Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại thuận phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.24 KB, 68 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Ngọc

Mục lục
L i m uờ ở đầ
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về xác định và phân tích
KQHĐSXKD
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức chi phí doanh thu, xác định và phân tích
kết quả hoạt động SXKD
1.1.1 Vai trò ý nghĩa của quá trình tiêu thụ thành phẩm, xác định, phân
tích kết quả hoạtđông SXKD
1.1.2 Yêu cầu quản lý
1.2 Lý luận chung về doanh thu bán hàng và kết quả hoạt động SXKD
1.2.1 Phương thức bán hàng
1.2.2 Doanh thu bán hàng
1.2.2.1 Khái niêmn
1.2.2.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
1.2.3 Kết quả tiêu thụ
1.2.3.1 Doanh thu bán hàng thuần
1.2.3.2 Giá vốn hàng xuất bán
1.2.3.3 Chi phí bán hàng
1.2.3.4 Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3 Tổ chức chi phí doanh thu, xác định và phân tích KQHĐSXKD
1.3.1 Tổ chức kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm, xác định và phân
tích KQHĐSXKD
1.3.1.1 Chứng từ sử dụng
1.3.1.2 Tổ chức tài khoản kế toán
1.3.1.3 Trình tự kế toán
1.3.1.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán và lựa chọn hình thức kế toán
1.3.2 Tổ chức kế toán chi tiết tiêu thụ và xác định KQHĐSXKD
1.3.3 Tổ chức phân tích KQHĐSXKD
Chương II: Thực trạng công tác xác định và phân tích kết quả


hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1 Đặc điểm tình hình chung của công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất
a Đặc điểm tổ chức sản xuất
b Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
a Bộ máy kế toán
b Hệ thống tài khoản kế toán
c Hình thức ghi sổ kế toán
d Chương trình kế toán trên máy
2.2 Thực trạng về công tác chi phí doanh thu, xác định và phân tích
KQHĐSXKD tại Công ty Thương Mại Thuận Phước
2.2.1 Đặc điểm tiêu thụ ở công ty
2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng
2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ
- 1 –
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Ngọc
2.2.3.1 Kế toán chiết khấu bán hàng
2.2.3.2 Kế toán hàng bán bị trả lại
2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.5 Kế toán các khoản thanh toán với người mua
2.2.6 Keế toán thuế phải nộp hàng tiêu thụ
2.2.7 Kế toán chi phí bán hàng
2.2.8 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.9 Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.3 Thực trạng công tác phân tích KQHĐSXKD ở Công ty Thương
Mại Thuận Phước

2.3.1 Tổ chức công tác phân tích và cung cấp thông tin
2.3.2 Nội dung công tác phân tích
Chương III: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác
xác định và phân tích KQHĐSXKD tại Công ty Thương Mại
Thuận Phước
3.1 Nhận xét, đánh giá thực trạng công tác chi phí doanh thu thành
phẩm, xác định và phân tích KQHĐSXKD ở Công ty Thương Mại
Thuận Phước
3.1.1 Nhận xét chung
3.1.2 Nhận xét cụ thể
3.2 Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác chi phí doanh
thu, xác định và phân tích KQHĐSXKD tại Công ty Thương Mại
Thuận Phước
Kết luận
- 2 –
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Ngọc
Lời cam đoan
Tôi xin cam đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Ngọc
- 3 –
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Ngọc
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua. Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương chính
sách để phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đa dạng hóa các hình thức
sở hữu và mở rộng quan hệ hợp tác với bên ngoài. Điều này đã tạo nên nên một luồng
sinh khí mới đối với các doanh nghiệp, tạo nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với
các doanh nghiệp
Hoạt động trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp

phải luôn tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc bằng uy tín và chất lượng sản phẩm
của mình. Mục tiêu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là lợi nhuận và lợi
nhuận tối đa, do vậy lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng
khuyến khích các chủ doanh nghiệp mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao
năng suất lao động Mà đối mặt với các doanh nghiệp là thương trường với sự chọn
lọc đào thải rất khắc khe, với mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt, nhu
cầu tiêu dùng trên thị trường thì lại thường xuyên biến đổi. Để đạt được mục tiêu trên
quả là một vấn đề khó khăn vất vả đối với các nhà doanh nghiệp. Vậy con đường nào
giúp cho các doanh nghiệp tồn tại và vươn lên mạnh mẽ trong cơ chế thị trường đầy
nghiệt ngã này ? Phải chăng đó là cả một nghệ thuật, là cả một quá trình. Điều đó
buộc các doanh nghiệp phải luôn nhận thức được rằng có tiêu thụ thì mới đảm bảo
được thu hồi vốn đã bỏ ra và tăng tích lũy đồng thời nâng cao được đời sống cho công
nhân viên trong doanh nghiệp. Như vậy hoạt động tiêu thụ đóng vai trò quyết định
đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Bởi vậy, để thúc đẩy hoạt động tiêu
thụ thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao công tác Marketing và coi đó là
chìa khóa để mở ra con đường thành công của chính doanh nghiệp mình. Để có được
chính sách Marketing phù hợp thì các nhà doanh nghiệp phải có trong tay những
thông tin về sản phẩm của mình, về công tác tiêu thụ, kết quả kinh doanh của các sản
phẩm đó. Mà ta biết rằng, kế toán là một công cụ ghi chép, tổng hợp thông tin kinh tế,
là mộtc công cụ quan trọng nhằm để quản lý vốn, tài sản điều hành hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp. Những thông tin do kế toán cung cấp là một trong những
cơ sở quan trọng giúp cho các nhà doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá để lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Chính vì vậy việc tổ chức và không ngừng hoàn thiện công tác chi phí doanh
thu, xác định và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp là vấn đề rất quan trọng.
Mặt khác, trong vài năm gần đây, với sự phát triển như vũ bão của khoa học
kỹ thuật và công nghệ thông tin thì việc ứng dụng máy vi tính vào công tác quản lý
nõi chung và kế toán nói riêng đang trở thành một xu thế tất yếu trong các doanh
nghiệp. Bởi vì, nhờ có kế toán trên máy vi tính mà công việc kế toán đã được giảm

bớt đáng kể, thông tin kế toán được xử lý cung cấp nhanh chóng đầy đủ và đáp ứng
kịp thời các yêu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp. Song vấn đề ứng dụng máy vi
tính vào công tác kế toán ở nước ta mới ở bước đầu của sự xâm nhập, trong bối cảnh
tin học vẫn còn là điều mới mẻ với không ít người do đó việc gặp phải những khó
khăn ban đầu là điều khó tránh khỏi. Công ty Thương Mại Thuận Phước cũng đã
nhanh chóng tiếp cận với thị trường khoa học ky thuat để đưa máy vi tính vào công
tác kế toán.
- 4 –
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Ngọc
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Thương Mại Thuận Phước, nhận thức
được tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp, em xin đi sâu vào
nghiên cứu công tác tiêu thụ ở Công ty.
Được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo - Tiến sĩ Lê Trung Minh cùng với sự
giúp đỡ chỉ bảo của các cán bộ phòng kế toán Công ty Thương Mại Thuận Phước
cùng với kiến thức và lý luận đã được trang bị tại nhà trường em đã hoàn thành luận
văn với đề tài : Hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty Thương Mại Thuận Phước“.
Đề tài được trình bày với kết cấu 3 phần chính :
Chương I : Những vấn đề lý luận chung về xác định và phân tích kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Chương II : Thực trạng công tác xác đinh và phân tích kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Công ty.
Chương III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác chi phí doanh thu, xác
định và phát triển kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Thương Mại Thuận Phước.
Vói sự cố gắng và khả năng nhất định, trong một thời gian thực tập quá ngắn
em hy vọng qua việc thực hiện đề tài có thể tiếp cận và lý giải được các vấn đề chủ
yếu liên quan đến công tác tiêu thụ, xác đinh và phân tích kết quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty. Và trên cơ sở đó có thể góp một phần ý kiến nhỏ bé của mình làm
cho công tác tiêu thụ, xác định và phân tích kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty
ngày càng hoàn thiện hơn.

- 5 –
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Ngọc
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÁC ĐỊNH
VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức chi phí doanh thu, xác định và phân tích kết
qủa hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Vai trò ý nghĩa của quá trình tiêu thụ thành phẩm, xác định và phân
tích kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp là các quá trình sản xuất, lưu thông,
phân phối và tiêu dùng. Các quá trình này diễn ra một cách tuần tự. Để quá trình sản
xuất có thể tiếp tục được thì các chi phí đã bỏ ra phải được trang trải bù đắp bằng các
khoản tiền thu tù tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra chủ yếu
là thành phẩm. Thành phẩm là kết quả lao động của doanh nghiệp. Chất lượng thành
phẩm quyết định đến uy tín, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Sự sống còn của thành phẩm quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Ta biết rằng, thị trường là mục tiêu khởi điểm của quá trình kinh doanh đồng
thời cũng là nơi kết thúc của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp muốn tồn tại và
vươn lên thì sản phẩm của doanh nghiệp phải được thị trường chấp nhận tức là phải
được tiêu thụ trên thị trường. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ thành
phẩm có vai trò ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với doanh
nghiệp nói riêng.
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện các quan hệ trao đổi đã thông qua
các phương tiên thanh toán nhất định để thực hiện giá trị của sản phẩm.
Tiêu thụ là một khâu của quá trình tái sản xuất. Đối với bản thân doanh
nghiệp, có tiêu thụ được sản phẩm doanh nghiệp mới có khả năng thu hồi vốn, bù đắp
những chi phi bỏ ra, trang trải được các khoản nợ, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng, ổn định được tình hình tài chính. Vì vậy có thể ví hoạt động tiêu thụ của
doanh nghiệp là tấm gương phản ánh toàn bộ hoạt động chung của doanh nghiệp :
Doanh nghiệp nếu mở rộng được hoạt động tiêu thụ sẽ tạo điều kiện tăng doanh thu,

củng cố và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
Hoạt động tiêu thụ còn góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của nền
kinh tế. Thực hiện tốt tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa là tiền đề cân đối giữa sản xuất và
tiêu thụ, giữa tiền và hàng trong lưu thông, đặc biệt là bảo đảm cân đối trong từng
ngành và giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Các đơn vị trong
nền kinh tế tồn tại và phát triển một cách độc lập mà giữa chúng có mối quan hệ qua
lại khắng khit với nhau. Quá trình tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng và tác động đến
quan hệ cung cầu trong thị trường. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của một
đơn vị sẽ ảnh hưởng đến nhiều đơn vị khác trong nền kinh tế. Khi một đơn vị thực
hiện tốt kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các
đơn vị khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác với sự cạnh tranh gay gắt,
sự đào thải, sàn lọc khắc khe của nền kinh tế thị trường, để tồn tại, doanh nghiệp phải
luôn tự hoàn thiện mình. Điều đó góp phần đưa sản xuất hàng hóa phát triển nhanh
mạnh.
- 6 –
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Ngọc
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mang tính tổng hợp. Các doanh nghiệp tiến hành nhiều loại hoạt động
khác nhau. Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành
: Ngòai hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, doanh nghiệp còn có các hoạt
động tài chính, hoạt động bất thường. Nhưng trong phạm vi đề tài chỉ đề cập chủ yếu
đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường được hiểu là hoạt động sản xuất
tiêu thụ sản phẩm, mua bán vật tư hàng hóa và thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ.
Thực tế điều mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến chính là kết
quả cuối cùng (lãi, lỗ) về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh là một bộ phận cấu thành kết quả hoạt động của doanh
nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là căn cứ để doanh nghiệp quyết định
có tiếp tục hay ngừng sản xuất, tiêu thụ loại hàng hóa nào, và cần đẩy mạnh sự tiêu
thụ loại hàng hóa nào.

Mặt khác, để đánh giá một cách toàn diện tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình, để từ đó xác định những nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đưa ra những quyết định kinh
tế phù hợp với mục tiêu mong muốn, thì kế toán cần phải thực hiện việc phân tích kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
Để đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo tính liên tục của quá
trình tái sản xuất thì quá trình tiêu thụ phải được quản lý chặt chẽ.
1.1.2. Yêu cầu quản lý :
Tiêu thuÛ là khâu cuối cùng của quá trình tái sản xuất. Để có thể tái sản xuất
thì doanh nghiệp cần phải theo dõi chặt chẽ số lượng, doanh thu của từng loại thành
phẩm tiêu thụ, tình hình thanh toán của khách hàng nhằm thu hồi vốn nhanh, cũng
như tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Nhà quản trị doanh nghiệp phải
nắm được kinh doanh mặt hàng nào có hiệu quả nhất để từ đó có xu hướng mở rộng
kinh doanh.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý về gía cả.Doanh nghiệp cần phải xây
dựng một biểu giá hợp lý cho từng mặt hàng, từng phương thức bán hàng. Làm tốt
việc quản lý giá giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp thích ứng với giá cả thị trường,
tiêu thụ được nhiều Đồng thời, làm tốt các công việc trên giúp cho doanh nghiệp có
thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh một cách đúng đắn, lập và phân tích
kế hoạch tiêu thụ trên cơ sở đó lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả
cao.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất
lượng, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý để được khách hàng chấp nhận là vấn đề quan
trọng, thậm chí là tiêu chí phấn đấu không ngừng của mỗi doanh nghiệp. Để đạt được
điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần thực hiện hàng loạt các biện pháp về tổ chức ,
quản lý trong đó tổ chức chi phí doanh thu sản phẩm, xác định kết qủa hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách chính xác đầy đủ, kịp thời là một trong nhữngbiện pháp
quản lý có ý nghĩa to lớn, cung cấp được những thông tin hữu ích cho các nhà doanh
nghiệp trong việc ra quyết định sản xuất, tiêu thụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị

- 7 –
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Ngọc
trường. Do vậy, nhiệm vụ được đặt ra đối với chi phí doanh thu và xác định kết qủa
hoạt động sản xuất kinh doanh như sau :
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời, giám đốc chặt chẽ về
tình hình hiện có và sự biến động của từng thành phẩm trên cả mặt hiện vật và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh, giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ. Kiểm tra việc thực
hiện các chỉ tiêu về kế hoạch tiêu thụ , kiểm tra và thực hiện tiến độ tiêu thụ để tìm ra
nguyên nhân, biện pháp nhằm tăng doanh thu.
- Phản ánh, giám đốc tình hình thanh toán. Theo dõi, phản ánh, ghi chép kịp
thời đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tính toán,
phân bổ các chi phí này cho từng thành phẩm tiêu thụ. Ghi chép và phản ánh kịp thời
các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu bán hàng, hoặc doanh thu của số hàng hóa bị
trả lại để xác định chính xác doanh thu bán hàng thuần.
- Xác định chính xác kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đôn đốc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Lập các báo cáo nhằm cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ
phận liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu
nhập, phân phối kết quả.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ này sẽ đem lại hiệu quả thiết thực đối với hoạt
động tiêu thụ nói riêng và cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
1.2. Lý luận chung về doanh thu bán hàng và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.2.1. Phương thức bán hàng :
Để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ, đáp ứng được các nhu cầu và khả năng tiêu
dùng khác nhau trong xã hội, doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến chiến lược sản
phẩm mà cần phải biết đa dạng hóa các phương thức tiêu thụ.
Hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều
phương thức : bán trực tiếp tại kho, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng thông qua
các đại lý, bán hàng trả góp Nhưng nhìn chung, nếu căn cứ vào thời điểm ghi nhận

doanh thu ta có thể chia phương thức bán hàng thành 2 loại : phương thức bán hàng
thu tiền trực tiếp và phương thức bán hàng không thu tiền trực tiếp.
- Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp : theo phương thức này thì việc
chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền
được thực hiện đồng thời nên còn gọi là bán hàng thu tiền ngay tức là doanh thu được
ghi nhận khi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm cho khách hàng.
- Phương thức không thu tiền trực tiếp : việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã được thực hiện, nhưng khách hàng mới chỉ chấp nhận trả tiền,
chưa trả ngay tiền hàng nên đơn vị bán được quyền thu tiền. Tuy vậy, đơn vị bán vẫn
ghi nhận doanh thu nói cách khác doanh thu được ghi nhận trước kỳ thu tiền.
1.2.2. Doanh thu bán hàng :
1.2.2.1. Khái niệm :
- 8 –
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Ngọc
Doanh thu bán hàng theo thông tư số 76/TC/TCDN của Bộ Tài Chính quy định
là số thu về bán sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, đã cung
cấp cho khách hàng, đã được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
1.2.2.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu :
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế, doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi có
một khối lượng sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ đã được xác định tiêu thụ. Nghĩa
là khối lượng sản phẩm hàng hóa lao vụ đã được giao cho khách hàng hoặc đã thực
hiện đối với khách hàng và đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán.
Việc xác định thời điểm sản phẩm, hàng hóa được coi là tiêu thụ có ý nghĩa rất
quan trọng đối với doanh nghiệp, xác định đúng thời điểm thì mới xác định được điểm
kết thúc việc quản lý hàng hóa, phản ánh chính xác doanh thu bán hàng và xác định
chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Kết quả tiêu thụ :
Kết quả tiêu thụ sản phẩm được biểu hiện qua chỉ tiêu (lãi, lỗ) về hoạt động
tiêu thụ sản phẩm và được xác định theo công thức sau :

1.2.3.1. Doanh thu bán hàng thuần :
Doanh thu bán hàng thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàngvới các
khỏan giảm doanh thu : thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, khoản giảm giá hàng
bán, hàng hóa bị trả lại.
- Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách
- Doanh thu hàng bán bị trả lại là doanh thu của số hàng đã được coi là tiêu thụ
nhưng bị người mua từ chối trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã
ký kết.
1.2.3.2. Gía vốn hàng xuất bán :
Giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp sản xuất là giá thực tế xuất kho của số
sản phẩm đã được xác định là tiêu thụ.
Việc tính trị giávốn hàng xuất bán theo phương pháp hợp lý có ý nghĩa vô
cùng quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh, xác định giá trị tài sản hiện
có. Việc tính toán giá trị vốn thực tế hàng xuất kho có thể sử dụng một trong các
phương pháp :
Phương pháp nhâpû trước xuất trước.
Phương pháp đơn giá thực tế bình quân.
Phương pháp đích danh.
Phương pháp nhập sau xuất trước.
- 9 –
}
{
Kết quả
tiêu thụ
Chi phí BH, chi phí
QLDN phân bổ
cho hàng bán ra
Giá vốn

hàng bán
Doanh thu
bán hàng
thuần
-
+
=
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Ngọc
Mỗi một phương pháp tính giá trị vốn thực tế hàng hàng xuất bán sẽ cho kết
qủa khác nhau. Điều này ảnh hưởng đến việc xác định các chỉ tiêu lãi lỗ trong doanh
nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải căn cứ vào tình hình cụ thể của mình để lựa
chọn phương pháp thích hợp.
1.2.3.3. Chi phí bán hàng :
Chi phí bán hàng : là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ như : chi phí bao gói sản phẩm, chi phí vận chuyển, quảng
cáo
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, chi phí bán hàng bao gồm
những nội dung sau :
Chi phí nhân viên bán hàng.
Chi phí vật liêụ bao bì.
Chi phí dụng cụ đồ dùng.
Chi phí khấu hai tài sản cố định dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền.
1.2.3.4. Chi phí quản lý doanh nghiệp :
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính, và quản lý điều hành chung của toàn doanh
nghiệp.
Theo quy định hiện hành chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành các
loại sau :

Chi phí nhân viên quản lý.
Chi phí vật liệu quản lý.
Chi phí đồ dùng văn phòng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Thuế, phí lệ phí.
Chi phí dự phòng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cuối kỳ phải kết chuyển hoặc
phân bố vào các tài khoản liên quan để xác định kết quả kinh doanh. Trong trường
hợp doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất dài trong kỳ không có hoặc có ít sản
phẩm tiêu thụ thì chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cần phải tính toán
phân bổ cho sản phẩm còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ. Hiện nay người ta thường lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ là trị giá vốn của hàng xuất bán.
- 10 –
CPBH (CPQLDN)
phát sinh trong kỳ
CPBH (CPQLDN)
của hàng tồn đầu kỳ
+
CPBH
(CPQLDN)
phân bổ cho
hàng còn lại
cuối kỳ
Trị giá
hàng còn
lại cuối kỳ
x=
+

Trị giá vốn hàng
còn lại cuối kỳ
Trị giá vốn của hàng
xuất bán trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Ngọc
1.3. Tổ chức chi phí doanh thu, xác định và phân tích kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng máy vi tính :
1.3.1. Tổ chức kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm, xác định kết qủa hoạt
động sản xuất kinh doanh :
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng :
Bất kỳ một phần hành nào, để thực hiện việc hạch toán tổng hợp và hạch toán
chi tiết đều phải sử dụng hệ thống chứng từ. Chứng từ là căn cứ pháp lý chứng minh
cho các sự kiện kinh tế vừa là căn cứ để ghi sổ kế toán . Tuy nhiên tùy từng bộ phận
kế toán khác nhau mà sử dụng các chứng từ khác nhau nhưng chúng vẫn phải đảm
bảo tính pháp lý cần thiết của chứng từ.
Đối với quá trình tiêu thụ kế toán sử dụng một số chứng từ sau :
Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có, báo
nợ, phiếu chi, sec, giấy chấp nhận thanh toán, bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi
1.3.1.2. Tổ chức tài khoản kế toán :
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực mọi thành phần kinh tế đều phải
thực hiện thống nhất việc áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành
theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính.
Theo chế độ kế toán hiện hành, chi phí doanh thu (bán hàng) trong các doanh
nghiệp sử dụng các tài khoản sau :
- Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng.
Chỉ được phản ánh vào tài khoản này khối lượng sản phẩm giao cho khách
hàng đã được xác định là tiêu thụ. Giá bán thực tế - giá bán ghi trên hóa đơn và các
chứng từ có liên quan đến bán hàng - là căn cứ để tính doanh thu.
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu phản
ánh vào TK 511 được tính theo giá bán chưa có thuế GTGT.

Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc kinh doanh
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì doanh thu
phản ánh vào TK 511 là tổng giá thanh toán.
Tài khoản 511 có 4 tiểu khoản :
5111 : Doanh thu bán hàng hóa.
5112 : Doanh thu bán thành phẩm.
5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
5114 : Doanh thu trợ cấp trợ giá.
- TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ :
- 11 –
CPBH
(CPQLDN) phát
sinh trong kỳ
CPBH (CPQLDN)
phân bổ cho hàng
tồn đầu kỳ
+
CPBH
(CPQLDN)
phân bổ cho
hàng bán ra
trong kỳ
CPBH,
QLDN
phân bổ
cho hàng
tồn cuối kỳ
-=
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Ngọc
Tài khoản này để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu

thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, thuộc Công ty.
- TK 521 : Chiết khấu bán hàng :
Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng bị chiết khấu
trong kỳ của đơn vị. Thực chất, tài khoản này chỉ sử dụng để theo dõi các khoản chiết
khấu thương mại chấp nhận cho người mua.
- TK 531 : Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hóa. Thành phẩm lao
vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của TK 511 để
tính doanh thu thuần.
- TK 532 : Giảm giá hàng hóa.
Tài khoản này dùng để theo dõi các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng
trên giá bán đã thỏa thuận. Được hạch toán vào tài khoản này bao gồm các khoản bớt
giá, hồi khấu.
- TK 632 : Giá vốn hàng hóa :
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm lao vụ,
dịch vụ xuất bán trong kỳ.
- TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
TK này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt
động khác trong 1 kỳ kế toán.
- TK 131 : Phải thu của khách hàng.
Tài khoản này để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu về tiền bán hàng.
TK 157 : Hàng gửi bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm chuyển gửi bán
đại lý, ký gửi nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
Ngoài các tài khoản nói trên, trong qúa trình hạch toán tiêu thụ , kết quả kế
toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nhau như : TK 111, 333, 334, 421,
112, 641, 642
1.3.1.3. Trình tự kế toán :
- 12 –

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Ngọc
- 13 –
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả
lại
ThuếXK phải nộp
Thuế t/thụ đ/biệt
TK 3332,3333
TK 532
TK 531
TK 3331
TK 152.153
TK 911
DTBH thu tiền ngay hoặc nợ
TK 511
hàng đối hàng
DTBH theo phương thức
TK 155
hàng tiêu thụ
K/chuyển trị giá vốn
TK 632
K/chuyển CPBH,CPQLDN
142(2)
hàng tiêu thụ
k/chuyển
CPQLDNcho
hàng còn lại
cuối kỳ
Phân bổ CPBH
K/chuyển d/t thuần

Sang kỳ sau khi
TK 641,642
CP khác bằng tiền
CP dịch vụ mua ngoài
CP khấu hao TSCĐ
Gửi bán
Lãi
Lỗ
TK 421
TK 157
TK 334,338
TK 152,153
TK 214
TK 111,131
Trị giá vốn hàng x/bán
CPN/viên bán hàng,QL
ph/vụ bán hàng,q/lý
CP vật liệu,d/cụ
TK 131, 111, 112
Trình tự kế toán nghiệp vụ tiêu thu, xác định kết quả hoạt động SXKD (đối với DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX)
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Ngọc
- 14 –
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả
lại
ThuếXK phải nộp
Thuế t/thụ đ/biệt
TK 3332,3333
TK 532
TK 531

TK 3331
TK 152.153
TK 911
DTBH thu tiền ngay hoặc nợ
TK 511
hàng đối hàng
DTBH theo phương thức
TK 631
TK 632
K/chuyển CPBH,CPQLDN
142(2)
hàng tiêu thụ
k/chuyển
CPQLDNcho
hàng còn lại
cuối kỳ
Phân bổ CPBH
K/chuyển d/t thuần
Sang kỳ sau khi
TK 641,642
CP khác bằng tiền
CP dịch vụ mua ngoài
CP khấu hao TSCĐ
Lãi
Lỗ
TK 421
TK155, 157
TK 334,338
TK 152,153
TK 214

TK 111,131
Tổng giá thành s/phẩm
CPN/viên bán hàng,QL
ph/vụ bán hàng,q/lý
CP vật liệu,d/cụ
K/c trị giá hàng còn lại chưa
tiêu thụ cuối kỳ
K/c trị giá hàng còn lại
chưa tiêu thụ đầu kỳ
K/c trị giá vốn hàng tiêu
thụ trong kỳ
TK 131, 111, 112
Trình tự kế toán nghiệp vụ tiêu thu, xác định kết quả hoạt động SXKD (đối với DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK)
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Ngọc
1.3.1.4. Täø chỉïc hãû thäúng säø kãú toạn v lỉûa chn hçnh thỉïc kãú toạn :
Viãûc täø chỉïc säø sạch kãú toạn trong mäùi doanh nghiãûp cáưn phi thäúng nháút
theo mäüt trong cạc hçnh thỉïc kãú toạn :
Hçnh thỉïc kãú toạn nháût k chung.
Hçnh thỉïc kãú toạn chỉïng tỉì ghi säø.
Hçnh thỉïc kãú toạn nháût k chỉïng tỉì.
Mäùi mäüt hçnh thỉïc kãú toạn âãưu cọ ỉu, nhỉåüc âiãøm khạc nhau,sỉí dủng mäüt hãû
thäúng säø khạc nhau âãø hảch toạn,ghi chẹp,phn ạnh cạc nghiãûp vủ kinh tãú phạt
sinh.Ty vo quy mä,âàûc âiãøm SXKD,tỉìng loải hçnh DN m ạp dủng cạc hçnh thỉïc
ghi säø kãú toạn no cho håüp l v âảt hiãûu qu cao nháút.
Âäưng thåìi, phi càn cỉï vo u cáưu thỉûc tãú ca DN mçnh âãø lỉûa chn hçnh
thỉïc täø chỉïc cäng tạc kãú toạn v xáy dỉûng mä hçnh bäü mạy kãú toạn cho ph håüp våïi
u cáưu qun l vé mä,vi mä,DN cọ thãø nghiãn cỉïu v ạp dủng mäüt trong cạc hçnh
thỉïc täø chỉïc cäng tạc bäü mạy kãú toạn sau :
- Hçnh thỉïc täø chỉïc cäng tạc - bäü mạy kãú toạn táûp trung.

- Hçnh thỉïc täø chỉïc cäng tạc - bäü mạy kãú toạn phán tạn.
- Hçnh thỉïc täø chỉïc cäng tạc - bäü mạy kãú toạn vỉìa táûp trung vỉìa phán tạn.
1.3.2. Täø chỉïc kãú toạn chi tiãút tiãu thủ v xạc âënh kãút qu
hoảt âäüng sn xút kinh doanh :
Mäùi mäüt âäúi tỉåüng quan tám âãún cạc thäng tin do kinh tãú cung cáúp dỉåïi mäüt
khêa cảnh, mủc âêch khạc nhau. Cạc nh qun trë doanh nghiãûp ln cáưn nhỉỵng
thäng tin củ thãø, chi tiãút vãư doanh thu, kãút qu kinh doanh ca tỉìng loải sn pháøm âãø
âỉa ra cạc quút âënh âụng âàõn cho sỉû phạt triãøn ca doanh nghiãûp trong hiãûn tải v
tỉång lai. Chênh vç váûy, ngoi viãûc täøng håüp cạc nghiãûp vủ phạt sinh, chi phê doanh
thu cn phi täø chỉïc hảch toạn chi tiãút tiãu thủ , xạc âënh kãút qu sn xút kinh
doanh.Viãûc theo di chi tiãút tiãu thủ, kãút qu hoảt âäüng sn xút kinh doanh âỉåüc kãú
toạn thỉûc hiãûn thäng qua viãûc måí cạc säø chi tiãút doanh thu bạn hng, säø chi tiãút kãút
qu cho tỉìng sn pháøm.Ngoi ra, kinh tãú cn måí thãm cạc säø chi tiãút thanh toạn våïi
khạch hng âãø nhàòm theo di, kiãøm tra, âän âäúc khạch hng thanh toạn këp thåìi.
Càn cỉï vo hãû thäúng säú liãûu trãn cạc säø chi tiãút âọ, kãú toạn tiãún hnh phán têch âạnh
giạ tçnh hçnh thỉûc hiãûn kãú hoảch doanh thu v kãú hoảch låüi nhûn cng nhỉ viãûc xạc
âënh mỉïc âäü nh hỉåíng ca cạc nhán täú : kãút qu màût hng, giạ thnh sn pháøm
âãún låüi nhûn ca doanh nghiãûp âãø tỉì âọ âỉa ra nhỉỵng thäng tin hỉỵu êch giụp âåỵ cạc
- 15 –
Lun vn tt nghip Nguyn Th Kim
Ngc
nhaỡ quaớn trở doanh nghióỷp trong quaù trỗnh hoaỷch õởnh cuợng nhổ õổa ra caùc quyóỳt
õởnh phuỡ hồỹp cho sổỷ phaùt trióứn saớn xuỏỳt kinh doanh cuớa doanh nghióỷp.
1.3.3. Tọứ chổùc phỏn tờch kóỳt quaớ hoaỷt õọỹng saớn xuỏỳt kinh
doanh :
óứ tọửn taỷi vaỡ phaùt trióứn õổồỹc trong õióửu kióỷn hióỷn nay, hoaỷt õọỹng saớn xuỏỳt
kinh doanh cuớa caùc doanh nghióỷp phaới õaỷt hióỷu quaớ maỡ hióỷu quaớ cuọỳi cuỡng cuớa hoaỷt
õọỹng kinh doanh õổồỹc phaớn aùnh thọng qua chố tióu lồỹi nhuỏỷn.
óứ chióỳn thừng õổồỹc trong mọi trổồỡng caỷnh tranh õỏửy khọỳc lióỷt, caùc nhaỡ quaớn
trở doanh nghióỷp phaới tổỷ vaỷch lọỳi rióng cho chờnh doanh nghióỷp mỗnh bũng caùc kóỳ

hoaỷch chióỳn lổồỹc saớn phỏứm, chióỳn lổồỹc marketing, chióỳn lổồỹc kinh doanh phuỡ hồỹp.
ióửu õoù õoỡi hoới thọng tin kóỳ toaùn cung cỏỳp phaới õổồỹc cuỷ thóứ hoùa. Hay noùi caùch
khaùc, kóỳ toaùn phaới tióỳn haỡnh phỏn tờch kóỳt quaớ hoaỷt õọỹng saớn xuỏỳt kinh doanh, xaùc
õởnh caùc nguyón nhỏn, mổùc õọỹ aớnh hổồớng cuớa caùc nhỏn tọỳ õóỳn kóỳt quaớ kinh doanh
cuớa doanh nghióỷp õóứ tổỡ õoù cung cỏỳp thọng tin cho nhaỡ quaớn trở ra quyóỳt õởnh.
Nọỹi dung cọng taùc phỏn tờch : Vióỷc phỏn tờch kóỳt quaớ hoaỷt õọỹng saớn xuỏỳt kinh
doanh õóửu thọng qua caùc chố tióu trón. Baùo caùo kóỳt quaớ kinh doanh. Qua caùc sọỳ lióỷu
trón baùo caùo naỡy ngổồỡi ta coù thóứ õaùnh giaù õổồỹc xu hổồùng phaùt trióứn cuợng nhổ kóỳt quaớ
cuớa vióỷc thổỷc hióỷn muủc tióu do chờnh doanh nghióỷp õóử ra. Ngoaỡi ra kóỳ toaùn coỡn
thọng qua caùc sọỳ lióỷu chi tióỳt õọỳi vồùi tổỡng saớn phỏứm õóứ tióỳn haỡnh phỏn tờch tổỡ õoù õổa
ra nhổợng thọng tin cuỷ thóứ vóử tỗnh hỗnh, kóỳt quaớ tióu thuỷ õọỳi vồùi tổỡng loaỷi saớn phỏứm
õóứ tổỡ õoù õổa ra hổồùng mồớ rọỹng hay thu heỷp kinh doanh õọỳi vồùi caùc saớn phỏứm naỡo.
Nhổ õaợ õóử cỏỷp lồỹi nhuỏỷn phaớn aùnh kóỳt quaớ cuọỳi cuỡng cuớa hoaỷt õọỹng saớn xuỏỳt kinh
doanh cuớa doanh nghióỷp, nhổng kóỳt quớa lồỹi nhuỏỷn chổa phaớn aùnh chờnh xaùc kóỳt quaớ
õoù vỗ chổa bióỳt õổồỹc tổồng quan cuớa noù vồùi quy mọ saớn xuỏỳt kinh doanh vaỡ lổồỹng
vọỳn õóứ boớ ra saớn xuỏỳt. Do õoù õóứ õaùnh giaù chờnh xaùc kóỳt quaớ hoaỷt õọỹng saớn xuỏỳt kinh
doanh phaới phỏn tờch kóỳt quớa hoaỷt õọỹng saớn xuỏỳt kinh doanh thọng qua caùc tyớ lóỷ.
Tyớ lóỷ laợi gọỹp trón doanh thu thuỏửn.
Tyớ lóỷ laợi gọỹp trón nguọửn vọỳn chuớ sồớ hổuc.
Tyớ lóỷ laợi thuỏửn trón doanh thu thuỏửn.
Tyớ lóỷ laợi thuỏửn trón nguọửn vọỳn chuớ sồớ hổợu.Phổồng phaùp chuớ yóỳu õổồỹc sổớ
duỷng õóứ phỏn tờch chờnh laỡ phổồng phaùp so saùnh. So saùnh giổợa thổỷc tóỳ vồùi kóỳ hoaỷch
õóứ õaùnh giaù tỗnh hỗnh thổỷc hióỷn muỷc tióu; so saùnh giổợa thổỷc tóỳ nm nay vồùi thổỷc tóỳ
nm trổồùc õóứ thỏỳy õổồỹc tọỳc dọỹ vaỡ xu hổồùng phaùt trióứn.
- 16
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Ngọc
CHÆÅNG II : TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN
TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Thương Mại Thuận Phước :

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, ngày 04/12/1975 theo đề nghị
của Tổng Cục Hóa Chất, Công ty Thương Mại Thuận Phước được chính thức thành
lập với tên cũ “Nhà Máy Thuận Phước Đà Nẵng” theo quyết định số 340/PTT của
Hội Đồng Chính phủ.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng phát triển Công ty Thương Mại Thuận
Phước đã có một cơ sở vật chất kỹ thuật khá hiện đại so với các cơ sở khác trong
ngành. Sản phẩm của Công ty sản xuất đa dạng, phong phú nhiều chủng loại, chất
lượng của sản phẩm được đảm bảo, đặc biệt sản phẩm lốp xe đạp đã 2 lần đạt Huy
Chương Vàng tại Hội chợ Triển Lãm kinh tế kỹ thuật toàn quốc. Uy tín của Công
ty ngày càng được nâng cao, sản phẩm được tiêu thụ rộng khắp , chiếm lĩnh thị
trường cả nước, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao.
Quá trình phát triển của Công ty có thể chia ra làm 2 giai đoạn :
- Giai đoạn 1 : Từ khi thành lập đến năm 1989 : Đây là giai đoạn phát triển
theo cơ chế quản lý bao cấp, trong giai doạn này quy mô sản xuất của Công ty
được mở rộng, vốn đầu tư tăng nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt thấp hơn so
với khả năng sẵn có của Công ty, công suất máy móc sử dụng không hết, năng suất
lao động thấp, sản phẩm sản xuất theo kế hoạch định sẵn và giao nộp cho Nhà
nước, vật tư tiền vốn được Nhà nước cấp theo chỉ tiêu.
- Giai đoạn 2 : Từ năm 1989 đến nay.
Đây là giai đoạn quản lý kinh tế the kinh tế thị trường có sự điều tiết của
Nhà nước. Để phù hợp với cơ chế mới, Công ty phải thực sự quan tâm đến việc
hạch toán kinh tế nội bộ, thường xuyên cải tiến mẫu mã, cải tiến kỹ thuật, cải tiến
tổ chức quản lý để sản phẩm làm ra với mẫu mã đẹp, chất lượng tốt mà giá thành
hạ phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Bước đầu hoạt động theo cơ chế thị
trường, Công ty còn nhiều bở ngỡ, nhưng với sự nhiệt tình sáng tạo của đội ngũ cán
bộ, kỹ sư của Công ty đã lãnh đạo Công ty đứng vững trên thị trường. Tốc độ phát
triển năm sau cao hơn năm trước, sản phẩm được thị trường chấp nhận, đời sống
cán bộ công nhân viên ổn định, là cơ sở được Bộ Công nghiệp đánh giá cao trong
ngành cao su.

2.1.2 . Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý :
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
a.Đặc điểm tổ chức sản xuất
Sản phẩm của Công ty sản xuất ra được dùng rộng rãi trên thị trường cả
nước, và phục vụ cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, tiêu
dùng xã hội. Qua từng thời kỳ sản phẩm của Công ty luôn được cải tiến về quy
- 17 –
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Ngọc
cách, chủng loại, mẫu mã để phù hợp thị hiếu người tiêu dùng. Hiện nay Công ty
đã sản xuất được hơn 30 loại sản phẩm, trong đó chủ yếu là :
- Săm lốp xe đạp các cỡ
- Săm lốp xe máy các cỡ
- Săm lốp ôtô các cỡ
- Ống hút, ống cao su các loại
- Các sản phẩm cao su kỹ thuật khác.
Khối lượng sản phẩm và chủng loại sản phẩm sản xuất ra không những phụ
thuộc vào trình độ trang bị kỹ thuật cho quá trình công nghệ sản xuất, mà còn phụ
thuộc vào môi trường và điều kiện sản xuất nếu ngừng sản xuất đột ngột do mất
điện thì số sản phẩm trên dây chuyền sẽ bị hỏng. Xuất phát từ đặc điểm này, mà
dây chuyền công nghệ sản xuất của Công ty được phân chia thành các công đoạn
sản xuất.
Về tổ chức sản xuất : Công ty Thương Mại Thuận Phước tổ chức sản xuất
theo mô hình Công ty, dưới Công ty là các xí nghiệp thành viên. Mỗi xí nghiệp
tiến hành sản xuất độc lập theo kỹ thuật riêng và chịu sự điều hành của giám đốc
Công ty. Trong mỗi xí nghiệp đều có mỗi giám đốc đứng đầu và có bộ phận giúp
việc, các xí nghiệp này không có tư cách pháp nhân, , tiến hành sản xuất rồi giao
nộp sản phẩm cho Công ty. Hiện nay, Công ty tổ chức thành 6 xí nghiệp
- Xí nghiệp cán luyện
- Xí nghiệp săm lốp xe máy

- Xí nghiệp săm lốp ôtô mới :
- Xí nghiệp sản phẩm mới :
- Xí nghiệp đắp lốp ôtô :
- Xí nghiệp cơ điện - năng lượng
Sơ đồ : Sơ đồ tổ chức sản xuất
- 18 –
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Ngọc
Tóm lại, tổ chức sản xuất của Công ty gồm 6 xí nghiệp sản xuất, mục đích
là từng bước giao quyền tự chủ cho từng xí nghiệp.
b. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất của Công ty :
Công ty Thương Mại Thuận Phước có nhiệm vụ chính là sản xuất các loại
sản phẩm từ cao su, với các sản phẩm chủ yếu như săm lốp xe đạp, săm lốp xe
máy, ôtô Sản phẩm của Công ty làm ra đa dạng về qui cách mẫu mã. Để phù hợp
với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay phấn đấu hòa đồng với chất lượng của
sản phẩm trên thế giới, Công ty đã từng bước thay đổi máy móc thiết bị, đổi mới,
hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng sản
phẩm của Công ty. Đối với mỗi loại sản phẩm khác nhau đều có qui trình công
nghệ sản xuất riêng. Mỗi loại sản phẩm đều có sử dụng một số loại bán thành
phẩm do xí nghiệp Cán luyện sản xuất ra, và coi bán thành phẩm như nguyên liệu
chính để sản xuất ra thành phẩm. Để sản xuất ra thành phẩm xí nghiệp Cán luyện
phải theo đúng qui trình công nghệ sản xuất bán thành phẩm.
Sơ đồ : Qui trình công nghệ sản xuất bán thành phẩm
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm trong tháng, xí nghiệp
Cán luyện sẽ tiến hành sản xuất ra các thành phẩm thích hợp, ứng với các loại bán
thành phẩm sẽ có một công thức pha chế riêng do Phòng Kỹ thuật công nghệ cung
cấp. Bán thành phẩm sau khi hoàn thành sẽ nhập vào kho của xí nghiệp,được phân
bổ cho các xí nghiệp khác để tiến hành sản xuất sản phẩm.
Sơ đồ : Qui trình công nghệ sản xuất lốp xe đạp
- 19 –

Cao suHóa chất
Sơ luyệnSàn - Sấy
Hỗn luyện
Cân đong
Bán thành phẩm
CÔNG TY
XN đắp lốp
ôtô
XN sản
phẩm mới
XN cán
luyện, kho
XN cơ
điện năng
lượng
XN săm
lốp ôtô
XN săm lốp xe
đạp, xe máy
Bộ phận
sản xuất
sản phẩm
khác
Bộ phận
sản xuất
bán
thành
phẩm
Bộ phận
sản xuất

săm yếm
ôtô
Bộ phận
sản xuất
săm lốp
ôtô nối
Bộ phận
sản xuất
săm lốp
xe máy
Bộ phận
sản xuất
săm xe
đạp
Bộ phận
sản xuất
lốp xe
đạp
Các tổ chức sản xuất
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Ngọc
- 20 –
Vải
Tanh
Cân hàng
Bán thành phẩm
Cắt
Thành hình
Hàn ủKIểm tra BTP
Cán hình

Bọc tanh
Đắp mặt lốp
Định hình
Lưu hóa
KCS
Nhập kho thành phẩm
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim Ngọc
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý :
Sơ đồ bộ máy quản lý :
- 21 –
Giám đốc
Kế toán
trưởng kiêm
trưởng phòng
TCKT
Phó Giám đốc
kinh doanh
Phó Giám đốc
sản xuất
Pho ïGiám đốc
kỹ thuật
P. Kế
hoạch
kinh
doanh
Đội
bảo
vệ
Công
ty

P. Tổ
chức
lao
động

nghiệp
cán
luyện
XN
săm
lốp

XM
Ban
an
toàn
XN

điện
năng
lượng
P.Kỹ
thuật
công
nghệ
P.Kỹ
thuật

năng
Phòng

KCS
Phòng
Tài
chính
kế
toán
Các xí
nghiệp
khác
XN
săm
lốp
ôtô
mới
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Ngọc
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu một cấp trực tuyến.
Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ, có
quyền trực tiếp quan hệ với ngân hàng, cơ quan thuế, với khách hàng trong và
ngoài nước.
Đứng đầu bộ máy quản lý Công ty là ban lãnh đạo Công ty gồm 1 giám đốc
và 3 phó giám đốc phụ trách 3 phần việc khác nhau là phó giám đốc kỹ thuật, phó
giám đốc sản xuất, phó giám đốc kinh doanh. Giám đốc là người điều hành cao
nhất, quyết định và chỉ đạo trực tiếp xuống các phòng ban, xí nghiệp, chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Để làm tốt
phần việc của mình, giám đốc sẽ ủy quyền cho các phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo
các phòng ban, các xí nghiệp sản xuất theo từng lĩnh vực phân công. Hàng tuần có
trách nhiệm báo cáo trước Giám đốc về tình hình sản xuất, tình hình quản lý và
kinh doanh tại các bộ phận do mình đảm nhiệm và chịu trách nhiệm trước giám
đốc về những nhiệm vụ được phân công.

Công ty có 9 phòng ban:
- Phòng kế hoạch kinh doanh
- Phòng tổ chức lao động
- Phòng tài vụ
- Phòng bảo vệ.
- Phòng kỹ thuật công nghệ
- Phòng kỹ thuật cơ năng
- Phòng KCS
- Phòng cung cấp xuất nhập khẩu
- Ban an toàn.
Mỗi một phòng ban đều có nhiệm vụ khác nhau, nhưng tựu chung lại vẫn là
nhằm giúp đỡ ban lãnh đạo điều hành kiểm soát hoạt động SXKD trong DN.
2.1.3 . Đặc điểm tổ chức công tác kế toán :
a. Bộ máy kế toán :
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, sự phân cấp quản lý của
Công ty, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo sản xuất, khối lượng công việc kế toán,
địa bàn hoạt động, đảm bảo thông tin nhanh, gọn, chính xác và theo dõi kịp thời
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty áp dụng kiểu tổ chức bộ máy kế toán theo
hình thức kế toán tập trung.
Tại các xí nghiệp sản xuất trực thuộc Công ty không tổ chức bộ máy kế toán
riêng mà chỉ biên chế nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thống kê, thu nhập chứng
từ, sau đó gửi về phòng kế toán của Công ty xử lý và ghi sổ. Phòng kế toán căn cứ
vào các chứng từ gốc gửi lên, sẽ tiến hành kiểm tra, phân loại, định khoản kế toán,
ghi sổ chi tiết và tổng hợp, hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất, lập báo cáo kế toán
tài chính.
Cùng với tinh giảm trong bộ máy quản lý, bộ máy kế toán cũng được gọn
nhẹ hơn. Hiện nay phòng kế toán có 8 cán bộ với phần hành kế toán riêng :
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp : là người chịu trách nhiệm cao nhất
về công tác kế toán trước ban giám đốc Công ty, cuối kỳ tập hợp sổ sách và lên
báo cáo tổng hợp.

- 22 –
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Ngọc
- Phó phòng kiêm kế toán TSCĐ : là người giúp việc cho kế toán trưởng,
theo dõi tình hình tăng giảm, biến động TSCĐ, tính khấu hao và lập bảng khấu
hao.
- 1 chi phí doanh thu : xác định doanh thu, lập bảng kê nộp thuế, theo dõi và
thanh toán công nợ với người mua.
- 1 kế toán tiền : theo dõi tình hình tiền gửi, tiền vay ngân hàng, quỹ tiền
mặt, thanh toán trong nội bộ Công ty với bên ngoài theo yêu cầu mua bán vật tư
sản xuất, hạch toán tổng hợp. Các chi tiết tài khoản 111, 112, 141, 311 lên nhật ký
chứng từ và bản kê liên quan.
- 1 kế toán giá thành : phụ trách công tác giá thành sản xuất trong kỳ.
- 1 kế toán vật tư : theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật liẹu, công cụ,
dụng cụ, tính giá vật liệu nhập xuất, phân bổ vào chi phí sản xuất.
- 1 thống kê tổng hợp : theo dõi sản phẩm nhập kho hàng tháng, tính giá trị
tổng sản lượng.
- Thủ quỹ : có nhiệm vụ thu và chi tiêu, lên cân đối và rút ra số dư tiền mặt
trong ngày, quản lý két tiền tại Công ty.
Sơ đồ : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
b. Hệ thống tài khoản áp dụng tại Công ty :
Là một doanh nghiệp Nhà nước, trong những năm gần đây, tình hình sản
xuất kinh doanh có hiệu quả nên Công ty Thương Mại Thuận Phước được Bộ Tài
chính chọn là đơn vị áp dụng thí điểm chế độ kế toán mới.Đầu năm 1996 Công ty
áp dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số 1141TC/CĐKT ra
ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Các tài khoản mà Công ty đang sử dụng về cơ bản là giống hệ thống tài
khoản mới ban hành.
c. Hình thức ghi sổ kế toán :
Là một doanh nghiệp có qui mô thuộc loại trung bình, nhiều nghiệp vụ kinh

tế phát sinh, trình độ của phòng khá đồng đều, 80% là đại hoc.Để có thể phản ánh
- 23 –
Kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp
Phó phòng kiêm kế
toán TSCĐ
Kế toán vật
liệu
Kế toán
tiêu thụ
Kế toán
tiền
Thủ quỹThống kê
tổng hợp
Kế toán giá
thành
Các kế toán chi nhánh
Các thống kê xí
nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Ngọc
kịp thời, đầy đủ cũng như tạo điều kiện cho việc ghi chép được thuận lợi phù hợp
với trình độ của nhân viên ktoán, Công ty áp dụng hình thức ghi sổ “nhật ký chứng
từ”.
Sơ đồ : Sơ đồ hình thức kế toán

d.Chương trình kế toán trên máy
Chương trình phần mềm mà công ty đang sử dụng là chương trình
FOXPRO.Ở công ty có kỹ sư tin học giúp công ty cài đặt thiết kế chương trình
theo yêu cầu của công ty.Chương trình cũng tiến hành cập nhật chứng từ ban đầu

vào máy, maý sẽ tự động lên các sổ chi tiết, bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán
ra.Trong điều kiện sử dụng MVT,việc sử dụng đúng hóa đơn chứng từ, trình tự
luân chuyển khoa học hợp lý giúp cho việc cung cấp thông tin được đầy đủ kịp
thời,chính xác.
2.2. Thực trạng công tác chi phí doanh thu, xác định kết quả và phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cao su Đà Nẵng.
2.2.1. Đặc điểm tiêu thụ ở Công ty :
Công ty Thương Mại Thuận Phước là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh
các loại săm lốp vật tư, phụ tùng cho các phương tiện GTVT do tính năng của các
loại phương tiện này là vận chuyển, lưu thông hàng hóa cũng như hành khách cho
nên vấn đề chất lượng sản phẩm săm lốp được Công ty đặt lên hàng đầu.
Cùng với chất lượng cao, giá cả hợp lý, các chiến lược Marketing phù hợp
nên sản phẩm của Công ty được tiêu thụ rộng khắp trên cả nước. Hiện nay, ở Công
ty chỉ có hai phương thức tiêu thụ :
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp : Theo phương thức này khi bên mua nhận
được hàng đồng thời thanh toán ngay cho công ty thì hàng hóa được xác định là
tiêu thụ. Hình thức thanh toán bằng tiền mặt, sec.
-Phương thức tiêu thụ hàng chậm trảí : Theo phương thức này khi giao hàng
cho bên mua và bên mua chấp nhận thanh toán thì hàng hóa đó được xác định là
tiêu thụ .
Để kích thích hoạt động tiêu thụ bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, Công ty còn rất coi trọng đến chính sách tiếp thị với đội ngũ cán bộ
marketing sáng tạo gần gũi thị trường, các hình thức quảng cáo cũng rất đa dạng
- 24 –
Chứng từ gốc
Bảng kê và bảng
phân bổ
Sổ chi tiếtNhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp chi
tiết

Sổ cái
Báo cáo kế toán
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Ngọc
như : qua báo chí, tổ chức hội nghị khách hàng, ý kiến đóng góp của khách hàng,
tham gia hội chợ triển lãm hàng công nghiệp để nhằm giới thiệu và hướng dẫn sử
dụng sản phẩm của Công ty.
Bên cạnh đó Công ty còn quan tâm đến việc bồi dưỡng, đào tạo cán bộ
Marketing những kiến thức về sản phẩm của Công ty để kịp thời cung cấp thông
tin về sản phẩm cho khách hàng. Nhờ đó sản phẩm của Công ty rất được ưa chuộng
trên thị trường.Vì vậy trong những năm gần đây Công ty đã có sự phát triển mạnh
mẽ. 1998 sản phẩm của Công ty đã đạt được huy chương vàng hội chợ quốc tế
hàng công nghiệp hóa chất VN. Công ty cũng đã được Nhà nước trao tặng huân
chương, phần thưởng cao quý.Mới đây,sản phẩm của công ty được người tiêu dùng
bình chọn hàng tiêu chuẩn chất lượng cao và nhận được chứng chỉ ISO 9002.
2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng
Chứng từ và tài khoản sử dụng - sử dụng tài khoản cấp 511, được mở chi
tiết cho từng loại sản phẩm.
- Sử dụng hóa đơn GTGT để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số : 01.GTKT-3LL
Liên 3 : Dùng để thanh toán GU100-N
Ngày 27 tháng 9 năm 2003
No: 065 137
______________________________________________________________
Đơn vị bán hàng : Công ty Thương Mại Thuận Phước
Địa chỉ : 01 Lê Văn Hiến, Đà Nẵng Số tài khoản : 710 100002
Điện thoại : MS
________________________________________________________________

Họ tên người mua hàng : Nguyễn Thị HIên - Nghệ An
Đơvị :
Địa chỉ : 02 Quang Trung Số tài khoản
Hình thức thanh toán : Tiền mặt .MS
STT Tên hàng hóa-dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
Läúp ätä 900-20 Chiãúc 5 119.189 595.945
- 25 –
0
35101004 1

×