Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Báo cáo tốt nghiệp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Phát triển hoạt động cho thuê tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.17 KB, 80 trang )















Báo cáo tốt nghiệp


Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Phát triển hoạt động cho
thuê tài chính



mục lục
Lời nói đầu 4
Chương I: Hoạt động cho thuê tại các công ty cho thuê tài chính 6
1.1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho thuê tài sản 6
1.2. Phương pháp giao dịch cho thuê tài sản 10
1.2.1.Phân loại các phương thức cho thuê 10
1.2.2. Các loại hợp đồng cho thuê 14
1.3. Điều kiện thực hiện nghiệp vụ cho thuê 20
1.3.1.Về khía cạnh kinh tế 20


1.3.2.Về khía cạnh pháp luật 20
1.4. Những ưu thế và bất lợi của nghiệp vụ cho thuê 22
1.4.1.Đối với bên đi thuê 22
1.4.2.Đối với bên cho thuê- 27
1.4.3.Đối với nền kinh tế 28
1.5.Sự phát triển của các công ty CTTC trong nền kinh tế thị trường 29
1.6. Sự phát triển hoạt động cho thuê ở Việt Nam 31
Chương II: Thực tế hoạt động cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I - Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 39
2.1 Thực trạng môi trường kinh doanh của các công ty CTTC thành viên của các Ngân hàng
thương mại 37
2.1.1. Nhu cầu đổi mới máy móc thiết bị 37
2.1.2.Vấn đề lãi suất 37
2.1.3.Tính cạnh tranh 39
2.1.4.Khách hàng khó tính 41
2.2. Công ty cho thuê tài chính I – NHNNo&PTNT Việt Nam 42
2.3. Quá trình thực hiện một giao dịch cho thuê tại công ty CTTC I 47
2.3.1.Tiếp nhận thông tin 47
2.3.2.Công tác thẩm định hồ sơ xin thuê 48
2.3.3.Phê duyệt và thông báo 48
2.3.4. Đàm phán, ký kết và đăng ký hợp đồng cho thuê 48



2.3.5.Giao nhận và quản lý tài sản thuê 48
2.3.6. Kiểm tra sau khi cho thuê 49
2.4. Thực tế hoạt động cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I – Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Việt Nam 49
2.5. Đánh giá tình hình cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I – Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn Việt Nam 56

2.5.1. Những kết quả đạt được 56
2.5.2. Những hạn chế trong hoạt động cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I 59
Chương III: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động cho
thuê ở Công ty cho thuê tài chính I - Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam 66
3.1. Định hướng phát triển nghiệp vụ cho thuê ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam 66
3.2. Khả năng phát triển nghiệp vụ cho thuê ở Công ty cho thuê tài chính I 68
3.2.1. Thị trường cho thuê của Công ty cho thuê tài chính I 68
3.2.2. Các loại tài sản dùng để cho thuê 68
3.2.3. Thị trường cho thuê 69
3.2.4. Khả năng tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam 69
3.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động cho thuê ở Công ty
cho thuê tài chính I 71
3.3.1. Mở rộng mô hình tổ chức 71
3.3.2. Xây dựng chiến lược khách hàng 72
3.3.3. Thiết lập chủng loại tài sản cho thuê thích hợp 73
3.3.4. Mở rộng địa bàn cho thuê 74
3.3.5. Đa dạng hoá nghiệp vụ cho thuê 75
3.3.6. Xây dựng và hoàn thiện nghiệp vụ cho thuê 77
3.3.7. Xây dựng chiến lược đào tạo phát triển nguồn nhân lực 80
3.3.8. Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cho công ty 81
Kết luận 82
Tài liệu tham khảo 83


































Lời nói đầu

Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước

chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng cả về chính trị cũng như về kinh tế. Đặc
biệt trong những năm 90, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc, tốc độ
tăng trưởng hàng năm cao duy trì ở mức 8%, tỷ lệ lạm phát được kiềm chế dưới 10%, đời
sống nhân dân ngày càng được cải thiện.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam diễn ra vào tháng
4/2001 có ý nghĩa rất to lớn, mở ra một thời kì mới phát triển đất nước trong những thập kỷ
đầu của thế kỷ XXI.



Đường lối kinh tế của Đảng ta trong thời gian tới là: đẩy mạnh Công nghiệp hóa- Hiện
đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp.
Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm (2001- 2005) là nhịp độ tăng trưởng GDP bình
quân hàng năm là 7,5%. Tổng GDP năm 2005 gấp hai lần năm 1995, tăng tỷ trọng nông
lâm- ngư nghiệp là 20- 21%, công nghiệp và xây dựng 38- 39%, các ngành dịch vụ 41- 42%.
Về quan hệ sản xuất, Đảng ta chủ trương thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần trong đó kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc
dân.
Như vậy, để thực hiện được những mục tiêu đề ra, nhu cầu về vốn của toàn bộ nền kinh
tế là vô cùng lớn, ước tính vốn trung bình mỗi năm cho kế hoạch 5 năm tới cần khoảng 30-
35 tỷ USD. Do đó, việc tìm ra giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn cho đầu tư phát triển
trở thành một nhiệm vụ quan trọng hiện nay không chỉ của Nhà nước, của ngành ngân hàng
mà còn là của toàn dân. Bên cạnh các kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp Việt Nam
đang sử dụng như vay, phát hành cổ phiếu, trái phiếu thì hiện nay chúng ta đang áp dụng
loại hình tín dụng mới, đó là cho thuê tài chính.
Công ty cho thuê tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1998, là một bước tiến quan trọng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong việc đa dạng hoá các loại hình tín
dụng, thúc đẩy hoạt động của thị trường cho thuê nói riêng và thị trường vốn nói chung tại
Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề thiếu vốn của các doanh nghiệp trong nước

Do loại hình cho thuê còn mới mẻ nên việc nghiên cứu nội dung hoạt động, môi trường
kinh doanh, cơ cấu tổ chức và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động này tại Công
ty cho thuê tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là hết sức
cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Công ty em đã
chọn đề tài: Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển hoạt động cho thuê tại Công ty Cho
thuê Tài chính I - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Tiếp cận hoạt động cho thuê tại các Công ty Cho thuê Tài chính.
Chương II: Thực trạng hoạt động cho thuê tại Công ty Cho thuê Tài chính I- Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.



Chương III: Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển hoạt động cho thuê tại Công ty
cho thuê tài chính I.
.

















Chương I:
Hoạt động cho thuê tại các công ty cho thuê tài chính

1.1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ cho thuê tài sản.
Hình thức tài trợ thông qua cho thuê tài sản đã có lịch sử khá lâu đời và diễn ra trong
hầu hết mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh, thuộc nhiều lĩnh vực trên thế giới. Theo các thư
tịch cổ, các giao dịch cho thuê tài sản đã xuất hiện từ năm 2800 trước Công nguyên tại thành
phố Sumerian. Các thầy tu giữ vai trò người cho thuê, người thuê là những nông dân tự do.
Tài sản được đem ra giao dịch bao gồm: công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, nhà cửa,
đất ruộng



Vào khoảng năm 1700 tr.C.N, vua Babilon là Hamnurabi đã ban hành nhiều văn bản
quan trọng tạo thành một bộ luật lớn, trong đó có đưa ra những quy định về hoạt động cho
thuê tài sản.
Trong các nền văn minh cổ đại khác như Hy Lạp- La Mã hay Ai Cập cũng đã xuất
hiện các hình thức cho thuê để tài trợ cho việc sử dụng đất đai, gia súc, công cụ sản xuất. Có
thể nói rằng, rất nhiều vấn đề mà các giao dịch thuê mua ngày nay đã gặp phải đã được giải
quyết từ nhiều thế kỉ trước.
Tuy nhiên, các giao dịch thuê tài sản thời cổ thuộc hình thức thuê mua kiểu truyền
thống (Traditional Lease). Phương thức giao dịch của hình thức này tương tự như phương
thức thuê vận hành ngày nay và trong suốt lịch sử hàng ngàn năm tồn tại của nó, đã không
có sự thay đổi lớn về tính chất giao dịch.
Đầu thế kỉ XIX, hoạt động thuê mua đã có sự gia tăng đáng kể về số lượng và chủng
loại thiết bị, tài sản cho thuê. Đến đầu thập niên 50 của thế kỉ XX, giao dịch thuê mua đã có
những bước phát triển nhảy vọt, nhất là tại Hoa Kì. Nguyên nhân của sự phát triển này là do
sự hoạt động thuê mua đã có những thay đổi về tính chất của giao dịch.

Nhằm đáp ứng những nhu cầu vốn trung dài hạn, nghiệp vụ tín dụng thuê mua thuần
(Net lease) hay thuê tài chính (Finance lease), thuê tư bản (Capital lease) đã được sáng tạo ra
trước tiên ở Hoa Kì. Đó là sự ra đời của công ty tư nhân United States Leasing Corporation.
Sau đó nghiệp vụ leasing phát triển sang châu Âu và đã được ghi vào luật thuê mua
của Pháp (năm 1960) với tên gọi “credit bail”. Cũng năm 1960 hợp đồng thuê mua đầu tiên
đã được thảo ra ở Anh có trị giá 18000USD
Từ khi xuất hiện hình thức cho thuê tài sản, các hoạt động giao dịch thuê mua đã có
những bước phát triển hết sức mạnh mẽ cả về chủng loại tài sản, thiết bị và khối lượng giao
dịch. Trong giao dịch thuê mua ngày nay, các công ty Leasing có thể cho thuê cả những nhà
máy hoàn chỉnh theo phương thức chìa khoá trao tay. Đồng thời về mặt chủng loại hoạt động
cho thuê bao gồm từ thiết bị, dụng cụ văn phòng cho tới những toà nhà lớn, thậm chí cả
những tổ hợp năng lượng nguyên tử. Chỉ tính riêng tại Hoa Kỳ, tổng số vốn thiết bị cho thuê
năm 1987 ước tính lên tới 107,9 tỷ $ và có tốc độ gia tăng 7% mỗi năm. Ngày nay, ngành
thuê mua thiết bị Hoa Kỳ chiếm khoảng 25% - 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch
mua bán thiết bị hàng năm. Còn ở Anh, theo một công bố mới đây của hiệp hội tín dụng thuê



mua thiết bị, thuê vận hành chiếm khoảng 20% vốn tài trợ cho các hoạt động thuê mua và
năm 1993 tổng giá trị ngành công nghiệp thuê mua đạt 49 tỷ USD.
Tín dụng thuê mua cũng đã có những bước phát triển mạnh mẽ ở Châu á và nhiều khu
vực khác kể từ đầu thập niên 70. Theo một thống kê gần đây cho thấy, ngành công nghiệp
thuê mua thế giới có giá trị trao đổi chiếm khoảng350 tỷ USD vào năm 1994 và đến năm
1998 con số này đã là 450 tỷ USD.
ở Việt Nam, trong điều kiện chuyển đổi sang kinh tế thị trường, nhu cầu vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là rất lớn và mang tính cấp bách hơn bao giờ hết, thì sự ra đời của
các công ty cho thuê tài chính- một kênh dẫn vốn trung gian- đã bước đầu tạo được chỗ đứng
của mình trên thị trường. Cho đến nay, Việt Nam đã có 9 công ty cho thuê tài chính, với
lượng vốn đầu tư khoảng 850 tỷ VNĐ/ năm. Tuy lượng vốn đầu tư này còn khá khiêm tốn so
với nhu cầu vốn của nền kinh tế song phần nào đã đáp ứng cho việc cung cấp và cải thiện

các loại máy móc thiết bị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Như vậy, hoạt động cho thuê tài sản được thể hiện trước hết ở thoả thuận thuê tài sản
là thoả thuận mà theo đó, người cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản sang người thuê
trong một thời gian nhất định, được thoả thuận trước để nhận được những khoản tiền thuê.
Một thoả thuận thuê tài sản phải có những đặc điểm sau:
* Thời gian cho thuê là trung hoặc dài hạn, chiếm phần lớn đời sống hữu ích của tài
sảnvà không thể huỷ ngang theo ý muốn của một bên.
* Trong suốt thời gian diễn ra hoạt động cho thuê tài sản, quyền sở hữu pháp lý đối
với tài sản thuộc về người cho thuê, và quyền sử dụng tài sản thuộc về người thuê. Phần lớn
các chi phí bảo trì, bảo hiểm, rủi ro, thuế và các lợi ích phát sinh trong quá trình sử dụng tài
sản được chuyển từ người cho thuê sang người thuê.
* Trong khoản tiền thuê mà người thuê trả cho người cho thuê theo định kỳ bao gồm
tiền vốn gốc, tiền lãi tín dụng, phần lợi nhuận hợp lý và các chi phí quản lý khác. Do đó,
giống như hình thức tín dụng Ngân hàng, hoạt động cho thuê tài sản cũng mang tính hoàn
trả, tính thời hạn và lãi suất. Như vậy về thực chất, hoạt động cho thuê tài sản (leasing) là
một hình thức tài trợ nếu xét từ phương diện người cho thuê.
Như vậy, có thể định nghĩa hoạt động cho thuê tài sản dựa vào Nghị định số 16/2001/
NĐ- CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính là “ Cho thuê



tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết
bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên
cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với
các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt
thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận”. Có thể nhận rõ hình thức này qua việc so sánh
giữa cho thuê tài sản và thuê mua trả góp thông qua bảng so sánh sau:

Tiêu thức Cho thuê tài sản Thuê mua trả góp

a- Tài sản cho thuê


b- Người thuê
c- Thời hạn hợp đồng

d- Huỷ ngang hợp đồng

e- Giá trị còn lại của tài
sản

f- Bảo trì, mua bảo hiểm
g- Mục đích

h- Quyền sở hữu


i- Tính toán để khấu trừ
Bao gồm tất cả các loại tài sản
và không có thế chấp.

Các pháp nhân
Có thời hạn khá dài: từ 1 đến
20 thậm chí 30 năm.
Không được huỷ ngang hợp
đồng.
Có thể chuyển giao cho người
thuê khi hợp đồng hết hạn.
Do người thuê thực hiện.
Đảm bảo cho người thuê đổi

mới công nghệ kịp thời.
Thuộc quyền người cho thuê
và có thể được chuyển giao
cho người thuê.
Tổng số tiền thuê.
Bao gồm tất cả các loại tài
sản và có thế chấp hoặc
không có thế chấp.
Các pháp nhân và thể nhân.
Có thòi hạn trung bình từ 1
đến 5 năm.
Không được huỷ ngang hợp
đồng.
Chuyển giao cho người thuê
khi kết thúc hợp đồng.
Do người thuê thực hiện.
Tài sản được khấu hao
nhanh và không dễ bị lạc
hậu.
Chuyển giao cho người thuê
vào thời điểm kết thúc hợp
đồng.
Tổng tiền lãi và khấu hao.

Nếu chỉ xem xét về mặt thuật ngữ thôi thì ta thấy rằng đã có rất nhiều vấn đề. Khái
niệm này được chính thức đưa ra đầu tiên trong pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng



và công ty tài chính với tên gọi là "tín dụng thuê mua" nhưng không có định nghĩa. Năm

1993, trong bản nghiên cứu của công ty tài chính quốc tế (IFC) đưa ra thuât ngữ "thuê mua"
và "tài trợ thuê mua". Nhìn chung từ đó đến nay, hai từ "thuê mua" và "tín dụng thuê mua"
được dùng phổ biến. Tuy vậy, vẫn không có một định nghĩa đầy đủ được chấp nhận thống
nhất. Nhiều người quan niệm thuê mua bao gồm cả cho thuê vận hành (quan niệm này dẫn
đến mâu thuẫn trong chính thuật ngữ). Một số khác cho rằng thuê mua không bao gồm cho
thuê vận hành và đưa ra khái niệm "thuê mua thuần" để phân biệt.
Nghị định số 16/ CP của chính phủ ngày 31/05/2001 đưa ra khái niệm "cho thuê tài
chính" và như vậy dùng thay thế từ "tín dụng thuê mua". Tuy nhiên, ngoài các văn bản có
tính chất pháp lý ra thì trên thực tế từ này rất ít được sử dụng. Để đảm bảo tính thống nhất
trong luận văn từ phần này trở về sau, em xin sử dụng thuật ngữ "cho thuê".
1.2. Phương thức cho thuê
Cho thuê là một phương thức tài trợ tín dụng trung, dài hạn không thể huỷ ngang
bằng tài sản chứ không phải bằng tiền. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua
tài sản, thiết bị mà người thuê cần và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản đó
với nhà cung cấp hoặc người cho thuê cung cấp tài sản của họ cho người thuê. Tuỳ theo quy
định của _ong quốc gia, nghiệp vụ này được coi là cho thuê tài sản khi thời hạn thuê mua
thường chiếm phần lớn đời sống hữu ích của tài sản và giá trị hiện tại ròng của toàn bộ các
khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
Thông thường một giao dịch cho thuê thường được chia thành ba phần như sau:
+ Thời hạn thuê cơ bản (Basic lease period): là thời hạn mà người thuê trả những khoản tiền
thuê cho người cho thuê để được quyền sử dụng tài sản. Trong _ong giai đoạn này, người
cho thuê thường kỳ vọng thu hồi đủ số tiền đã bỏ ra ban đầu cộng với tiền lãi trên số vốn đã
tài trợ. Đây là thời hạn mà tất cả các bên không được quyền huỷ ngang hợp đồng nếu không
có sự chấp thuận của bên kia.
+ Thời hạn gia hạn tuỳ chọn (Optional renewal Period): Trong giai đoạn gia hạn thứ hai này,
người thuê có thể tiếp tục thuê thiết bị tuỳ theo ý muốn của họ. Tiền thuê trong giai đoạn này
thường rất thấp so với tiền thuê trong thời hạn cơ bản, thường chiếm tỷ lệ 1- 2 % tổng số vốn
đầu tư ban đầu và thường phải trả trước vào đầu mỗi kỳ thanh toán.




+ Phần giá trị còn lại (Residual Value Share): Theo thông lệ, tại thời điểm kết thúc giao dịch
cho thuê người cho thuê thường uỷ quyền cho người thuê làm đại lý bán tài sản. Người thuê
được phép hưởng phần tiền bán tài sản lớn hơn so với giá mà người cho thuê đưa ra, hoặc
được khấu trừ vào tiền thuê hay được coi như một khoản hoa hồng bán hàng.
Khi thời hạn cho thuê căn bản đáo hạn, người thuê có quyền lựa chọn một trong
những hình thức mua lại tài sản với giá trị hợp lý hay giá tượng trưng tuỳ theo sự thoả thuận
đã được dự liệu trước trong hợp đồng – hoặc người thuê cũng có thể tiếp tục thuê tài sản
hoặc nhận làm đại lý bán tài sản đó tuỳ theo sự uỷ quyền của người cho thuê. Phương thức
cho thuê được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1 Phương thức cho thuê












1.2.1. Phân loại các phương thức cho thuê tài sản:
Nhằm so sánh những đặc điểm của các phương thức thuê tài sản với nhau để từ đó
giúp các bên có liên quan dễ dàng phân loại, nhận diện giao dịch thuộc phương thức thuê
nào để áp dụng các quy chế hạch toán, kế toán, hưởng các ưu đãi (nếu có) và quản lý chúng
(đối với các cơ quan Nhà nước) theo những quy chế đã được Nhà nước quy định. Trong hình
thức thuê tài sản có hai phương thức cho thuê vận hành và cho thuê tài chính hay còn gọi là
thuê ngắn hạn và thuê dài hạn. Bởi cho thuê vận hành là hình thức cho thuê kiểu truyền

thống, có thời hạn rất ngắn (khoảng 1- 5 năm) so với đời sống hữu ích của tài sản. Cho thuê
Người cho
thuê

Hợp đồng
thuê TS

Quyền sử
d
ụng TS

Trả tiền
thuê TS

Người
thuê


mu
a

n

i
Quyền
sở
hữu
pháp

đối

v
ới
Tr

ti
ền
mu
a

Giao
tài
sản
Bảo
trì

phụ
tùn
g
tha
y
Trả
ti
ền
Bảo
trì

phụ
tùng
Nhà cung cấp




dài hạn hay còn gọi là cho thuê tài chính có thời hạn cho thuê dài hơn (từ trên 1 năm đến 20
– 30 năm). Sự khác biệt có thể được xem xét trong bảng sau :

Bảng 1.2 So sánh cho thuê vận hành và cho thuê

ST
T
Tiêu thức Thuê vận hành Thuê tài chính
1

2


3

4

5


6

7
8


9






Quyền sở hữu

Thời hạn thuê

Quyền huỷ ngang
hợp đồng
Rủi ro

Chi phí bảo trì, dịch
vụ và mua bảo hiểm

Ưu đãi về thuế

Bồi thường bảo
hiểm
Cung ứng tài sản
thuê.


Tiền bán tài sản.



Tách biệt quyền sở hữu pháp lý
và quyền sử dụng
Rất ngắn so với đời sống hữu

ích của tài sản
Được quyền huỷ ngang hợp
đồng

Người cho thuê chịu mọi rủi ro
thiệt hại
Người cho thuê chịu mọi chi
phí vận hành, bảo trì, dịch vụ,
phí bảo hiểm.
Người cho thuê hưởng và khấu
trừ vào tiền thuê.
Người cho thuê hưởng
Tài sản thuê mướn thường do
người cho thuê cung cấp.

Toàn bộ tiền thu được do bán
tài sản thuê thuộc quyền sử
dụng của người cho thuê.


Như thuê vận hành

Thường dài hơn một nửa cho
tới bằng đời sống hữu ích của
tài sản.
Không được quyền huỷ ngang
hợp đồng
Người thuê chịu mọi rủi ro thiệt
hại.
Người thuê chịu mọi chi phí

vận hành, bảo trì, dịch vụ, phí
bảo hiểm.
Tương tự như thuê vận hành.

Người cho thuê hưởng
Tài sản cho thuê thường do
người thuê đặt hàng, giao nhận
và sử dụng.
Phần tiền bán tài sản lớn hơn so
với giá quy định của người cho
thuê được chuyển cho người
thuê hưởng như một khoản hoa
_ong bán hàng hay được khấu



10

Các loại tài sản
thường sử dụng
trong giao dịch.

Máy photocopy, máy vi tính, xe
ôtô, đồ đạc trong nhà, văn
phòng….
trừ vào tiền thuê.
Bất động sản, xe lửa, tàu biển,
máy bay, thiết bị văn phòng…




Sự phân loại này được dựa trên hai căn cứ cơ bản là :
+ Những rủi ro và biện pháp bảo đảm cho giá trị còn lại của tài sản thuê do bên nào thực
hiện.
+ Quyền sử dụng và hưởng dụng toàn bộ các lợi ích kinh tế do tài sản thuê mang lại có được
chuyển giao cho người thuê hay không ?
Dựa trên những cơ sở này, Uỷ Ban Tiêu Chuẩn Kế Toán Quốc Tế (IASC) đã đề ra 4
tiêu chuẩn làm cơ sở chung để phân loại và nhận diện các hợp đồng thuê tài sản thuộc
phương thức nào:
 Quyền sở hữu tài sản thuê có được chuyển giao cho người thuê khi kết thúc hợp
đồng không ? Nếu có thì đó là giao dịch thuê tài chính còn không thì là thuê vận hành.
 Trong hợp đồng có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng với
giá tượng trưng không ? Nếu có là giao dịch thuê tài chính, còn nếu không thì là thuê vận
hành
 Thời gian của hợp đồng thuê có chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản thuê
hay không ? Nừu thoả mãn thì giao dịch thuộc thuê tài chính, các trường hợp còn lại thuộc
thuê vận hành.
 Hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê tối thiểu do người thuê trả có tương
đương hoặc lớn hơn giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng không ? Nếu
có là giao dịch thuê tài chính, nếu không là thuê vận hành.
Tất cả mọi giao dịch thuê tài sản nếu thoả mãn một trong bốn tiêu chuẩn này đều
thuộc phương thức thuê tài chính. Những giao dịch còn lại thuộc thuê vận hành.




Sơ đồ 1.2 tóm tắt quy trình phân loại này





















Trên cơ sở các tiêu chuẩn phân loại theo IAS 17 của IASC, mỗi quốc gia đều có những
quy định cụ thể trong luật thuê mua của họ dựa trên cơ sở những điều kiện của mỗi nước.
Những quy định này có những khác biệt nhất định, song về cơ bản chúng không mâu thuẫn
với IAS 17 và tuỳ theo mức độ những quy định này có thể chi tiết cụ thể hơn IAS 17.
1.2.2. Các loại hợp đồng cho thuê:
Tuỳ theo tính chất trong _ong giao dịch thuê mua mà có thể phân loại các thoả thuận
thành nhiều loại hợp đồng khác nhau.
1.2.2.1. Hợp đồng cho thuê trực tiếp:
Tài
Quyền sở hữu
được chuyển
giao khi th
ời

Hợp đồng thuê có
quy định quyền
chọn mua theo
Thời hạn thuê
chiếm phần lớn
th
ời gian hữu
Giá trị hiện
tại của các
khoản tiền thuê
tối thiểu lớn
hơn hay tương
Thuê vận hành
Thuê tài
chính


Không




Không

Không

Không





Trong loại hợp đồng này, người cho thuê sử dụng thiết bị của họ có sẵn trực tiếp tài
trợ cho người thuê. Người cho thuê thường là nhà sản xuất hoặc các định chế tài chính và
cũng có thể là công ty Leasing, sử dụng tài sản của họ tài trợ cho người thuê.
Đây là một hình thức tài trợ mà các nhà sản xuất thường sử dụng để đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm do họ sản xuất ra .Mặt khác, nhờ luôn cập nhật những công nghệ mới để chế
tạo ra các loại máy móc, thiết bị nên các nhà sản xuất có thể mua lại những thiết bị đã lạc
h
ậu về mặt công nghệ để tiếp tục cung cấp các loại máy móc mới ,hiện đại do họ chế tạo ra.
Sơ đồ 1.3 – Hợp đồng tài trợ trực tiếp.










Người cho thuê Người thuê
1- Sử dụng các máy móc,thiết bị của chính
họ để cho thuê.
2- Đảm nhiệm toàn bộ vốn tài trợ.


3- Cung cấp các phụ tùng và dịch vụ bảo trì
cùng với thiết bị theo hợp đồng phụ.
4- Nhận các khoản tiền thuê và những hoản
tiền dịch vụ theo hợp đồng phụ.

5- Nhận lại tài sản đã lỗi thời và cung cấp
thiết bị thay thế.
1- Thuê máy móc thiết bị từ người có tài
sản đó
2- Ký kết với nhà cung cấp một phụ kiện
hợp đồng về cung cấp phụ tùng và dịch
vụ bảo trì.
3- Trả tiền thuê theo định kỳ và trả tiền
phụ tùng và dịch vụ.
4- Bán lại thiết bị khi chúng đã lạc hậu và
nhận thuê những thiết bị mới.

Người cho

thuê

hay

Nhà sản
xuất
Thiết bị (quyền
Các loại dịch vụ bảo trì và
phụ tùng
Trả tiền thuê và dịch vụ
phụ tùng

Bán lại các thiết

Người
thuê


Hay

Người
tiêu

thụ




1.2.2.2. Hợp đồng cho thuê liên kết:
Loại hợp đồng này bao gồm nhiều bên tài trợ cho người thuê. Sự liên kết này có thể xảy
ra theo chiều dọc hoặc chiều ngang tuỳ theo tính chất của loại tài sản hay khả năng tài chính
của các nhà tài trợ. Trường hợp tài sản có giá trị lớn nhiều định chế tài chính hay các nhà chế
tạo cùng chia nhau hợp tác để tài trợ cho người thuê tạo thành sự liên kết theo chiều ngang.
Còn đối với trường hợp các định chế tài chính hoặc các nhà chế tạo lớn giao tài sản cho chi
nhánh của họ (dealers) thực hiện giao dịch tài trợ cho khách hàng thì hình thành sự liên kết
theo chiều dọc ( Trust leases)
Các bước và đặc điểm trong giao dịch với người thuê của loại hợp đồng này không có
khác biệt lớn so với hình thức cho thuê thuần tuý hay điển hình.
Người cho thuê Người thuê
1/ Có thể là sự liên kết giữa các định chế tài
chính với các nhà sản xuất hay giữa công ty
mẹ với các chi nhánh.
2/ Các loại tài sản _ong trong giao dịch
thường là những loại có giá trị cao.
3/ Các công ty con chuyên kinh doanh cho
thuê có trình độ chuyên môn cao, chuyên sâu
trong _ong lĩnh vực công nghệ hay loại thiết bị

cụ thể.
4/ Các đặc điểm khác tương tự như phương
thức thuê mua thuần.
1/ Là một doanh nghiệp nhận tài sản
thuê.


2/ Thực hiện các nghĩa vụ trả tiền thuê,
bảo quản tài sản, chịu rủi ro, mua bảo
hiểm như trong phương thức thuê mua
thuần.

1.2.2.3. Hợp đồng cho thuê bắc cầu:
Hình thức này xuất hiện trong thời gian gần đây xuất phát từ thực tế các công ty cho
thuê có những hạn chế về nguồn vốn không đủ khả năng tài trợ cho khách hàng . Hình thức
này cho phép người cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê từ một hay nhiều người cho
thuê nào đó ( Tuy nhiên,theo luật pháp của một số quốc gia khoản tiền vay này không được
vượt quá 80% tổng giá trị tài sản dược tài trợ) .Hình thức này được tóm tắt trong bảng sau:








Sơ đồ 1.4 – Thoả thuận thuê mua bắc cầu.











Người cho vay Người cho thuê Người thuê
1/ Cung cấp tín dụng trung và
dài hạn chiếm phần lớn giá trị tài
sản cho thuê.
2/ Nhận tiền trả nợ vay bằng tiền
thuê do người thuê trả theo yêu
cầu của người cho thuê.

3/ Khoản cho vay được đảm bảo
bằng tài sản và tiền thuê.
1/ Sở hữu chủ tài sản cho thuê
và nhận được sự miễn giảm
thuế.
2/ Mượn đối ứng phần lớn giá
trị tài sản và bảo đảm khoản
vay bằng cả tài sản cùng các
khoản tiền cho thuê nó.
3/ Trả nợ bằng tiền thuê tài
sản. Phần tiền thuê vượt quá
số tiền vay được giữ lại.
1/ Trả tiền thuê tài
sản cho người cho
thuê.


2/ Ngoài ra không có
sự khác biệt so với
hình thức thuê mua
thuần.


Loại hình cho thuê này thường được sử dụng trong các giao dịch thuê mua đòi hỏi
một lượng vốn đủ lớn, chẳng hạn thuê một máy bay thương mại hoặc là một tàu trở hàng
hoặc là một tổ hợp chuyên ngành lớn.
1.2.2.4. Hợp đồng bán và cho thuê lại:
Bán và cho thuê lại là một thoả thuận tài trợ tiêu _ong mà bên A (người thuê) bán một tài
sản của chính họ cho bên B (người cho thuê). Đồng thời, ngay lúc đó một hợp đồng thuê
mua được thảo ra với nội dung bên B đồng ý cho bên A thuê lại chính tài sản mà họ vừa
bán.Trường hợp này xuất hiện khi các doanh nghiệp- nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ-
gặp rất nhiều khó khăn về vốn lưu động. Mà vay vốn sẽ gặp nhiều thủ tục, điều kiện đăng ký
Người cho vay
(Lender)
Tiề
n
trả
n


Tiề
n
cho
vay

Người cho

thuê
Tài sản
Tiền thuê
Người thuê

(Lessee



khắt khe mà các doanh nghiệp này khó có thể thoả mãn. Đồng thời, trong trường hợp doanh
nghiệp có nhu cầu phải duy trì năng lực sản xuất nên không thể bán bớt tài sản cố định để
chuyển thành tài sản lưu động. Do đó, hình thức bán và tái thuê có thể đáp ứng được nhu cầu
này.
Sơ đồ 1.5. Thỏa thuận bán và tái thuê.














Người cho thuê Người thuê
1- Mua tài sản của người thuê và nắm

quyền sở hữu về mặt pháp lý.
2- Trả tiền cho người thuê theo giá tại
thời điểm thoả thuận mua tài sản.
3- Giao quyền sử dụng tài sản cho người
thuê.
4- Nhận các khoản tiền thuê và thực
hiện các điều kiện thuê tuỳ theo
phương thức thuê mua.
1-

Bán tài sản cho người cho thuê và
chuyển giao quyền sở hữu về mặt pháp
lý.
2- Nhận được tiền theo giá tại thời điểm
thỏa thuận bán tài sản.
3- Thuê lại tài sản vừa bán cho người cho
thuê - Giữ lại quyền sử dụng tài sản.
4- Trả tiền thuê cho người cho thuê và thực
hiện các điều kiện tuỳ theo phương thức
cho thuê

Điều đáng lưu ý là những tài sản được sử dụng vào giao dịch này là những tài sản
còn giá trị sử dụng hữu ích. Giá mua của tài sản tuỳ thuộc vào giá cả hợp lý của tài sản trên
Công ty leasing



Người mua




Người cho thuê
Thoả thuân mua bán tài sản

Quyền sở hữu pháp lý
Tiền mua tài sản

Quyền sử dụng tài sản

Chủ sở hữu
ban đầu


Người bán



Người thuê
Trả tiền thuê

Hợp đồng thuê mua



thị trường vào thời điểm lập hợp đồng mua bán. Các loại thiết bị mới hay đă sử dụng đều có
thể được bán và tái thuê, giá của thiết bị mới thường căn cứ vào hoá đơn của nhà cung cấp,
còn giá của thiết bị đã qua sử dụng thì cần được định giá độc lập.
Những tiện ích của dịch vụ này là ngoài mục đích giải quyết nhu cầu vốn lưu động,
những công ty muốn tạo ra lợi nhuận ghi sổ hay lợi nhuận tính thuế với điều kiện giá bán tài
sản cao hơn phần khấu hao còn lại trong sổ sách cũng có thể áp dụng hình thức này.

Ngoài ra, hình thức này cũng còn được sử dụng để tái tài trợ trung, dài hạn đối với
những tài sản trước đó được mua bằng nguồn tiền vay hay được _ong để giảm chi phí huy
động vốn nếu hình thức này có mức lãi _ong thấp hơn các chi phí sử dụng vốn khác. Tại
Hoa Kỳ, hình thức giao dịch này có sức cạnh tranh rất cao trong ngành kinh doanh bất động
sản, còn trong các ngành sản xuất thì tuỳ thuộc vào chủng loại thiết bị mà chúng có sức cạnh
tranh từ vừa đến cao. Tại Việt Nam hiện nay, hình thức này đang được áp dụng tại một số
công ty cho thuê.
1.2.2.5. Hợp đồng cho thuê giáp lưng
Đây là phương thức tài trợ mà trong đó được sự thoả thuận của người cho thuê, người
thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê lại tài sản mà người thuê thứ nhất đã thuê từ người
cho thuê.
Hình thức thoả thuận cho thuê này thường được thực hiện dưới dạng hợp đồng hoàn
trả toàn bộ được ký kết giữa người cho thuê với người thứ nhất. Loại hợp đồng này là loại
thoả thuận không thể huỷ ngang . Nhưng do người cho thuê thứ nhất sau khi thực hiện được
một phần của hợp đồng không còn nhu cầu nữa hay vì một lý do nào đó nên phải tìm người
thuê thứ hai để chuyển giao hợp đồng. Bởi nếu không còn cho thuê tiếp được thì dù không
sử dụng tài sản vẫn phải trả tiền thuê.




Sơ đồ 1.6. Thoả thuận thuê mua giáp lưng






Người cho thuê Người thuê thứ nhất Người thuê thứ hai
1-


Cho thuê tài sản và
nhận tiền thuê.
2- Các quyền lợi và
nghĩa vụ khác như
trong thoả thuận thuê
mua thuần.
1-

Thuê tài sản từ người cho
thuê.
2- Cho người thuê thứ hai thuê
lại tài sản.
3- Không chịu trách nhiệm trực
tiếp đối với các rủi ro, thiệt
hại đối với tài sản.
4- Nhận tiền thuê từ người thuê
thứ hai và trả tiền thuê cho
người cho thuê.
1-

Thuê tài sản từ người thuê
thứ nhất.
2- Trả tiền thuê cho người
thuê thứ nhất.
3- Các nghĩa vụ và quyền lợi
không khác so với nghĩa
vụ và quyền lợi của người
thuê trong thoả thuận thuê
thuần.


Nhìn chung, hợp đồng cho thuê diễn ra rất đa dạng và khó có thể phân biệt _ong loại
thoả thuận cho thuê một cách rạch ròi. Các hình thức này đan xen vào nhau, nên việc xem
xét, phân tích chúng đòi hỏi phải có sự đánh giá trên nhiều phương diện.
1.3. Điều kiện thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài sản
1.3.1 Về khía cạnh kinh tế:
a. Nhu cầu của doanh nghiệp:
Nghiệp vụ cho thuê ra đời và phát triển là do nhu cầu của các doanh nghiệp về tài
trợ cho các thiết bị trong khi họ không có hoặc không muốn bỏ vốn ra mua sắm để tập trung
nguồn vốn của họ vào các đối tượng thuộc vốn lưu động. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không
có nhu cầu thuê tài sản thì nghiệp vụ cho thuê cũng không thực hiện được.
b. Khả năng của bên cho thuê:
Bên cho thuê là các tổ chức tài chính, tín dụng nên có thể huy động nguồn vốn bằng
tiền hoặc tài sản trong nước và nước ngoài dễ dàng hơn các doanh nghiệp khác. Vì vậy họ
Người
cho
thuê
(Less
or)

Quyền sử
dụng tài
Tiền
Người
thuê
thứ
nhất
Lessee
Quy
ền sử

dụng t
ài
Tiền
Người
thuê
thứ hai
(Lessee
II )




có khả năng tài trợ thiết bị bằng nghiệp vụ cho thuê cho các doanh nghiệp có nhu cầu thuê
tài sản.

1.3.2 Về khía cạnh pháp lý:
Nghiệp vụ cho thuê được thực hiện và phát triển dựa trên một môi trường pháp lý
hoàn thiện nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động cho thuê. Ngoài những luật cơ bản chung
cho các hoạt đông của nền kinh tế, liên quan đến các hoạt động cho thuê còn có các luật như:
1.3.2.1. Các chính sách về khuyến khích đầu tư và kinh doanh:
Hầu hết các luật về khuyến khích đầu tư và kinh doanh đều đều áp dụng hình thức
miễn thuế hoặc giảm thuế hải quan đối với hàng nhập khẩu và tiêu dùng bao cấp. Do hoạt
động cho thuê làm gia tăng đáng kể đầu tư trong nước cho nên luật khuyến khích đầu tư
nên áp dụng cho hoạt động này. Sự liên quan của các luật thuế đối với việc thúc đẩy
nghiệp vụ cho thuê là ở chỗ: Liệu các luật này có phải là giải pháp trung hoà lợi ích giữa
người chủ sở hữu và người sử dụng thiết bị cho thuê hay không , tức là pháp luật có công
nhận rằng lợi ích kinh tế các thiết bị cho thuê cũng giống như lợi ích kinh tế có được của
cùng thiết bị ấy nếu được mua đứt bán đoạn và do vậy phải được hưởng các khuyến khích
bình đẳng như nhau hay không .
1.3.2.2. Pháp luật về bên cho thuê:

Sau khi xem xét các cơ sở pháp lý nêu trên thì còn cần phải xem xét nhiều vấn đề liên
quan tới các qui chế chi phối người cho thuê và nghĩa vụ cho thuê, kể cả việc các công ty
cho thuê có cần được Chính phủ cấp giấy phép và thanh tra đặc biệt không? Các vấn đề khác
về mặt quy chế có thể là : Nguồn vốn và thời hạn vốn, yêu cầu về khả năng trả nợ, khả năng
thanh toán, các quy định về thiết bị đủ tiêu chuẩn cho thuê và yêu cầu về kế toán.



1.3.2.3. Pháp luật về hợp đồng kinh tế và sở hữu tài sản:
Cần phải định nghĩa rõ ràng về bản chất của giao dịch cho thuê để bảo vệ lợi ích hợp
pháp của người thuê và người cho thuê (đồng thời cũng buộc họ phải thực hiện các nghĩa
vụ). Đưa ra các phương thức cho thuê cần thiết , bởi có nhiều loại giao dịch cho thuê khác
nhau, bao gồm từ loại mua đứt bán đoạn thiết bị với điều kiện là người mua hoàn thành các
nghĩa vụ cụ thể (chủ yếu là thanh toán từng đợt theo thoả thuận) đến loại nghiệp vụ thuê tài
sản mà trong đó người thuê tạm thời sử dụng tài sản nào đó nhưng không có ý định sẽ sở
hữu nó sau này.
Nếu không phân biệt rõ ràng giữa nghiệp vụ cho thuê với các giao dịch thương mại
hoặc tài chính khác thì hoạt động cho thuê sẽ phải tuân thủ các điều khoản bất lợi trong các
luật khác. Đồng thời các thủ tục pháp lý về chuyển nhượng tài sản và thoả thuận hợp đồng
nên để ở mức tối thiểu cần thiết để thực hiện giao dịch này.
1.3.2.4. Pháp luật về thuế:
Luật thuế của một nước phải có các điều khoản cụ thể về nghĩa vụ thuế và ưu đãi thuế
đối với các bên liên quan đến giao dịch cho thuê, kể cả phần khấu hao . Điều này cho phép
bên thuê có thể đánh giá chi phí thuê so với các chi phí tài trợ thiết bị khác (như vay vốn
ngân hàng, phát hành trái phiếu, cổ phiếu ). Về phía người cho thuê chi phí của họ phải
được ưu đãi tương đối mới có thể thúc đẩy các tổ chức tín dụng đầu tư vào lĩnh vực này.
Bốn vấn đề pháp lý vừa được đề cập ở trên là rất cơ bản đối với việc phát triển dịch
vụ cho thuê và chúng có tầm quan trọng thứ hai sau nhu cầu thực sự về tài trợ cho thiết bị
của một tổ chức nói chung.
Kinh nghiệm cho thấy, nghiệp vụ cho thuê sẽ chỉ phát triển được khi các vấn đề pháp

lý và toàn bộ cơ sở pháp luật cho phép nghiệp vụ cho thuê trở thành biện pháp tài trợ hiệu
quả và cạnh tranh được về mặt chi phí. Có thể ban hành "Luật Cho thuê Tài chính" vì nó xác
định rõ quyền hạn, nghĩa vụ của mỗi bên tham gia giao dịch cũng như xác định chức năng
quản lý của Chính phủ nhằm thúc đẩy hoạt động này. Nếu Chính phủ lần đầu tiên đưa ra
hoạt động cho thuê thiết bị vào nền kinh tế và nếu cơ sở pháp lý cơ bản liên quan đến cho
thuê không rõ ràng thì việc ban hành luật cho thuê tài chính sẽ rất có ích. Nhưng nếu đã có
một cơ sở pháp lý lành mạnh hay có thể sửa đổi ngay được các luật không cần phải có luật
cho thuê tài chính cụ thể.



1.4. Những ưu thế và bất lợi trong nghiệp vụ cho thuê :
Mặc dù hoạt động cho thuê có rất nhiều ưu điểm và cũng nhận thấy rằng cho thuê là
hình thức tài trợ máy móc, thiết bị duy nhất cho các nghiệp vụ mà thị trường vốn còn chưa
phát triển, mặt khác khi đó cần có sự phát triển của hệ thống ngân hàng- tài chính ở một
trình độ nhất định. Song bên cạnh đó, hoạt động này cũng không thể dấu đi những hạn chế
nảy sinh (do điều kiện khách quan hay chủ quan mang lại) cụ thể là:
1.4.1. Đối với bên đi thuê:
Ưu thế:
- Hạn chế sự lạc hậu của máy móc và thiết bị
Do thời gian đi thuê ngắn hơn thời gian hữu dụng của máy móc, thiết bị, vì vậy, nghiệp
vụ cho thuê có thể giúp các doanh nghiệp tránh được sự lạc hậu và lỗi thời của máy móc,
thiết bị trong sự phát triển không ngừng của công nghệ hiện nay.
- Được tài trợ với tỷ lệ cao và đến mức tài trợ toàn bộ cho chi phí mua sắm máy móc
thiết bị.
Việc tài trợ cho thuê được bảo đảm bởi chính bản thân máy móc thiết bị cho thuê.
Nghĩa là, nó cho phép người cho thuê dễ dàng lấy lại máy móc, thiết bị trong trường hợp
hợp đồng bị vi phạm. Do vậy, doanh nghiệp thường không cần phải đặt tiền gửi hoặc thanh
toán trước đối với tài sản đi thuê. Tuy nhiên, trong những trường hợp có mức độ rủi ro cao
thì phải đặt cọc hoặc ký quỹ một khoản tiền. Nhưng những doanh nghiệp như vậy sẽ gặp

nhiều khó khăn hơn khi xin vay với các hình thức cho vay khác. Nói chung, hình thức tài
trợ thuê mua chiếm một tỷ lệ cao trong chi phí mua sắm thiết bị hơn các hình thức tài trợ
khác.
- Không hạn bị chế về hạn mức tín dụng:
Tài sản đi thuê được hạch toán ngoại bảng nên không làm tăng số nợ của doanh nghiệp
.Vì vậy không ảnh hưởng tới hạn mức tín dụng của doang nghiệp .
- Không bị đọng vốn trong tài sản cố định:
Do không phải bỏ ngay ra một khoản tiền lớn để mua sắm máy móc thiết bị nhưng
doanh nghiệp vẫn có tài sản để sử dụng nên doanh nghiệp không bị đọng vốn trong tài sản
cố định, tập trung được vốn tự có và vốn vay của ngân hàng để đáp ứng những nhu cầu về
vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.



- Thu hút vốn nước ngoài:
Thông qua tín dụng thuê mua, các doanh nghiệp Việt Nam có thể huy động được vốn
nước ngoài thông qua các công ty cho thuê quốc tế hoặc các công ty liên doanh cho thuê
hoạt động ở Việt Nam. Lợi thế chính là hiện nay mức lãi suất ngoại tệ trên thị trường vốn
quốc tế thấp hơn lãi suất vay ở Việt Nam, do đó thông qua thuê máy móc, thiết bị của các
công ty nước ngoài có thể nhận được vốn tài trợ có mức lãi suất thấp hơn so với lãi suất trên
thị trường vốn Việt Nam bằng VND.
- Đơn giản hơn các hình thức tài trợ khác trong khi xem xét uy tín doanh nghiệp cần
được tài trợ và tài trợ một cách nhanh chóng.
Đối với các công ty nhỏ hoặc ít uy tín trên thị trường vốn thì tài trợ cho thuê được coi
như là hình thức duy nhất để có thể sử dụng những thiết bị lớn trong thời gian dài. Do
quyền sở hữu pháp lý thuộc về người cho thuê nên các công ty cho thuê có thể chấp nhận
những người đi thuê không có uy tín lớn, hơn nữa các công ty nhỏ có thể không có mối
quan hệ gần gũi với ngân hàng và các ngân hàng có thể lưỡng lự khi cho các công ty này
vay các khoản vay có kỳ hạn.
- Cho phép người thuê hoãn thuế

Các khoản tiền thuế phải nộp hàng năm được tính vào chi phí của doanh nghiệp. Do đó
chúng làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp bằng chính những khoản chi phí đó.
Khoản chi phí này được nhân với tỷ lệ chiết khấu sau thuế của doanh nghiệp và nhân với lãi
suất cho vay của ngân hàng, sẽ cho ta biết tỷ lệ tiết kiệm do hoãn thuế bởi thuê mua mang
lại cho doanh nghiệp.
Ví dụ: Tổng số tiền thuế phải nộp của doanh nghiệp hàng năm là 50 triệu đồng, mức
thuế thu nhập doanh nghiệp là 32%, lãi suất ngân hàng là 12%. Khoản tiền tiết kiệm được
do hoãn thuế là:
50 *[ 12% (1-0.32)] = 4.08 triệu
Như vậy, doanh nghiệp đã tiết kiệm được 4.08 triệu đồng do chậm nộp thuế lợi tức để sử
dụng chúng vào đầu tư cho sản xuất kinh doanh mà không phải đi vay và không phải trả lãi
suất vay.

- Thanh toán tiền thuê linh hoạt:

×