Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Báo cáo thực tập: Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.08 KB, 19 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
I. Giới thiệu về Ngân hàng:
Tên đầy đủ: Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam
Tên giao dịch: Agribank
Địa chỉ: Hội sở: Số 2 Láng Hạ Đống Đa Hà Nội
( Chi nhánh Thăng Long Hà Nội
Địa chỉ : Số 4 Phạm Ngọc Thạch Đống Đa Hà Nội )

1.Quá trình hình thành
Năm 1988: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng
Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông
nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng
Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương
nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị.
• Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân
hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,
là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình trước pháp luật.
Ngày 01/03/1991 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 18/NH-QĐ
thành lập Văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh
và ngày 24/6/1994, Thống đốc có văn bản số 439/CV-TCCB chấp thuận cho Ngân
hàng nông nghiệp được thành lập văn phòng miền Trung tại Thành phố Quy Nhơn -
tỉnh Bình Dịnh.
• Ngày 22/12/1992, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 603/NH-


QĐ về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố trực
thuộc Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội và
Sở giao dịch II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch 3 tại Văn
phòng miền Trung) và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh.
Năm 1993 Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam ban hành quy chế thi đua khen
thưởng tạo ra những chuẩn mực cho các cá nhân và tập thể phấn đấu trên mọi
cương vị và nhiệm vụ công tác. Tổ chức được hội nghị tổng kết toàn quốc có các
giám độc chi nhánh huyện suất sắc nhất của tỉnh thành phố.
Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng nông nghiệp
Việt Nam, trên cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cụ thể
hóa bằng văn bản số 927/TCCB/Ngân hàng Nông nghiệp ngày 16/08/1994 xác định:
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham mưu và Cấp trực tiếp kinh
doanh. Đây thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ máy của Ngân hàng nông nghiệp
Việt Nam và cũng là nền tảng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam sau này.
Ngày 7/3/1994 theo Quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ , Ngân
hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mô hình Tổng công ty Nhà nước với cơ
cấu tổ chức bao gồm Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, bọ máy giúp việc bao
gòm bộ máy kiểm soát nội bộ, các đơn vị thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán
phụ thuộc, hạch toán độc lập, đơn vị sự nghiệp, phân biệt rõ chức năng quản lý và
chức năng điều hành, Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm Tổng Giám đốc.

Trên cơ sở những kết quả tốt đẹp của Quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo, Ngân hàng
Nông nghiệp tiếp tục đề xuất kiến nghị lập Ngân hàng phục vụ người nghèo, được
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ủng hộ, dư luận rất hoan nghênh. Ngày
31/08/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/TTg thành lập Ngân
hàng phục vụ người nghèo.
Ngân hàng phục vụ người nghèo là một tổ chức tín dụng của Nhà nước hoạt

động trong phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có tài sản, bảng
cân đối, có con dấu, trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội. Vốn hoạt động ban đầu
là 400 tỷ đồng do Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam góp 200 tỷ đồng, Ngân hàng
Ngoại thương 100 tỷ đồng và Ngân hàng Nhà nước 100 tỷ đồng. Hoạt động của
Ngân hàng Phục vụ người nghèo vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, không vì mục
đích lợi nhuận, thực hiện bảo toàn vốn ban đầu, phát triển vốn, bù đắp chi phí. Ngân
hàng Phục vụ Người nghèo - thực chất là bộ phận tác nghiệp của Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam tồn tại và phát triển mạnh. Tới tháng 09/2002, dư nợ đã lên tới
6.694 tỷ, có uy tín cả trong và ngoài nước, được các Tổ chức quốc tế đánh giá cao
và đặc biệt được mọi tầng lớn nhân dân ửng hộ, quý trọng. Chính vì những kết quả
như vậy, ngày 04/10/2002, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở Ngân hàng
Phục vụ Người nghèo - Từ 01/01/2003 Ngân hàng Phục vụ Người nghèo đã chuyển
thành NH Chính sách xã hội. Ngân hàng Nông nghiệp chính là người đề xuất thành
lập, thực hiện và bảo trợ Ngân hàng phục vụ người nghèo tiền thân của Ngân hàng
chính sách xã hội - Đây là một niềm tự hào to lớn của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xoá đói giảm
nghèo.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình Tổng
công ty 90, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ
chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với
tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối
với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn.

Trong năm 1998, NHNo đã tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, xử lý nợ tồn
đọng cũ và quản lý chặt chẽ hơn công tác thẩm định, xét duyệt các khoản cho vay
mới, tiến hành các biện pháp phù hợp để giảm nợ thấp quá hạn.
Năm 1999, chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm và tập trung đầu tư phát triển
nông nghiệp nong thôn. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng có
hiệu lực thi hành, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng. Đẩy mạnh huy
động vốn trong và ngoài nước chú trọng tiếp nhận thực hiện tốt các dự an nước
ngoài uỷ thác, cho vay các chương tình dự án lớn có hiệu quả đồng thời mở rộng
cho vay hộ sản xuất hợp tac sản xuất được coi là những biện pháp chú trọng của
Ngân hàng Nông nghiêp kế hoạch tăng trưởng.
Tháng 2 năm 1999 Chủ tích Quản trị ban hành Quyết định số 234/HĐQT-08 về
quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Tập trung thanh toán quốc tế
về Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam ( Sở
giao dịch được thành lập thay thế Sở giao dịch kinh doanh hối đoái, Sở giao dịch là
đấu mối vốn cả nội và ngoại tệ của toàn hệ thống) Sở Giao dịch II không làm đầu
mối thanh toán quốc tế. Tài khoản NOSTRO tập trung về Sở giao dịch. Tất cả các
chi nhánh đều nối mạng SWIFT trực tiếp với Sở giao dịch. Các chi nhánh tỉnh thành
phố đều được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.Năm 2000 cùng với
việc mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, NHNo tích cực mở rộng quan
hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhân được sự tài trợ của các tố chức tài chính
tín dụng quốc tế như WB, ADB, IFAD, ngân hàng tái thiết Đức… đổi mới công
nghệ, đào tạo nhân viên., Tiếp nhân và triển khai có hiêu quả có hiệu quả 50 Dự án
nước ngoài với tổng số vốn trên 1300 triệu USD chủ yếu đầu tưu vào khu vực kinh
tế nông nghiệp, nông thôn. Ngoài hệ thống thanh toán quốc tế qua mang SWIFT,
NHNo đã thiết lập được hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự
động ATM trong toàn hệ thống.
Tiến hành đổi mới toàn diện mô hình tổ chức, màng lưới kinh doanh theo hương
tinh giảm trung gian, tăng năng lực cho các đơn vị trực tiếp kinh doanh., Đổi mới
công tác quản trị điều hành, quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản hoá các thủ

tục tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng., Tập trung mọi nguồn lực đào tạo cán bộ
nhân viên theo hướng chuyên mon hoá., tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại
hoá công nghệ.
Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu với các
nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao chất lượng
tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành theo chuẩn mực quốc tế đôi mới
sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình NHTM hiện đại tăng cường đào tạo và đào
tạo lại cán bộ tập trung đổi mới công nghệ ngân hàng, xây dựng hệ thống thông tin
quản lý hiện đại.
Bên cạnh mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, năm 2002, NHNo tiếp
tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối năm 2002 NHNo là thành viên
của APRACA, CICA và ABA, trong đó Tổng Giám đốc NHNo là thành viên chính
thức Ban điều hành của APRACA và CICA
Năm 2003 NHNo và PTNTVN đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái cơ cấu
nhằm đưa hoạt động của NHNo&PTNT VN phát triển với quy mô lớn chất lượng
hiệu quả cao Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới, đóng
góp tích cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn, Chủ tịch nước
CHXHCNVN đã ký quyết định số 226/2003/QD/CTN ngày 07/05/2003 phong tặng
danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam.
Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ câu giai đoạn
2001-2010, Ngân hàng Nông nghiệp đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tình
hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn điều lệ, xử
lý trên 90% nợ tồn động. Mô hình tổ chức từng bước được hoàn thiện nhằm tăng
cường năng lực quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung ương đến chi nhánh
được củng cố, hoàn thiện, quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng hơn.
Đến cuối năm 2005, vốn tự có của NHNo&PTNT VN đạt 7.702tỷ VND, tổng tài
sản có trên 190 ngàn tỷ , hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492 cán bộ nhân
viên (chiếm 40% tổng số CBCNV toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam), ứng dụng

công nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn hảo…...Đến
nay, tổng số Dự án nước ngoài mà NHNo&PTNT VN tiếp nhận và triển khai là 68
dự án với tổng số vốn 2.486 triệu USD, trong đó giải ngân qua NHNo là 1,5 tỷ
USD. Hiện nay NHNo&PTNT VN đã có quan hệ đại lý với 932 ngân hàng đại lý tại
112 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ chức, hiệp hội tín dụng
có uy tín lớn.
Từ năm 2006 bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mói
NHNo&PTNT VN (Agribank) thực sự khởi sắc. Đến cuối năm 2007, tổng tài sản
đạt 325.802 tỷ đồng tương đương với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với ngày đầu
thành lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng trong đó cho vay
nông nghiệp nông thôn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình, cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 36% với gần 3 vạn doanh nghiệp dư nợ. Tổng nguồn
vốn 295.048 tỷ đồng và gần như hoàn toàn là vốn huy động.

Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành của
Agribank và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
theo chủ trương của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lược phát triển của mình,
Agribank sẽ trở thnàh một Tập đoàn tài chính đa nghành, đa sở hữu, hoạt động đa
lĩnh vực. Theo đó, toàn hệ thống xác định những mục tiêu lớn phải ưu tiên, đó là:
Tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn, luôn là
người bạn đông hành thủy chung tin cậy cuả 10 triệu hộ gia đình; xúc tiến cổ phần
hóa các công ty trực thuộc, tiến tới cổ phần hóa Agribank theo định hướng và lộ
trình thích hợp, đảy mạnh tái cơ cấu ngân hàng, giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu,
đạt hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống công nghệ thông
tin, đa dạng hóa sản phẩm , nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị nguồn nhân lực
chất lượng cao, đảm bảo các lợi ích của người lao động và phát triển thương hiệu-
văn hóa Agribank
2. Phương hướng phát triển
ngân hàng- tài chính hàng đầu Việt Nam. Hoạt động 20 năm qua của Ngân
hàng No và PTNT Việt Nam đã trải qua nhiều bước thăng trầm, đây cũng là thời

gian tự vượt lên chính mình để khẳng định thương hiệu và tìm hướng đi mới. Năm
2008, sau một năm Việt Nam là thành viên củ WTO, sức ép của lộ trình mở cửa nền
kinh tế, trong đó có lĩnh vực dịch vụ tài chính- ngân hàng ngày càng lớn, trước việc
các NHTM Nhà nước lần lượt được cổ phần hóa, Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT
VN cần có bước đột phá để tổn tại và tiếp tục phát triển.
Đột phá trong quản trị điều hành là mục tiêu số một nhằm tạo lực đẩy cho quá
trình tái cơ cấu và hội nhập. Đó là quá trình cải cách đồng bộ bắt đầu từ cơ cấu bộ
máy tổ chức của trụ sở chính, hệ thống mạng lưới chi nhánh theo hướng tinh gọn,
chuyên môn hóa, hiệu quả phù hợp với yêu cầu kinh doanh, qunả lý theo mô hình
tập đoàn. Đổi mới căn bản về tư duy và phương páhp quản trị điều hành, hoàn thiện
cơ chế, quy chế điều hành kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp và thông lệ quốc tế.
Lĩnh vực công nghệ tin học cũng là một trong những ưu tiên hàng đầu nhằm đẩy
nhanh việc mở rộng, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, tăng cường thông
tin quản lý và kiểm sóat hoạt động. Đồng thời Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn VN đặt mục tiêu nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị
thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hóa doanh
nghiệp; đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn;
dịch vụ ngân hàng đử năng lực cnạh tranh; tập trung đầu tư, đòa tạo nguồn nhân
lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa, đủ năng lực cạnh tranh
và hội nhập
Dự kiến chỉ tiêu tăng trưởng năm 2008 của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam.
1 Nguồn vốn tăng tối thiểu 18-20% sơ với năm 2007
2 Dư nợ cho vay nền kinh tế ( không tính ủy thác đầu tư): tăng từ 16-18%
so với năm 2007, tỷ lệ dư nợ cho vay chiếm tối đa 80% tổng nguồn vốn.
Trong đó dư nợ cho vay-trung dài hạn: Chiếm tối đa 505 tổng dư nợ. Tỷ
trọng cho vay phục vụ nông nghiệp- nông thôn từ 65%-70%. Nợ xấu dưới
5%.
3 Lợi nhuận tăng: tối thiểu 10% so với năm 2007
4 Thu ngoài tín dụng tăng 255 so với năm 2007

5 Phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro theo quy định
6 Thu nhập người lao động tăng trên 10%
3.Chức năng nhiệm vụ
a. Huy động vốn:
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác;
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận;
+ Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ
chức tín dụng nước ngoài;
+ Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp
luật Việt Nam; và
+ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam;
b. Hoạt động tín dụng:
Cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu
thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức
cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán;
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ;
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện dịch vụ thu và chi tiền mặt cho khách hàng;
+ Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế phải được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.

d. Các hoạt động khác bao gồm:
+ Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp
luật;
+ Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
+ Trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân,
hạch toán độc lập bằng vốn tự có để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường
trong nước và thị trường quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
+ Uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động
ngân hàng, kể cả quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo hợp đồng uỷ thác, đại lý;
+ Cung ứng dịch vụ bảo hiểm, thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp
nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm
theo quy định của pháp luật;
+ Tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức trực tiếp tư vấn cho
khách hàng hoặc thành lập công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật;

×