự tác động của nó được thể hiện thơng qua việc
thiết lập một hành lang pháp lý cho phép doanh nghiệp hoạt động trong khn
khổ hành lang đó.
Đây là yếu tố rất quan trọng không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mà còn cả đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
1.2. Nhân tố kinh tế:
Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, yếu tố kinh tế bao gồm cả
kinh tế trong nước và kinh tế thế giới. Yếu tố này bao hàm những nội dung sau:
- Tình trạng tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
- Cơ cấu thu nhập và tiêu dùng của dân cư
- Cung, cầu cạnh tranh trên thị trường.
Các nhân tố kể trên luôn vận động và tác động đến quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Những tác động này ảnh hưởng rất lớn đến chiến

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Huy Tuấn

lc kinh doanh của doanh nghiệp, đến quá trình thực hiện chiến lược và đến
hiệu quả của hoạt động kinh doanh

1.3.Nhân tố địa lý:
Địa lý tức là những nghiên cứu về bề mặt trái đất, khí hậu, đất, nước, con
người, tài nguyên thiên nhiên là những yếu tố mơi trường khơng thể kiểm
sốt được đối với các doanh nghiệp.
Khí hậu và địa hình là những yếu tố quan trọng nhất của địa lý. Ngoài ra,
cộng thêm các tài nguyên thiên nhiên và dân cư cùng các tuyến thương mại quốc
tế hợp thành những yếu tố của thị trường thế giới. Như là một yếu tố địa lý, thực
thể địa hình, địa vật của một nước là những vấn đề môi trường kinh doanh quan
trọng cần phải lưu tâm đến khi xem xét, đánh giá một thị trường. Các đặc điểm
địa lý có ảnh hưởng tất yếu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự
ảnh hưởng này có thể biểu hiện như: độ cao so với mặt biển, độ ẩm, nhiệt độ, sẽ
ảnh hưởng đến sự thích nghi hay sử dụng sản phẩm như thế nào. Sản phẩm nào
đó sử dụng tốt, thích hợp ở thị trường này khơng có nghĩa là nó sẽ sử dụng tốt ở
thị trường khác. Ngay cả khi thị trường của một nước, sản phẩm cũng cần phải
có sự điều chỉnh cho thích nghi với các vùng khí hậu khác nhau.
1.4. Nhân tố văn hóa:
Văn hóa là di sản được thừa kế từ cha ông qua các quá trình lịch sử, là tổng
thể những hiểu biết về phong tục tập quán, về trí tuệ và vật chất. Văn hóa sẽ
quyết định cách mua hàng như việc ưu tiên cho nhu cầu muốn được thỏa mãn và
cách thỏa mãn của con người sống trong đó.
Chính vì văn hóa là yếu tố chi phối đời sống của con người cho nên nó ảnh
hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp thương mại.
Theo như các nhà MARKETING, yếu tố văn hóa bao gồm:
- Yếu tố văn hóa vật chất gồm: cơng nghệ và kinh tế
- Yếu tố tổng thể xã hội: tổ chức xã hội, giáo dục, cơ cấu chính trị.
- Yếu tố quan niệm của con người với vũ trụ: tín ngưỡng, tơn giáo.
18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Nguyễn Huy Tuấn

- Yu t thẩm mỹ: nghệ thuật, âm nhạc.
- Yếu tố ngôn ngữ.
Năm yếu tố kể trên được đánh giá là những yếu tố cơ bản tác động mạnh
đến các quá trình của hoạt động kinh doanh xuất khẩu như: họat động giao dịch;
hoạt động đàm phán; ký kết hợp đồng; định giá ; xúc tiến bán hàng; hoạt động
đóng gói bao bì; kiểu dáng sản phẩm... Các yếu tố này buộc doanh nghiệp phải
có phản ứng hồn tồn tự giác để phù hợp với thị trường mà tại đó một nền văn
hóa đang ngự trị.

2. Các nhân tố nội tại doanh nghiệp
Đây là nhóm các yếu tố nằm trong sự kiểm sốt của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có thể điều chỉnh chúng theo ý đồ chủ quan của mình sao cho phù hợp
với mơi trường bên ngồi và khả năng của mình. Nhóm nhân tố này cũng có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa, khả năng đẩy mạnh xuất khẩu
hàng hóa của doanh nghiệp. Các nhân tố cơ bản bao gồm:
2.1. Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là điều kiện đầu tiên đảm bảo cho quá trình thực hiện hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Đối với một doanh nghiệp, vốn
được chia làm vốn cố định và vốn lưu động. Vốn nầy được hình thành từ các
chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các cổ đông và từ phần lợi tức của doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, vốn có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh, ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh, khả năng mở rộng thị trường; đến công tác thu mua tạo
nguồn hàng, dự trữ hàng hóa ở doanh nghiệp thương mại.
Việc kiểm sốt vốn được doanh nghiệp thực hiện thông qua các kế hoạch
được sử dụng và huy động vốn, bao gồm cả kế hoạch sử dụng vốn cố định và
vốn lưu động, kế hoạch huy dộng vốn từ chủ sở hữu lẫn vốn chiếm dụng sao cho


19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Huy Tuấn

m bo s cân đối giữa nhu cầu về vốn với nguồn tài trợ, giữa nhu cầu về vốn
với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Bộ máy quản lý và trình độ quản lý.
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận khác nhau, có
mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chun mơn hóa, được bố trí theo những
cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và
phục vụ mục đích chung đã xác định của doanh nghiệp.
Như vậy bộ máy quản lý được coi là trung tâm đầu não của doanh
nghiệp, là nơi trực tiếp tạo ra những thông tin điều khiển mọi hoạt động của
doanh nghiệp nhằm đưa doanh nghiệp tiến tới mục đích đề ra.
Ở doanh nghiệp thương mại bộ máy quản lý tác động trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh xuất khẩu cũng như ảnh hưởng đến khả năng đẩy mạnh xuất
khẩu. Tuy nhiên, thực chất của sự ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh hay khả
năng đẩy mạnh xuất khẩu của bộ máy quản lý lại phụ thuộc vào trình độ quản lý
của những cán bộ trong bộ máy quản lý.
Trình độ quản lý của các thành viên trong bộ máy quản lý được hình thành
từ tri thức khoa học, kinh nghiệm kinh doanh và khả năng sáng tạo ở mỗi cá
nhân. Trình độ quản lý sẽ quyết định hành vi ứng xử của cán bộ quản lý, tức là
nó điều khiển mệnh lệnh quản lý.
2.3. Giá cả hàng hóa:
Giá cả hàng hóa là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của doanh nghiệp thương mại và nằm trong phạm vi điều tiết

của doanh nghiệp.
Giá cả là biểu hiện bằng tiền về giá trị của hàng hóa có lượng giá trị sử
dụng nhất định, thực hiện ở một khâu lưu thông, một quan hệ trao đổi nhất định.
Ở doanh nghiệp thương mại, một sản phẩm hàng hóa có thể có nhiều mức
giá khác nhau được áp dụng cho những thị trường khác nhau. Việc xác định mức
giá cho sản phẩm hàng hóa sẽ quyết định tổng thu nhập thực tế và tổng lợi
20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Huy Tuấn

nhun thc t doanh nghiệp đạt được. Vì vậy nó có ý nghĩa quyết định tới khả
năng thu hồi các chi phí bỏ ra, cũng như khả năng tích lũy để mở rơng quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, mức giá của sản phẩm hàng hóa nói chung
đều do các doanh nghiệp tự định đoạt. Điều này phụ thuộc vào mục tiêu định giá
mà doanh nghiệp theo đuổi, nếu doanh nghiệp mở rộng thị trường, giành thị
phần thì mức giá được ấn định cho sản phẩm sẽ thấp hơn giá trung bình trên thị
trường. Ngược lại, do có các điều kiện thị trường thuận lợi, doanh nghiệp muốn
thu được mức lợi nhận lớn thì mức giá sẽ được ấn định cao hơn mức giá trung
bình, cao hơn giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa.
2.4. Mạng lưới phân phối:
Phân phối là dịng hàng hóa hoặc dịch vụ được vận động thông qua các
kênh phân phối. Các kênh phân phối bao gồm các đơn vị trong và ngoài doanh
nghiệp thực hiện các chức năng nối liền người sản xuất với người tiêu dùng, nối
liền giữa người bán và người mua.
Hiện nay đang tồn tại hai loại kênh phân phối trên thị trường: phân phối
hàng hóa trực tiếp tức là bán hàng hóa và dịch vụ đến tận tay người tiêu dùng

và phân phối gián tiếp tức là bán hàng hóa và dịch vụ thơng qua các khâu trung
gian.
Việc lựa chọn kênh phân phối trực tiếp hay gián tiếp là do quyết định của
doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm của khách hàng, của sản phẩm, của những
phong tục tập quán ở thị trường mà doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh
doanh. Việc lựa chọn kênh phân phối của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng tiêu thụ hàng hóa, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh
doanh cũng như khả năng mở rộng họat động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.5. Quảng cáo giới thiệu sản phẩm:
Trong những nguyên nhân thất bại của việc tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghệp về việc người bán không gặp được người mua, không nắm bắt được đúng
21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Huy Tuấn

nhu cu th hiếu của khách hàng và không làm cho khách hàng hiểu rõ giá trị sử
dụng của sản phẩm. Vì thế, để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, nâng cao
khối lượng sản phẩm bán ra phải tổ chức tốt công tác quảng cáo giới thiệu sản
phẩm.
Quảng cáo giới thiệu sản phẩm là sự tuyên truyền giới thiệu hàng hóa và
dịch vụ nhằm thu hút sự chú ý của con người, có thể là người mua. Gây sự
thích thú của họ đối với hàng hóa và dịch vụ, và cuối cùng trở thành khách hàng
thực tế của tổ chức kinh doanh hàng hóa và dịch vụ đó.
Như vậy, quảng cáo được coi là một trong những vũ khí lợi hại để thu hút
khách hàng, mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Tuy nhiên, quảng cáo sao
cho có hiệu quả khơng phải là việc đơn giản mà ngược lại, nó là một q trình,
một quy trình mang tính nghệ thuật địi hỏi nhà làm quảng cáo phải hiểu rất rõ

về nền văn hố ngự trị ở thị trường đó, tâm lý và sở thích của người tiêu dùng ở
thị trường đó, và trình độ nhận thức của khách hàng ở thị trường đó.

22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Huy Tuấn

CHNG II
Phõn tớch thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hố của cơng ty mecanimex.

I. tổng quan về cơng ty mecanimex.
1. Q trình hình thành và phát triển

Cơng ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí được thành lập ngày
26/3/1985 theo giấy phép kinh doanh số 0111012/GP của Bộ trưởng Bộ cơ khí
và luyện kim cũ nay đổi thành Bộ Cơng nghiệp. Đã quy định Công ty
MECANIMEX là một doanh nghiệp nhà nước với các thông số sau:
1/ Tên đơn vị

: Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí.

Tên tiếng Anh: The Viet Nam National Mechanical Products ImportExport Company.
Tên viết tắt

: MECANIMEX - Hà Nội

2/ Trụ sở chính đặt tại: 37 Tràng Thi - Hà Nội.


23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Huy Tuấn

in thoi: 8263904-8257459
Telex: 412285- MECA-VT
Fax: 84-48263904
Chi nhành: 35 Tôn Đức Thắng- Thành phố HCM.
Văn phòng đại diện tại Hải Phòng.
3/ Tài khoản tiền Việt Nam: 350.102.000.210 đồng tại Việt Combank.
Tài khoản ngoại tệ
4/ Vốn điều lệ trong đó

: 240.125.358.012 đồng tại Việt Combank.
: - Vốn cố định: 293.274.463 đồng
- Vốn lưu động: 8.474.196.748 đồng

Công ty chịu trách nhiệm kinh tế và dân sự về các hoạt động bằng các tài
sản của mình. Cơng ty hoạt động theo luật nước CHXHCN Việt Nam, luật
Doanh nghiệp và các quy định của Bộ Công nghiệp.
Công ty được sát nhập trên cơ sở sát nhập hai phòng là phịng xuất nhập
khẩu của Tổng cơng ty xuất nhập khẩu tạp phẩm (Tocontap) và công ty xuất
nhập khẩu máy (Machinoimport) khi đó MECANIMEX được coi như là một
trong những công ty xuất nhập khẩu hàng đầu của Bộ Công nghiêp.
Công ty MECANIMEX là một doanh nghiệp nhà nước nên chức năng và
phạm vi hoạt động cũng rất phù hợp với sự đổi mới và phát triển của nền kinh tế

Việt Nam. Từ khi thành lập đến nay Công ty đã trải qua hai giai đoạn phát triển:
Giai đoạn1 (từ năm 1985- 1990): Giai đoạn này Công ty chủ yếu hoạt
động kinh doanh theo Nghị định thư của Chính phủ Việt Nam với Chính phủ các
nước XHCN khác.
Giai đoạn2 (từ năm 1990 đến nay): Sau khi thể chế Liên Xô cũ và Đơng
Âu sụp đổ, làm cho tồn thị trường truyền thống bị phá vỡ. Trong thời gian đó
Nhà nước ban hành chính sách đổi mới buộc các cơng ty kinh doanh phải hạch
tốn độc lập. Vì vậy Cơng ty MECANIMEX phải tự chủ hoàn toàn trong hoạt
động kinh doanh và đã gặp phải rất nhiều khó khăn.

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Huy Tuấn

i hi ng lần VI đã mở ra một thời kỳ mới và tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Nhà nước chủ trương chuyển đổi
nền kinh tế sang hoạt động theo cơ chế thị trường. Đẩy mạnh giao lưu hàng hố
quốc tế, khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu theo tư
tưởng chỉ đạo của Quyết định số 21/HĐBT, giao quyền tự chủ cho các đơn vị
sản xuất kinh doanh, đã tạo điều kiện thuận lợi cho Cơng ty thốt khỏi sự ràng
buộc của cơ chế kế hoạch hoá tập trung, chuyển sang hạch toán độc lập. Tuy
nhiên đó cũng là khó khăn và thách thức lớn đối với sự tồn tại và phát triển của
Cơng ty.
Để tồn tại, phát triển và hồ nhập với xu thế của Đất nước, Công ty đã
từng bước bố trí, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức kinh doanh cho gọn nhẹ, phù hợp
với quy mô và khẳ năng kinh doanh. Công ty rất chú trọng quản lý và lãnh đạo,
bồi dưỡng tăng cường kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ cơng nhân viên. Hơn nữa

Cơng ty cịn nhanh chóng đổi mới phương thức kinh doanh, mở rộng mặt hàng
kinh doanh xuất nhập khẩu, đa dạnh hoá thị trường.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
a) Chức năng:
Là doanh nghiệp thuộc ngành Công nghiệp nặng Việt Nam, Công ty có
các chức năng: Thực hiện các hoạt động thương mại dịch vụ, trực tiếp tham gia
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu (tự doanh và uỷ thác) với các đối tác trong
và ngồi nước.
b) Nhiệm vụ:
• Xây dựng và tổ chức các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn của hoạt động kinh

doanh xuất nhập khẩu.
• Xây dựng và tổ chức các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn của hoạt động kinh
doanh.

25


×