Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

hạch toán kt bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại cty tnhh tm việt đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.5 KB, 19 trang )

Hch toỏn KT bỏn hng v xỏc nh kt qu bỏn hng ti cty TNHH TM Vit C
Lời Mở Đầu
Trong những năm vừa qua cho thấy, với sự phát triển của cơ chế thị trờng
và sự cạnh tranh gay gắt, đã có những doanh nghiệp thơng mại hoạt động kém
hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí và có nguy cơ đứng trớc sự phá sản, giải
thể. Nguyên nhân của tình trạng trên có nhiều, song nhìn nhận đánh giá một
cách tổng quát thì nguyên nhân của sự đổ vỡ, phá sản trong các doanh nghiệp
thơng mại chủ yếu là do sự yếu kém trong việc tổ chức công tác Bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.
Nghiên cứu vấn đề này giúp cho các nhà quản trị, lãnh đạo doanh nghiệp
nắm đợc tình hình sản xuất kinh doanh, qua đó định hớng phát triển kinh
doanh trong tơng lai. Có làm tốt công tác bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh đúng đắn hoạt động bán hàng thì doanh nghiệp đó mới tạo ra đợc
nguồn thu, bù đắp chi phí, đẩy nhanh vòng quay vốn kinh doanh, mở rộng quy
mô hoạt động và uy tín của mình trên thơng trờng. Để phục vụ tốt công tác
điều hành quản lý của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp không thể bỏ qua
một công cụ quản lý kinh tế nào trong đó có một công cụ quản lý kinh tế rất
hiệu quả đó là Kế Toán.
Xuất phát từ sự cần thiết trong việc hạch toán Bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công Ty TNHH TM Việt Đức, đợc sự hớng dẫn chỉ bảo tận
tình của Cô Giáo - Thạc Sỹ Nguyễn Thị Mỵ, các cô chú trong công ty em đã
mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công Ty TNHH TM Việt Đức.
Do hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm thực tế còn ít, mặc dù bản
thân đã cố gắng, song bài viết này cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô giáo, Cán bộ trong Công
ty và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Ch ơng I
Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh doanh nghiệp thơng mại.


1.1 Khái niệm thành phần bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng:
Báo cáo thực tập Khoa
kinh tế quản lý
Bán hàng là quá trình doanh nghiệp thực hiện giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá, chuyển vốn kinh doanh của mình từ hình thức hiện vật sang
hình thức tiền tệ, đó hình thành kết quả. Nói cách khác bán hàng là việc ngời
bán chuyển quyền sở hữ về hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đổi lại
là việc đợc trả tiêng hoặc đợc quyền thu tiền.
1.2 Các phơng thức bán hàng trong DNTM:
Theo mối quan hệ giữa thời điểm bán hàng để bán và thời điểm hàng đủ
điều kiện coi là tiêu thụ, các phơng thức bán hàng chia thành:
+ Bán hàng theo phơng thức bán giao trực tiếp: theo phơng thức này,
bên mua uỷ quyền cho cán bộ đến tại kho của doanh nghiệp hoặc giao tận tay
ba (DNTM mua bán thẳng), khi DNTM giao hàng cho khach hàng, khách
hàng kiểm nhận, đồng thời khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
ngay. Khi đó, doanh thu đợc ghi nhận, có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng
và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau.
+ Bán hàng theo phơng thức chuyển hàng: theo phơng thức này, định
kỳ danh nghiệp sẽ đợc chuyển hàng cho khách hàng theo những thoả thuận
trong hợp đồng kinh tế (HĐKT). Khi xuất kho hàng giao cho khách hàng tại
1 địa điểm xác định trong HĐKT, số hàng đó thuộc quyền sở hữ của doanh
nghiệp và doanh nghiệp cha có quyền khi ghi nhận doanh thu. Chỉ đến khi
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng đó mới chuyển
sở hữu, kế toán doanh nghiệp mới đợc ghi nhận doanh thu.
1.3 Tổ chức hạch toán chi tiết hàng hoá:
Hạch toán chi tiết hàng hoá là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cơ sở nhập xuất nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số
hiện có và tình hình biến động của từng loại, nhóm, thứ hàng hoá về số lợng
và giá trị, quản lý sát sao hàng hoá, có đợc thông tin nhanh về hàng hoá, phải
tổ chức hệ thống chứng từ, mở sổ kế toán chi tiết và vận dụng phơng pháp

hạch toán chi tiết hàng hoá phù hợp với số liệu cả về hiện vật và giá trị phải
đúng khớp với nội dung các chỉ tiêu này giữa kế toán chi tiết và số liệu chi tiết
của kho. Giữa kế toán chi tiết và số liệu kế toán tổng hợp.
Trớc hết, hoạt động kinh doanh hàng hoá của hàng hoá doanh nghiệp liên
quan đến nhập xuất hàng hoá đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời đúng
Vy Ngọc Lập THKTK1F CĐCN
Viettronics
2
Báo cáo thực tập Khoa
kinh tế quản lý
chế độ quy định. Trách nhiệm tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá do
thủ kho và bộ phận kế toán hàng tồn kho.Đảm nhận, để đảm bảo sự kiểm tra,
giám sát phải phối hợp, liên hệ giữa thủ kho và kế toán, tổ chức hạch toán chi
tiết hàng hoá đợc thực hiện một trong số các biện pháo nh:
- Phơng pháp ghi thẻ song song.
- Phơng pháp ghi sổ số d.
- Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Nội dung chi tiết của các phơng pháp trên sẽ đợc trình bày trong chơng II
1.4 Kế toán tổng hợp hàng hoá
1.4.1 Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phơng phap kê khai thờng
xuyên (KKTX): Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp kế toán phải
tổ chức ghi chép thờng xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập xuất-tồn kho của
từng loại hàng hoá trên các TK tồn kho.
Trong đó: Nhập kho hàng hoá đi đờng kỳ trớc, chế biến hoàn thành
trong kỳ. Nhập kho hàng hoá mua ngoài, bán hàng theo phơng thức giao tay
ba hoặc mua hàng về gửi thẳng đại lý, không qua nhập kho. Xuất kho hàng
hoá giao bán trực tiếp. Xuất kho hàng hoá gửi đại lý. Kết chuyển giá vốn kho
đại lý thanh toán tiền hàng hoặc thông qua chấp nhận thanh toán.
Nhập kho hàng bị trả lại. Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác
định kết quả bán hàng.

1.4.2 Chứng từ và TK kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán đợc sử dụng để kế toán doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ doanh thu bao gồm :
- Phiếu xuất kho (mẫu 01 VT)
- Hoá đơn cớc vận chuyển (mẫu 03 BH)
- Hoá đơn thuế GTGT (mẫu 01 GTKT)
- Hoá đơn bán hàng (mẫu 02 GTKT)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 14 BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 15 BH)
Vy Ngọc Lập THKTK1F CĐCN
Viettronics
3
Báo cáo thực tập Khoa
kinh tế quản lý
Các chứng từ thanh toán, phiếu thu, sec chuyển khoản, thanh toán, giấy
báo có của ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng
- Tờ khai thuế GTGT (mẫu 07A GTGT)
Chứng từ kế toán liên quan khác nh: phiếu nhập kho, hàng trả lại.
Và một số chứng từ khác phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nh
phiếu giao hàng để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các TK sau:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động kinh doanh.
DNTM sử dụng TK 5111 để phản ánh doanh thu về bán hàng của mình.
- TK 512: Doanh thu nội bộ.
TK này phản ánh doanh thu của số hàng hoá tiêu thụ trong nội bộ giữa
các đơn vị trực thuộc cùng công ty, tổng công ty Hạch toán toàn ngành.
Ngoài TK 511, 512 DN còn sử dụng các TK khác: 333, 338, 531, 532.
1.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.5.1 Kế toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là các chi phí phát

sinh trong quá trình bán hàng của DNTM bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ
dùng, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác
bằng tiền.
Đối với những trờng hợp có dự trữ hàng hoá biến động lớn giữa các kỳ
thì phảI phân bổ chi phí bán hàng tồn kho cuối kỳ. Chi phí bán hàng phân bổ
cho hàng bán ra trong kỳ đợc tính theo công thức sau:
Chi phí bán Chi phí bán Chi phí bán
hàng phân hàng cần phân + hàng cần phân Tiêu chuẩn phân
bổ đầu kỳ bổ phát sinh trong kỳ bổ của hàng đã
Bổ cho hàng = x
đã bán Tổng tiêu chuẩn phân bổ của hàng xuất xuất bán
bán trong kỳ và của hàng tồn cuối kỳ trong kỳ
Vy Ngọc Lập THKTK1F CĐCN
Viettronics
4
Báo cáo thực tập Khoa
kinh tế quản lý
Để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ và kết chuyển chi phí
bán hàng vào giá vốn hàng bán, Kế toán sử dụng TK 641 chi phí bán hàng để
tổng hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả.
Tài khoản 641 đợc mở chi tiết đến từng tiểu khoản
1.5.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí quản lý doanh nghiệp là
toàn bộ các chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp, chi phí quản lý
doanh nghiệp bao gồm các chi phí sau:
- chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn
phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.

Kế toán sử dụng TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh tập
hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi
phí khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
* TK 642 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng
1.5.3 Trình tự Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Chi phí bán hàng phát sinh dựa vào bảng phân bổ tiền lơng và BHXH,
phiếu xuất kho NVL, công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động bán hàng. Bảng
tính phân bổ khấu hao TSCĐ các hoá đơn chi phí dịch vụ mua ngoài, phiếu chi
tiền mặt, Kế toán ghi:
Nợ TK 641, 642.
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112,141, 152, 214, 334, 338,
* Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, Kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 152
Có TK 641, 642
* Cuối kỳ, xác định số chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán, Kế
toán ghi:
Nợ TK 911
Có TK 641, 642
Vy Ngọc Lập THKTK1F CĐCN
Viettronics
5
Báo cáo thực tập Khoa
kinh tế quản lý
* Số chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ đợc Kế toán
hạch toán nh sau:
Nợ TK 1422
Có TK 641, 642
1.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng:

Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng trong hoạt động bán hàng của
DNTM. Nó phản ánh lỗ hay lãi từ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp kết
quả bán hàng đợc tính theo công thức sau:
Kết quả Doanh thu Giá vốn Chi phí bán hàng và chi phí
= - - QLDN phân bổ cho hàng
Bán hàng thuần hàng bán đã bán trong kỳ
Trong đó:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng Các khoản giảm trừ doanh
thu.
Để phản ánh kết quả hoạt động bán hàng, Kế toán sử dụng TK 911: xác
định kết quả kinh doanh, TK 421: Lợi nhuận cha phân phối.

Vy Ngọc Lập THKTK1F CĐCN
Viettronics
6
Báo cáo thực tập Khoa
kinh tế quản lý
Ch ơng II
Thực trạng hạch toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty TNHH TM Việt Đức
2.1 Giới thiệu khái quát về đơn vị:
Công ty TNHH TM Việt Đức đợc thành lập và đợc sở kế hoạch đầu t Hải
Phòng cấp giấy đăng ký kinh doanh số 02022002600 ngày 13/4/2005 mã số
thuế của đơn vị 020002023.
Trụ sở: Nam Am Vĩnh Bảo Hải Phòng .
Thành phần gồm:
Ông: Khổng Văn Dũng Giám đốc công ty, sáng lập viên.
Ông: Khổng Hữu Đắc Phó Giám đốc công ty.
Ông: Khổng Hữu Điền Thành viên sáng lập viên.
Kế toán công ty: Phạm Thị Anh.

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Sau thời gian tự đầu t xây dựng, trang bị máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất kinh doanh, hôm nay vào hồi 8h ngày 1/8/2004 hội nghị sáng lập viên
công ty cùng nhau thống nhất định giá tài sản và xác định vốn kinh doanh của
công ty có đến ngày 1/8/2004 (nguyên tắc định giá: theo giá trị thực tế của tài
sản do doanh nghiệp tự đầu t xây dựng trang bị , mua sắm ).
Hiện nay tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty đã ổn định và có
chiều hớng phát triển thuận lợi.
2.1.2 Đặc điểm: vốn lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty có 70 thành viên.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty là: Sản xuất kinh doanh chế
biến thực phẩm, kinh doanh bột giặt, nớc giải khát, vận tải.
Tỷ lệ góp vốn của các sáng lập viên trong giá trị tài sản doanh nghiệp
mỗi sáng lập viên sở hữu 50% tổng giá trị tài sản góp vốn là 750 triệu đồng.
Các thành viên hoàn toàn nhất trí về việc định giá và xác định vốn kinh
doanh của công ty và tỷ lệ góp vốn trên đồng thời đó cũng là cơ sở của việc
xác định quyền sở hữu phần giá trị tài sản, tiền vốn và phân phối kết quả sản
Vy Ngọc Lập THKTK1F CĐCN
Viettronics
7
Báo cáo thực tập Khoa
kinh tế quản lý
xuất kinh doanh của các sáng lập viên đối với tài sản của công ty theo quy
định của luật doanh nghiệp.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
Việc tổ chức bộ máy quản lý kinh tế ở công ty TNHH TM Việt Đức theo
kiểu trực tuyến chức năng thực hiện theo chế độ một thủ trởng, trong đó Giám
Đốc là ngời quản lý cấp cao nhất là ngời đại diện cho công ty chịu trách
nhiệm trớc công ty và Nhà Nớc về mọi hoạt động. Các phó Giám Đốc có trách
nhiệm tham gia lãnh đạo chung và đợc Giám đốc phân công những lĩnh vực

công việc cụ thể. Các phòng ban đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm trớc Giám
đốc về lĩnh vực của mình, đồng thời phối hợp với nhau để hoạt động dới sự
giám sát của ban Giám đốc. Các phân xởng chỉ đợc ký kết các hợp đồng kinh
tế khi có sự uỷ quyền hoặc cho phép của Công ty.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán:
Hạch toán Kế toán là một bộ phận quan trọng phục vụ cho công tác điều
hành và quản lý các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty TNHH
TM Việt Đức tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung, việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ công tác kế toán trong công ty do bộ máy kế toán
đảm nhiệm, do đó công tác kế toán của công ty đợc tổ chức khoa học, hợp lý
sao cho có hiệu quả là yêu cầu cần thiết để cung cấp các thông tin kế toán một
cách đầy đủ kịp thời.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty.
Vy Ngọc Lập THKTK1F CĐCN
Viettronics
8
kế toán trởng
Bộ
phận
kế
toán
hàng
mua
Bộ
phận
kế
toán
hàng
bán
Bộ

phận
kế
toán
thanh
toán
Bộ
phận
kế
toán
quỹ
Bộ
phận
kế
toán
hàng
tồn
kho
Bộ
phận
kế
toán
TSCĐ
Bộ
phận
kế
toán
tổng
hợp
Báo cáo thực tập Khoa
kinh tế quản lý

Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
Hiện nay Công ty TNHH TM Việt Đức đang áp dụng hình thức nhật ký
chứng từ với hệ thống sổ sách kế toán tơng đối đầy đủ gồm: các bảng kê bảng
phân bổ, nhật ký chứng từ cụ thể sau:
Các loại sổ phải mở: sổ TSCĐ, thẻ TSCĐ, sổ chi tiết, sổ cái, chứng từ ghi
sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Các nhật ký chứng từ ghi sổ: nhật ký chứng từ số 1,2,8
Các loại bảng kê: bảng số 1,2,8,9
Các bảng phân bổ : bảng phân bổ số 1,3
Vy Ngọc Lập THKTK1F CĐCN
Viettronics
9
Nhân viên kế toán ở các PX
Báo cáo thực tập Khoa
kinh tế quản lý
QUY TRìNH LUÂN CHUYểN CHứNG Từ
2.2 Hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
TNHH TM Việt Đức:
2.2.1 Chứng từ sử dụng hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH TM Việt Đức:
Chứng từ sử dụng trong công ty đợc sử dụng loại chứng từ theo mẫu ban
hành và hớng dấn của bộ tài chính
Các chứng từ để hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ
1. Hoá đơn bán hàng
2. Phiếu xuất kho
3. Phiếu xin thanh toán
4. Phiếu chi
Và một số chứng tử hớng dẫn khác
2.2.2 Tài khoản sử dụng hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH TM Việt Đức:

Kế toán tại công ty sử dụng nhứng TK 511, 911 để hạch toán kế toán bán
hàng và xác định kết quả tiêu thụ và các TK 155, 156, 632, 641, 642, 421,
3331
Vy Ngọc Lập THKTK1F CĐCN
Viettronics
10
chứng từ gốc, bảng phân bổ
chứng từ gốc, bảng phân bổ
báo cáo kế toán
sổ cái
sổ quỹ
sổ hoặc thẻ
chi tiết
Bảng kê
bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo thực tập Khoa
kinh tế quản lý
2.2.3 Trình tự hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH TM Việt Đức:
Khi chứng từ kế toán tại công ty mở TK theo dõi hạch toán sau đó vào sổ
các loại tại công ty kế toán sử dụng phần mềm nên sau khi hạch toán nó tự
động chạy chơng trình và vào các TK, các sổ kế toán có liên quan theo một
trình tự đã đợc lập trình sẵn
2.2.4 Sổ sách Kế toán sử dụng phản ánh theo dõi hạch toán:
Cũng nh phơng pháp kế toán thông thờng thì việc kế toán trên máy cũng có
các loại sổ để theo dõi hạch toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ:
- Sổ chi tiết thanh toán 131
- Sổ chi tiết bán hàng 511
- Sổ cái

- Sổ nhật ký chung

Sổ cái
(ĐVT: đồng)
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số Tiền
S N N C
D đầu kỳ
17 31 Xuất NVL TT sản
xuất
152 515.067.593
18 31 152
19 31 152
17 31 152
3 31 K/c CP NVL TT 154 515.067.593
Cộng phát sinh 515.067.593 515.067.593
D cuối kỳ
Kế toán trởng Ng ời lập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hiện nay công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ.
2.3 Đánh giá công tác hạch toán kế toán:
Từ khi nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà Nớc, theo định hớng Xã hội chủ nghĩa, công tác tại công ty đã chứng tỏ
Vy Ngọc Lập THKTK1F CĐCN
Viettronics
11
Báo cáo thực tập Khoa
kinh tế quản lý
đợc vai trò của mình nh là một công cụ quản lý kinh doanh hữu hiệu, góp

phần quan trọng giữ vững và thúc đẩy sự phát triển không ngừng của công ty
hiện nay cũng nh trong tơng lai. Trong công tác Kế toán nói chung và Kế toán
doanh nghiệp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã có nhiều
sự thay đổi thích ứng với cơ chế tài chính và chế độ Kế toán hiện hành. Qua
thời gian thực tập tại công ty TNHH TM Việt Đức, em thấy công ty hoạt động
rất hiệu quả và đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể trong lĩnh vực kinh doanh.
Hiện nay công ty có điạ bàn hoạt động tơng đối rộng và là một doanh nghiệp
có triển vọng trong tơng lai.
+ Bộ máy Kế toán đợc tổ chức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, bộ
máy Kế toán đợc bố trí hợp lý, phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi ngời
tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc đợc giao, góp phần đắc lực vào
công tác quản lý của công ty.
+ Tổ chức công tác Kế toán hệ thống chứng từ ban đầu đợc tổ chức hợp
pháp, hợp lệ, đầy đủ. Cách thức hạch toán của công ty khá hữu hiệu, phù hợp
với chế độ Kế toán mới.
+ Hệ thống sổ sách, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các TK đầy đủ
đúng mẫu quy định. Sổ chi tiết đợc lập trên cơ sở các nhu cầu về quản lý của
công ty (các đối tợng tập hợp chi phí, đối tợng tính giá thành) và đảm bảo
quan hệ đối chiếu với sổ tổng hợp.
+ Công ty thực hiện hạch toán vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên đúng nh chế độ quy định.
+ Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp với đặc
điểm của đối tợng, tập hợp chi phí và tính giá thành phù hợp với yêu cầu, khả
năng của công ty.
+ Việc sử dụng máy vi tính trong công tác Kế toán nói chung và tập hợp
chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm nói riêng đã góp phần không nhỏ làm
giảm chi phí không cần thiết. Nâng cao hiệu quả công tác Kế toán đồng thời
đảm bảo độ chính xác của thông tin.
2.3.1 Ưu điểm của công tác hạch toán:
Việc bán hàng, ghi chép hoá đơn thuế GTGT, phiếu giao nhận hàng, đối với

phơng thức bán buôn, phiếu thu và quản lý kho bãi diễn ra ở các phân xởng
của công ty. Tuy vậy, việc hạch toán ở công ty vẫn đáp ứng yêu cầu đầy đủ kịp
Vy Ngọc Lập THKTK1F CĐCN
Viettronics
12
Báo cáo thực tập Khoa
kinh tế quản lý
thời, chính xác, góp phần thuận lợi cho việc tính toán kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
Giá vốn hàng bán của công ty đợc tính toán một lần vào cuối tháng dựa trên
các sổ chi tiết nhập xuất tồn kho hàng hoá, bảng kê số 8, biểu cân đối
nhập xuất tồn kho của các trạm. Giá vốn hàng bán đợc tính cho từng
loại hàng. Qua đó ban lãnh đạo của công ty thấy đợc tình hình kinh doanh của
từng loại hàng, loại nào bán đợc nhiều nhất, loại nào bán đợc ít nhất, lý do tại
sao, tìm nguyên nhân và cách khắc phục nhằm giúp cho hoạt động của công ty
ngày càng phát triển. Tuy vậy, bên cạnh những mặt đã đạt đợc thì vẫn còn tồn
tại một số vấn đề sau:
2.3.2 Nhợc điểm của công tác hạch toán:
Công tác kế toán ở công ty đặc biệt là công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ vẫn
còn những tồn tại nhất định.
Về mặt tài khoản: Trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá,
công ty hạch toán chung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào
cùng TK 641 nh vậy công ty cha phân biệt nội dung của mỗi loại chi phí, đồng
thời công ty cha sử dụng đúng TK để phản ánh những chi phí này và ảnh hởng
tới việc quản lý kinh doanh.
Vấn đề phân cấp quản lý kế toán: Các thủ quỹ, kế toán phân xởng chỉ có
nhiệm vụ thu thập các chứng từ ban đầu còn mọi công việc hạch toán đều do
kế toán của công ty thực hiện, điều này có nghĩa khối lợng công việc của kế
toán công ty khá nhiều. Doanh thu bán hàng, trị giá hàng xuất đợc ghi cho
từng phân xởng, theo từng chủng loại hàng nhng khi xác định kết quả kinh

doanh lại cho toàn công ty. Vấn đề này gây khó khăn cho việc quản lý của ban
lãnh đạo công ty.
Vy Ngọc Lập THKTK1F CĐCN
Viettronics
13
Báo cáo thực tập Khoa
kinh tế quản lý
Ch ơng III:
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
Tnhh tm việt đức.
3.1. Phơng hớng, nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới. Nhận xét
chung.
3.1.1 Nhận xét chung:
Từ khi nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa, công tác tại công ty đã chứng tỏ đ-
ợc vai trò của mình nh là một công cụ quản lý kinh doanh hữu hiệu, góp phần
quan trọng giữ vững và thúc đẩy sự phát triển không ngừng của công ty hiện
nay cũng nh trong tơng lai. Trong công tác kế toán nói chung và kế toán
doanh nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nói riêng đã có nhiều sự thay đổi thích ứng
với cơ chế tài chính và chế độ kế toán hiện hành.
3.1.2 Ph ơng h ớng, nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới:
Đó chính là sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá tại các doanh nghiệp thơng mại:
Khi Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh phải quan tâm nhiều hơn về sản phẩm và hoạt động kinh doanh
của họ. Do vậy các doanh nghiệp rất cần các thông tin chính xác, kịp thời, đầy
đủ về tình hình tiêu thụ lãi lỗ thực tế của doanh nghiệp. Những thông tin này
có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau nên phải có sự thu thập chọn lựa thông
tin từ phòng kế toán mà chủ doanh nghiệp vẫn thực hiện, bởi kế toán là một

công cụ quản lý rất quan trọng không thể bỏ qua.
3.2 Một số biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện:
3.2.1 Biện pháp 1: Hoàn thiện hạch toán ban đầu
Là quá trình theo dõi, ghi chép, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào các chứng từ kế toán để làm cơ sở cho việc hạch toán tổng hợp,
hạch toán chi tiết. Hạch toán ban đầu bao gồm: xác định các chứng từ sử
dụng, ngời lập chứng từ, số liệu chung cần lập, trình tự luân chuyển các chứng
từ đó.
Vy Ngọc Lập THKTK1F CĐCN
Viettronics
14
Báo cáo thực tập Khoa
kinh tế quản lý
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng
hóa gồm có: Hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT cớc vận
chuyển, thẻ quầy hàng, phiếu thu, phiếu chi.
3.2.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện sổ kế toán và báo cáo kế toán:
3.2.2.1 Hoàn thiện sổ kế toán:
Để phản ánh tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp phải theo dõi
chi tiết trên các sổ kế toán theo từng tháng, quý, năm. Việc sử dụng hệ thống
sổ kế toán nào phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng:
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ, hình thức kế toán nhật ký sổ cái,
hình thức kế toán nhật ký chứng từ ghi sổ, hình thức kế toán nhật ký chung.
Việc ghi chép, tổng hợp, hệ thống hoá số liệu kế toán từ chứng từ để
cung cấp số liệu báo cáo tài chính là khâu chiếm khối lợng công việc chủ yếu
của bộ máy kế toán, khâu tập trung mọi nghiệp vụ kinh tế và vận dụng hệ
thống sổ sách kế toán hợp lý, thích hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh
doanh và trình độ quản lý doanh nghiệp thì sẽ phát huy đợc chức năng giám
đốc kế toán, cung cấp đợc đầy đủ chính xác kịp thời các chỉ tiêu cần thiết cho
quản lý sản xuất kinh doanh có khả năng đơn giản hoá, giảm nhẹ việc ghi

chép, đối chiếu nâng cao hiệu suất công tác kế toán cho nên đây là vấn đề
cần hoàn thiện trong kế toán, đặc biệt là trong nghiệp vụ kế toán bán hàng.
3.2.2.2 Hoàn thiện bao cáo kế toán:
Đối với doanh nghiệp tiêu thụ hàng hoá, kết quả cuối cùng đợc phản
ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Các khoản mục doanh thu hàng bán, giá
vốn, chi phí bán hàng cho ta thấy đợc kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ là lãi hay lỗ, cũng thông qua báo cáo có thể so sánh đợc hoạt
động kinh doanh giữa các kỳ hạch toán và giữa các doanh nghiệp hoạt động
trên cùng một lĩnh vực. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị mà
theo định kỳ kế toán phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về
tình hình tiêu thụ cho các cấp quản lý.
3.3 ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp th ơng mại:
Đối với công tác quản lý, hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ sẽ giúp các đơn vị quản lý chặt chẽ
Vy Ngọc Lập THKTK1F CĐCN
Viettronics
15
Báo cáo thực tập Khoa
kinh tế quản lý
hơn hoạt động tiêu thụ hàng hoá, việc thanh toán hàng hoá của các khách
hàng theo dõi chi tiết các khoản nợ. Từ đó doanh nghiệp sẽ có biện pháp để
thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay cho vốn doanh nghiệp, hoàn thiện quá
trình này cho phép quản lý hàng và tiền hàng tốt, giảm chi phí cho doanh
nghiệp xác định đúng đắn kết quả kinh doanh, phân phối thu nhập một cách
chính xác kích thích ngời lao động thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách
nhà nớc.
Đối với công tác kế toán, hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu
thụ hàng hoá sẽ cung cấp tài liệu có độ chính xác, tin cậy cao, giúp cho nhà
quản lý đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các số

liệu phản ánh sẽ thấy đợc những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp, từ
đó nhà quản lý sẽ đề ra những biện pháp giải quyết kịp thời những khó khăn
hoặc phát huy những thuận lợi nhằm mục đích giúp doanh nghiệp ngày càng
phát triển.
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty TNHH TM Việt Đức.
Qua thời gian thực tập tại công ty, với tinh thần mong muốn đợc tiếp xúc
với thực tế để học hỏi thêm những kinh nghiệm thực tế trên cơ sở lý thuyết và
thực hành, em xin mạnh dạn đa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty nh sau:
Về các khoản chiết khấu thanh toán:
Công ty có thể áp dụng tỷ lệ chiết khấu từ 2 5% theo giá bán cha có
thuế GTGT nếu khách hàng thanh toán tiền hàng trớc một thời gian nhất định 15
ngày so với hợp đồng ký kết ngợc lại, nếu khách hàng trả chậm quá thời hạn
trong hợp đồng thì phải chịu phạt quá hạn theo lãi suất, quá hạn số tiền trả chậm.
Kế toán thanh toán với khách hàng:
Để quán triệt nguyên tắc thận trọng, kế toán công ty nên sử dụng TK
139 Nợ phải thu khó đòi. Hiện nay công ty có quan hệ bán chịu cho khách
hàng thờng xuyên mua với khối lợng lớn, nên các TK phải thu của công ty t-
ơng đối nhiều. Do vậy, việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là điều cần
thiết, tránh những tổn thất có thể xảy ra và hạn chế những đột biến trong kinh
doanh.
Vy Ngọc Lập THKTK1F CĐCN
Viettronics
16
Báo cáo thực tập Khoa
kinh tế quản lý
Hoàn thiện việc ghi chép giá vốn hàng bán: Công ty TNHH TM Việt
Đức xác định giá vốn hàng bán theo phơng pháp bình quân gia quyền , dựa

vào bảng kê số 8 nhập xuất tồn kho hàng hoá, sau khi tính toán giá vốn
bình quân thì tính ngay giá trị vốn, lập báo cáo bán hàng. Do vậy khó tránh
khỏi nhầm lẫn, vì thế để tránh nhầm lẫn và giúp cho việc tính toán dễ dàng
hơn, công ty nên lập bảng tính giá vốn hàng bán bình quân nh sau:
Số
TT
Chủng
loại
Số d đầu kỳ Tổng nhập trong kỳ Giá vốn
bình quân
Số lợng Số tiền Số lợng Số tiền
1
- Tài khoản sử dụng: Công ty nên sử dụng TK 642 để tập hợp toàn bộ
chi phí chung về quản lý doanh nghiệp và TK này nên mở chi tiết theo từng
nội dung chi phí phát sinh ở trong công ty.
- Để xác định kết quả bán hàng của từng phân xởng, kế toán nên phân
bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng phân xởng, trên
thực tế phân bổ có thể là doanh thu bán hàng của từng phân xởng. Công thức:
Chi phí QLDN Chi phí QLDN tập hợp doanh thu
phân bổ cho từng = đợc trong tháng x bán hàng của
Tổng doanh thu bán hàng từng
phân xởng toàn công ty trong tháng phân xởng
Nhìn chung, khối lợng hàng hoá lu chuyển của công ty giữa các tháng
không có sự biến động nhiều, nên không cần thiết phân bổ chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng hoá bán ra mà kết chuyển hết để
xác định kết quả của từng phân xởng.
- Về sổ chi tiết phải thu của khách hàng: Việc mở sổ chi tiết phải thu của
khách hàng nh hiện nay là cha khoa học và khó theo dõi, kết cấu mẫu sổ cha hợp
lý. Công ty nên mở sổ chi tiết theo mẫu quy định của Bộ Tài Chính.
- Công ty nên áp dụng Tin Học vào công tác kế toán: Sử dụng máy vi

tính trong công tác kế toán giúp giảm bớt khối lợng ghi chép thông tin đợc xử
Vy Ngọc Lập THKTK1F CĐCN
Viettronics
17
Báo cáo thực tập Khoa
kinh tế quản lý
lý nhanh chóng với độ chính xác cao, hạn chế đợc nhầm lẫn, sai sót, đồng thời
tiết kiệm đợc lao động, có điều kiện để tinh giảm bộ máy kế toán.
Những kiến nghị đề xuất ở trên có thể áp dụng thực tế trong công tác kế
toán của công ty, bởi vì: kiến nghị đựơc xây dựng trên tài khoản thống nhất
nhà nớc ban hành và hệ thống các biểu mẫu chứng từ chế độ kế toán, phù hợp
với tổ chức hoạt động của công ty, đáp ứng đợc nhu cầu công tác kế toán trong
công ty, từng cơ sở bộ phận, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện kế hoạch kinh doanh của các bộ phận này. Từ đó cung cấp thông tin một
cách toàn diện và chi tiết, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và thúc đẩy
việc mở rộng phân cấp quản lý kinh tế tài chính trong công ty.
Kết luận
Kinh tế thị trờng bên cạnh những hạn chế của mình còn bộc lộ những u điểm
mà không một chế độ kinh tế nào có đợc sự điều tiết giá cả tạo ra sự năng động,
nhạy bén trong kinh doanh, thúc đẩy sản xuất phát triển, đó là sự cạnh tranh gay gắt
giữa các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế. Đứng trớc tình hình đó, mỗi
doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hớng đi phù hợp để tồn tại và phát triển,
Vy Ngọc Lập THKTK1F CĐCN
Viettronics
18
Báo cáo thực tập Khoa
kinh tế quản lý
cũng nh các doanh nghiệp khác, công ty TNHH TM Việt Đức đã từng bớc khẳng
định mình trong cơ chế mới, đã tìm bớc đi đúng đắn, từ đó nâng cao chất lợng hoạt
động kinh doanh của mình chiếm lĩnh thị trờng và đợc ngời tiêu dùng chấp nhận.

Trong quá trình hoạt động nghiên cứu tại trờng CĐCN Viettronics, nhờ sự chỉ bảo
giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, tôi đã đợc trang bị những kiến thức cơ bản
nhất về chuyên ngành kế toán. Đợc thực tiễn, thực tập tại công ty TNHH TM Việt
Đức, trong thời gian qua em đã có cơ hội vận dụng những kiến thức đã học vào thực
tiễn công việc. Do trình độ và thời gian hạn chế, nên em không thể đi sâu nghiên
cứu đợc các phần hành kế toán trong công ty mà chỉ tập trung nghiên cứu đợc công
tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Vận dụng lý luận vào thực tế, dựa vào
tình hình đặc điểm kinh doanh của công ty. Do đó công ty đã đa ra một số ý kiến đề
xuất để hoàn thiện hơn công tác kế toán trong công ty.
Em đã cố gắng hết sức để hoàn thiện đề tài này với mong muốn góp phần
nhỏ bé của mình vào công tác kế toán nói riêng và xây dựng phát triển kinh tế
nói chung. Do trình độ và khả năng còn hạn chế, nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo của các thầy cô và các bạn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn lòng nhiệt tình và trách nhiệm của
cô giáo Thạc sỹ Nguyễn Thị Mỵ, cùng với các cô chú trong công ty TNHH
TM Việt Đức đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Sinh viên
Vi Ngọc Lập
Vy Ngọc Lập THKTK1F CĐCN
Viettronics
19

×