Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ Hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại Cty TNHH Xuân Dược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.02 KB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể tồn tại, đứng vững và
phát triển hơn nữa đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải thay đổi theo xu thế
thời đại, nhưng điều cần phải quan tâm nhất là hiệu quả kinh tế từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Đây là sự so sánh giữa toàn bộ chi phí bỏ ra và
kết quả thu lại được. Muốn làm được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần
phải có những tri thức trong hoạt động quản lý.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, nó có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, nó góp phần
to lớn đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Khâu tiêu thụ hàng hoá của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại
các doanh nghiệp gắn liền với thị trường, luôn luôn vận động và phát triển
theo sự biến động phức tạp của các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
kinh doanh luôn luôn được nghiên cứu, tìm tòi và bổ sung để được hoàn thiện
hơn nữa, cả về lý luận và thực tiễn, nhằm mục đích không ngừng nâng cao
chất lượng hàng hoá, hiệu quả của sản xuất, hiệu năng của quản lý.
Xây dựng tổ chức công tác hạch toán kế toán khoa học hợp lý là một
trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng nhất cho việc ra quyết định
chỉ đạo, điều hành sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Công tác kế toán nói
chung, công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ nói
riêng ở các doanh nghiệp đã được hoàn thiện dần song mới chỉ đáp ứng được
yêu cầu quản lý ở các doanh nghiệp ở các doanh nghiệp với mức độ còn hạn
chế. Bởi vậy, bổ sung và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung, hạch
toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng luôn là mục tiêu
hàng đầu ở các doanh nghiệp.
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
1
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán tiêu thụ


hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ, trong thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Xuân Dược em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu lý luận của công việc
hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty. Hoạt động
tiêu thụ hàng hoá của Công ty rất đa dạng và phong phú, cùng với số vốn kiến
thức được học trên ghế nhà trường và một số kinh nghiệm trong quá trình làm
việc, em xin mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề: “Hoàn thiện công tác kế toán
tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Xuân
Dược”.
Nội dung của Chuyên đề:
Ngoài lời mở đầu, Chuyên đề được chia làm ba phần:
- Phần I : Tổng quan về Công ty TNHH Xuân Dược
- Phần II : Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Xuân Dược.
- Phần III : Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Xuân Dược.
Vì thời gian thực tập ngắn và kiến thức của bản thân em còn bị hạn chế
nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
góp ý, chỉ đạo chân tình của các thầy cô giáo để đề tài của em được hoàn
thiện hơn.
Để làm được đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận
tình của Thạc sỹ Nguyễn Hồng Thuý, ban lãnh đạo Công ty TNHH Xuân
Dược và các anh chị trong phòng kế toán Công ty TNHH Xuân Dược.
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
2
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XUÂN DƯỢC
1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH XUÂN DƯỢC
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xuân Dược:
Tên gọi : Công ty TNHH Xuân Dược
Địa điểm : Phòng 107, H94, tổ 18D, phường Trung Liệt, quận Đống

Đa, TP Hà Nội.
Mã số thuế : 0101 511 089
Công ty TNHH Xuân Dược chính thức được cấp Giấy phép đăng ký
kinh doanh vào ngày 07/04/2004 với tổng số vốn điều lệ là: 700.000.000 đồng
đến nay đã được gần 4 năm. Tuy mới đi vào hoạt động nhưng Công ty đã gặt
hái được rất nhiều thành công, bên cạnh đó Công ty vẫn còn nhiều khó khăn
và thử thách. Ngày nay khi nền kinh tế đất nước chuyển sang cơ chế thị
trường thì đồng hành với nó là sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên
gay gắt, đặc biệt đối với mặt hàng kinh doanh các loại thuốc phòng và chữa
bệnh ngày càng có nhiều công ty , xí nghiệp, hãng trong nước và ngoài nước
cũng tham gia kinh doanh trên thị trường. Để nhanh chóng hoà nhập với nền
kinh tế thị trường thì các mặt hàng kinh doanh của Công ty ngày càng được
đa dạng hoá với các hình thức bán hàng phong phú, phục vụ tận nơi, thanh
toán tại chỗ…
Đến nay số lượng nhân viên của Công ty đã lên tới: 24 nhân viên.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Xuân Dược:
Công ty đã xây dựng được một bộ máy tổ chức với đầy đủ các phòng
ban chuyên trách để có thể phục vụ một cách tốt nhất cho hoạt động chính của
mình là: hoạt động thương mại, kinh doanh dược phẩm (bao gồm các loại
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
3
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
thuốc chữa bệnh, thuốc bổ, hoá - mỹ phẩm, thực phẩm bổ dưỡng và một số
nguyên vật liệu chính trong thành phần một số loại thuốc…)
Về hoạt động sản xuất, Công ty TNHH Xuân Dược đã hợp tác với các
cơ sở sản xuất và hiện tại đã có xưởng sản xuất nhận khoán tại Công ty cổ
phần Dược Nam Định, và Hải Dương. Ngoài ra, Công ty TNHH Xuân Dược
còn thực hiện nhiệm vụ vừa nghiên cứu vừa hướng dẫn các cơ sở sản xuất
nhận khoán nuôi trồng, thu hái và chế biến một số dược liệu trong nước.
Bên cạnh đó Công ty đã xây dựng mối quan hệ và hợp tác với một hệ

thống các thành viên chuyên đảm nhận công tác phân phối sản phẩm trên toàn
quốc.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Xuân Dược:
1.3.1 Mô hình tổ chức của Công ty TNHH Xuân Dược:
Mô hình tổ chức của Công ty TNHH Xuân Dược được thể hiện theo sơ đồ:
1.3.2. Đặc điểm, chức năng của từng bộ phận như sau:
+ Hội đồng quản trị đồng thời đóng vài trò là Ban Giám đốc.
- Gồm 3 người: Giám đốc điều hành, Giám đốc Marketting, Giám đốc
sản xuất
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
4
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ - BAN GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN
SẢN XUẤT
BỘ PHẬN
TỔNG HỢP
BỘ PHẬN
MARKETTING
BỘ PHẬN TÀI
CHÍNH - KẾ
TOÁN
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
- Chức năng: Lập kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh, điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ đạo công tác ở các bộ phận.
+ Bộ phận sản xuất: Do Giám đốc sản xuất trực tiếp quản lý:
- Số lượng lao động làm việc tại bộ phận sản xuất là 5 người.
- Chức năng của bộ phận này là: Đảm nhận công tác nghiên cứu sản
phẩm, nghiên cứu cách chế biến một số loại dược liệu, hướng dẫn triển
khai và cố vấn để huấn luyện đào tạo về quản lý sản xuất, kỹ năng đội
ngũ lao động ở 2 cơ sở sản xuất Hải Dương và Nam Định.

+ Bộ phận Marketting: Do Giám đốc Marketting trực tiếp làm trưởng bộ
phận.
- Số lượng lao động làm việc tại bộ phận này là 6 người.
- Chức năng của bộ phận Marketting là : Trực tiếp làm công tác bán hàng
của Công ty và hỗ trợ các Công ty thành viên trong hoạt động bán
hàng, chịu trách nhiệm làm hồ sơ đăng ký sản phẩm, thiết kế bao bì
mẫu mã sản phẩm đồng thời quản lý và triển khai cụ thể các kế hoạch
Marketting cụ thể của từng sản phẩm.
+ Bộ phận Tổng hợp: Do Giám đốc điều hành trực tiếp quản lý.
- Số lượng lao động làm việc tại bộ phận Tổng hợp là 5 người.
- Chức năng chính là: làm công tác tổ chức nhân sự hành chính và công
tác theo dõi lương thưởng của toàn nhân viên trong Công ty, lập và
quản lý điều hành các dự án.
+ Bộ phận Tài chính - Kế toán: Do Kế toán trưởng làm trưởng bộ phận.
- Số lao động làm việc tại bộ phận này là 5 người.
- Chức năng là thực hiện công tác quản lý tài chính - kế toán, phân tích
các hoạt động tài chính và lập báo cáo để trình Ban Giám đốc.
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
5
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Xuân Dược:
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Xuân Dược là :
- Hoạt động thương mại trong lĩnh vực dược phẩm bao gồm các loại
thuốc chữa bệnh, thuốc bổ, hoá - mỹ phẩm, thực phẩm bổ dưỡng như:
Amocixylin 500mg vỉ, Biotin Nam Hà, Hoạt huyết dưỡng não, Nghệ
mật ong, Nước súc miệng Deflu, Nước xịt mũi Labfun …
- Tuy Công ty có bộ phận sản xuất nhưng bộ phận này chỉ mang tính
chất nghiên cửu sản phẩm, quản lý sản xuất ở các đơn vị nhận khoán
cho Công ty TNHH Xuân Dược và các đơn vị nhận khoán này thì hạch

toán độc lập với Công ty TNHH Xuân Dược.
+ Hiện nay Công ty TNHH Xuân Dược áp dụng hai hình thức phân phối chủ
yếu là: phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp.
- Phân phối trực tiếp: Được áp dụng tại các quầy hàng bán buôn cho các
bệnh viện, nhà thuốc tư nhân, bán nguyên liệu sản xuất cho các xí
nghiệp dược và tại quầy bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng.
- Phân phối gián tiếp: Áp dụng chủ yếu tại phòng kinh doanh và một
phần tại các cửa hàng bán buôn của Công ty. Ở hình thức này, Công ty
bán ra thị trường thông qua các công ty trung gian đó là các công ty
dược phẩm của các tỉnh, các huyện .
+ Để khẳng định vai trò của một doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế
thị trường, cho đến nay Công ty TNHH Xuân Dược đã thay đổi đáng kể về
con người, về cơ cấu tổ chức, về mạng lưới kinh doanh của mình. Với sự
năng động đó lợi nhuận của Công ty vào năm 2007 so với năm 2008 đã tăng
lên rõ rệt, đây là tín hiệu đáng mừng và rất có ý nghĩa đối với một doanh
nghiệp non trẻ như Công ty TNHH Xuân Dược.
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
6
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Một số chỉ tiêu thể hiện năng lực kinh doanh
của Công ty TNHH Xuân Dược
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh
Doanh thu thuần 4.726.403.184 4.954.780.162 104,6%
Lợi nhuận sau thuế 9.386.267 15.488.206 165,0%
Số cán bộ nhân viên 20 24
Thu nhập bình quân 1.400.000 1.500.000 107,1%
Vay dài hạn 400.000.000 200.000.000 50%
Qua những chỉ tiêu cụ thể trên ta thấy kết quả mà Công ty TNHH Xuân
Dược đạt được qua các năm thể hiện mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty là có hiệu quả. Quy mô hoạt động của Công ty năm 2007 đã

được mở rộng hơn cả về chiều sâu và chiều rộng (thể hiện: số lượng cán bộ
nhân viên tăng lên đồng thời thu nhập bình quân cũng tăng lên), bên cạnh đó
mô hình quản lý của Công ty năm 2007 so với năm 2006 cũng có hiệu quả
hơn . Do tốc độ tăng trưởng của Doanh thu thuần so với tốc độ tăng trưởng
của Lợi nhuận sau thuế tăng chậm hơn (104,6% < 165%), điều này có nghĩa
là Công ty đã biết tiết kiệm các chi phí trong kinh doanh một cách hợp lý, số
tiền vay dài hạn của công ty năm 2007 cũng đã giảm so với năm 2006, hay
nói cách khác là hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2007 cao
hơn so với năm 2006.
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
7
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
+ Việc tổ chức công tác - bộ máy kế toán tiến hành theo hình thức tổ chức
công tác - bộ máy kế toán tập trung.
+ Cơ cấu bộ máy kế toán là:
+ Nhiệm vụ của từng cá nhân trong phòng Tài chính - Kế toán:
- Kế toán trưởng : lập các báo cáo tổng hợp để trình lên các nơi liên quan
(như: Ban Giám đốc, cơ quan quản nhà nước, các khách hàng đang đầu
tư cho Công ty vay vốn …) lập các kế hoạch tài chính để trình Ban
Giám đốc, từ đó có những phương án tài chính phù hợp cho Công ty để
thực hiện trong thời gian ngắn hạn và thời gian dài hạn.
- Kế toán tổng hợp là người theo dõi các mảng như: làm kế toán thanh
toán, giao dịch với ngân hàng, kê khai thuế hàng tháng, theo dõi vốn
vay, cho vay, lập ra kế hoạch thu chi trong thời gian ngắn của Công ty
để trình kế toán trưởng, cùng với kế toán trưởng lập các báo cáo tổng
hợp.
- Kế toán công nợ phải trả: theo dõi hoạt động mua hàng, nhập hàng,
xuất hàng, công nợ phải trả khách hàng, thường xuyên báo cáo tình

hình công nợ phải trả cho kế toán trưởng và kế toán tổng hợp để có kế
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
8
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
PHẢI TRẢ
KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
PHẢI THU
THỦ QUỸ
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
hoạch trả nợ đúng thời điểm, định kỳ 7 ngày đối chiếu với kế toán công
nợ phải thu về tình hình xuất hàng ra khỏi kho, cùng với kế toán trưởng
lập báo cáo tổng hợp.
- Kế toán công nợ phải thu: theo dõi hoạt động bán hàng, xuất hàng ra để
bán, theo dõi công nợ phải thu khách hàng, chủ động liên hệ với khách
hàng về thời điểm thu hồi nợ, tránh để khách hàng nợ quá lâu, khó đòi,
thường xuyên báo cáo tình hình công nợ phải thu cho kế toán trưởng và
kế toán tổng hợp, định kỳ đối chiếu với kế toán công nợ phải trả về tình
hình hàng xuất kho để bán, cùng với kế toán trưởng lập báo cáo tổng
hợp.
- Thủ quỹ: thực hiện thu chi tiền mặt tại Công ty. Hàng tháng đối chiếu
với kế toán tổng hợp về tình hình thu chi tiền mặt tại Công ty và làm
báo cáo tình hình thu chi cho Kế toán trưởng và Ban Giám đốc của
Công ty được biết.
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH Xuân Dược.
2.2.1 Đặc điểm chính sách kế toán:

- Hình thức sổ kế toán: hình thức Nhật Ký Chung
- Niên độ kế toán: một kỳ kế toán là 1 năm
- Phương pháp tính thuế: áp dụng phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên
- Trị giá vốn: phương pháp giá đích danh
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường
thẳng
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ sách kế toán: VNĐ
- Công ty có sử dụng phần mềm kế toán Fast accounting để phục vụ cho
công tác kế toán của công ty.
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
9
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
2.2.2 Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán:
+ Tổ chức chứng từ : là giai đoạn đầu tiên để thực hiện ghi sổ và lập báo cáo
do đó tổ chức chứng từ nhằm mục đích giúp quản lý có được thông tin kịp
thời chính xác đầy đủ để đưa ra quyết định kinh doanh. Ngoài ra còn tạo điểu
kiện cho việc mã hoá thông tin và vi tính hoá thông tin; là căn cứ để xác minh
nghiệp vụ và là căn cứ để kiểm tra kế toán; là cơ sở để giải quyết các tranh
chấp kinh tế. Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống
chứng từ kế toán thống nhất do Bộ Tài chính ban hành, như: Hóa đơn GTGT,
Hợp đồng kinh tế, giấy đề nghị mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu thu,
phiếu chi, séc chuyển khoản, bảng kiểm kê quỹ, Biên bản giao nhận TSCĐ,
Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Hợp đồng thanh lý TSCĐ, Hoá đơn bán hàng
của người bán, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu lĩnh vật tư
theo hạn mức, phiếu xuất kho... Chứng từ phản ánh lao động như Bảng chấm
công, phiếu hoàn thành sản phẩm, Giấy chứng nhận đau ốm thai sản... Ngoài
các chứng từ do Bộ Tài chính ban hành, Công ty còn sử dụng một số mẫu
chứng từ do công ty tự thiết kế (Giấy đề nghị, bản đối chiếu, hợp đồng kinh

tế…)
+ Quy trình luân chuyển chứng từ:
- Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, Kế toán Công ty tiến
hành định khoản, phản ánh nghiệp vụ trên chứng từ, lấy chữ ký của
những người có liên quan…
- Phân loại chứng từ kế toán theo các phần hành theo đối tượng.
o Kế toán tiền mặt sử dụng chứng từ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị
tạm ứng…
o Kế toán hàng tồn kho sử dụng chứng từ: Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, Hoá đơn GTGT, Phiếu kiểm kê vật tư, hàng hoá, Giấy đề nghị
xuất vật tư, hàng hoá …
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
10
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
o Kế toán công nợ sử dụng các chứng từ: Hoá đơn GTGT, phiếu thu,
phiếu chi, bảng lương, …
o Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sử dụng các
loại chứng từ: Hợp đồng kinh tế, Phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT,
phiếu thu, phiếu chi …
o ……
- Ghi sổ các chứng từ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
- Trong năm tài chính, chứng từ được bảo quản tại kế toán phần hành.
- Khi báo cáo quyết toán được duyệt, các chứng từ được chuyển vào lưu
trữ.
- Khi có công việc cần sử dụng lại chứng từ sau khi đã đưa vào lưu trữ,
kế toán công ty tuân thủ các yêu cầu:
o Nếu sử dụng cho các đối tượng trong doanh nghiệp phải xin phép Kế
toán trưởng.
o Nếu sử dụng cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp thì phải được
sự đồng ý của Kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.

- Hủy chứng từ: Chứng từ được hủy sau một thời gian quy định cho từng
loại.
Các giai đoạn trên của chứng từ kế toán có quan hệ mật thiết với nhau mà bất
cứ một chứng từ nào cũng phải trải qua. Đây là quy trình luân chuyển chứng
từ mà kế toán Công ty TNHH Xuân Dược thực hiện rất chặt chẽ và hiệu quả.
2.2.3 Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế toán:
Danh mục hệ thống kế toán của công ty bao gồm: Công ty áp dụng hệ
thống tài khoản kế toán doanh nghiệp, trong đó:
- Loại 1: TK111, 112, 113, 121, 128, 129, 131, 133, 136, 138, 139,
141, 142, 151, 156, Trong đó :
TK 131 được theo dõi riêng cho từng khách hàng.
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
11
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
TK 151, 156 được theo dõi chi tiết cho từng mặt hàng
- Loại 2: TK 211 : TSCĐ hữu hình.
2112 : nhà cửa, vật kiến trúc.
2113 : Máy móc, thiết bị.
2115 : Thiết bị dụng cụ quản lý.
2118 : Tài sản cố định khác.
TK 213 : TSCĐ vô hình
2131 : Quyền sử dụng đất.
2135 : Phần mềm vi tính
2138 : TSCĐ vô hình khác.
TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang
2411 : Sửa chữa lớn TSCĐ
TK 222, 228, 229, 242…
- Loại 3: TK311, 315, 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341, 342…
Trong đó các TK 311, 331, 341 được theo dõi chi tiết cho
từng khách hàng, từng nhà cung cấp.

- Loại 4: TK411, 412, 413, 414, 415, 421, 431, 441, 451, 461, 466…
- Loại 5: TK511, 512, 515, 521, 531, 532.
- Loại 6: TK 632, 635, 641, 642.
- Loại 7: TK711 – thu nhập khác.
- Loại 8: TK811 – chi phí khác.
- Loại 9: TK911 – xác định kết quả kinh doanh.
- Các Tài khoản ngoài bảng: 001, 002, 004.
2.2.4 Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán:
+ Công ty TNHH Xuân Dược căn cứ vào các công văn, quyết định, chỉ thị
mới nhất của Bộ Tài Chính trên cơ sở tình hình thực tế tại Công ty để vận
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
12
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
dụng một cách thích hợp hệ thống sổ sách theo quy định của chế độ kế toán
tài chính doanh nghiệp.
+ Công ty đã đăng ký sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
+ Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán tiến hành ghi chép vào
sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp để cho ra tài liệu cuối cùng là hệ
thống Báo cáo tài chính.
+ Hệ thống sổ sách kế toán của Công ty TNHH Xuân Dược bao gồm:
- Các số chi tiết các tài khoản, có thể theo dõi chi tiết theo từng đối
tượng cụ thể
- Sổ quỹ, Thẻ kho, Bảng tổng hợp chi tiết của các tài khoản: 131, 151,
156, 632, 511, 331, 311, 341 …
- Sổ cái các tài khoản, Sổ Nhật ký chung
+ Sơ đồ luân chuyển chứng từ và sổ sách thể hiện như sau:
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
13
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ CHI TIẾT

CÁC TK
BẢNG TỔNG HỢP CHI
TIẾT CÁC TK
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
SỔ CÁI CÁC
TÀI KHOẢN
BẢNG CÂN
ĐỐI KẾ TOÁN
BÁO CÁO
TỔNG HỢP
SỔ QUỸ
hoặc THẺ KHO
Trong đó:
: ghi hàng ngày
: hàng tháng đối chiếu
: ghi cuối kỳ
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
+ Quá trình ghi chép của hình thức kế toán Nhật ký chung
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Sổ Nhật ký chung ”. Việc ghi sổ kế toán
tổng hợp bao gồm:
o Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Nhật ký chung.
o Mỗi nội dung kinh tế trên Sổ Nhật ký chung chỉ được ghi một
dòng trên Sổ Cái.
- Sổ Nhật ký chung do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán.
+ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung tại
Công ty TNHH Xuân Dược:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, được
dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập sổ Nhật ký chung. Căn cứ vào Sổ Nhật ký

chung để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Sổ
Nhật ký chung được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Nhật ký chung, tính ra Tổng số phát
sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái.
- Cũng vào cuối tháng, kế toán căn cứ vào các sổ chi tiết của các tài
khoản để lập Bảng tổng hợp chi tiết.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết, được dùng để lập Báo cáo tài chính và các Báo cáo cần thiết khác.
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và
tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh
phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ nhật ký chung. Tổng số
dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải
bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
14
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết và trên
Sổ cái.
2.2.5 Đặc điểm tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính:
+ Các báo cáo định kỳ hàng tháng phải lập:
- Kê khai hoá đơn GTGT hàng tháng để nộp cho cơ quan thuế.
- Báo cáo tình hình công nợ của Công ty, Báo cáo tình hình lưu chuyển
tiền tệ của Công ty, kế hoạch thanh toán trong tháng tới  để cho Ban
Giám đốc biết và có kế hoạch chỉ đạo trong các hoạt động kinh doanh
và sản xuất.
- Báo cáo tình hình biến động tài sản chung trong Công ty (đặc biệt các
khoản vay), Báo cáo tình hình lãi, lỗ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh  để Ban Giám đốc và các đối tác đầu tư cho vay được biết.
+ Các Báo cáo định kỳ cuối năm phải lập:

- Kết thúc mỗi năm (ngày 31/12/N), kế toán các phần hành tiến hành
tổng hợp, đối chiếu và tính ra số dư cuối năm các tài khoản, chuyển cho kế
toán tổng hợp tiến hành lập báo cáo tài chính, gồm:
o Bảng cân đối kế toán
o Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
o Thuyết minh báo cáo tài chính
o Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Các báo cáo này là cơ sở để giải trình cho tất cả các hoạt động của
một kỳ kế toán (từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N), dùng các báo cáo này để
nộp cho cơ quan thuế, Sở kế hoạch đầu tư và Ban giám đốc Công ty.
- Ngoài ra để phục vụ cho nhu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu
chỉ đạo, điều hành của Ban giám đốc, công ty còn sử dụng một số báo cáo
quản trị nội bộ sau:
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
15
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
o Báo cáo doanh thu.
o Báo cáo thu chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng.
o Báo cáo về công nợ nội bộ, công nợ với khách hàng, công nợ
với người cung cấp.
Các báo cáo trên được lập theo yêu cầu khi cần thiết, chúng đều có ý nghĩa
quan trọng trong hoạt động quản lý kinh tế của công ty. Từ các báo cáo quản
trị nội bộ, Ban giám đốc có thể đưa ra những ý kiến kết luận đúng đắn, các
quyết định linh hoạt trong các hợp đồng kinh tế, kịp thời trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
f) Quy trình vận dụng kế toán máy
Để bảo đảm cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ cho yêu cầu
quản lý kinh doanh, tiện kiểm tra hoạt động sản xuất của các đơn vị trực
thuộc, công tác kế toán ở Công ty TNHH Xuân Dược đã áp dụng phần mềm
chương trình kế toán trên máy vi tính. Chương trình cho phép cập nhật số

liệu ngay từ các chương trình ban đầu, qua hệ thống chương trình xử lý thông
tin sẽ tự động luân chuyển vào hệ thống sổ chi tiết tài khoản, sổ Cái tài khoản,
các báo cáo về tình hình công nợ… Đây là chương trình kế toán máy phần
mềm kế toán Fast Accounting.
Phần mềm này đã được doanh nghiệp kinh doanh Phần mềm cài đặt và
sửa đổi phù hợp với tình hình kế toán tại Công ty. Đối với các nhân viên kế
toán, phần mềm kế toán này là một công cụ đắc lực không thể thiếu trong việc
tập hợp các hoá đơn chứng từ và trong công việc hạch toán kế toán. Bên cạnh
đó, kế toán còn sử dụng các phần mềm khác như Microsoft Word, Microsoft
Exel... để lập các báo cáo tổng hợp kế toán như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ...
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
16
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH XUÂN DƯỢC
1. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY XUÂN DƯỢC
1.1. Quản lý tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Xuân Dược.
1.1.1. Đặc điểm tiêu thụ hàng hoá:
- Về khối lượng sản phẩm xuất bán: Hạch toán chi tiết hàng hoá đảm bảo
cho phòng kế toán nắm rõ được tình hình hiện còn của từng loại hàng
hoá, làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng mua và bán hàng dễ dàng.
- Về quy cách, phẩm chất hàng xuất bán: Trước khi nhập kho, hàng hoá
được bộ phận sản xuất kiểm tra một cách nghiêm ngặt về chất lượng và
quy cách, kiên quyết không cho nhập kho những hàng hoá không đạt
yêu cầu.
- Về giá bán: Để thu hút được khách hàng, Công ty có một chính sách
giá cả hết sức linh hoạt. Giá bán được xác định dựa trên 3 căn cứ: Giá
thành đầu vào của thành phẩm, giá cả thị trường và mối liên hệ giữa
khách hàng với công ty. Công ty thực hiện giảm giá hàng bán đối với

với khách hàng mua thường xuyên, mua với khối lượng lớn, với khách
hàng ở tỉnh xa về mua hoặc khách hàng mua thanh toán tiền ngay. Phần
giảm giá này Công ty có thể thực hiện trên hoá đơn hoặc cuối mỗi chu
kỳ kết quả tiêu thụ hàng hoá, sau khi xem xét toàn bộ số khách hàng
mua trong kỳ để quyết định giảm giá cho những khách hàng mua nhiều
với tỷ lệ từ 1% cho đến 1.5% trên tổng doanh thu bán cả năm cho
khách hàng đó. Qua giảm giá, chiết khấu, hối khấu, và thái độ phục vụ
khách hàng của nhân viên mà uy tín của công ty đối với các bạn hàng
ngày càng được nâng cao.
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
17
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
1.1.2. Phương thức thanh toán
- Công ty thực hiện phương thức thanh toán rất đa dạng, phụ thuộc vào
các hợp đồng kinh tế đã ký kết, khách hàng có thể trả chậm từ 10 đến
15 ngày hoặc có thể thanh toán ngay; có thể thanh toán bằng tiền mặt,
ngân phiếu, séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, hoặc hàng đổi
hàng …
- Việc thanh toán có thể thanh toán ngay hoặc thanh toán sau một khoảng
thời gian nhất định sau khi nhận được hàng. Công ty luôn tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng thanh toán đồng thời đảm bảo không gây thiệt
hại kinh tế cho bản thân doanh nghiệp mình. Phương thức thanh toán
trả chậm hiện nay đang được áp dụng đối với các hình thức bán buôn.
Do đó để quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, nếu khách hàng thanh
toán chậm hơn quá thời gian ghi trên hợp đồng thì Công ty tính lãi suất
1,5%/tháng trên tổng giá trị chưa thanh toán. Vì vậy, Công ty sẽ hạn
chế được hiện tượng khách hàng không có đủ khả năng thanh toán hay
bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài. Đồng thời việc thanh toán trả
chậm chỉ được thực hiện đối với các khách hàng có quan hệ lâu dài với
Công ty, hoặc khách hàng có tài sản thế chấp được ngân hàng bảo lãnh.

1.2 Các phương thức tiêu thụ Công ty đang áp dụng:
Công ty TNHH Xuân Dược hiện đang áp dụng hai phương thức tiêu thụ đó là:
Bán trực tiếp và Bán buôn dưới hình thức gửi bán.
1.2.1. Bán trực tiếp:
+ Bán buôn qua kho của Công ty:
- Đã là hình thức bán buôn thì tổng giá trị thanh toán thường lớn, để
tránh những sai sót có thể xảy ra, Công ty thường yêu cầu trong hợp
đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng phải ghi rõ những điều khoản sau: Tên
đơn vị mua hàng, số lượng, đơn giá, quy cách phẩm chất của hàng hoá,
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
18
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
thời gian địa điểm giao nhận hàng, thời hạn thanh toán, phương thức
thanh toán, các chế độ ưu đãi (nếu có). Nếu có tranh chấp xảy ra thì
được giải quyết ở trọng tài kinh tế nào? Toà án kinh tế nào?
- Bán buôn qua kho của Công ty thường dưới hình thức xuất bán trực
tiếp cho các cửa hàng thuốc, các công ty dược ở các tỉnh …
- Theo phương thức thanh toán này, khách hàng có thể được hưởng chiết
khấu từ 1% đến 1,5% trong hoá đơn hoặc ngoài hoá đơn tuỳ theo yêu
cầu của khách hàng.
+ Bán lẻ tại các cửa hàng của Công ty:
- Công ty xuất hàng giao cho các cửa hàng dưới hình thức giao khoán,
nhân viên bán hàng được hưởng lương của Công ty và nếu bán được
nhiều hàng hơn so với mức khoản của Công ty thì sẽ được thưởng.
- Hàng tháng các cửa hàng phải kiểm kê và nộp báo cáo kiểm kê, nộp
báo cáo bán hàng và tiền hàng về phòng kế toán.
- Tại các cửa hàng này cũng có chiết khấu cho khách hàng trên hoá đơn.
1.2.2. Bán buôn dưới hình thức gửi bán:
Hình thức này Công ty thường ít áp dụng, chỉ xảy ra khi Công ty muốn
giới thiệu sản phẩm mới, khi mở rộng thị trường tiêu thụ, với mục đích quảng

cáo là chính.
2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
2.1. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán vào công tác kế toán tiêu thụ hàng
hoá và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty
Công ty TNHH Xuân Dược kinh doanh rất nhiều loại hàng hoá trong
đó gồm các phần chủ yếu là: các mặt hàng thuốc chữa bệnh, thuốc bổ, hoá -
mỹ phẩm, thực phẩm bổ dưỡng và một số mặt hàng nguyên vật liệu làm ra
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
19
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
dược phẩm. Do đó công tác kế toán gặp nhiều khó khăn khi theo dõi số lượng
lớn hàng hoá cùng với hoạt động xuất, nhập liên tục.
Trong chuyên đề này, em xin trích dẫn một số loại hàng hoá để làm dẫn
chứng cho hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của công ty:
- Bổ huyết ích não, Hoạt huyết dưỡng não, Dưỡng can sáng mắt, Đường
tinh luyện, Tinh dầu bạc hà, Paraphin lỏng, Acid Bezen, Than hoạt tính
Nhật, TAL VN.
+ Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho
- Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo có, Giấy báo nợ
- Thẻ kho, Sổ quỹ
- Sổ chi tiết doanh thu
- Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
- Sổ chi tiết công nợ
- Sổ chi tiết vật tư, hàng hoá
- Bảng tổng hợp Nhập Xuất Tồn
- Bảng tổng hợp giá vốn hàng bán
- Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng

- Bảng tổng hợp tình hình thanh toán với khách hàng
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK 111, 112, 131, 156, 632, 511, 521, 531, 532, 911, 333
+ Sơ đồ luân chuyển chứng từ, sổ sách kế toán trong hạch toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ:
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
20
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
21
PHIẾU NHẬP KHO
THẺ KHO
SỎ CHI TIẾT
HÀNG HOÁ
BẢNG TỔNG
HỢP NHẬP
SỔ CÁI TK 156
SỔ CHI TIẾT
GIÁ VỐN
HÀNG BÁN
BẢNG TỔNG
HỢP GIÁ VỐN
HÀNG BÁN
TRONG KỲ
SỔ CÁI TK 632 SỔ CÁI TK 911 SỔ CÁI TK 421 SỔ CÁI TK 511
HOÁ ĐƠN GTGT, PT, PC
SỔ NHẬT

CHUNG
SỔ CHI TIẾT

DOANH THU
BÁN HÀNG
SỔ
CHI
TIẾT
CÔNG
NỢ
BẢNG TỔNG
HƠP DOANH
THU BÁN
HÀNG
TRONG KỲ
SỔ CHI
TIẾT
CÁC TK
521, 531,
532, 333
BẢNG T.H
TÌNH HÌNH
THANH
TOÁN VỚI
K.H
SỔ
CÁI
TK
131
PHIẾU XUẤT KHO
BẢNG T.H
CÁC TK
521, 531,

532, 333
SỔ CÁI TK 521,
531, 532, 333
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Đối chiếu cuối tháng
: Ghi cuối tháng
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
+ Hệ thống tài khoản sử dụng:
- TK 111, 112, 131, 156,157, 632, 511, 521, 531, 532, 911, 333, 421
+ Sơ đồ hạch toán:
Diễn giải sơ đồ hạch toán:
(1a) - Xuất kho hàng hoá để bán
(1b) - Phản ánh Doanh thu thuần phải thu người mua hoặc thu bằng tiền
(1c) - Phản ảnh thuế GTGT đầu ra phải thu từ người mua hoặc thu bằng tiền
(2a) - Giám giá hàng bán, hoặc hàng bán bị trả lại, hoặc chiết khấu thanh toán
cho người mua
(2b) - Nhập kho hàng bán bị trả lại
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
22
Tk156,157
Tk632
Tk 511
Tk 131, 111, 112…
Tk 911
Tk 131, 111, 112…
Tk 521, 531, 532
Tk131Tk421
Tk333
(1a)
(1b)

(1c)
(2a)
(2c)
(5b)
(5a)
(3)
(2b)
(3) (4)
(2c)
(2d)
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
(2c) - Khấu trừ cho người bán do giảm giá hàng mua, hàng bán bị trả lại, hoặc
chiếu thanh toán cho người mua
(2d) - Ghi giảm thuế GTGT đầu ra phải nộp do hàng bán bị trả lại
(3) - Kết chuyển Giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả kinh
doanh
(4) - Kết chuyển Doanh thu bán hàng sang tài khoản xác định kết quả kinh
doant
(5a) - Kết chuyển lãi sang tài khoản 421
(5b) - Kết chuyển lỗ sang tài khoản 421
2.2. Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ
2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán:
+ Phương pháp tính giá vốn hàng bán:
- Giá vốn thực tế hàng nhập kho: Hàng nhập kho được xác định theo giá
thành mua vào từ các Công ty nhận khoán sản xuất cung cấp; được
tính riêng cho từng loại hàng hoá do kế toán công nợ phải trả tính toán
và cung cấp trên Sổ chi tiết vật tư hàng hoá.
Sổ chi tiết vật tư, hàng hoá được theo dõi riêng cho từng loại hàng hoá
ở từng kho khác nhau

- Giá vốn của hàng hoá được xác định là tiêu thụ :
Công ty TNHH Xuân Dược sử dụng phương pháp tính giá hàng hoá
xuất kho theo phương pháp giá đích danh. Theo phương pháp này, giá
vốn hàng bán được tính theo chỉ định giá nhập kho của từng lô hàng.
Phương pháp này phù hợp với đặc điểm của hàng thuốc thuốc tân dược
có quy định hạn dùng cụ thể. Với việc nhập kho tính giá như trên sẽ
khó có thể xảy ra trường hợp có những loại hàng hoá quá hạn sử dụng
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
23
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
mà chưa được xuất bán. Việc theo dõi lô hàng, hạn sử dụng của từng lô
hàng sẽ được kế toán theo dõi chi tiết trên Thẻ kho.
Giá vốn hàng bán = Đơn giá chỉ định của mỗi lô hàng.
Ví dụ: trên hoá đơn GTGT số 1026903 ngày 06/03/2008 của Công ty TNHH
Xuân Dược bán hàng cho công ty Long Việt số hàng:
Hoạt huyết dưỡng não số lượng là: 8.500 hộp
Đơn giá xuất được chỉ định là: 4.620 đồng/hộp theo đơn giá của lô
hàng B0041 (hạn dùng tháng 10/2010).
+ Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 156: Hàng hoá
Bên Nợ : phản ánh giá trị hàng hoá nhập kho trong kỳ
Bên Có : phản ánh giá trị hàng hoá xuất kho trong kỳ
Số Dư Nợ : phản ánh giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ
- Tài khoản 157: Hàng gửi bán
Bên Nợ : phản ánh giá trị hàng hoá đã gửi cho khách hàng
hoặc chờ bán đại lý, ký gửi
Bên Có : phản ánh giá trị hàng hoá bị trả lại, giá trị hàng hoá
đã được bán hoặc chấp nhận thanh toán
Số Dư Nợ : Phản ánh giá trị hàng hoá đã gửi đi nhưng chưa
được bán hoặc chấp nhận thanh toán

- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Bên Nợ : phản ánh giá vốn của hàng hoá đã được bán hoặc
chấp nhận thanh toán
Bên Có : phản ánh giá vốn của hàng hoá bị trả lại và số kết
chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
- Các tài khoản liên quan khác: TK 111(tiền mặt), TK 112 (tiền gửi ngân
hàng) …
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
24
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
+ Các định khoản:
- Khi hàng hoá nhập kho (do mua về, kiểm kê thừa…) :
Nợ TK 156 : Giá trị hàng hoá nhập kho
Có TK 111,112, 1381 … : Giá trị hàng hoá nhập kho
- Khi hàng hoá xuất kho:
Khi xuất kho đem gửi bán kế toán ghi:
Nợ TK 157 : Giá vốn hàng đem gửi bán
Có TK 156 : Giá trị hàng hoá xuất kho
Khi hàng hoá được bán hoặc được chấp nhận thanh toán:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng hoá được bán
Có TK 156 : Giá trị hàng hoá xuất kho để bán
hoặc Có TK 157 : Giá vốn hàng đem gửi bán được bán hoặc
được chấp nhận thanh toán
+ Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng:
- Phiếu nhập kho:
* Tác dụng: Phiếu nhập kho nhằm xác nhận số lượng và giá trị của hàng
hoá, vật tư nhập kho; làm căn cứ để ghi thẻ kho, sổ chi tiết vật tư hàng
hoá; và nó còn là căn cứ để xác định trách nhiệm với người có liên quan
(thủ kho, người nhận hàng, người giao hàng ); và còn làm căn cứ để ghi
vào sổ nhật ký chung.

* Căn cứ để ghi phiếu nhập kho: Phiếu nhập kho được lập căn cứ vào
Hoá đơn GTGT của hàng hoá mua về, hoặc lệnh nhập của cấp trên, hoặc
Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá, ….
* Kết cấu: Phiếu nhập kho gồm 3 phần
Phần 1: Ghi các thông tin như: số phiếu nhập kho, ngày tháng năm
lập phiếu nhập kho, họ tên người giao hàng, đơn vị cung cấp hàng hoá, số
hoá đơn GTGT, lý do nhập kho, tài khoản đối ứng …
LỚP: KẾ TOÁN A4 SV: PHẠM THỊ MINH NGUYỆT
25

×