Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Tìm hiểu bộ giao thức IPX/SPX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.21 KB, 34 trang )

1
CHƯƠNG I: KIẾN TRÚC IPX
1. Kiến trúc IPX (Internetworking Packet exchange): trao đổi gói dữ liệu
mạng):
- IPX (Internetwork Packet exchange) là một giao thức thuộc lớp mạng (network
layer) trong mô hình mạng 7 lớp OSI. Nó là giao thức chính được sử dụng
trong hệ điều hành Netware của Novell. Tương tự như giao thức IP (Internet
Protocol) trong bộ giao thức TCP/IP, IPX chứa địa chỉ mạng (network address)
và cho phép các gói tin được chuyển qua các mạng hoặc phân mạng (subnet)
khác nhau.
Hình 1: Bộ giao thức IPX/SPX tham chiếu dưới mô hình OSI
- Các giao thức được sử dụng trên mạng xác định nội dụng của các thông tin
kiểm soát này. Trong hầu hết trường hợp, các giao thức tồn tại bên trong một
gói tin, mỗi giao thức định nghĩa một phần khác nhau của thông tin kiểm soát
các gói tin , và thông tin điều khiển của mỗi giao thức phục vụ một mục đích
khác nhau.
- IPX là một giao thức kết nối quản lý mạng lưới địa chỉ giữa các node. Nó sẽ
gửi các gói tin đến điểm đến được yêu cầu dựa trên giao thức cấp trên để đảm
bảo cung cấp gói. Đối với các gói tin nhận được thì IPX định tuyến phục vụ
trên mức độ thích hợp.
2
1.1. Gói tin IPX
- Các gói tin IPX chứa một tiêu đề IPX và dữ liệu được chuyển giao trên mạng.
- Cấu trúc của IPX: Tiêu đề IPX được đặt sau tiêu đề MAC, và trước gói dữ liệu
(Gói dữ liệu thường chứa tiêu đề của một giao thức cấp cao hơn).
Hình 2: Cấu trúc gói tin IPX
1.2. Cấu trúc IPX của header
Hình 3: Cấu trúc IPX
của header
Trong đó:
• Check sum: Phù


hợp với chuẩn
XNS, với giá trị là
FFFF
3
• Packet Length: 30 byte đến 65535 byte trong lý thuyết (ban đầu là 576 byte)
• Transport control:Tương tự như một trường TTL (Time To Live). Kiểm soát số
lượng thiết bị router mà nó đã đi qua trên đường tới đích đến, được thiết lập bằng 0
bởi các node gửi, nếu nó đạt đến 16, gói dữ liệu sẽ bị loại.
• Packet type: Quy định giao thức lớp trên mà gói tin đã đi qua. Packet type nhận giá
trị:
0: chưa biết
1: RIP
4: SAP
5: SPX
17: NCP
20: Netbios broadcast
• Destination Network: Điểm đến mạng, bộ định tuyến Intenet không nên đặt là
00000000 vì điều này giả định rằng gói tin đi đến cùng mạng, đích đến là nguồn, và
không được phép đặt là FFFFFFFFFFFF
• Destinaton Node: Điểm đến node, (MAC) địa chỉ vật lý 6 byte, FFFFFFFFFFFF có
nghĩa là phát sóng ở tất cả các node
• Destination Socket: Điểm đến Socket, là số ổ cắm đại diện cho các quá trình khác
nhau trong một node
• Source network: Mạng nguồn, gửi các node với thiết lập 00000000 có nghĩa là
mạng lưới nguồn chưa được biết, bộ định tuyến điền với địa chỉ chính xác trước khi
chuyển tiếp các gói tin
• Source node: Node nguồn, đây là địa chỉ vật lý, 6 byte, không được phép thiết lập
FFFFFFFFFFFF
• Source socket: Chỉ địa chỉ chương trình phần mềm trên hệ thống gửi


1.3. IPX address
4
Hình 4: Địa chỉ IPX
- Địa chỉ IPX được sử dụng để xác định các host trên một mạng IPX, là một địa chỉ
10 bytes, 80 bits thuộc lớp mạng bao gồm: network number và node number.
- Network number: Mỗi mạng IPX đưa ra một số mạng 32 bits. Những con số này
được tạo ra bởi nhà quản trị mạng, và phải là duy nhất trong suốt liên mạng IPX.
Số mạng thường được viết ở dạng hex, với những số 0 được viết ở đầu thì có thể
bỏ qua. Khi gói tin được gửi vào mạng 0, nó sẽ được thực hiện như là gửi đến
mạng hiện tại.
- Node number: Mỗi thiết bị IPX có một địa chỉ node 48 bits. Địa chỉ node thông
thường được sao chép trực tiếp từ địa chỉ MAC của card mạng. Địa chỉ node
cũng được viết dưới dạng số hex. Để thực hiện đọc một các dễ dàng hơn thì giữa
4 chữ số được thêm vào dấu chấm.ví dụ: 0000.8012.5abc là một địa chỉ node
IPX hợp lệ.
1.4. IPX socket numbers
- Một thiết bị mạng có thể có nhiều quy trình giao tiếp đồng thời trên IPX, để cho
phép ngăn xếp IPX xác định quá trình một gói tin đến, mỗi quá trình liên quan
đến một số socket. Socket là một số 16 bits. Một số socket dành riêng cho
Novell được sử dụng với những mục đích cụ thể.
- Bằng cách xác định một số mạng, địa chỉ node và số socket với nhau, bạn có thể
xác định một quá trình hoạt động riêng lẻ trên một node IPX duy nhất.
5
Hình 5: Địa chỉ IPX với số lượng socket
- Số socket này có thể là tĩnh hoặc động.
+ Số socket tĩnh được chỉ định bởi Novell, chúng được giao nhiệm vụ cho các
quy trình cụ thể. Số socket tĩnh bắt đầu từ 8000 hệ hex và đi qua FFFF hệ hex.
Số socket giữa 4000 và 7FFF hệ hex là các socket động. Các socket này được
sử dụng bởi hệ thống trong một mạng lưới để giao tiếp với máy chủ tập tin và
các thiết bị mạng khác.

Hình 6: IPX
socket
numbers
 Câu hỏi:
Câu hỏi 1: Mức độ an toàn của giao thức IPX?
- IPX không đảm bảo chuyển giao một thông điệp hoặc một gói tin hoàn chỉnh,
cũng như IP, các gói tin được đóng gói theo giao thức IPX có thể bị đánh rơi
IPX socket number
Socket Dịch vụ Mô tả
0451 NCP Giao thức NetWare lõi
0452 SAP Giao thức quảng cáo dịch vụ
0453 RIP Giao thức thông tin định tuyến
0455 NetBIOS NetBIOS trên IPX
0456 Diag. Packet Máy chủ chẩn đoán gói
0457
Nối tiếp # kiểm
tra
Số giấy phép kiểm tra giữa các máy chủ
4000-
8000
trả lời
Trả lời ngẫu nhiên trên sự phân công của
khách hàng
6
trên đường truyền bởi các router, vì thế muốn đảm bảo độ tin cậy, người ta sử
dụng giao thức SPX.
Câu hỏi 2: Đặc điểm của bộ giao thức IPX/SPX?
- Tương tự như TCP và IP hợp thành bộ giao thức TCP/IP, thì SPX và IPX hợp
thành bộ giao thức IPX/SPX. Bộ giao thức này có ưu điểm nhỏ, nhanh, hiệu quả
trên các mạng cục bộ và hỗ trợ khả năng định tuyến. Novell phát triển IPX/SPX

để làm việc với các máy chủ Netware và các khách hàng của họ. Nó cũng có thể
được sử dụng với những hệ điều hành khác như Mycrosoft windows. Mycrosoft
bao gồm một ngăn xếp giao thức IPX/SPX tương thích được gọi là NWLink
trong windows.
- Đôi khi IPX/SPX được sử dụng trong nội bộ LAN truyền thông để tăng cường
an ninh.Máy tính từ bên ngoài mạng LAN truy cập qua giao thức TCP/IP không
thể truy cập máy tính trong mạng LAN sử dụng IPX/SPX.
Câu hỏi 3: Kiến trúc của bộ giao thức IPX/SPX như thế nào?
Trả lời: SPX sẽ nằm trong phần data của gói tin IPX như hình dưới:
Câu hỏi 4: Tại sao phải sử dụng gói tin IPX?
- Hầu hết các mạng máy tính yêu cầu thông tin chuyển giao giữa các node được
chia thành các khối được gọi là các gói tin. Các gói tin làm cho thông tin dễ
được quản lý hơn cho việc nhận và gửi từ các node và node trung gian. Ngoài
7
các thông tin,dữ liệu đang được chuyển giao, mỗi gói tin chứa thông tin điều
khiển được sử dụng để kiểm tra lỗi, xác định địa chỉ và nhiều mục đich khác.
Câu hỏi 5:Nếu không chỉ định 1 node number cho một bộ định tuyến được sử dụng
trên các liên kết thì địa chỉ node được xác định như thế nào?
- Nếu không chỉ định một node number cho một bộ định tuyến được sử dụng trên
các liên kết, phần mềm Cisco IOS sử dụng các địa chỉ phần cứng Media Access
Control (MAC) được gán cho nó là địa chỉ node. Đây là địa chỉ MAC của
Ethernet đầu tiên, Token ring, card giao diện FDDI. Nếu không có giao diện
IEEE hợp lệ, phần mềm Cisco IOS sẽ ngẫu nhiên giao cho một node number
bằng cách sử dụng một số dựa trên đồng hồ hệ thống.
CHƯƠNG II: ĐỊNH TUYẾN IPX
2. Giới thiệu về định tuyến
- Định tuyến là quá trình tìm đường đi cho gói tin, để chuyển nó từ mạng
này sang mạng khác. Định tuyến là một chức năng không thể thiếu được
của mạng viễn thông trong quá trình thực hiện kết nối các cuộc gọi trong
mạng, và nó cũng được coi là phần trung tâm của kiến trúc mạng, thiết

kế mạng và điều hành quản trị mạng.
- Mạng hiện đại hiện nay có xu hướng hội tụ các dịch vụ mạng, yêu cầu
đặt ra từ phía người sử dụng là rất đa dạng và phức tạp, một trong những
giải pháp cần thiết cho mạng viễn thông hiện đại là các phương pháp
định tuyến phù hợp để nâng cao hiệu năng mạng. Các phương pháp định
tuyến động thực sự hiệu quả hơn trong các cấu hình mạng mới này, cho
phép người sử dụng tham gia một phần vào quá trình quản lí mạng, tăng
thêm tính chủ động, mềm dẻo đáp ứng tốt hơn yêu cầu người sử dụng
dịch vụ.
- Các giao thức dò đường mạng Netware Netware sử dụng 2 giao thức dò
đường RIP (Routing Information Protocol) và NLSP (Netware Link
Services Protocol).
8
2.1. Giao thức Rip (Routing information protocol)
2.1.1. Giới thiệu khái quát về RIP
- Giao thức định tuyến phổ biến là RIP (Routing Information Protocol), là một giao
thức distance-vector được thiết kế cho việc trao đổi các thông tin định tuyến bên
trong một mạng có kích thước nhỏ đến trung bình. Ưu điểm lớn nhất của RIP là nó
rất đơn giản trong cấu hình và triển khai.
- Thuật toán distance – vector (Vector khoảng cách) là một thuật toán định tuyến
tương thích nhằm tính toán con đường ngắn nhất giữa các cặp nút trong mạng, dựa
trên phương pháp tập trung được biết đến như là thuật toán Bellman – Ford. Các
nút mạng thực hiện quá trình trao đổi thông tin trên cơ sở của địa chỉ đích, nút kế
tiếp, và con đường ngắn nhất tới đích.
- Là giao thức định tuyến theo kiểu classful ( tức định tuyến theo lớp địa chỉ) vì RIP
không mang theo thông tin subnet mask đi kèm (FLSM)
2.1.2. Cấu trúc gói tin IPX RIP
9
HÌNH 1: Cấu trúc gói tin RIP IPX
• Trong cấu trúc gói tin RIP, trường Number of Ticks được thêm vào để cải

thiện các tiêu chí quyết định lựa chọn con đường nhanh nhất tới một đích
đến.
• Cơ cấu gói RIP bao gồm:
- Operation: Cho biết gói dữ liệu là một yêu cầu hay một phản ứng
- Network Number: Xác định các phân đoạn mạng gói tin sẽ được gửi đến
- Number of Hops: Chỉ số của thiết bị định tuyến mà các gói tin phải đi qua để đạt được
một số mạng
- Number of Ticks: Chỉ ra bao nhiêu thời gian là cần thiết cho gói tin để tiếp cận với phân
đoạn mạng quy định. Số lượng này luôn có ít nhất là 1
2.1.3. Đặc điểm của RIP
10
- RIP sử dụng một metric định tuyến bằng số các hop count (số router) để đo khoảng cách
giữa mạng nguồn và đích. Mỗi hop trong một đường dẫn từ nguồn tới đích được gán
một giá trị hop-count, điển hình bằng 1. Khi một router nhận được một cập nhật về
tuyến có chứa một entry mạng đích mới hoặc đã được thay đổi thì router đó sẽ cộng
thêm 1 vào giá trị metric được chỉ thị trong nâng cấp và nhập vào mạng trong bảng định
tuyến. Địa chỉ IP của người gửi sẽ được sử dụng như hop tiếp theo.
- Do RIP chỉ sử dụng hop count để xác định đường đi tốt nhất đến một mạng tương tác
nào đó nên nếu RIP tìm thấy nhiều liên kết đến cùng một mạng từ xa với cùng hop-
count thì nó sẽ tự động thực hiện một sự cân bằng tải luân chuyển “round-robin”. RIP
có thể thực hiện việc cân bằng tải cho tới 6 liên kết.
- Mặc dù vậy, có một vấn đề xảy ra trong việc sử dụng các hop khi hai liên kết đến một
mạng từ xa có băng thông khác nhau. Cho ví dụ, nếu bạn có một liên kết chuyển mạch
56KB và một liên kết T1 1,544Mbps thì sẽ xảy ra hiện tượng không hiệu quả khi gửi dữ
liệu bằng nhau qua cả hai đường. Để khắc phục nhược điểm này, bạn phải thiết kế một
mạng có các liên kết băng thông bằng nhau hoặc sử dụng một giao thức định tuyến có
thể đưa vào các hệ số băng thông trong bản kê khai.
- RIP ngăn chặn các vòng lặp vô tận trong định tuyến bằng cách thực thi một giới hạn về
số các hop được cho phép trong một đường đi từ nguồn đến đích. Số hop tối đa trong
một đường đi là 15. Nếu một router nhận được một nâng cấp định tuyến có chứa một

entry mới hoặc đã được thay đổi, và nếu quá trình tăng giá trị metric lên 1 làm cho
metric bằng 16 thì đích mạng coi như không thể đến. Rõ ràng, điều này làm cho RIP
không thể co dãn trong các mạng lớn hoặc rất lớn. Lưu ý: Vấn đề đếm vô tận là lý do tại
sao số hop (hop count) tối đa của RIP cho một mạng IP được thiết lập là 15. Các giá
trị hop count tối đa lớn hơn sẽ làm cho thời gian hội tụ lâu hơn khi đó hiện tượng đếm
vô tận xuất hiện.
- Ban đầu, bảng định tuyến cho mỗi router chỉ gồm các mạng được kết nối vật lý với nó.
Một RIP router sẽ định kỳ (30s) gửi đi các thông báo có chứa các entry bảng định tuyến
của nó để các router khác có thể cập nhật các bảng định tuyến của chúng. Phiên bản 1
của RIP sử dụng các gói dữ liệu quảng bá địa chỉ IP cho các thông báo của nó, phiên
11
bản 2 sử dụng các gói dữ liệu multicast hoặc broadcast. Tất cả các tin nhắn RIP đều
được gửi trên cổng UDP 520.
- Các RIP router cũng có thể truyền thông các thông tin định tuyến thông qua các nâng
cấp được kích hoạt (trigger), các nâng cấp được kích hoạt khi topo mạng thay đổi. Khác
với các thông báo được lịch trình, các nâng cấp được kích hoạt sẽ được gửi đi ngay lập
tức thay cho việc phải đợi thông báo định kỳ tiếp theo. Cho ví dụ, khi một router phát
hiện một lỗi liên kết hoặc router, nó sẽ nâng cấp bảng định tuyến của chính mình và gửi
các tuyến đã được cập nhật. Các router nhận được nâng cấp đã được kích hoạt này sẽ
thay đổi bảng định tuyến của nó và phổ biến thay đổi này đến các router khác.
- Bạn có thể cấu hình mỗi RIP router với một danh sách các router (bởi địa chỉ IP) chấp
nhận các thông báo RIP. Bằng cách cấu hình danh sách các RIP router ngang hàng, các
tuyên bố RIP từ các RIP router không được thẩm định sẽ bị loại bỏ. Thêm vào đó, để
ngăn chặn lưu lượng RIP nhận được bởi bất cứ nút nào ngoại trừ các RIP router lân cận,
bạn có thể thiết lập một số router để sử dụng các thông báo RIP một đường đến các RIP
router lân cận.
Vì RIP là một giao thức distance-vector, nên khi các mạng tương tác mở rộng về kích thước, các
thông báo định kỳ bởi các RIP router có thể gây ra hiện tượng quá tải lưu lượng. Một nhược điểm
của RIP là thời gian hội tụ khá cao. Khi topo mạng thay đổi, nó cần đến vài phút trước khi các
RIP router tự cấu hình lại bản thân chúng về topo mạng mới. Khi mạng tự cấu hình lại, các vòng

lặp định tuyến có thể gây ra hiện tượng mất dữ liệu. Để khắc phục hiện tượng này, RIP có bổ sung
thêm split-horizon.
2.1.4. Cách định tuyến của giao thức RIP IPX
- Đối với yêu cầu RIP, bao gồm một tuyến đường RIP. Đối với các yêu cầu
GetLocalTarget RIP, tuyến đường duy nhất bao gồm số mạng IPX của mạng
đích mong muốn. Đối với yêu cầu chung RIP, số mạng IPX được thiết lập là
0×FFFFFFFF.
- Đối với trả lời RIP, bao gồm một hoặc nhiều tuyến đường RIP. Để đáp ứng một
yêu cầu GetLocalTarget RIP, chỉ có một con đường duy nhất. Để đáp ứng yêu
12
cầu chung RIP hoặc thông báo định kỳ, 50 tuyến đường có thể được gửi trong
một RIP duy nhất cho gói IPX. Kích thước tối đa cho một RIP cho một gói IPX
là 432 byte. Nếu hơn 50 tuyến đường cần được gửi đi thì chúng sẽ được gửi
trong nhiều RIP cho các gói IPX.
- Để biết được các tuyến đường để chuyển tiếp các gói tin, thì các router phải lưu
một số thông tin vào một bảng định tuyến. RIP sẽ cập nhật toàn bộ hoặc 1 phần
bảng định tuyến của mình cho các Router láng giềng kết nối trực tiếp với nó .
Bảng định tuyến gồm các thông tin như : địa chỉ của router kế tiếp trên đường đi
, tổng chi phí từ chính router đó đến mạng đích…
HÌNH 2: Cấu trúc bảng định tuyến IPX
+ Netwok number: Lần xuất hiện với số lượng mạng đích trong gói IPX
header.
+ Forwarding MAC Address: Địa chỉ MAC đích của gói IPX khi nó được
chuyển tới hop kế tiếp. Đối với các mạng trực thuộc thì trường này trống.
+ Tick count: Cho biết thời gian dự kiến phải mất để có được gói tin đến đích.
Được sử dụng để tìm ra con đường nhanh nhất. Mỗi đánh dấu khoảng 1/18
giây.
+ Hop count: Đếm số lượng router phải đi qua trên đường đến đích.
+ Interface: Được sử dụng khi chuyển tiếp lưu lượng truy cập IPX sử dụng
tuyến đường này. Các router có một giao diện cài đặt cho từng phân khúc

mạng mà nó kiểm soát.
13
 Nếu có nhiều tuyến đường đến một mạng, thì IPX router sử dụng cách sau đây để lựa
chọn một tuyến đường:
- Chọn các tuyến đường với số lượng ticks thấp nhất
- Nếu có nhiều tuyến đường với số lượng ticks thấp nhất, thì chọn tuyến đường với số
hop thấp nhất
- Nếu có nhiều tuyến đường với số lượng ticks thấp nhất và số hop thấp nhất, thì router
được tự do chọn lựa giữa các thiết lập của các tuyến đường với số ticks thấp nhất và
số hop thấp nhất.
 Các cơ chế chống Loop
- Count to infinity ( định nghĩa giá trị tối đa) khi trong mạng xảy ra loop , gói tin chạy
lòng vòng hoài trong mạng cho đến khi có tiến trình nào đó cắt đứt vòng lặp gọi là
đếm vô hạn .Với RIP metric là hop count vì thế mỗi khi thông tin cập nhật được “đi
qua” 1 router thì số lượng hop sẽ tăng lên 1. Bản thân RIP sẽ khắc phục tình trạng
đếm đến vô hạn bằng cách cứ thông số định tuyến mà vượt quá 15 thì packet đó sẽ bị
drop
- Route poisioning ( poison reverse ): thường thì khi 1 đường mạng nào đó có thông số
định tuyến tăng dần lên thì đã bị tình nghi là loop rồi nhé. Lúc đó router sẽ phát đi 1
thông tin poison reverse để xóa đi đường đó và cho nó vào trạng thái holddown .
- Triggered update ( câu lệnh IP RIP Triggered) : vì RIP cập nhật thông tin định tuyến
30s 1 lần vì thế khi có 1 mạng thay đổi thì phải chờ đến hết 1 chu kỳ 30s thì các
router khác trong mạng mới biết được sự thay đổi đó. Cơ chế Triggered Update này
giúp router cập nhật ngay sự thay đổi trong mạng mà không cần phải đợi hết chu kỳ
đó. Kết hợp cơ chế này cùng poison reverse là được.
- Holdown timer :khi router A nhận được 1 thông tin về 1 mạng X từ 1 router B nói
rằng mạng X bị đứt thì router A sẽ set holddown timer. Trong suốt thời gian
holddown này , router sẽ không cập nhật bất kì thông tin định tuyến nào về mạng X
14
từ các router khác trong mạng , chẳng hạn router C cập nhật cho A nói, mạng X còn

sống thì router A sẽ phớt lờ thông tin đó đi. Trừ phi router B nói với nó là mạng X
sống lại rồi thì router A mới cập nhật nhé
- Split Horizon : cơ chế này dùng để chống loop bằng cách, giả sử router A nhận thông
tin định tuyến từ router B về mạng X, thì sau khi đưa vào bảng routing table, router A
sẽ không broadcast thông tin định tuyến của mạng X về lại cho router B nữa. Cơ chế
này chỉ tránh được loop giữa 2 router.
- Route Poisoning: giả sử mạng X kết nối trực tiếp với router B và thông tin định tuyến
về mạng X đã được router B gửi cho router A. Nếu như mạng X bị disconect thì ngay
lập tức router B sẽ gửi ngay thông tin định tuyến cho router A về mạng X với metric
là 16.
- Kết hợp Split horizon với poision reverse : nếu đọc lướt qua, các bạn sẽ thấy 2 cơ chế
này trái ngược nhau , chắc là 2 cơ chế này đố kị nhau đây . Nhưng thực ra khi kết hợp
lại sẽ hữu dụng trong khi mạng gặp sự cố, hình như mặc định là nó không dùng cơ
chế này hay nói cách khác 2 cơ chế này tách riêng không làm chung vì sợ làm tăng
kích thước của bảng định tuyến. Khi router A học được 1 mạng X bị die từ router B
từ cổng S0/0 chẳng hạn, thì A sẽ advertise lại mạng X đó ra cổng s0/0 tiếp tục với
hop count là 16
2.2. NLSP (NetWare Link Services Protocol)
2.2.1. Khái niệm về NLSP
- NLSP là giao thức định tuyến link-state trong hệ thống Netware ( Link-sate
routing protocols thường có tính năng mở rộng cao và có tốc độ hội tụ nhanh
hơn sử dụng cá giao thức định tuyến như RIP và IGRP. Link-state routing
protocol cần nhiều bộ nhớ và quá trình xử lý hơn từ router và cần có sự hiểu
15
biết và kinh nghiệm từ người quản trị hơn khi sử dụng distance vector routing
protocol)
- Nó bắt nguồn từ IS-IS (Intermediate System - to - Intermediate System), một
giao thức dò đường liên kết được xây dựng bởi ISO (International
Organization for Standardization - Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế). Các bộ định
tuyến hoạt động theo NLSP trao đổi thông tin về các liên kết mạng, chi phí các

đường dẫn, số lượng mạng IPX, các kiểu thiết bị. Chúng sử dụng các thông tin
này để xây dựng các bản dò đường.
- Một trong những đặc tính quan trọng nhất của NLSP khi so sánh với RIP là
nó hiểu biết nhiều hơn trên toàn bộ liên mạng, chứ không chỉ biết đến các bộ
định tuyến lân cận.
2.2.2. Hoạt động của NLSP
- NLSP hỗ trợ ba cấp độ của định tuyến phân cấp: Cấp 1, cấp 2 và định tuyến cấp 3.
Một bộ định tuyến cấp 1 kết nối các phân đoạn mạng trong một khu vực định tuyến
nhất định. Một bộ định tuyến cấp 2 kết nối các khu vực và cũng hoạt động như bộ
định tuyến cấp 1 trong khu vực riêng của mình. Bộ định tuyến cấp 3 kết nối các lĩnh
vực, cũng hoạt động như bộ định tuyến cấp 2 trong tên miền riêng của mình.
- Một bộ định tuyến NLSP chiết xuất một số thông tin từ cơ sở dữ liệu adjancecies và
cho biết thêm thông tin có nguồn gốc địa phương. Sử dụng thông tin này, các bộ định
tuyến xây dựng một gói dữ liệu liên kết nhà nước (LSP) mô tả các nước láng giềng
trực tiếp của nó. Tất cả các LSP được xây dựng bởi tất cả các bộ định tuyến trong khu
vực định tuyến Link-State cho khu vực.
- Các đặc điểm kỹ thuật NLSP dự định cho mỗi router duy trì một bản sao của cơ sở dữ
liệu Link-State và lưu giữ các bản sao này đồng bộ với nhau. Các cơ sở dữ liệu Link-
State kết nối đồng bộ bằng cách tuyên truyền LSP khắp khu vực định tuyến khi một
bộ định tuyến quan sát thấy một sự thay đổi cấu trúc liên kết. Hai phương pháp đảm
16
bảo chính xác cấu trúc liên kết thay đổi là tuyên truyền: flooding và receipt
confirmation.
- Flooding là phát động khi một router phát hiện một thay đổi cấu trúc liên kết. Khi
thay đổi như vậy được phát hiện, các bộ định tuyến xây dựng một LSP mới và truyền
nó cho các mạng láng giềng. LSP trên đều hướng tới các gói tin trên một gói dữ liệu
WAN và multicast trên một mạng LAN. Khi nhận được một LSP, các bộ định tuyến
sử dụng các số thứ tự trong gói tin để quyết định xem gói tin nào mới hơn so với các
bản sao được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của nó. Nếu nó là một LSP mới, router
truyền lại nó cho tất cả các mạng láng giềng của nó (ngoại trừ trên các mạch mà LSP

đã nhận được).
- Quá trình nhận là khác nhau cho mạng LAN và WAN. Trên mạng WAN, một bộ định
tuyến nhận được một LSP trả lời với một sự thừa nhận. Trên mạng LAN, không có sự
thừa nhận rõ ràng xảy ra, nhưng các bộ định tuyến được chỉ định định kỳ multicast
một gói tin được gọi là một chuỗi đầy đủ số lượng gói tin (CSNP) có chứa tất cả các
định danh LSP và số thứ tự mà nó có trong cơ sở dữ liệu của nó cho toàn bộ khu
vực. Điều này đảm bảo rằng các router khác có thể phát hiện cho dù nó đang thực
hiện đồng bộ hóa với các bộ định tuyến được chỉ định.
2.2.3. Cấu trúc NLSP
NLSP hỗ trợ một chương trình giải quyết vấn đề phân cấp. Mỗi khu vực định tuyến được xác định
bởi hai số 32-bit: địa chỉ mạng và mặt nạ. Hai số này được gọi là một địa chỉ khu vực. Thể hiện
trong hệ hex, một ví dụ về một vùng địa chỉ như sau:
• 01234500 - là địa chỉ mạng cho khu vực này định tuyến. Mỗi số mạng lưới
trong khu vực đó bắt đầu với việc xác định mã 012345.
• FFFFFF00 - Là mặt nạ xác định có bao nhiêu địa chỉ mạng dùng để chỉ khu
vực riêng của mình và làm thế nào đề cập đến mạng lưới cá nhân trong khu
vực.
17
Trong ví dụ này địa chỉ khu vực, 24 bit đầu tiên (012.345) xác định các khu vực định tuyến. 8 bit
còn lại được sử dụng để xác định số lượng mạng lưới cá nhân trong khu vực định tuyến (ví dụ,
012345AB, 012345C1, 01234511).
HÌNH 3: Địa chỉ NLSP bao gồm địa chỉ mạng và mặt nạ
2.2.4. Gói tin NLSP
- Các gói Hello cho phép các bộ định tuyến trên các mạch phát sóng
khám phá thông tin của thiết bị định tuyến cấp 1 trong khu vực định
tuyến trên cùng một mạch. Các gói tin được gửi đi ngay lập tức khi có
một mạch bất kỳ đã được kích hoạt địa chỉ multicast. Router lắng nghe
địa chỉ này và chuyển gói tin Hello
- Có 2 loại gói tin Hello NLSP tồn tại: Hello WAN và Hello LAN cấp 1.
18

HÌNH 4: Cấu trúc gói Hello WAN
 Protocol ID - Xác định các lớp NLSP định tuyến với các số hex 0x83.
 Length indicator - Xác định số lượng byte trong phần cố định của tiêu đề.
 Minor version - Chứa một giá trị số thập phân có thể được bỏ qua nhận.
 Reserved - Không có giá trị thập phân và được bỏ qua nhận.
 Packet type (5 bit) - Có 17 giá trị thập phân có thể có.
 Major version - Chứa một giá trị thập phân.
 Reserved - Không có giá trị thập phân và được bỏ qua nhận.
 State (2 bit) - Gửi router state kết hợp với các liên kết (0 = lên, 1 = khởi tạo, 2 = xuống).
 Circuit type (loại CCT) - Bao gồm 2 bit. Lĩnh vực này có thể có một trong các giá trị sau:
 0 - giá trị thuộc; bỏ qua toàn bộ gói.
19
 1 – chỉ định tuyến cấp 1.
 2 – chỉ định tuyến cấp 2. (bộ định tuyến gửi sử dụng liên kết này để định tuyến cấp 2.)
 3 - Cả hai cấp 1 và 2. (Bộ định tuyến gửi là một bộ định tuyến cấp 2 và sử dụng liên kết
này cho vận chuyển cấp 1 và cấp 2)
 Source ID - Phục vụ nhận dạng hệ thống của router gửi .
 Holding time - Có bộ đếm thời gian nắm giữ, trong vài giây, được sử dụng cho router gửi
Packet length - Xác định toàn bộ chiều dài của gói tin, theo byte, bao gồm cả tiêu đề
NLSP.
 Local WAN circuit ID - Các hành vi như là một định danh duy nhất được gán cho mạch
này khi nó được tạo ra bởi các bộ định tuyến.
 Variable length fields - Bao gồm một loạt các lĩnh vực tùy chọn.
20
HÌNH 5: Cấu trúc gói Hello LAN
 Mô tả tóm tắt từng lĩnh vực của gói Hello LAN minh họa trong hình trên:
- Protocol ID - Xác định các lớp NLSP định tuyến với các số hex 0x83
- Length indicator - Xác định số lượng byte trong phần cố định của tiêu đề
- Minor version - Chứa một giá trị số thập phân
- Reserved

- Packet type (5 bit) - Có thể có 15 giá trị thập phân
- Major version - Chứa một giá trị thập phân.
- Reserved
21
- No multicast (NM) (1 bit) - Khi thiết lập là 1, bộ định tuyến gửi gói tin không thể nhận
được lưu lượng truy cập đến địa chỉ multicast . (Các gói tin trong tương lai trên mạng
LAN này phải được gửi đến địa chỉ quảng bá.)
- Circuit type (CCT Type) (2 bit) - có thể có một trong các giá trị sau:
+ 0 - bỏ qua toàn bộ gói.
+ 1 – chỉ định tuyến cấp 1
+ 2 – chỉ định tuyến cấp 2 (bộ định tuyến gửi sử dụng liên kết này để định
tuyến cấp 2.)
+ 3 - Cả hai cấp 1 và 2. (Bộ định tuyến gửi là một bộ định tuyến cấp 2 và
sử dụng liên kết này cho vận chuyển cấp 1 và 2)
- Source ID - Có hệ thống ID của router gửi.
- Holding time - Có bộ đếm thời gian nắm giữ, trong vài giây, được sử dụng cho router
gửi .
- Packet length - Xác định toàn bộ chiều dài của gói tin, theo byte, bao gồm cả tiêu đề
NLSP.
- R - Chứa các giá trị thập phân.
- Priority (7 bit) - Phục vụ là ưu tiên liên kết với LAN cấp 1 được chỉ định bộ định
tuyến. (Con số cao hơn có ưu tiên cao hơn.)
- LAN ID - Có hệ thống ID (6 byte) của các bộ định tuyến mạng LAN cấp 1 được chỉ
định là 1, theo sau là một lĩnh vực được giao rằng router được chỉ định.
22
- Variable length fields - Bao gồm một loạt các lĩnh vực tùy chọn.
 So với RIP và SAP, NLSP cung cấp cải thiện hiệu quả, định tuyến tốt hơn,
có khả năng mở rộng. Khi một bộ định tuyến nhận được một bản cập nhật, nó
sao chép các gói tin và sau đó ngay lập tức chuyển nó, điều này sẽ hơn việc chờ
đợi để tính toán lại bảng định tuyến đầu tiên như trong RIP.

 Sau đây là các tính năng chính của NLSP:
- NLSP dựa trên bộ định tuyến sử dụng một giao thức phân phối đáng tin cậy,
chuyển giao gói tin một cách đảm bảo
- NLSP tạo điều kiện cải thiện các quyết đinh định tuyến, vì NLSP dựa trên bộ định
tuyến lưu trữ một bản đồ hoàn chỉnh của mạng, không phải thông tin next hop.
- NLSP hiệu quả đặc biệt trên kết nối mạng WAN, bởi vì hỗ trợ của nó nén tiêu đề
IPX, làm cho giảm kích thước gói tin. NLSP cũng hỗ trợ địa chỉ multicast để
thông tin định tuyến được gửi đến các bộ định tuyến NLSP khác, không phải tất
cả các thiết bị như RIP.
- NLSP hỗ trợ cân bằng tải trên con đường song song và cải thiện tính toàn vẹn liên
kết. Định kỳ kiểm tra các liên kết để kết nối và đảm bảo cho sự toàn vẹn dữ liệu
về thông tin định tuyến.
- Về vấn đề mở rộng, NLSP hỗ trợ lên đến 127 bước nhảy (RIP hỗ trợ 15 bước
nhảy), và cho phép giải quyết thứ bậc của các node mạng, cho phép các mạng
chứa hàng ngàn mạng LAN và máy chủ.
- NLSP nén các tiêu đề của IPX để giảm kích thước các gói dữ liệu. Việc nén giúp
tiết kiệm băng thông khi các gói IPX được gửi ngang qua các liên kết trên WAN
tốc độ chậm. NLSP có thể gửi tiếp các gói tin xuyên suốt đến 27 bước, nhiều bậc
hơn RIP. Nó cũng sử dụng các địa chỉ theo bấp bậc các nút, do đó bạn có thể triển
khai hệ thống mạng gồm hàng ngàn mạng Lan và Server. NLSP cho phép tùy
chọn phân tách quá trình lưu thông thành 2 hay nhiều đường dẫn có chi phí tương
đương giữa hai bộ định tuyến, nhờ đó có thể xây dựng cơ chế dự phòng chịu lỗi.
Các quản trị viên có thể khai báo thủ công chi phí của các liên kết, để việc sử
dụng liên kết có thể quản lý được trên cơ sở chi phí của chúng. Ví dụ, các tắc
23
nghẽn thông tin do các liên kết quá tải có thể tráng được bằng cách tăng chi phí
của những liên kết nầy. NLSP có thể chuyển mạch một cách tự động để thay đổi
hướng liên kết nếu có xảy ra lỗi liên kết nào đó. Nó kiểm tra các lỗi trên nguyên
tắc định kỳ. Sau khi chuyển mạch các liên kết, các bảng dò đường của NLSP được
cập nhật lại cho mỗi bộ định tuyến để các gói tin được gửi qua các đường dẫn mới

khi cần thiết. Cuối cùng NLSP sẽ thay thế RIP và SAP như là giao thức dò đường
mặc định trong IPX của môi trường Netware.
2.3. Câu hỏi về định tuyến
Câu 1: Hãy cho biết thông số định tuyến của RIP là gì ? Giá trị tối đa của thông số đó ?
Nếu gói tin cần chuyển đi vượt quá giá trị tối đa đó thì có được chuyển đi hay không?
Trả lời
Thông số định tuyến của RIP là số lượng hop, giá trị tối đa của nó là 15. Nếu gói tin
chuyển đi vượt quá giá trị tối đa thì gói dữ liệu đó sẽ bị hủy bỏ hoặc gói dữ liệu đó sẽ
được chia ra thành nhiều gói nhỏ để chuyển theo nhiều gói RIP.
Câu 2: Giải thích vì sao RIP chỉ được sử dụng trên mạng vừa và nhỏ chứ không thích
hợp với các mạng lớn?
Trả lời
Vì RIP quy định số lượng tối đa của thông số định tuyến RIP nên nếu quá trình tăng
giá trị metric lên 1 làm cho metric bằng 16 thì đích mạng coi như không thể đến. Rõ
ràng, điều này làm cho RIP không thể co dãn trong các mạng lớn hoặc rất lớn. Vấn đề
đếm vô tận là lý do tại sao số hop (hop count) tối đa của RIP cho một mạng IP được
thiết lập là 15. Các giá trị hop count tối đa lớn hơn sẽ làm cho thời gian hội tụ lâu hơn
khi đó hiện tượng đếm vô tận xuất hiện.
Câu 3: Ngày nay giao thức RIP đang dần dần bị thay thế bởi giao thức NLSP bởi một
số tính năng nổi bật của nó. Hãy chỉ ra tính năng nổi bật đó?
Trả lời
Một trong những đặc tính quan trọng nhất của NLSP khi so sánh với RIP là nó hiểu
biết nhiều hơn trên toàn bộ liên mạng, chứ không chỉ biết đến các bộ định tuyến lân
cận. Điều này cho phép một bộ định tuyến đưa ra những quyết định thông minh hơn
24
trong cách dẫn đường cho các gói tin. Bộ định tuyến thu thập thông tin về cần thiết từ
các bộ định tuyến khác rồi xây dựng một bảng xác định cách tốt nhất để dẫn đường cho
các gói tin.
CHƯƠNG III: NGUYÊN TẮC TRUYỀN GÓI TIN TRONG GIAO THỨC
IPX

3. Đóng gói IPX:
- Trước khi đi sâu vào tìm hiểu cách truyền gói tin IPX ta hãy tìm hiểu: gói tin
IPX đã được đóng gói như thế nào trước khi được truyền đi.
- Đóng gói hay đóng khung, là quá trình của các gói dữ liệu ở lớp trên và một
khung được xây dựng để truyền tải chúng trên mạng.
- Trước khi môt gói tin IPX được truyền lên mạng, nó phải được đặt bên trong
một khung MAC. Một khung MAC là một lớp 2 khung phụ thuộc vào loại
phương tiện truyền thông được sử dụng trên mạng. Khi gói tin IPX đi qua mạng,
mỗi bộ định tuyến nhận được gói tin sẽ loại bỏ tiêu đề MAC nhận và trích xuất
các gói tin IPX. Khi gói tin được truyền lại, dữ liệu sẽ được đóng gói trong một
khung MAC mới, trong một định dạng phù hợp với việc truyền qua bước kế
tiếp, tạo ra các gói tin.
25
Hình 1: Gói tin IPX được đóng gói trong phần dữ liệu của một khung MAC
- FCS: Frame Check Sequence
- Như một sự phổ biến trong mạng, trong những năm qua có nhiều loại khung
MAC khác nhau phát triển. Các gói tin IPX có thể được gói gọn trong Ethernet,
Token Ring, FDDI. Thiết bị định tuyến rất quan trọng vì IPX hỗ trợ nhiều loại
khung cho các phương tiện truyền thông khác nhau mà không tương thích với
nhau. Nếu router hỗ trợ cả hai loại khung cho hai khách hàng với các loại khung
khác nhau, họ có thể giao tiếp với nhau thông qua các bộ định tuyến. Đối với
mỗi loại khung khác nhau trên mạng, có một số mạng duy nhất cho nó. Nếu có
nhiều loại khung khác nhau, khi đó mạng lưới IPX là khác nhau trong một liên
mạng, và không thể sử dụng một loại khung hình, bạn có thể sử dụng một router
để kết nối các mạng khác nhau.
• Novell Netware IPX hỗ trợ nhiều chương trình đóng gói vào một giao diện
router, cung cấp nhiều số mạng được giao. Netware hỗ trợ những giao thức
đóng gói sau:

×