Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.29 KB, 78 trang )

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ SẢN XUẤT
CÔNG NGHIỆP-XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 3
Qua chương 1 từ việc đi vào tìm hiểu những vấn đề lý luận chung về công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp chúng ta đã có
cái nhìn tổng quát về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung. Tại Chương 2 này, em xin
được đi sâu tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh công ty cổ phần xây lắp và sản xuất
công nghiệp-Xí nghiệp xây lắp 3. Bắt đầu với việc giới thiệu khái quát về tình
hình tổ chức, bộ máy quản lý cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp xây lắp 3, tiếp đó em xin đi sâu vào việc phân tích tình hình thực
trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Xí nghiệp. Để phản ánh thực tế tình hình hoạt động của Xí nghiệp em xin
sử dụng số liệu tháng 6 năm 2010 của một công trình cụ thể đó là công trình trụ
sở làm việc Cục thuế tỉnh Thái Nguyên. Công trình này được khởi công vào
ngày 20 tháng 3 năm 2009 và dự kiến sẽ hoàn thành vào ngày 20 tháng 8 năm
2010 (thời gian thi công dự kiến trong khoảng 17 tháng).
2.1 Khái quát chung về Chi nhánh công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công
nghiệp- Xí nghiệp xây lắp 3
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Theo Biên bản họp hội đồng quản trị Công ty cổ phần xây lắp và sản xuất
công nghiệp phiên thứ 3 ngày 12/04/2006 tại số 275 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân,
Hà Nội quyết định đổi tên Xí nghiệp xây lắp 3 thành Chi nhánh công ty cổ phần
xây lắp và sản xuất công nghiệp – Xí nghiệp xây lắp 3.
• Trụ sở: Phường Phố Cò, Thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
• Số điện thoại: 0280 3862 097
1
• Fax: 0280 3862 860


Chi nhánh Công ty cổ phần và sản xuất công nghiệp-Xí nghiệp xây lắp 3
là doanh nghiệp tổ chức hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Với 41 năm hoạt động, xí nghiệp đã góp phần lớn cho sự phát triển cơ sở
hạ tầng của tỉnh Thái Nguyên nói riêng và của cả nước nói chung.
- Thành lập vào 12/1969 với tên gọi là Công trường xây lắp 3 thuộc Công
ty xây lắp cơ khí. Trụ sở tại phường Phố Cò, thị xã Sông Công, tỉnh Thái
Nguyên.
- Năm 1982 đổi tên thành Xí nghiệp xây lắp 3 thuộc Công ty xây lắp 3.
Đồng thời chuyển trụ sở tại phường Mỏ Chè, thị xã Sông Công, Thái Nguyên.
- Năm 1990 Xí nghiệp Xây lắp 3 thuộc Công ty Xây lắp và sản xuất công
nghiệp.
- Tháng 4 năm 2006 theo quyết định số 07-QĐTCND ngày 03/04/2006
của hội đồng quản trị Công ty cổ phần Xây lắp và sản xuất công nghiệp quyết
định thành lập lại và đổi tên Xí nghiệp xây lắp 3 thành Chi nhánh công ty cổ
phần xây lắp và sản xuất công nghiệp.
Với những nỗ lực của toàn thể xí nghiệp đã đạt được những thành tích
đáng khích lệ:
+ Năm 1997, 1980 đón huân chương lao động hạng III
+ Tháng 9 năm 2007 đón huân chương lao động hạng II
+ Đạt huân chương Vàng chất lượng cao và nhiều bằng khen của Bộ Công
Nghiệp trong nhiều năm.
Trong những năm qua với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công
nhân viên trong xí nghiệp và sự hoạch định những chiến lược chính sách đúng
đắn của cấp quản lý xí nghiệp đã giúp cho Xí nghiệp đạt được những kết quả
đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Với uy tín được tạo dựng qua
nhiều năm, Xí nghiệp đã thực hiện tốt các công trình lớn như: Trụ sở kho bạc
Nhà nước tại Hà Tĩnh, Nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn, Bệnh viện Yên Châu- Hà
Giang, Uỷ ban nhân dân phường Phố Cò- Thái Nguyên… Mục tiêu của Xí
2
nghiệp trong những năm tới là tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được

trong thời gian qua, khẳng định và nâng cao hơn nữa uy tín của Xí nghiệp trong
việc tham gia xây dựng nhiều công trình lớn trong tỉnh cũng như trên toàn quốc.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008-2009
Đơn vị tính: Việt Nam Đồng
STT Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2009 2008
1 Doanh thu thuần 119.612.032.800 60.456.781.555 59.155.251.245
2 Giá vốn hàng bán 113.583.707.836 57.269.312.882 56.314.394.954
3 Lợi nhuận gộp 6.028.324.964 3.187.468.673 2.840.856.291
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.2.1 Khái quát ngành nghề kinh doanh của xí nghiệp xây lắp 3
Chi nhánh công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp- Xí nghiệp xây lắp 3
đã có bề dày lịch sử 41 năm thực hiện công tác:
-Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng đến nhóm A, các công trình kỹ
thuật hạ tầng, khu công nghiệp và khu dân cư, công trình giao thông đường bộ, cầu
cảng, thuỷ lợi.
- Xây dựng các công trình văn hoá thể thao.
- Thi công các công trình cấp thoát nước.
- Xây lắp đường dây và trạm biến áp, công trình điện đến 35KV.
- Lắp đặt thiết bị công nghệ, điện nước, đo lường, phòng chống cháy.
3
- Mộc, nề, bê tông cốt thép, sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn vật liệu xây dựng,
gia công cơ khí.
- Sản xuất kết cấu thép, nhà tiền chế, thiết bị phi tiêu chuẩn, tấm lợp kim loại và
phụ kiện, sản xuất các loại vật liệu xây dựng, các sản phẩm bê tông.
4
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức và quy trình hoạt động kinh doanh của xí nghiệp

Với chức năng chủ yếu là thi công các công trình xây dựng, vì vậy đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp mang các đặc điểm chung của ngành sản xuất
cơ bản. Do đó nó có sự khác biệt đối với những ngành sản xuất khác ở chỗ: chu kỳ sản
xuất dài, sản phẩm mang tính đặc trưng riêng của ngành, sản phẩm hàng hoá không
mang ra thị trường để bán mà hầu hết đều đã có đặt hàng từ trước, mỗi công trình thiết
kế theo kỹ thuật riêng,có giá trị dự toán riêng vào một thời điểm xác định. Tuy vậy hầu
hết các công trình đều phải tuân theo một quy trình chung để biến đầu vào thành đầu ra.
Sau khi trúng thầu Xí nghiệp chuẩn bị các thủ tục để ký kết hợp đồng xây lắp với chủ
đầu tư và giao cho các đội xây lắp tiến hành thi công công trình. Các đội có trách nhiệm
thi công theo đúng tiến độ, yêu cầu kỹ thuật và đảm bảo chất lượng cũng như khối
lượng công việc đã ký kết trong hợp đồng. Các đội nhận công trình để thi công sẽ phải
khẩn trương tiến hành chuẩn bị các thiết bị, công nghệ cũng như nguyên vật liệu, đồng
thời lập các phương án an toàn, trang bị bảo hộ lao động và thực hiện công tác giải
phóng mặt bằng, chuẩn bị lán trại phục vụ cho thi công. Khi công trình hoàn thành các
đội xây lắp phải có trách nhiệm bàn giao nghiệm thu công trình.
Thực tế tại Chi nhánh công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp-Xí
nghiệp xây lắp 3 đã áp dụng phương thức giao khoán sản phẩm xây lắp cho các đội xây
lắp tổ chức thi công. Xí nghiệp cấp vốn cho các đội xây lắp theo phương thức khoán
gọn cho bên nhận khoán. Giá trị giao khoán gói trọn toàn bộ các khoản mục chi phí
được giao cho bên nhận khoán. Các đội xây lắp nhận khoán sẽ tự tổ chức cung ứng vật
tư, thiết bị kỹ thuật, nhân công để tiến hành thi công công trình. Xí nghiệp phải dựa trên
giá trị dự toán công trình để xây dựng giá giao khoán công trình cho các đội. Tại Xí
nghiệp, nếu ta coi giá trị dự toán công trình xây lắp là 100% thì giá trị giao khoán cho
đội là 94%, còn lại Xí nghiệp giữ lại 6% để trang trải chi phí quản lý.
Để rõ hơn về phương thức giao khoán của Xí nghiệp với các đội xây lắp, em xin
trích Điều 4 trong nội dung của Hợp đồng giao khoán nội bộ ngày 25 tháng 3 năm 2009
giữa bên giao khoán là xí nghiệp xây lắp 3 (Đại diện là ông Phạm Hoà- Giám đốc chi
nhánh) và bên nhận khoán là Đội xây lắp số 9 (Đại diện là ông Lâm Văn Học - Đội
trưởng- Chủ nhiệm công trình)
Điều 4(Trích): Giá trị giao khoán

Chi nhánh khoán cho đội quản lý các chi phí xây lắp như sau:
5
-Vật liệu: Xí nghiệp giao khoán cho đội chủ động đi mua vật tư trên cơ sở định mức
vật tư bóc tách từ khối lượng thực hiện, tập hợp hoá đơn, chứng từ theo lượng vật tư thi
công có sự giám sát của phòng ban chức năng của Xí nghiệp.
-Nhân công: Giao khoán theo định mức, đơn giá trong hồ sơ dự thầu đã được phê
duyệt và được điều chỉnh khi chính sách chế độ Nhà nước thay đổi Xí nghiệp có trách
nhiệm tập hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để trả cho đội thanh toán cho
người lao động, từng tháng, quý, thống kê đội phải báo cáo về phòng ban sản lượng làm
ra, có biểu giao khoán lương, khi kết thúc tháng, quý, công việc có hội đồng nghiệm thu
của xí nghiệp cùng với đội nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành để chi trả lương
cho người lao động.
-Máy thi công: có hợp đồng thuê máy và có sự điều động máy thi công theo từng
loại công việc theo tiến độ thi công.
-Các loại chi phí khác: phù hợp với định mức quy định theo sản lượng làm ra.
-Chủ động làm hồ sơ thanh quyết toán, quan hệ với chủ đầu tư để giải quyết các
công việc thi công hàng ngày liên quan đến hợp đồng khi lãnh đạo xí nghiệp vắng mặt.
Tổng các khoản chi phí giao khoán cho đội là 94% (Giá trị xây lắp trước thuế). Trên
cơ sở giá trị dự toán xây lắp hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khoản
thuế giá trị gia tăng theo cơ chế hiện hành (Bù trừ) để nộp ngân sách Nhà nước.
Tổng giá trị tạm tính là: 38.741.252.000 đồng.
(Bằng chữ: Ba mươi tám tỷ, bảy trăm bốn mươi mốt triệu, hai trăm năm mươi hai nghìn
đồng chẵn./.)
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp được tổ chức một cách gọn nhẹ để đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới. Với đặc điểm của một doanh nghiệp xây lắp các
hoạt động sản xuất diễn ra tại các công trình chứ không phải tại Xí nghiệp nên hình thức
tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng là phù hợp nhất đối với đơn vị.
- Giám đốc Xí nghiệp điều hành trực tiếp các tổ đội sản xuất tham khảo ý kiến
của các Phó giám đốc, các phòng ban để ra quyết định quản lý một cách hiệu quả nhất.

- Phó giám đốc tài chính: phụ trách mảng tài chính tham gia tham mưu cho giám
đốc điều hành các phòng ban thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
6
- Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách về mảng thị trường và các vấn đề về tiêu
thụ thành phẩm.
- Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách các vấn đề về công nghệ sản xuất, xây lắp sản
phẩm. Đưa công nghệ mới phù hợp với từng công trình xây lắp.
- Phòng tổ chức hành chính: trên cơ sở kế hoạch kinh doanh và kế hoạch phục vụ
hàng năm, Phòng tham mưu cho Giám đốc trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy, mạng
lưới cán bộ, lao động tiền lương, đề xuất việc tiếp nhận quy hoạch đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, khen thưởng, kỷ luật… đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Đồng thời tổ chức và thực
hiện các phong trào văn hoá văn nghệ, các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo… phục
vụ cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp. Phòng có trách nhiệm theo dõi, quản lý nhân
sự trong Xí nghiệp, bên cạnh đó phòng còn thực hiện công tác văn thư, thanh tra. Giám
đốc Xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo hoạt động của phòng. Phòng có các bộ phận thực hiện
các nhiệm vụ chức năng riêng:
+ Bộ phận tổ chức lao động: Lập kế hoạch lao động, quản lý, tổ chức phân công
hợp tác và sử dụng lao động theo nhu cầu kế hoạch SXKD của Xí nghiệp. Giúp Giám
đốc Xí nghiệp xác lập các hợp đồng lao động đối với người lao động. Tham mưu cho
Giám đốc Xí nghiệp đề xuất các phương án tổ chức như thành lập, sát nhập giải thể các
bộ môn chức năng và đội sản xuất cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp. Lập quỹ tiền lương trong năm kế hoạch, tính toán đơn giá tiền lương từng loại
sản phẩm, giám sát việc chi trả tiền lương cho người lao động. Thực hiện chế độ nâng
lương, nâng bậc cho cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp theo quy định của Nhà
nước. Thực hiện chế độ BHXH, BHYT, BHTN và các chế độ chính sách, quyền lợi của
người lao động trong Xí nghiệp. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, quy hoạch đội ngũ cán bộ kế cận. Thực hiện chế độ báo cáo, định kỳ theo chuyên
môn ngành dọc, đúng thời hạn.
+ Bộ phận bảo vệ: Là bộ phận thực hiện nhiệm vụ giữ gìn tài sản, bảo vệ an ninh
chính trị trật tự trong Xí nghiệp và khu vực đóng quân của Xí nghiệp. Lập phương án

phòng chống cháy nổ, mua sắm quản lý dụng cụ phòng chống cháy nổ. Tổ chức tuần tra
canh gác 24/24 giờ để bảo vệ an toàn cho Xí nghiệp. Có biện pháp ngăn chặn các hiện
tượng tiêu cực xảy ra trong đơn vị như: cờ bạc, ma tuý và gây rối trật tự trong Xí
nghiệp.
+ Bộ phận y tế-hành chính: Có kế hoạch chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân
viên Xí nghiệp. Tổ chức sơ cấp cứu kịp thời cho các trường hợp tai nạn và khám điều trị
7
ban đầu cho cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp. Làm tốt công tác chỉ đạo bộ phận
nhà ăn đảm bảo chế độ ăn ca cho công nhân viên Xí nghiệp.
- Phòng kế toán tài chính:
+ Tổ chức kế toán, quản lý và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như:
doanh thu,chi phí, thu nộp ngân sách, lợi nhuận, công nợ, vật tư hàng hoá, các loại vốn
bằng tiền, vốn cố định, vốn lưu động khác… tại Xí nghiệp. Trực tiếp giữ quỹ tiền mặt
văn phòng.
+ Tổ chức kiểm kê, quyết toán sản xuất kinh doanh, quyết toán thuế, quyết toán
vốn cố định, lưu động, đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Tổ chức huy động vốn, quản lý vốn theo quy định của Nhà nước và của công
ty. Nghiên cứu và đề xuất quy chế khoán và các chế độ chi phí.
+ Trực tiếp mua, quản lý hoá đơn tài chính, hướng dẫn sử dụng và kiểm tra các
đơn vị trực thuộc.
+ Chỉ đạo hướng dẫn tổ thống kê, và kế toán đội về phần nghiệp vụ theo đúng
quản lý tài chính Nhà nước.
+ Thực hiện đúng pháp lệnh về kế toán và thống kê hiện hành của Nhà nước,
Giám đốc Xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo hoạt động của phòng.
+ Có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của Xí nghiệp hành tháng,
hàng quý và cả năm, lập các báo cáo gửi về công ty theo quy định. Chịu trách nhiệm về
công tác kế toán của Xí nghiệp, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước. Giúp
lãnh đạo nắm bắt được những thông tin một cách nhanh chóng về tình hình hoạt động
của Xí nghiệp cũng như các cơ hội kinh tế để lãnh đạo Xí nghiệp có những quyết sách
phù hợp, kịp thời.

-Phòng kế hoạch vật tư: Lập phương án tổ chức SXKD giao nhiệm vụ kế hoạch
sản xuất cho các đơn vị trong Xí nghiệp theo kế hoạch đã lập. Tìm kiếm thị trường xây
lắp và thị trường tiêu thụ sản phẩm sản xuất công nghiệp. Cùng sự khan hiếm của vật tư
trong thời kỳ hiện nay, Phòng đưa ra kế hoạch chặt chẽ cho việc quản lý và sử dụng vật
tư một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất. Đối với các công trình xây lắp tổ chức lập hồ
sơ đấu thầu, tham gia đấu thầu, nghiệm thu thanh toán khối lượng theo giai đoạn và
quyết toán công trình.
8
-Phòng kỹ thuật cơ điện-an toàn lao động: Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật,
tiêu chuẩn chất lượng từng loại sản phẩm. Theo dõi giám sát chỉ đạo các đơn vị thực
hiện các chỉ tiêu kỹ thuật và chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quy định. Lập biện
pháp thi công cho các công trình xây dựng, giám sát chỉ đạo các đơn vị thực hiện. Lập
kế hoạch mua sắm trang thiết bị an toàn lao động, theo dõi cấp phát trang bị bảo hộ lao
động cho người lao động. Tổ chức học an toàn lao động cho người lao động trước khi
vào làm việc, theo định kỳ hàng năm hoặc khi có sự thay đổi thiết bị công nghệ trong Xí
nghiệp. Quản lý hệ thống mạng điện, thiết bị điện của Xí nghiệp, đảm bảo đúng quy
định an toàn về sử dụng điện. Lập bản vẽ thi công các công trình xây lắp cùng với
phòng kế hoạch lập hồ sơ đấu thầu những công trình xây lắp. Đồng thời phòng này còn
phụ trách về mảng chất lượng sản phẩm sản xuất của Xí nghiệp để làm sao đưa ra uy tín
của Xí nghiệp trong việc sản phẩm đảm bảo chất lượng tới các chủ đầu tư.
Tất cả các phòng chức năng đều có sự liên hệ với nhau để trợ giúp Giám đốc ra
quyết định đúng đắn nhất.
-Các tổ đội xây lắp: trực tiếp sản xuất xây lắp.
Ta có thể hình dung cơ cấu bộ máy quản lý của Xí nghiệp qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp xây lắp 3


`
3
9

Phòng tổ chức
Hành chính
Giám đốc
Phó giám đốc
Kinh doanh
Phó giám đốc
Tài chính
Phó giám đốc
Kỹ thuật
Phòng kế toán
Tài chính
Phòng kế hoạch
vật tư
Phòng kỹ thuật cơ
điện
`
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm về quy mô và phạm vi hoạt động của Xí nghiệp nên bộ máy kế toán
được tổ chức theo mô hình tập trung. Theo mô hình này tại các công trình có các tổ theo
dõi thống kê, kế toán đội. Nhân viên thống kê hàng tháng sẽ tập hợp giá trị sản lượng,
doanh thu thực tế tại công trường cùng với kỹ thuật đội để lấy số liệu. Còn kế toán đội
sẽ tập hợp hoá đơn chứng từ, công nợ của đội. Đến ngày 20 hàng tháng thống kê và kế
toán đội đi công trường tập hợp số liệu để gửi về phòng kế hoạch, phòng kế toán. Đến
kỳ làm Báo cáo, kế toán đội làm Báo cáo giá thành xây lắp của từng đội gửi về phòng
kế toán. Sau đó kế toán tổng hợp làm Báo cáo giá thành xây lắp của toàn Xí nghiệp.
Sau đây là chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy kế toán:
1/ Kế toán trưởng
- Phụ trách chung về tài chính theo chức năng đã được quy định, sắp xếp bộ máy kế
toán của Xí nghiệp. Tham gia công tác xây dựng kế hoạch và điều hành kế hoạch, tham

mưu cho Giám đốc các thông tin cũng như các biện pháp tài chính trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Kế toán trưởng điều hành cả phòng kế toán và phòng thống kê.
- Chủ trì và phối hợp cùng các phòng quản lý vốn tài sản.
2/ Tổ thống kê:
- Tổng hợp số liệu báo cáo thống kê thực hiện kế hoạch công việc sản xuất toàn xí
nghiệp về: khối lượng công việc hoàn thành, chất lượng công việc hoàn thành, nguyên
vật liệu nhập-xuất kho…
- Tham gia và cung cấp số liệu cho công tác điều tra thống kê theo sự chỉ đạo của Giám
đốc công ty.
10
Đội
XL
số 1
Đội
XL
số 2
Đội
XL
số 3
Đội
XL
số 5
Đội
XL
số 6
Đội
XL
số 7
Đội
XL

số 8
Đội
XL
số 9
- Cung cấp thông tin, chứng từ một cách đầy đủ,chính xác cho tổ kế toán thực hiện công
tác hạch toán.
3/ Các tổ theo dõi thống kê xây lắp
- Theo dõi quá trình thi công xây lắp của đội trong tháng, quý, năm như: giá trị sản
lượng, doanh thu, giá trị thanh toán.
- Theo dõi thực hiện các hợp đồng mua bán vật tư, hàng hoá sử dụng trong từng công
trình của các đội xây lắp.
- Cùng với bộ phận thống kê giúp đội trưởng lập hợp đồng lao động thời hạn.
4/ Tổ kế toán - tài chính
- Phụ trách công tác kế toán cùng kế toán trưởng. Có trách nhiệm thực hiện và
hướng dẫn kế toán viên trong phòng, chỉ đạo các đơn vị thành viên thực hiện pháp lệnh
kế toán thống kê, chế độ hạch toán kế toán và báo cáo kế toán thống kê.
- Hạch toán nhập-xuất-tồn nguyên vật liệu, định kỳ lập và gửi báo cáo nhập xuất
tồn kho vật tư.
- Theo dõi và hạch toán sự tăng giảm tài sản cố định, khấu hao và phân bổ khấu
hao tại Xí nghiệp.
- Chỉ đạo thực hiện chế độ chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ sách và biểu mẫu
báo cáo kế toán thống kê trong phạm vi toàn Xí nghiệp.
- Thực hiện tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác.
5/ Kế toán ngân hàng
- Theo dõi tình hình tăng giảm vốn bằng tiền.
6/ Kế toán thanh toán
- Phụ trách mảng công nợ, khoản phải thu và các khoản phải trả.
7/ Thủ quỹ
- Theo dõi lương và các khoản trích theo lương, công nợ nội bộ.
- Hàng tháng cùng các phòng chức năng, trên cơ sở khối lượng xây lắp hoàn

thành và đơn giá tiền lương, xác định quỹ lương được hưởng của từng công trình. Phân
bổ quỹ lương cho các bộ phận trong Xí nghiệp.
11
- Theo dõi tình hình thu chi trong toàn Xí nghiệp, xác định các khoản phải thu
phải trả của cán bộ trong toàn Xí nghiệp.
8/ Kế toán tổng hợp
- Tham gia kiểm tra số liệu báo cáo của các tổ đội thống kê.
- Trên cơ sở giá thị trường của nguyên vật liệu và của một số mặt hàng có liên
quan đến quá trình xây lắp các công trình tham gia xác định giá trị dự toán. Mở sổ tổng
hợp và biểu mẫu kế toán: lập Sổ Cái, Bảng cân đối kế toán, Bảng tổng kết tài sản, lập
Bảng dự toán giá thành sản phẩm, lập Báo cáo tiền lương và thu nhập, BHXH, BHYT,
BHTN…
- Lưu trữ báo cáo quyết toán của các công trình.
12
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp xây lắp 3
13
Kế toán trưởng
Tổ kế toán
Tổ thống kê
Kế
toán
tổng
hợp
Thủ
quỹ
K
ế
toán
thanh
toán

Kế
toán
ngân
hàng
Tổ
theo
dõi
đội
xây
lắp số
1
Tổ
theo
dõi
đội
xây
lắp
số 2
Tổ
theo
dõi
đội
xây
lắp số
3
Tổ
theo
dõi
đội
xây

lắp số
5
Tổ
theo
dõi
đội
xây
lắp số
6
Tổ
theo
dõi
đội
xây
lắp số
7
Tổ
theo
dõi
đội
xây
lắp số
8
Tổ
theo
dõi
đội
xây
lắp số
9

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
14
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Hiện nay Xí nghiệp xây lắp 3 sử dụng hình thức kế toán áp dụng cho các doanh
nghiệp theo quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính. Xí
nghiệp tiến hành ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung.
- Niên độ kế toán: từ 01/01 đến 31/12 hàng năm
- Kỳ hạch toán: theo tháng
- Nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam Đồng
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định : theo đường thẳng
- Phương pháp tính giá vật tư xuất kho: theo phương pháp thực tế đích danh.
Xí nghiệp sử dụng kế toán máy như một công cụ phục vụ công tác kế toán có
hiệu quả. Hiện tại Xí nghiệp đang dùng phần mềm kế toán Standard được cài từ năm
2006. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là công việc kế toán được thực hiện
theo một chương trình phần mềm trên máy vi tính. Phần mềm kế toán không hiển thị
đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng Xí nghiệp có thể in được đầy đủ Sổ kế toán và
các Báo cáo tài chính theo quy định.
15
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung tại Xí
nghiệp
Ghi chú:
: Ghi cuối ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
(Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán)
Xí nghiệp tổ chức hệ thống sổ bao gồm: Sổ tổng hợp và Sổ chi tiết:
- Sổ tổng hợp của Xí nghiệp gồm có: Sổ Nhật Ký Chung, Sổ tổng hợp chi tiết và
Sổ Cái.

+ Sổ Nhật Ký Chung có chức năng ghi chép mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh hàng ngày.
+ Sổ tổng hợp chi tiết nhằm tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết như sổ tổng hợp
chi tiết TK 133, sổ tổng hợp chi tiết TK 331…
16
Chứng từ gốc
Nhật Ký Chung
Sổ Cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Số thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ nhật ký
chuyên dùng
+ Sổ Cái được mở riêng cho từng tài khoản để theo dõi cho tất cả các đối tượng.
-Sổ chi tiết được chi tiết cho từng khoản mục và đối tượng hạch toán.
2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Chi nhánh công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp- Xí
nghiệp xây lắp 3
2.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến việc tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp, ảnh hưởng tới tính chính xác của các thông tin kế
toán cung cấp từ quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy việc xác định đúng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm của hoạt động sản xuất và yêu cầu
quản lý của Xí nghiệp có một ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất. Ở Xí nghiệp xây lắp 3 đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là các

công trình và hạng mục công trình.
Tại Chi nhánh công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp-Xí nghiệp xây
lắp 3 hiện nay việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện theo các khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Mỗi công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đều
được mở sổ, tờ kê chi tiết riêng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho từng công
trình, hạng mục công trình. Cuối tháng căn cứ vào các sổ, tờ kê chi tiết chi phí sản xuất
phát sinh của tất cả các công trình, hạng mục công trình trong tháng kế toán sẽ tiến hành
tổng hợp số liệu, lập Bảng tổng hợp chi phí phát sinh để ghi vào sổ theo dõi chi phí sản
xuất dở dang cho từng công trình.
Việc tập hợp chi phí sản xuất ở Chi nhánh công ty cổ phần xây lắp và sản xuất
công nghiệp-Xí nghiệp xây lắp 3 được thực hiện theo phương pháp trực tiếp đối với
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí
sản xuất chung (nếu theo dõi riêng được chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản
xuất chung phát sinh ở từng công trình). Đối với chi phí sản xuất chung và chi phí sử
dụng máy thi công nếu không thể hạch toán trực tiếp được cho từng công trình,hạng
17
mục công trình thì sẽ tiến hành phân bổ theo chi phí trực tiếp (gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp).
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Chi nhánh công ty cổ phần xây lắp
và sản xuất công nghiệp-Xí nghiệp xây lắp 3 được xác định là các công trình, hạng mục
công trình hoàn thành được nghiệm thu bàn giao và chấp nhận thanh toán của chủ đầu
tư. Phương pháp tính giá thành được tính theo phương pháp trực tiếp, nghĩa là những
chi phí phát sinh ở công trình nào thì được tính trực tiếp cho công trình đó. Khi hoàn
thành tổng chi phí phát sinh ở từng công trình thì đó chính là giá thành của công trình
đó.
2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong doanh nghiệp xây lắp, vật liệu là đối tượng lao động chủ yếu, là một trong
những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành trên thực thể sản
phẩm. Trong quá trình sản xuất vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và chuyển
toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ. Chi phí nguyên vật liệu chiếm một
tỷ trọng lớn (khoảng 70% – 75% tổng giá trị công trình). Do vậy việc hạch toán chính
xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác
định đúng đắn giá thành xây lắp công trình.
Các loại chi phí NVLTT ở xí nghiệp bao gồm:
*/Các loại NVL chính như: xi măng, sắt thép, gạch, đá…
*/Các loại NVL phụ như: sơn, đinh, dây thép buộc…
*/Các loại vật liệu khác như: bê tông đúc sẵn, vỉ kèo lắp sẵn, các thiết bị
xây dựng đi kèm như thiết bị vệ sinh, các thiết bị chiếu sáng…
Ở Chi nhánh công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp - Xí nghiệp xây
lắp 3 áp dụng kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và xác định giá NVL
xuất kho là giá thực tế đích danh, nghĩa là Xí nghiệp nhập theo giá nào thì cũng xuất
theo giá đó.
Các tài khoản được sử dụng để hạch toán NVL ở xí nghiệp bao gồm: TK 152,
TK 621, TK 111, TK 112, TK 331… và một số TK liên quan khác.
Do địa điểm các công trình thi công của Chi nhánh công ty cổ phần xây lắp và
sản xuất công nghiệp-Xí nghiệp xây lắp 3 phân tán, ở cách xa nhau nên để thuận tiện
18
cho việc thi công các công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém, Xí nghiệp đã tổ chức
các kho vật liệu tại các chân công trình, việc nhập-xuất vật liệu phục vụ cho việc thi
công các công trình diễn ra tại đó. Để có thể quản lý chặt chẽ vật tư, Xí nghiệp đã khoán
gọn các phần việc, các công trình, hạng mục công trình cho từng đội xây dựng, đội sẽ
chủ động mua vật tư, sử dụng vật tư, đội công trình sử dụng vật tư đến đâu thì mua đến
đó để tránh tình trạng ứ đọng vật tư và cung ứng vật tư không hợp lý.
Tại các kho ở công trình căn cứ vào hoá đơn bán hàng, hoá đơn Giá trị gia tăng,
nếu vật tư đảm bảo đầy đủ yêu cầu chất lượng, thủ kho-người nhận vật tư tại công trình

sẽ tiến hành nhập kho và ghi vào thẻ kho sau đó bộ phận thống kê sẽ thống kê số liệu,
kế toán đội sẽ tiến hành ghi sổ kế toán và lập Phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập
thành ba liên và phải được ký duyệt của Kế toán trưởng và Giám đốc Xí nghiệp.
Phòng kỹ thuật căn cứ vào tình hình sản xuất và sử dụng vật tư sẽ lập giấy đề
nghị xuất kho. Sau khi được Kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt kế toán vật tư lập
phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho cũng được lập thành ba liên và phải đầy đủ chữ ký của
người liên quan. Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành cho xuất kho vật tư và
ghi vào thẻ kho. Sau đó thủ kho tập hợp và chuyển phiếu xuất kho cho kế toán vật tư để
ghi sổ kế toán.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, nhân viên thống kê và nhân viên kế
toán đội lập bảng kê nhập vật tư và bảng kê xuất vật tư, có kèm theo các hoá đơn chứng
từ liên quan. Sau đó lập Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn kho vật tư cho từng công
trình. Chứng từ và các bảng kê được chuyển về phòng kế toán Xí nghiệp vào mồng 05
hàng tháng. Phòng kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chúng, tiến hành định
khoản và phản ánh vào các sổ sách kế toán.
Do đặc điểm của công trình xây lắp có rất nhiều vật tư cần sử dụng nên dưới đây
em xin lấy ví dụ mua một loại nguyên vật liệu chính phục vụ cho quá trình thi công
công trình là Thép, trong đó gồm có Thép D10 và Thép D14. Tương ứng là Hoá đơn Giá
trị gia tăng và Phiếu nhập kho của hai loại Thép này.
19
Bảng 2.2: Hoá đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 17 tháng 6 năm 2010
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
BG/2010B
0021841
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:

Số tài khoản:
Điện thoại:
Doanh nghiệp tư nhân Ngân Anh MS: 4600437744
Tổ 16 – Phường Trung Thành – Thành phố Thái Nguyên
102010000631123 – Ngân hàng Công thương Lưu Xá
02803832672
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Số tài khoản:
Lâm Văn Học
CN Công ty cổ phần xây lắp và SXCN-Xí nghiệp xây lắp 3
Phố Cò – Thị xã Sông Công – Tỉnh Thái Nguyên
39010000000058–Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Nguyên
Hình thức thanh toán:
CK MS: 0101058736-003
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1/
Thép D10 kg 6.585 13.802 90.883.488
2/
Thép D14 kg 25.195 13.549 341.378.700

Cộng tiền hàng:
432.262.188

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 43.226.219
Tổng cộng tiền thanh toán: 475.488.407
Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm bảy mươi lăm triệu bốn trăm tám mươi tám nghìn bốn trăm
linh bảy đồng.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)
20
Bảng 2.3: Phiếu nhập kho
Đơn vị: CN CIPC-XNXL3 PHIẾU NHẬP KHO
Địa chỉ: SC – TN Ngày 17 tháng 6 năm 2010
Số: PN6/08
Mẫu số: 02 - VT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính
- Họ tên người giao hàng: Lâm Văn Học – Đội xây dựng số 9
- Theo HĐ số 21841 ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Doanh nghiệp tư nhân Ngân Anh
- Nhập kho tại: Công trình Cục thuế Tỉnh Thái Nguyên
STT
Tên nhãn hiệu quy
cách phẩm chất vật tư

số
Đơn
vị

tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4=1x3
1/ Thép D10 kg 6.585 13.802 90.883.488
2/ Thép D14 kg 25.195 13.550 341.378.700
Cộng: 432.262.188
CỘNG TIỀN HÀNG:........................................................................................ 432.262.188
THUẾ SUẤT GTGT 10% TIỀN THUẾ GTGT:................................ 43.226.219
TỔNG CỘNG TIỀN THANH TOÁN: ............................................................. 475.488.407
Số tiền bằng chữ: Bốn trăm bảy mươi lăm triệu bốn trăm tám mươi tám nghìn bốn trăm
linh bảy đồng. Nhập, ngày 17 tháng 6 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)

Bảng 2.4: Phiếu xuất kho
21
Đơn vị: CN CIPC-XNXL3 PHIẾU XUẤT KHO
Địa chỉ: SC – TN Ngày 26 tháng 6 năm 2010
Số: PX6/08
Mẫu số: 02 - VT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 3 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
- Họ tên người nhận hàng: Lâm Văn Học. Địa chỉ (bộ phận): Đội xây dựng số 9
- Lý do xuất kho: Thi công Công trình Cục thuế Tỉnh Thái Nguyên
- Xuất kho tại: Công trình Cục thuế Tỉnh Thái Nguyên
Số
TT
Tên nhãn hiệu quy
cách,phẩm chất vật tư

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4=2x3
1/ Cát các loại

M3 217
104.861
22.754.870
2/ Gạch chỉ đặc
Viên 6.160
1.084
6.677.375
3/ Đá 1x2
M3 206
166.794
34.359.541
4/ Đinh đóng gỗ
Kg 04
12.379
49.516
5/ Xi măng PC 30
Kg 110.176
982
108.172.803
6/ Gỗ côpha
M3 01
2.008.355
2.008.355
7/ Dây thép
Kg 359
19.049
6.838.664
8/ Que hàn
Kg 83
20.944

1.738.359
9/ Thép D10
Kg 6.585
13.802
90.883.488
10/ Thép D14
Kg 15.617
13.550
211.613.331
11/ Bê tông thương phẩm
M3 83
587.715
48.780.321
Cộng: 533.876.624
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Năm trăm ba mươi ba triệu tám trăm bảy mươi sáu
nghìn sáu trăm hai mươi bốn đồng.
Xuất, ngày 30 tháng 6 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)
22
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN KHO VẬT TƯ THÁNG 6 NĂM 2010
Công trình: Cục thuế tỉnh Thái Nguyên - Đơn vị: Đội XD số 9 - Lâm Văn Học
TT TÊN VẬT TƯ ĐVT
TỒN ĐẦUKỲ NHẬP TRONG KỲ XUẤT TRONG KỲ TỒN CUỐI KỲ
SL TT SL TT SL TT SL TT
1
Cát các loại
M3 322 33.696.631 - - 217 22.754.870 105 10.941.761
2
Gạch chỉ đặc
Viên - - 6.160 6.677.375 6.160 6.677.375 - -
3
Đá 1x2
M3 - - 206 34.359.541 206 34.359.541 - -
4
Đinh đóng gỗ
Kg 543 7.358.351 - - 4 49.516 539 7.308.835
5
Xi măng PC 30
Kg - - 110.176 108.172.803 110.176 108.172.803 - -
6
Gỗ côpha
M3 22 39.949.200 - - 1 2.008.355 21 37.940.845
7
Dây thép
Kg - - 359 6.838.664 359 6.838.664 - -
8
Que hàn
Kg - - 83 1.738.359 83 1.738.359 - -
9

Thép D10
Kg - - 6.585 90.883.488 6.585 90.883.488 - -
10
Thép D14
Kg - - 25.195 341.378.700 15.617 211.613.331 9.577 129.765.369
11
Bê tông thương phẩm
M3 - - 83 48.780.321 83 48.780.321 - -
Cộng 81.004.182 638.829.251 533.876.624 185.956.809
PHÒNG KẾ TOÁN
(Ký, họ tên)
ĐỘI TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 6 năm 2010
LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)
23
Tại phòng kế toán, sau khi nhận được toàn bộ các chứng từ do kế toán đội
chuyển về, kế toán tổng hợp tại Xí nghiệp sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của
các chứng từ. Sau đó cuối tháng toàn bộ số liệu chính xác sẽ được cập nhật vào máy
tính dựa trên căn cứ là các chứng từ gốc liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
phát sinh trong kỳ. Các số liệu này được tập hợp theo từng công trình, hạng mục công
trình, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào trong máy theo mã tài khoản, mã chi tiết theo
từng vật liệu hoặc theo từng nhà cung cấp, mã công trình xây lắp (thường là theo mã của
đội thi công). Sau khi nhập số liệu phát sinh trong tháng máy tính sẽ tự động cập nhật
vào các Sổ Nhật Ký Chung, sổ chi tiết, sổ Cái, sổ tổng hợp các tài khoản liên quan theo
từng mã công trình, hạng mục công trình.
Bảng 2.6
SỔ CHI TIẾT TK 621 - CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

Đối tượng: Công trình Cục thuế tỉnh Thái Nguyên
Tháng 6 năm 2010
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Ngày tháng
Số
hiệu
Nợ Có
/ / Số dư đầu kỳ
26/06/2010 08
Xuất kho NVL – Công
trình: Cục thuế TN
152 533.876.624
30/06/2010 08
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp vào Z xây lắp
1541 533.876.624
Cộng phát sinh 533.876.624 533.876.624
Số dư cuối kỳ
Lập, ngày 30 tháng 6 năm 2010
Người thanh toán Phụ trách kế toán Lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)
24
Bảng 2.7
SỔ CÁI TK 621 - CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

Tháng 6 năm 2010
Số
CT
Ngày Nội dung
TK
đối
ứng
Phát sinh
Nợ
Phát sinh

Số dư đầu kỳ
08 26/6/2010
Xuất NVL dùng trực tiếp cho
công trình: Cục thuế TN
152 533.876.624
04 12/6/2010
Xuất NVL dùng trực tiếp cho
công trình: Uỷ ban nhân dân
tỉnh Hà Giang
152 80.349.061
19 28/6/2010
Xuất NVL dùng trực tiếp cho
công trình: Học viện tư pháp
Hà Nội
152 594.320.597
… … … … … …
08 30/6/2010
Kết chuyển chi phí NVL trực
tiếp vào Z xây lắp công trình:

Cục thuế TN
1541 533.876.624
… … … … … …
Cộng phát sinh
5.711.638.556 5.711.638.556
Số dư cuối kỳ
Lập, ngày 30 tháng 6 năm 2010
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)
25

×