Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp cttb và gcck -công ty cơ khí xây dựng đại mỗ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.49 KB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng mở cửa với thị trờng quốc tế nh nền kinh tế nớc ta
thì mọi Doanh nghiệp đều nằm trong các quy luật kinh tế nh quy luật cạnh tranh,
quy luật cung cầu. Muốn tồn tại, phát triển và hội nhập đợc với khu vực và thế giới,
các Doanh nghiệp cần phải có chiến lợc kinh doanh rõ ràng, hệ thống quản lý hiệu
quả nhằm phát huy đợc hết khả năng của mình. Để nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trờng thì Doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, phát triển sản phẩm về
mẫu mã, kiểu dáng, chất lợng và phải tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Để hạ đợc giá thành sản phẩm thì Doanh nghiệp phải quản lý tốt đợc chi phí
sản xuất và tính giá thành đúng, đủ. Vì vậy, công tác kế toán nói chung và công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là một trong
những biện pháp quản lý quan trọng nhất. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm là một phần công việc rất quan trọng. Các thông tin của
kế toán, tuỳ mức độ khác nhau nó đã, đang và sẽ giúp Nhà nớc, Doanh nghiệp cũng
nh các bên thứ ba đa ra quyết định quan trọng của mình. Cụ thể, đối với Nhà nớc là
để quản lý tốt Doanh nghiệp, đối với Doanh nghiệp là để quản lý tốt chi phí, giá
thành nhằm đa hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và tạo ra nhiều
lợi nhuận, còn đối với bên thứ ba là tìm cơ hội làm ăn, đầu t, hợp tác, liên doanh.
Do đó hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là một việc hết sức cần thiết đối với bất cứ Doanh nghiệp nào.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó và đợc tiếp xúc với thực tế trong giai đoạn
thực tập tại Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và Gia công cơ khí ( CTTB & GCCK ) -
Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ, cùng với kiến thức đã đợc học và với sự giúp đỡ
của cán bộ trong phòng kế toán, em đã nghiên cứu và lựa chọn chuyên đề: Công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp
CTTB & GCCK - Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ.
Trong phạm vi chuyên đề này, em xin đợc trình bày những vấn đề chính nh
sau:
Phần I: Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản


phẩm ở Xí nghiệp CTTB & GCCK - Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ.
Phần III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp CTTB & GCCK Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ.
Nguyễn Mai Thảo - Lớp 605 Khoá 6 MSV 2001D1422
1
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Phần thứ nhất
Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất
Và tính giá thành sản phẩm
i. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất
công nghiệp.
Hoạt động sản xuất Xã hội đợc tiến hành trong nhiều ngành kinh tế. Theo
Nghị định số 73/CP ngày 27/10/1993 của Chính phủ quy định hiện nay có 20 ngành
kinh tế quốc dân cấp I hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm vật chất và cung
cấp dịch vụ (sản xuất phi vật chất). Mỗi ngành kinh tế có đặc điểm kinh tế đặc trng
từ đó có ảnh hởng quan trọng đến công tác tổ chức và hoạt động của kế toán.
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, việc tổ chức công tác kế toán, vận
dụng các phơng pháp kỹ thuật hạch toán, đặc biệt là vận dụng phơng pháp kế toán
tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong
phạm vi ngành sản xuất công nghiệp bắt buộc từ những đặc điểm của quy trình
công nghệ kỹ thuật và tổ chức sản xuất, từ tính đa dạng và khối lợng sản phẩm đợc
sản xuất ra, nói cách khác là bắt nguồn từ loại hình sản xuất của Doanh nghiệp. Nh
vậy, nghiên cứu loại hình sản xuất của Doanh nghiệp sẽ giúp cho việc tổ chức công
tác kế toán trong Doanh nghiệp đợc hợp lý, vận dụng các phơng pháp kỹ thuật hạch
toán trong Doanh nghiệp đợc đúng đắn và từ đó phát huy đợc chức năng, vai trò và
vị trí của kế toán trong công tác kế toán, quản lý kinh tế, quản lý Doanh nghiệp nói
chung và quản lý quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng.
Từ ngành kinh tế cấp I, sẽ đợc phân chia thành các ngành kinh tế cấp II, cấp
III có loại hình công nghệ sản xuất sản phẩm, định kỳ sản xuất và sự lặp lại của sản
phẩm đợc sản xuất ra khác nhau. Để nghiên cứu các loại hình sản xuất công nghiệp

cần phải tiến hành phân loại sản xuất công nghiệp theo những tiêu thức khác nhau.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
2
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
ii. KHái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại
chi phí sản xuất chủ yếu.
2.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
2.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh
tế, mục đích sử dụng, công dụng trong quá trình sản xuất khác nhau. Để phục vụ
cho công tác quản lý chi phí sản xuất, phục vụ cho công tác tính giá thành sản
phẩm, kế toán cần phải phân loại chi phí sản xuất.
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế ( Yếu tố chi phí ).
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp
xếp các chi phí phát sinh có cùng nội dung, tính chất kinh tế ban đầu vào một yếu
tố chi phí, không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh.
Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất đợc phân chia thành các yếu tố
chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho ngời lao động (th-
ờng xuyên hay tạm thời) về tiền lơng (tiền công), các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính
chất lơng, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lơng (KPCĐ, BHXH, BHYT)
trong kỳ báo cáo.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài
sản cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung ứng dịch
vụ từ các đơn vị khác phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo nh: điện, nớc, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh cha đ-
ợc phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo nh: tiếp khách,
hội họp, thuê quảng cáo.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
3
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế (Theo khoản
mục chi phí).
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, mỗi khoản mục chi phí bao gồm
những chi phí sản xuất phát sinh có cùng công dụng kinh tế, không phân biệt nội
dung của chi phí đó.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp, chi phí sản xuất đợc chia thành ba khoản mục chi phí sau:
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản mục phải
trả cho ngời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ nh: lơng, các khoản phụ
cấp lơng, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lơng (BHXH,BHYT,KPCĐ)
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí phát sinh tại
bộ phận sản xuất (phân xởng, đội, trại sản xuất).
+ Theo mối quan hệ với sản lợng sản xuất, khoản mục chi phí sản xuất
chung bao gồm: chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi.
+ Theo nội dung kinh tế, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm:
Chi phí nhân viên phân xởng.
Chi phí vật liệu.
Chi phí dụng cụ sản xuất.

Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí bằng tiền khác.
2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất
với khối lợng sản phẩm sản xuất.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
- Chi phí biến đổi (Biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lợng t-
ơng quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ nh:
chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định (Định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số
khi có sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định nh: chi phí
khấu hao tài sản cố định theo phơng pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng.
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ
giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
iii. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hoá đợc tính trên một khối lợng kết quả sản
phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng lao
động sản xuất, kết quả sử cụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
4
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm sản xuất đợc khối lợng
sản phẩm nhiều nhất với chi phí tiết kiệm nhất và giá thành hạ nhất.
3.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
3.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính
giá thành sản phẩm.

Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm đợc chia ra làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch
xác định trớc khi tiến hành sản xuất.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định
mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá
thành định mức đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã
sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế đợc tính toán sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm.
3.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc chia ra làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng): Bao gồm chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung;
tính cho sản phẩm hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp.
- Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý kinh doanh tính cho sản phẩm đã bán.
iv. đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính
giá thành sản phẩm.
4.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
4.1.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác
tính giá thành sản phẩm.
Đối với ngành công nghiệp, đối tợng tập hợp chi phí có thể là loại sản
phẩm, dịch vụ; nhóm sản phẩm cùng loại; chi tiết, bộ phận sản phẩm; phân xởng,
bộ phận; giai đoạn công nghệ; đơn đặt hàng.
4.1.2. Căn cứ để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.

- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của Doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm
thơng phẩm).
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
4.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
5
Giá thành
toàn bộ
=
Giá thành
sản xuất
Chi phí
bán hàng
Chi phí
QLDN
+ +
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
4.2.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm do Doanh nghiệp sản xuất ra
dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn
vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên để từ đó
kế toán tổ chức các Bảng (Thẻ) tính giá thành và lựa chọn phơng pháp tính giá
thành thích hợp để tiến hành tính giá thành sản phẩm.
4.2.3. Các căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm.
- Xét về mặt tổ chức sản xuất:
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (nh Doanh nghiệp đóng tàu, công
ty xây dựng cơ bản) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tợng tính giá thành.

+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng
thì đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lợng sản xuất lớn
(nh dệt vải, sản xuất bánh kẹo) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tợng tính
giá thành.
- Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất:
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá
thành là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối t-
ợng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế
biến.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối
tợng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn
chỉnh.
v. kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
5.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
5.1.1. Khái niệm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là toàn bộ cho phí về nguyên liệu,
vật liệu chính (nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực
tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
5.1.2. Phơng pháp tập hợp và phân bổ
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm thờng là liên
quan trực tiếp đến đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán căn cứ vào các chứng
từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xởng sản xuất để tập
hợp trực tiếp cho từng đối tợng liên quan.
Trờng hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối t-
ợng chịu chi phí thì đợc tập hợp theo phơng pháp gián tiếp cho đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu chính và nửa thành phẩm mua

ngoài thờng phân bổ theo: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm
sản xuất.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
6
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
+ Đối với vật liệu phụ, thờng phân bổ theo: Chi phí định mức,
chi phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính hoặc khối lợng sản phẩm sản
xuất.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chính xác,
hợp lý, kế toán cần xác định trị giá nguyên liệu, vật liệu của kỳ trớc chuyển sang sử
dụng cho kỳ này, trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong kỳ nhng cuối kỳ cha sử
dụng và trị giá phế liệu thu hồi(nếu có) để tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
thực tế tiêu hao trong kỳ.
= + - -
5.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
5.2.1. Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho ngời lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ nh: lơng, các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa
ca, các khoản trích theo lơng.
5.2.2. Phơng pháp tập hợp và phân bổ.
* Chi phí nhân công trực tiếp đợc tập hợp nh sau:
Đối với các chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng
đối tợng chịu chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tập hợp trực tiếp chi phí
nhân công trực tiếp cho từng đối tợng có liên quan.
Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng
tập hợp chi phí thì áp dụng phơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
* Chi phí nhân công trực tiếp đợc phân bổ theo các tiêu thức sau:
+ Tiền lơng chính đợc phân bổ tỷ lệ với chi phí tiền lơng định
mức, chi phí tiền lơng kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, số lợng
sản phẩm sản xuất.

+ Tiền lơng phụ đợc phân bổ tỷ lệ với tiền lơng chính, tiền lơng
định mức, giờ công định mức.
5.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
5.3.1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp;
chi phí nhân công trực tiếp phát sinh ở phân xởng, bộ phận sản xuất.
5.3.2. Phơng pháp tập hợp và phân bổ:
Trớc hết kế toán phải mở Bảng kê để tập hợp chi phí sản xuất chung theo
từng phân xởng, bộ phận sản xuất.

Chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc phân bổ theo nguyên tắc:
+ Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm đợc dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ hết vào chi phí chế
biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
7
CP NL,VL trực
tiếp thực tế tiêu
hao trong kỳ
Trị giá
NL,VL xuất
dùng trong
kỳ
Trị giá NL,VL
còn lại CK
cha sử dụng
Trị giá NL,VL
còn lại ĐK ở

địa điểm sx
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Tiêu chuẩn chi phí sản xuất chung thờng đợc lựa chọn là:
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Tiêu chuẩn phân bổ là định mức
chi phí, khấu hao tài sản cố định, số giờ máy chạy thực tế.
+ Chi phí năng lợng dùng cho sản xuất sản phẩm: Tiêu chuẩn phân
bổ là định mức chi phí năng lợng hoặc số giờ máy làm việc thực tế kết hợp với công
suất của máy.
+ Các loại chi phí sản xuất chung còn lại tiêu thức phân bổ thờng là
tiền lơng công nhân sản xuất, định mức chi phí hoặc giờ công công nhân sản xuất.
5.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp.
Cuối kỳ kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất của Doanh nghiệp đã đợc
tập hợp theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn thành và dịch
vụ đã cung cấp trong kỳ.
5.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên
5.4.2Kế toán tổng hợp chi phí toàn Doanh nghiệp theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ.
vi. các phơng pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo
dở dang.
6.1. Theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ( chi phí nguyên liệu, vật
liệu chính trực tiếp ).
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với trờng hợp chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lợng sản phẩm dở
dang giữa các kỳ kế toán ít biến động.
6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng sản phẩm hoàn thành t-
ơng đơng

Phơng pháp này thích hợp với những sản phẩm có chi phí chế biến chiếm tỷ
trọng tơng đối lớn trong tổng chi phí sản xuất và sản lợng sản phẩm dở dang biến
động nhiều giữa các kỳ kế toán.
6.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Trong các Doanh nghiệp sản xuất đã xây dựng đợc hệ thống định mức chi
phí sản xuất hợp lý và ổn định thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng
pháp chi phí sản xuất định mức.
vii. các phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
7.1. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
7.1.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn (Phơng pháp tính trực tiếp).
Phơng pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình
công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn
và xen kẽ, liên tục.
Công thức tính giá thành:
Z = D
ĐK
+ C - D
CK

Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
8
z =
Z
Q
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Trong đó:
Z (z) : Tổng giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành đơn vị của
sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ theo từng đối t-
ợng.

D
CK
, D
ĐK
: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
Q : Sản lợng sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Trờng hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định thì
không nhất thiết phải xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Z = C
7.1.2. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
Phơng pháp này áp dụng trong những Doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất, trong quá trình sản xuất sử dụng cùng loại nguyên liệu, vật liệu nhng
kết quả sản xuất thu đợc nhiều sản phẩm chính khác nhau. Trong trờng hợp này đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất còn đối tợng
tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
Trình tự của phơng pháp tính giá thành theo hệ số:
- Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định hệ số kinh tế, kỹ
thuật (hệ số tính giá thành) cho từng loại sản phẩm, trong đó lấy một loại sản phẩm
làm sản phẩm tiêu chuẩn (có hệ số = 1).
- Quy đổi sản lợng sản phẩm sản xuất thực tế thành sản lợng sản phẩm
tiêu chuẩn theo công thức:
Q = Q
1
H
1
Trong đó:
Q :Tổng sản lợng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lợng
sản phẩm tiêu chuẩn.
Q
1

: Sản lợng sản xuất thực tế của sản phẩm i.
H
1
: Hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i.
- Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
7.1.3. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
9
Z
i
=
D
ĐK
+ C - D
CK
Q
x Q
i
H
i
z
i
=
Z
i
Q
i
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Phơng pháp này thích hợp với loại hình Doanh nghiệp mà trong cùng 1
quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất đợc một nhóm sản phẩm cùng loại

với nhiều chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau.
7.1.4. Phơng pháp loại trừ chi phí.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các trờng hợp:
- Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế
tạo ra sản phẩm chính còn thu đợc sản phẩm phụ.
- Trong cùng quy trình công nghệ sản xuất, kết quả thu đợc sản phẩm
đủ tiêu chuẩn, chất lợng quy định, ngoài ra còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa
đợc, khoản thiệt hại này không đợc tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành.
- Trờng hợp các xởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho
nhau, cần loại trừ giá trị sản phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các bộ phận sản xuất phụ
khi tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp cho các bộ
phận sản xuất chính hoặc bán ra ngoài.
Z = D
ĐK
+ C - D
CK
- C
LT
Trong đó : C
LT
là các chi phí loại trừ.
7.1.5. Phơng pháp tổng cộng chi phí.
Phơng pháp này áp dụng đối với Doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất chế biến sản phẩm phải qua nhiều bộ phận sản
xuất, nhiều giai đoạn công nghệ.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng bộ phận sản xuất (từng giai đoạn
công nghệ sản xuất), còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các giai
đoạn công nghệ sản xuất theo công thức:
Z = C
i

Trong đó : C
i
là chi phí sản xuất tập hợp đợc ở từng bộ phận giai đoạn
công nghệ sản xuất (i = 1,n ).
7.1.6. Phơng pháp liên hợp.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những Doanh nghiệp có tổ chức sản
xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm là ra đòi hỏi việc tính giá
thành phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau.
Trên thực tế, các Doanh nghiệp có thể kết hợp các phơng pháp giản đơn
với phơng pháp công chi phí, phơng pháp cộng chi phí với phơng pháp tỷ lệ.
7.1.7. Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những Doanh nghiệp đã xây dựng
đợc định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định.
Trình tự tính giá thành của phơng pháp này:
- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí
hiện hành đợc duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán rõ ràng, chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định
mức và số chi phí sản xuất chênh lệch do thoát ly định mức.
- Khi thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật, cần kịp thời tính toán đợc số
chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
10
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
- Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức,
số chênh lệch do thoát ly định mức để xác định giá thành thực tế của sản phẩm sản
xuất trong kỳ theo công thức áp dụng:
Phần thứ hai
Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí xây dựng đại
mỗ.

I. Đặc điểm chung của công ty cơ khí xây dựng đại
mỗ.
1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cơ khí xây dựng Đại Mỗ là một doanh nghiệp Nhà nớc, hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý của Tổng Công ty Cơ khí Xây
dựng với hình thức là một thành viên.
Tên công ty : Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ.
Tên viết tắt : COMA 6.
Tên tiếng Anh : Dai Mo Construction Machinery Company.
Địa điểm : Tây Mỗ - Từ Liêm - Hà Nội.
Từ một phân xởng tiểu ngũ kim đợc tách ra từ nhà máy cơ khí Gia Lâm
Hà Nội, ngày 8/7/1966 Nhà máy Cơ khí kiến trúc Đại Mỗ tên gọi đầu tiên của
Công ty cơ khí xây dựng Đại Mỗ, đợc thành lập theo quyết định 766/NKT của Bộ
trởng Bộ kiến trúc, với nhiệm vụ ban đầu là sản xuất hàng tiểu ngũ kim nh: Ke,
khoá, bản lề, ke môn, tắc dẹt, phụ tùng nớc
Năm 1989, cũng giống nh các Xí nghiệp quốc doanh khác, Nhà máy
chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, theo định
hớng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện hạch toán kinh tế độc lập tự trang trải và có
doanh lợi. Xuất phát từ tình hình đó, Nhà máy đã phải đi sâu nghiên cứu thị trờng,
loại bỏ những mặt hàng mà nhu cầu thị trờng ít đòi hỏi, cải tiến công nghệ, chế thử
sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu, thị trờng với chất lợng cao.
Ngày 5/5/1993 theo Quyết định số 167A/BXD - /TCLĐ Nhà máy Cơ khí
kiến trúc Đại Mỗ đổi tên thành Nhà máy Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ trực thuộc Liên
hiệp các Xí nghiệp Cơ khí Xây dựng Bộ Xây dựng. Nhiệm vụ chủ yếu là nhận
chế tạo, lắp đặt, sửa chữa các thiết bị phục vụ cho xây dựng điện nớc theo đơn đặt
hàng. Ngoài ra còn đợc Bộ Xây dựng và Liên hiệp các Xí nghiệp Cơ khí Xây dựng
giao cho sản xuất một số phụ kiện phục vụ sản xuất của các Nhà máy xi măng lớn
là: Hoàng Thạch, Hải Phòng, Bỉm Sơn.
Ngày 10/04/1996, Nhà máy chính thức đợc đổi tên thành Công ty Cơ khí
Xây dựng Đại Mỗ (Dai Mo Construction Machinery Company) trực thuộc Tổng

Công ty Cơ khí Xây dựng (Tên viết tắt là COMA 6) theo quyết định số 405/BXD
TCLĐ của Bộ trởng Bộ Xây dựng.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
11
Giá thành
sản xuất thực
tế
Giá thành
định mức
Chênh lệch do
thay đổi định
mức
Chênh lệch do
thoát ly định
mức
=

Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Từ tháng 7/2003 để chủ động và mở rộng trong sản xuất, từ các phân xởng
trớc đây Công ty đã thành lập 3 Xí nghiệp trực thuộc hạch toán độc lập và 1 Xí
nghiệp hạch toán phụ thuộc. Đó là:
- Xí nghiệp Cơ khí Xây dựng.
- Xí nghiệp Kết cấu thép.
- Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và gia công cơ khí.
- Xí nghiệp Lắp máy điện nớc và Xây dựng (hạch toán phụ thuộc).
Ngoài 4 Xí nghiệp trên Công ty còn có thêm 1 phân xởng Quy Chế.
Dới đây là bảng tóm tắt một số chỉ tiêu kinh tê trong 2 năm qua:
STT Chỉ tiêu 2003 2004
1 Doanh thu thuần 61.573.542.423 82.285.740.342
2 Giá vốn hàng bán 56.445.099.929 73.726.457.914

3 Lợi nhuận gộp cung cấp dịch vụ 5.128.442.494 8.559.282.428
4 Doanh thu hoạt động tài chính 14.011.672 152.947.729
5 Lợi nhuận từ hoạt động KD (525.344.207) 400.695.037
6 Lợi nhuận trớc thuế 374.227.104 130.880.697
7 Thuế thu nhập 199.752.673 16.188.697
8 Lợi nhuận sau thuế 254.474.431 114.692.097
9 Thu nhập bình quân đầu ngời 1.350.724 1.479.820
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy Công ty kinh doanh đạt hiệu quả tốt.
Doanh thu, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp cung cấp dịch vụ năm sau cao hơn năm
trớc. Doanh thu hoạt động tài chính năm sau tăng lên gấp hơn 10 lần và đặc biệt là
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2003 còn ở con số âm nhng đến năm 2004
không những không âm mà còn tăng lên gấp nhiều lần. Thu nhập bình quân đầu ng-
ời cũng tăng lên đáng kể.
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ khí xây dựng
Đại Mỗ.
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ là một Doanh nghiệp Nhà nớc, hạch
toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý của Tổng Công ty Cơ khí
Xây dựng nh một đơn vị thành viên.
Công ty đóng trên địa bàn xã Tây Mỗ - huyện Từ Liêm - Hà Nội với
nhiệm vụ ban đầu là sản xuất hàng tiểu ngũ kim nh: Ke, khoá, bản lề, ke môn, tắc
dẹt, phụ tùng nớc Hiện nay, để phù hợp với nhu cầu thị trờng, Công ty đã sản xuất
nhiều mặt hàng mới nh:
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí xây dựng: Cột chống, giàn giáo, cốt
pha, cột điện.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
12
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
- Thiết kế, gia công chết tạo và lắp dựng kết cấu thép cho các công
trình công nghiệp, dân dụng, giao thông cầu đờng.

- Chế tạo các loại cột điện, cột viba, kết cấu kiện cho các công trình
công nghiệp và dân dụng.
Ngoài ra Công ty còn mạ nhúng kẽm nóng các sản phẩm phục vụ xây
dựng trên dây chuyền công nghệ Đức.
2.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ là một Doanh nghiệp sản xuất hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất các mặt hàng cơ khí, thiết bị, phục vụ cho ngành xây
dựng.
Các nguyên liệu, vật liệu trong quy trình sản xuất chủ yếu là sắt, thép bao
gồm: thép vằn, thép trơn, thanh L, tôn cuộn đợc chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu dạng ống: là các loại ống thép, các loại ống
thép này đợc đem đi cắt, dập theo kích thớc yêu cầu thiết kế, rồi đa vào sử dụng.
- Nguyên liệu, vật liệu dạng tấm: là các loại tôn tấm đợc cho qua máy
cắt, sau đó chuyển đến bộ phận gia công rèn dập để tạo hình dáng theo yêu cầu nh
các loại sàn, bậc thang, dùng chế tạo cốt pha.
- Nguyên liệu, vật liệu dạng tròn: là các loại thép tròn.
Nguyên liệu, vật liệu đợc gia công chế biến theo quy trình công nghệ nh
sơ đồ sau:
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
13
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất.
2.2.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất.
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức thành các phòng ban và các phân
xởng sản xuất thực hiện chức năng quản lý nhất định.
Trách nhiệm và quyền hạn trong bộ máy của Công ty:
Ban giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 3 phó giám đốc.
Giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, điều hành
mọi hoạt động của Công ty theo chế độ nguyên tắc tập trung dân chủ và chịu trách
nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý.

Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm cho hoạt động kinh
doanh, dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm, hợp tác liên doanh, liên kết sản xuất với các đơn
vị bạn. Điều hành mọi hoạt động của Công ty khi Giám đốc đi vắng.
Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách công tác kỹ thuật, công nghệ, chỉ
đạo công tác quản lý thiết kế, chế tạo sản phẩm. Điều hành mọi hoạt động của
Công ty khi Giám đốc đi vắng.
Phó giám đốc sản xuất: Phụ trách công tác sản xuất, tiến độ giao
hàng.
Khối văn phòng: Gồm 4 phòng ban (gồm 40 ngời).
- Phòng kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trung hạn và dài hạn.
+ Ký kết hợp đồng kinh tế.
+ Quản lý, bảo quản xuất nhập vật t, dụng cụ, phụ tùng,
thành phẩm, bán thành phẩm theo đúng chế độ quy định.
- Phòng kỹ thuật: là phòng chuyên môn kỹ thuật, giúp Ban Giám
đốc trong các lĩnh vực:
+ Tính toán thiết kế sản phẩm.
+ Giám sát về kỹ thuật, công nghệ trong quá trình sản xuất.
+ Kiểm tra chất lợng sản phẩm, công trình trớc khi xuất x-
ởng, bàn giao.
+ Quản lý thiết bị, kỹ thuật về an toàn và vệ sinh lao động.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
14
Nguyên liệu, vật liệu
Tạo phôi
Nhập kho
Lắp ráp, tổ hợp
thành phẩm
Gia công chế tạo
Hoàn thiện

sản phẩm
Xuất kho bán hàng
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
- Phòng kế toán: Là phòng nghiệp vụ giúp cho Ban Giám đốc về
lĩnh vực:
+ Xây dựng kế hoạch tài chính tháng, quí, năm.
+ Quản lý nguồn tài chính của Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Là phòng giúp cho Ban Giám đốc các
lĩnh vực:
+ Quản lý tổ chức nhân sự lao động, tiền lơng.
+ Lập kế hoạch bố trí lao động, đề bạt cán bộ, tuyển dụng
lao động.
+ Quản lý hành chính, bảo vệ, y tế, nhà ăn ca, nhà trẻ, nhà
ở tập thể
Khối sản xuất: Gồm 4 Xí nghiệp, 200 công nhân trực tiếp sản xuất.
- Xí nghiệp Cơ Khí Xây dựng.
- Xí nghiệp Kết cấu thép.
- Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và Gia công Cơ khí.
- Xí nghiệp Lắp máy điện nớc và Xây dựng.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
15
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp
Chế tạo thiết bị và Gia công Cơ khí
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
16
Giám đốc phụ
trách chung
Phó Giám đốc

sản xuất
Phó Giám đốc Kế
hoạch Kinh doanh
Phó Giám đốc
kỹ thuật
Phòng
Kế hoạch
Kinh doanh
Phòng
Tổ chức
kế toán
Phòng
Tổ chức
hành chính
Phòng
Kỹ thuật
Xí nghiệp
Cơ khí
Xây dựng
Xí nghiệp
CTTB &
GCCK
Xí nghiệp
LMĐN &
XD
Xí nghiệp
Kết cấu
thép
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
2.2.4. Tổ chức công tác kế toán trong Doanh nghiệp.

Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của bộ máy kế toán.
Phòng kế toán tài chính của Công ty gồm 6 ngời, tại đây mỗi ngời đợc
quy định rõ trách nhiệm cụ thể. Ngoài ra, tại các Xí nghiệp còn có kế toán Xí
nghiệp chịu trách nhiệm công tác kế toán tại các Xí nghiệp.
- Trởng phòng: Chịu trách nhiệm chung về tổ chức và điều hành mọi
công việc trong phòng, những công việc chung có tính chất toàn Công ty. Theo dõi
và chỉ đạo trực tiếp bộ phận thanh toán tiền mặt và tiền quỹ ngân hàng, xem xét
những vấn đề chế độ kế toán tài chính, báo cáo quyết toán, xây dựng kế hoạch tài
chính.
- Phó phòng kiêm kế toán tài sản cố định: tính và trích khấu hao tài
sản cố định.
- Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm trớc Ban Giám
đốc về nghiệp vụ và tính hợp lệ của chứng từ và nội dung chứng từ, tính giá thành
sản phẩm, tồng hợp ghi Sổ cái, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và làm
các công việc báo cáo tài chính theo đúng chế độ tài chính của Nhà nớc.
- Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: mở sổ theo dõi, kiểm tra đối chiếu
các khoản tiền về tiền gửi ngân hàng và chịu trách nhiệm về chi, thu tiền mặt, báo
cáo quỹ hàng ngày và nộp vào ngân sách, kế toán thuế.
- Kế toán vật t: hạch toán chi phí, tổng hợp Nhập Xuất Tồn
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, kế toán thanh toán, theo dõi các khoản tạm
ứng, tình hình thanh toán các khoản tiền lơng, tiền thởng, tiền công, bảo hiểm xã
hội cho cán bộ công nhân viên hàng tháng, kế toán công đoàn.
- Kế toán công nợ: chịu trách nhiệm theo dõi các khoản nợ của các Xí
nghiệp (là các đơn vị cấp dới), kế toán đầu t, kế toán công nợ phải thu của của
khách hàng.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
Giám đốc Xí nghiệp
17
Phó Giám đốc XN
Phòng Kỹ thuậtPhòng Kế toán XN

Tổ Cơ khí 1 Tổ Cơ khí 2 Tổ Cơ khí 3 Tổ Cơ khí 4 Tổ Cơ điện
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Mô hình tổ chức công tác kế toán.
Do cơ cấu tổ chức, quản lý cùng với tình hình đặc điểm trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung vừa
phân tán.
Mỗi Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán độc lập, do Công ty cấp vốn để
hoạt động.
- Là các đơn vị có t cách pháp nhân hoặc có t cách pháp nhân không
đầy đủ.
- Các đơn vị phải tổ chức hạch toán kế toán.
- Các Xí nghiệp chịu trách nhiệm theo dõi các khoản thanh toán với
khách hàng của Xí nghiệp, quyết toán các công trình, sản phẩm Xí nghiệp làm gửi
lên Công ty .
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Hình thức kế toán:
Công ty đã tổ chức ghi chép sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký
chung với hệ thống sổ sách theo quy định của Nhà nớc:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Cái.
- Các sổ nhật ký đặc biệt.
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Hệ thống báo cáo kế toán.
Hàng quý và cả năm Công ty lập các loại Báo cáo tài chính theo quy
định của Nhà nớc cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra Công ty còn xác lập các Bảng kê, một số phụ kiện cho cơ
quan thuế nh: Bảng kê hoá đơn chứng từ, hàng hoá mua vào, bán ra (áp dụng với

Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
18
Kế toán trởng
Phó phòng
Kế toán TSCĐ
Phó phòng
Kế toán tổng hợp, giá thành
Kế toán
Ngân hàng
K/toán XN
CKXD
Kế toán
Vật t
Kế toán
Công nợ
K/toán XN
LMĐN&XD
K/toán XN
CTTB & GCCK
K/toán XN
CKT
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ), Bảng cân đối tài
khoản có cột Luỹ kế từ đầu năm,
Các đặc điểm khác của kế toán Công ty:
- Niên độ kế toán là năm, ngày bắt đầu niên độ là 01/01 và kết thúc
là 31/12 hàng năm.
- Doanh nghiệp khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng.
- Kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Trị giá vật t xuất kho đợc tính theophơng pháp thực tế đích danh.

- Doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ.
Hệ thống tài khoản kế toán.
Dựa trên hệ thống tài khoản kế toán do bộ tài chính quy định với các Doanh nghiệp
vừa và nhỏ
ii. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành tại công ty cơ khí xây dựng đại mỗ.
Công ty Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ có quy mô sản xuất lớn, nhiều Xí
nghiệp trực thuộc và sản xuất nhiều loại sản phẩm. Các Xí nghiệp hạch toán độc
lập, sản xuất theo đơn đặt hàng. Vì vậy em không thể đi sâu vào báo cáo chuyên đề
này trên phạm vi toàn Công ty. Do đó, ở phần thực tế em chỉ báo cáo về tổ chức
công tác kế toán tại Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và Gia công cơ khí.
2.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty.
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty.
Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ tiến hành sản xuất theo các đơn đặt
hàng. Do đó, trong một tháng hay một quý chi phí sản xuất bỏ ra nhiều hay ít phụ
thuộc vào số lợng đơn đặt hàng, hợp đồng đã ký.
Chi phí sản xuất của Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ, đợc biểu hiện
bằng tiền về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, tiền lơng
phải trả cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và các chi phí khác mà Công ty
phải bỏ ra trong kỳ hạch toán để phục vụ hoạt động sản xuất.
2.1.2. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất.
Xí nghiệp Chế tạo thiết bị và Gia công cơ khí là Xí nghiệp hạch toán độc
lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình. Xí nghiệp sản xuất
theo hợp đồng do Công ty ký kết hoặc do Xí nghiệp ký kết với khách hàng. Do đó
sản phẩm của Xí nghiệp mang tính đơn chiếc. Vì vậy, kế toán xác định đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng (từng sản phẩm, công trình). Hệ thống mã
hoá các công trình năm 2004 và năm 2005 đợc thể hiện ở bảng mã hoá sau:
Mã chi tiết Tên chi tiết (Công trình)
N001 Công ty cột điện Đình Vũ
N004 Công ty cột điện Ô Môn Nhà Bè

Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
19
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
N005 Công ty cột điện Bắc Ninh
N006 Bộ rung phễu thu tro
N007 Công ty lắp lò xởng mạ
N008 Nhà văn phòng Việt Anh
N009 Bàn lắp ráp hàn
N0010 Cột điện Hà Tĩnh Thờng Tín
N0011 Cột điện Đà Nẵng Hà Tĩnh
N0012 Lắp tụ bù 110 kw Truyền tải điện I
N0013 Lọc bụi Coma 15 (vỏ)
N0014 Lọc bụi CDC (Ruột)
N0015 Công ty vật t hàng hoá Văn Điển
N0016 Công ty Lào Mê Kông
N0019 Xi lô Xi măng
Chi phí sản xuất đợc kế toán theo dõi chi tiết ngay từ đầu cho từng công
trình. Để minh hoạ cho công tác kế toán chi phí sản xuất của Xí nghiệp Chế tạo
thiết bị và Gia công cơ khí, em đã lấy số liệu công trình Công ty Cột điện Bắc
Ninh.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất của
Doanh nghiệp.
Toàn bộ chi phí sản xuất của Công ty đợc chia thành các khoản mục sau:
2.2.1. Chi phí nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu chính: thép L, thép I, thép ống, thép U, thép tròn,
tôn các loại,
- Nguyên vật liệu phụ: que hàn, oxy, khí ga, bulon,
- Công cụ dụng cụ: Đá cắt, đá mài, mũi khoan, khẩu trang
2.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền lơng của công
nhân sản xuất trực tiếp.

2.2.3. Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng cho việc quản lý sản
xuất và phục vụ sản xuất gồm:
- Chi phí nhân viên phân xởng gồm chi phí về tiền lơng của nhân
viên Xí nghiệp, các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý, thủ kho, và các
khoản trích theo lơng của công nhân sản xuất trực tiếp.
- Chi phí vật liệu gồm chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất
chung của Xí nghiệp nh khí ga, oxy,
- Chi phí dụng cụ sản xuất gồm chi phí dụng cụ đợc dùng cho quản
lý, phục vụ sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là khoản khấu hao của máy móc,
thiết bị dùng cho sản xuất và quản lý, phục vụ sản xuất.
- Chi phí lãi vay vốn là lãi vay phải chịu do Xí nghiệp vay để mua
vật t, để tạm ứng hoặc trả lơng cho công nhân.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm khoản chi phí về dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của Xí nghiệp nh: điện,
điện thoại, nớc,
- Chi phí bằng tiền khác gồm các khoản chi phí khác với các khoản
chi phí kể trên nh chi phí tiếp khách, chi phí giao dịch,
2.3. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
20
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
2.3.1. Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Công ty Cơ khí Xây dựng Đại Mỗ là Doanh nghiệp sản xuất. Hơn nữa lại
là Doanh nghiệp Cơ khí, nên khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành thực tế của công trình, chiếm 80% tổng chi phí. Căn cứ
vào Hợp đồng kinh tế đã ký của Công ty và phiếu giao việc của Công ty cho Xí
nghiệp, phòng Kinh doanh của Công ty sẽ lên kế hoạch để mua vật t phục vụ cho
công trình đó.
Vật t khi đợc mua về, nhập kho thì cán bộ phụ trách cung tiêu sẽ viết

phiếu nhập kho gồm 3 liên:
- 1 liên lu lại gốc.
- 1 liên đính kèm với hoá đơn.
- 1 liên đợc thủ kho giữ để vào thẻ kho.
Để thực hiện kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán sử
dụng TK 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và các tài khoản liên quan
khác nh TK 152 Nguyên liệu, vật liệu (chi tiết TK 152.1 nguyên vật liệu
chính, TK 152.2 nguyên vật liệu phụ), TK 153 Công cụ, dụng cụ (chi tiết
TK1531).
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký với khách hàng, phiếu giao việc cho Xí
nghiệp của Công ty (trong đó có định mức về vật t, cho từng công trình). Để có vật
t phục vụ sản xuất, bộ phận cần vật t phải có đề nghị xuất vật t làm công trình cụ
thể. Cán bộ phụ trách cung tiêu của phòng kế hoạch vật t sẽ viết phiếu xuất kho cho
từng công trình. Phiếu xuất kho đợc viết thành 3 liên:
- 1 liên lu lại gốc.
- 1 liên đính kèm vào quyết toán công trình.
- 1 liên cho tiếp liệu để tính toán.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho xuất vật t theo số lợng thực xuất
trên phiếu và kiểm tra việc ghi chép trên thẻ kho và ký xác nhận vào thẻ kho rồi
mang phiếu nhập kho, phiếu xuất kho về để hoàn thiện phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho về mặt giá trị. Cuối mỗi tháng kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để lên bảng
tổng hợp xuất vật t cho sản xuất từng công trình (đối tợng tập hợp chi phí theo
tháng).
Cụ thể là Bảng kê xuất vật t tháng 3 cho công trình Cột điện Bắc
Ninh (bảng biểu 01)
Đồng thời kế toán lập Bảng tổng hợp xuất vật t cho từng công trình
theo dõi theo từng tháng (bảng biểu 02).
Bảng tổng hợp xuất vật t cho sản xuất đợc dựa trên số lợng vật t xuất
kho, với đơn giá vật t xuất kho đợc xác định theo Phơng pháp thực tế đích danh.
Sau khi vào chơng trình kế toán nghiệp vụ xuất kho vật t, máy sẽ

tự động cập nhật bút toán vào Sổ Nhật ký chung
Nợ TK 621 : 535.089.814
Có TK 152 : 534.214.290
TK 152.1 : 533.676.361
TK 152.2 : 537.929
Có TK 153.1 : 875.524
Đồng thời kết chuyển toàn bộ trị giá nguyên vật liệu để sản
phẩm sản xuất sang tài khoản 154 để tính giá thành
Nợ TK 154 : 535.089.814
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
21
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Có TK 621 : 535.089.814
Và số liệu này sẽ đợc phản ánh vào các sổ nh :
- Sổ Cái TK 621
- Sổ Chi tiết TK 621
Ví dụ nh ở số liệu liên quan đến công trình Cột điện Bắc Ninh:
- Sổ Cái TK 621 (bảng biểu 03)
- Sổ Chi tiết TK 621 (bảng biểu 04)
2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Khoản chi phí này chiếm 10% - 15% trong tổng giá thành công trình.
Khoản chi phí là tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Chứng từ để hạch toán khoản mục chi phí này là: bảng chấm công, hợp
đồng làm khoán, giáy xác nhận làm thêm giờ, phiếu nghỉ ốm, bảng thanh toán tiền
lơng theo từng tổ, phòng, ban.
Tài khoản kế toán sử dụng để thực hiện kế toán khoản chi phí này là:
TK622 Chi phí nhân công trực tiếp với chi tiết cấp hai là:
TK 6221 Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 6222 Chi phí nhân công thuê ngoài.
và tài khoản 334 Phải trả cho công nhân viên, chi tiết cho tài khoản cấp hai là:

TK 3341 Phải trả công nhân viên Công ty.
TK 3342 Phải trả lao động thuê ngoài.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lơng là: lơng thời gian
và lơng sản phẩm.
Lơng thời gian là hình thức tính lơng theo thời gian làm việc thực tế
và mức lơng tối thiểu của ngời lao động. Theo hình thức này, tiền lơng thời gian đợc
tính nh sau:
Ví dụ: Lơng thời gian của công nhân Trần Minh Bình thuộc tổ Cơ khí 2 đ-
ợc tính nh sau:
Hình thức trả lơng này áp dụng cho ngời lao động thuộc khối văn phòng,
bộ phận lao động gián tiếp nh: Kế toán, Thủ kho, nhân viên kỹ thuật, nhân viên
thống kê của Xí nghiệp.
Lơng sản phẩm là hình thức lơng tính theo khối lợng công việc đã
hoàn thành, đảm bảo đầy đủ yêu cầu, chất lợng, quy cách. Căn cứ vào hợp đồng
làm khoán, tiền lơng sản phẩm đợc tính nh sau:
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
22
Bậc thợ x Mức lơng tối thiểu x Công thời gian
L ơng
thời gian
Số ngày làm việc theo quy định thực tế trong tháng
=
Bậc thợ x Mức l ơng tối thiểu x Công thời gian
L ơng
sản phẩm
=
(Khối l ợng hoàn thành x Đơn giá) x Công sp của mỗi ng ời
Tổng công sản phẩm
L ơng thời
gian

=
2.33 x 290.000 x 1
26
= 25.988,46

26.000
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Trong đó: Đơn giá là do phòng kế hoạch tổ chức, phòng lao động tiền l-
ơng và phòng kỹ thuật xây dựng lên.
Ví dụ: Lơng sản phẩm của công nhân Trần Minh Bình thuộc tổ Cơ khí 2
đợc tính nh sau:
Phụ cấp là khoản Công ty trả thêm cho: Giám sát kỹ thuật, tổ trởng,
nhân viên quản lý,
Phụ cấp = lơng sản phẩm x 0.5%
Công đoàn và khoản BHXH là các khoản mà Công ty trừ trực tiếp
vào số tiền lơng mà công nhân các Xí nghiệp đợc lĩnh.
Công đoàn = lơng của từng công nhân x 1%
BHXH = Bậc thợ x 290.000 x 6%
Cuối tháng, kế toán Xí nghiệp sẽ tính lơng của từng tổ sản xuất, từng công
nhân. Nghiệp vụ này sẽ đợc vào Sổ Nhật ký chung theo định khoản sau:
Nợ TK 622 : 63.885.000
CK1 : 15.627.000
CK2 : 13.716.000
CK3 : 18.404.000
CK4 : 16.138.000
Có TK 334 : 63.885.000
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 622 : 12.138.150
CK1 : 2.969.130
CK2 : 2.606.040

CK3 : 3.496.760
CK4 : 3.066.220
Có TK 338 : 12.138.150
3382 : 1.277.700
3383 : 9.582.750
3384 : 1.277.700
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để xác định giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 : 76.023.150
Có TK 622 : 76.023.150
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
23
L ơng sản
phẩm
=
13.293.270 x 39
287
= 1.806.402,54

1.806.000
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
Chơng trình kế toán sẽ tự động bổ sung số liệu vào các tài khoản liên
quan nh: TK 334, TK 622; Sổ chi tiết theo đối tợng TK 622. Ví dụ nh số liệu liên
quan đến công trình Cột điện Bắc Ninh đợc thể hiện ở:
Hợp đồng làm khoán của tổ Cơ khí 2 (Bảng biểu 05).
Bảng thanh toán tiền lơng của tổ Cơ khí 2 (Bảng biểu 06).
Bảng phân bổ tiền lơng và Bảo hiểm xã hội (Bảng biểu 07).
Sổ Cái TK 622 (bảng biểu 08).
Sổ chi tiết theo đối tợng TK 622 (bảng biểu 09).
2.3.2. Kế toán chi phí sản xuất chung.

* Chi phí sản xuất chung: bao gồm các khoản chi phí sử dụng trong Xí
nghiệp , phục vụ gián tiếp cho sản xuất. Khoản mục chi phí này chiếm 10% - 15%
tổng chi phí của công trình.
Chi phí nhân công phân xởng là tiền lơng của văn phòng Xí nghiệp
(gồm Giám đốc Xí nghiệp, nhân viên phòng kỹ thuật, phòng kế toán) và các khoản
trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
Hình thức trả lơng của văn phòng Xí nghiệp là hình thức trả lơng thời
gian.
Với những khoản trích theo lơng, Công ty áp dụng theo chế độ:
Trích Kinh phí công đoàn là 2% trên tiền lơng thực tế.
Trích Bảo hiểm xã hội là 20% trên tiền lơng cơ bản, trong đó
ngời lao động phải đóng 5%, còn lại là Công ty đóng. Khoản 5% này đợc tính trừ
vào lơng nh ở (Bảng biểu 07).
Trích Bảo hiểm y tế là 3% trên tiền lơng cơ bản, trong đó ngời
lao động phải đóng 1%, Công ty đóng 2%. Khoản 1% này đợc tính trừ vào lơng nh
ở (Bảng biểu 07).
Kế toán sử dụng TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng, Sổ Cái TK
6271, Sổ chi tiết đối tợng TK 6271 để theo dõi khoản chi phí này.
Nghiệp vụ này sẽ đợc định khoản nh sau:
Nợ TK 6271 : 5.086.000
Có TK 334 : 5.086.000
Cuối tháng, kế toán tiền lơng của Phòng kế toán Công ty hạch toán và
báo cho kế toán Xí nghiệp các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản
xuất và bộ phận quản lý Xí nghiệp (Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm
y tế) trong tháng là bao nhiêu. Khi đó kế toán Xí nghiệp định khoản:
Nợ TK 6271 : 1.223.220
Có TK 336 : 1.223.220
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 : 590.620

Có TK 6271 : 590.620
Sau đó kế toán Xí nghiệp sẽ tổng hợp số liệu ở các bảng tổng hợp
tiền lơng và căn cứ vào các công trình trong tháng sao cho số tiền phân bổ cho mỗi
công trình không vợt quá 2% trong tổng giá thành công trình để vào. Số liệu đợc
lên Sổ Cái TK 6271 (bảng biểu 10) và Sổ chi tiết theo dõi đối tợng TK 6271 (bảng
biểu 11).
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
24
Luận văn tốt nghiệp Trờng Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
* Chi phí vật liệu là chi phí về vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo dỡng Tài
sản cố định, nhu cầu văn phòng phẩm của Xí nghiệp .
Việc hạch toán giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính theo Ph ơng pháp
thực tế đích danh nh nguyên vật liệu xuất kho cho thực hiện công trình. Việc tính
toán khoản mục này đợc thực hiện giống nh hạch toán khoản mục chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp.
Tài khoản kế toán sử dụng là TK 6272 Chi phí vật liệu, Sổ Cái TK
6272, Sổ chi tiết đối tợng TK 6272 để theo dõi khoản mục chi phí này.
Căn cứ vào Phiếu xuất kho (trong đó ghi chi tiết xuất cho từng công
trình), kế toán định khoản nh sau:
Nợ TK 6272
Có TK 152 (1521, 1522)
Vì ở công trình Cột điện Bắc Ninh không có phát sinh chi phí này nên
không có số liệu minh hoạ.
* Chi phí dụng cụ sản xuất là chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng
chung trong Xí nghiệp nh chi phí về bảo hộ lao động, máy hàn, giầy bảo hộ, găng
tay
Kế toán sử dụng TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất, Sổ Cái TK
6273, Sổ chi tiết đối tợng TK 6273 để theo dõi khoản mục chi phí này.
Với những công cụ, dụng cụ của Công ty quản lý (không thuộc sự
quản lý trực tiếp của Xí nghiệp nào cả) hàng tháng phòng kế toán Công ty trích giá

trị của chúng và báo Nợ xuống cho các Xí nghiệp. Lúc đó các Xí nghiệp phân bổ
khoản chi phí này vào các công trình theo tỷ lệ quy định (<2%) trên tổng giá trị
giao khoán công trình.
Khi đó kế toán Xí nghiệp định khoản nh sau:
Nợ TK 6273 : 899 767
Có TK 336 : 899 767
Cuối kỳ kết chuyển chi phí dụng cụ sản xuất sang TK 154 Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 : 2.399.767
Có TK 6273 : 2.399.767
Sau đó số liệu đợc phản ánh vào Sổ Cái và Sổ chi tiết của từng công
trình.
Số liệu minh hoạ ở trên Sổ Cái TK 6273 (bảng biểu 12) và Sổ chi tiết
đối tợng TK 6273 (bảng biểu 13).
* Chi phí khấu hao tài sản cố định là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
chi phí sản xuất chung. Phần chi phí này bao gồm khấu hao về máy móc sản xuất,
máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của cả Xí nghiệp.
Kế toán sử dụng TK 336 Phải trả nội bộ, TK6274 Chi phí khấu
hao tài sản cố định, Sổ Cái TK 6274, Sổ chi tiết đối tợng TK 6274 để tập hợp khấu
hao tài sản cố định.
Để quản lý Tài sản cố định trong Công ty, kế toán Tài sản cố định của
phòng kế toán Công ty sử dụng sổ Tài sản cố định chi tiết cho từng Xí nghiệp.
Nguyễn Mai thảo - Lớp 605 - Khoá 6 MSV 2001D1422
25

×