Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 52 trang )

1
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
MỤC LỤC
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần phát triển Trang
7
công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Trang 7
cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh.
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất Trang 7
kinh doanh của Công ty cổ phần phát triển
công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh.
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ Trang 7
1.2.2. Năng lực hoạt động của Công ty Trang 9
1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Trang 9
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Trang 14
phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh.
Phần 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Trang
18
tại Công ty CP phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh.
2.1. Đặc điểm, tình hình quản lý sử dụng Trang 18
lao động và quản lý quỹ lương tại Công ty
2.1.1. Đặc điểm lao động ở Công ty Trang 18
2.1.2. Phân loại, quản lý lao động ở Công ty và ở Đội Trang 18
2.2. Phương pháp tính lương và chứng từ Trang 22
hạch toán tiền lương tại Công ty
2.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích Trang 40
theo lương tại Công ty
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Phần 3: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản Trang


45
trích theo lương ở Công ty CP phát triển công nghiệp
xây lắp và thương mại Hà Tĩnh.
3.1. Nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản Trang 45
trích theo lương tại Công ty Cổ phần phát triển công nghiệp
xây lắp và thương mại Hà Tĩnh.
3.1.1. Ưu điểm Trang 45
3.1.2. Ưu điểm Trang 46
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán Trang 47
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần
phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT:
1. Phòng TCHC: Phòng Tổ chức hành chính.
2. Phòng TC - KT: Phòng Tài chính - Kế toán.
3. Phòng KH – KT - VT: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật - Vật tư.
4. CNV: Công nhân viên
5. CB – CNV: Cán bộ – công nhân viên
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
4
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ Quy trình công nghệ sản xuất Trang 9
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Trang 11
cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh.
Sơ đồ 1. 3. Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán của Công ty Trang 15
cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh.
Sơ đồ 1.4. Tình hình luân chuyển chứng từ. Trang 17

Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
5
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bất kỳ xã hội nào, tiền lương cũng là mối quan tâm của cả người lao
động và người sử dụng lao động. Với người sử dụng lao động, tiền lương coi
như phần chi phí phải bỏ ra để tái sản xuất sản phẩm và là phần chi phí lao
động sống trong giá thành sản phẩm. Bộ phận chi phí này có ảnh hưởng trực
tiếp đến giá thành sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, mối quan tâm của
doanh nghiệp là làm sao cho phần chi phí về lao động trên một đơn vị sản
phẩm ngày càng thấp để thu được lợi nhuận ngày càng cao.
Với người lao động, tiền lương là phần thu nhập mà họ nhận được để đảm
bảo cuộc sống của bản thân và gia đình, là điều kiện để họ tồn tại và phát
triển. Vì vậy, mối quan tâm của họ là tiền lương ngày càng cao để đảm bảo tái
sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống bản thân, gia đình.
Mặt khác, trong mỗi doanh nghiệp, tiền lương, tiền thưởng lại chính là
động lực quan trọng nhằm kích thích người lao động hăng say làm việc. Bên
cạnh đó, tiền lương còn là công cụ phát huy hiệu lực của bộ máy Nhà nước để
điều hoà thu nhập, đảm bảo sự công bằng trong xã hội. Hơn nữa, trong nền
kinh tế hiện nay, đảm bảo sự công bằng xã hội cũng như cho người lao động
và thúc đẩy sản xuất phát triển, nhà nước ta đã ra các thông tư, chỉ thị hướng
dẫn chế độ trả lương trong các doanh nghiệp.
Ngoài tiền lương phân phối cho người lao động theo số lượng và chất
lượng lao động của họ, người lao động còn được hưởng các chế độ bảo hiểm
trong các trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động,
nhằm chia sẻ bớt những khó khăn, rủi ro với người lao động. Cùng với tiền
lương và các khoản trích theo lương hợp thành khoản chi phí về lao động
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
6
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

nhằm thoả mãn nhu cầu cuộc sống của mọi cán bộ công nhân, đồng thời cũng
hình thành nên một bộ phận chi phí cấu thành giá trị sản
phẩm do người lao động tạo ra.
Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lương và BHXH có tác dụng
khuyến khích người lao động phấn khởi tăng năng suất lao động, đồng thời
làm căn cứ quan trọng cho việc phân bổ tiền lương và chi phí BHXH vào các
sản phẩm được chính xác, kịp thời.
Xuất phát từ lý luận cơ bản trên; cùng với quá trình thực tế thực tập tại
Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà tĩnh, em
thấy tiền lương chiếm một phần tỷ trọng lớn trong chi phí của doanh nghiệp,
vì vậy em chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh”
phục vụ cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần :
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Phát triển công nghiệp xây lắp và
thương mại Hà Tĩnh
Phần 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
Công ty cổ phần Phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh.
Phần 3: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần Phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại
Hà Tĩnh.
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
7
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần phát
triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh.
Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh có
tên giao dịch: HAIDECO

Trụ sở chính đặt tại: 156 đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh - tỉnh Hà Tĩnh.
Tiền thân của Công ty là Công ty sản xuất kinh doanh tổng hợp Hà Tĩnh
được Tỉnh uỷ Hà Tĩnh thành lập và quản lý vào tháng 11 năm 1991, với chức
năng nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là sản xuất vật liệu xây dựng (Gạch
ngói), Dịch vụ sửa chữa ô tô xe máy và kinh doanh ăn uống. Đến cuối năm
1992, thực hiện Nghị định số 388/ HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ), Công ty được chuyển thành Doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết
định số 1474 - QĐ/UB ngày 26/12/1992 của UBND Tỉnh Hà Tĩnh, với tên gọi
là Công ty Phát triển công nghiệp Hà Tĩnh, ngày 20 tháng 6 năm 2003 Quyết
định số 1242/QĐUB của UBND tỉnh Hà Tĩnh, chuyển thành Công ty cổ phần
phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh trực thuộc Sở Công
nghiệp Hà Tĩnh cho đến nay.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, Công ty đã bổ sung lần lượt các
ngành nghề: Xây lắp điện, thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi, xây
dựng dân dụng và công nghiệp. Bộ máy của Công ty ban đầu chỉ có 3 đầu mối
trực thuộc nay đã mở rộng với quy mô lớn hơn với 5 đầu mối trực thuộc. Hiện
công ty có chi nhánh ở Hà nội, Hải phòng, TP Hồ Chí Minh, Văn phòng đại
diện ở Huế, Phòng xuất khẩu lao động ở Hà Nội
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
8
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Công ty Cổ phần Phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh là
một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh độc lập, có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng. Công ty hoạt động
dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ cơ sở và UBND tỉnh Hà Tĩnh, thực hiện quyền
tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định. Công ty quản lý
theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể

người lao động. Công ty hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh,
bảo đảm đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích của người lao động và lợi ích toàn
xã hội, trong đó lợi ích của người lao động là động lực trực tiếp. Công ty có
chế độ khen thưởng thích đáng đối với các cá nhân, tập thể có những thành
tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh như tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu,
phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đồng thời nghiêm khắc xử lý kỷ luật
những người không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm nội quy, quy chế của
công ty và pháp luật Nhà nước.
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty :
Xuất phát từ đặc điểm về điều kiện tự nhiên, xã hội của tỉnh Hà Tĩnh cũng
như năng lực của Công ty cho nên Công ty đã đa dạng hoá ngành nghề, với
các ngành nghề sau :
- Sửa chữa, đại tu ô tô xe máy
- Gia công, sản xuất các sản phẩm cơ khí
- Xây lắp các công tình xây dựng dân dụng và công nghiệp
- Thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi, xây lắp điện
Theo đặc điểm sản xuất thì sản phẩm chủ yếu của Công ty là xây dựng cơ
bản hoàn thành nhiệm vụ bàn giao đưa vào sử dụng. Do đó qui trình công
nghệ sản xuất thể hiện qua sơ đồ sau
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
9
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1.2.2. Năng lực hoạt động của Công ty :
Công ty cổ phần Phát triển Công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh là
đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính phù hợp với
luật doanh nghiệp Nhà nước và các quy định khác của pháp luật. Công ty
quản lý tập trung mọi nguồn vốn, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và chịu
trách nhiệm trực tiếp về tài chính của Công ty trước pháp luật.
Công ty cổ phần Phát triển Công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh là
một đơn vị kinh doanh có hiệu quả, đã khẳng định vai trò của mình trong

ngành xây lắp công nghiệp, cạnh tranh, tồn tại và phát triển vững chắc. Được
thể hiện qua các kết quả đã đạt được trong các năm trước :
Thông qua so sánh một số chỉ tiêu từ năm 2005 - 2007:
Đ.V.T: 1.000 đồng
CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
- Doanh thu 34.076.852 39.352.987 44.486.279
- Thuế thu nhập 4.418.475 4.459.556 4.518.101
- Lợi nhuận trước thuế 15.780.267 15.926.985 16.136.075
- Lao động (người) 326 349 396
- Thu nhập BQ (ng/tháng) 1.150 1.236 1.375
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Giải phóng mặt bằng chuẩn
bị hiện trường xây lắp
Tổ chức bộ máy quản lý,
chỉ huy thi công công trình
Nhận
thầu xây
lắp
Tập kết, cung ứng vật tư,
nhiên liệu, thiết bị, nhân lực
Triển khai thi
công các hạng
mục công
trình
Nghiệm thu
bàn giao,
thanh toán
công trình
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất.
10

GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Đầu năm 2008 tổng vốn kinh doanh của Công ty là 41,2 tỷ đồng. Trong đó
vốn cố định là 18,4 tỷ đồng, vốn lưu động là 22,8 tỷ đồng.
Tổng số lao động từ 326 người nay tăng lên 396 người (trong đó văn
phòng 68 người, các đội 328 người).
Kế hoạch doanh thu năm 2008 là 48,3 tỷ đồng.
Kế hoạch nộp ngân sách 4,7 tỷ đồng.
Tóm lại: So với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản thì Công ty Cổ phần
phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh đã có những thành tích
nổi bật, Công ty đã vươn lên đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường,
ngay cả trong thời kỳ 1992 - 1993 khi mà các Công ty địa phương liên tiếp
yếu kém và bị phá sản. Đến nay Công ty thực sự là một doanh nghiệp có bề
dày kinh nghiệm trong công tác sản xuất vật liệu, xây dựng công trình. Là
một đơn vị sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, có uy tín trong việc sử dụng
nguồn vốn vay tại Ngân hàng.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Hiện nay tổng số cổ đông của Công ty là 396 người, với đội ngũ lao động
lành nghề có năng lực, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm.
Công ty Cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh
gồm ban lãnh đạo, 3 phòng chuyên trách và 5 đội sản xuất trực thuộc:
Giữa các đội cung cấp các lao vụ dịch vụ lẫn nhau để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của thông qua hệ thống các phòng ban của Công ty.
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
11
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Công ty : Vừa đại diện cho Nhà nước,
vừa là người đại diện cho tập thể cán bộ công nhân viên chức và người lao
động toàn Công ty. Giám đốc công ty do UBND tỉnh bổ nhiệm và là người
đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt
động của Công ty mình. Giám đốc Công ty là người có quyền điều hành

và quản lý cao nhất của Công ty.
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC SXKD
PHÒNG TC - KTPHÒNG TCHC
PHÓ GIÁM ĐỐC
MAKETINH
PHÒNG KH - KT - VT
Đội sản
xuất
vật
liệu
Đội
xây dựng

bản
Đội xe
máy
Đội
cơ khí
sửa
chữa
Đội
dịch vụ
12
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Nhiệm vụ của giám đốc Công ty là tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Công ty được quy định tại quyết định số 1474- QĐ/UB ngày 26 tháng 12 năm

1992 của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
Do Công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực, địa bàn hoạt động rộng và dàn
trải trong và ngoài tỉnh, nên ngoài việc điều hành quản lý chung của Công ty,
Giám đốc Công ty còn có 2 phó Giám đốc giúp Giám đốc trực tiếp chỉ đạo
hoạt động của các đơn vị trực thuộc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
trước pháp luật về các lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Phó Giám đốc phụ trách MaKetTinh: Giúp Giám đốc Công ty trong
việc tiếp thị thị trường và chỉ đạo trực tiếp các phòng ban chuyên môn trong
công tác đấu thầu các công trình trong và ngoài tỉnh. Chỉ đạo công tác hoàn
công và thanh quyết toán các công trình.
- Phó Giám đốc phụ trách SXKD: Giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo công
tác kỹ thuật và điều hành các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động đúng tiến
độ, kế hoạch đề ra, đảm bảo sản xuất, thi công công trình đúng tiến độ đề ra,
đạt năng suất chất lượng sản phẩm, kỹ, mỹ thuật các công trình.
- Phòng Tài chính - Kế toán (Phòng TC-KT) : Là phòng tham mưu cho
Giám đốc Công ty về kế hoạch tài chính, hạch toán kinh tế, thống kê
Trong công tác hoạt động của Phòng TC-KT là phản ánh kịp thời và chính
xác các nghiệp vụ thông tin kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của toàn Công ty cho Giám đốc. Thông qua tiền tệ giúp Giám đốc quản
lý và sử dụng vốn có hiệu quả; lập và thực hiện tốt kế hoạch tài chính nhằm
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
Giúp Giám đốc Công ty trong việc hướng dẫn nghiệp vụ kế toán, thống kê,
thủ kho, cho các đơn vị trực thuộc. Hàng tháng kiểm tra các đơn vị thực hiện
chế độ thống kê, kế toán, báo cáo quyết toán theo quy định của Nhà nước. Phòng
TC - KT có quyền độc lập và chủ động trong công tác chuyên môn ngoài
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
13
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
nghĩa vụ thi hành các quyết định của Giám đốc, phòng TC - KT lấy pháp lệnh
kế toán thống kê và các văn bản pháp quy của nhà nước làm cơ sở cho các

hoạt động chuyên môn của mình.
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật - Vật tư : Tham mưu và giúp Giám đốc
Công ty trong các lĩnh vực sau :
Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch hàng tháng,
hàng quý, hàng năm đối với các đơn vị trực thuộc. Đảm bảo thi công các công
trình đúng tiến độ, kỹ, mỹ thuật theo yêu cầu của bên A.
Tham mưu cho Giám đốc Công ty duyệt các dự trù về vật tư, nhân công
đề ra các biện pháp tổ chức sản xuất nhằm bảo đảm yêu cầu về hiệu quả, tiến
độ cho từng công việc cụ thể, và kế hoạch tài chính của các công trường đảm
bảo tính chính xác và kịp thời.
Kiểm tra và chỉ đạo việc thực hiện các đơn vị sản xuất, đảm bảo chất
lượng sản phẩm, chất lượng công trình, tiến độ thi công các công trình. Kiểm
tra việc sử dụng vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu theo dự trù đã được phê duyệt
để kịp thời uốn nắn và xử lý các đơn vị thực hiện sai quy trình, quy phạm kỹ
thuật và quy định của công ty.
Giúp Giám đốc hoàn thành các hồ sơ đấu thầu các công trình đảm bảo hiệu
quả và kịp thời gian Công ty đề ra.
Chỉ đạo các công trình về công tác hồ sơ hoàn công và cùng phòng TC–
KT thực hiện việc tạm ứng, thanh quyết toán công trình theo hợp đồng kinh tế
đã ký kết với bên A.
- Phòng tổ chức hành chính : Tham mưu và giúp Giám đốc Công ty
trong các lĩnh vực sau :
Tuyển dụng và bố trí nhân lực phù hợp với khả năng của cá nhân và nhu
cầu của đơn vị.
Giải quyết các chế độ cho người lao động như tiền lương, tiền thưỏng,
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
14
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế
Tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ trong công tác vệ sinh công nghiệp, vật

liệu nổ, an toàn lao động, phòng chữa cháy
Thi nâng bậc thợ, đào tạo chuyển đổi tay nghề.
Khen thưởng, kỷ luật.
Bảo đảm trang thiết bị nơi làm việc, làm tốt công tác an ninh chính trị trật
tự an toàn xã hội, quản lý và bảo vệ tài sản của Công ty. Lập kế hoạch và sửa
chữa các công trình nhà làm việc, nhà ở và công trình phúc lợi của của Công
ty.
- Các đơn vị thành viên chịu sự điều hành quản lý trực tiếp của Giám
đốc Công ty :
Tuỳ theo chức năng nhiệm vụ cụ thể mà mỗi đơn vị có cơ cấu tổ chức và
mô hình quản lý phù hợp.
Theo tình hình thực tế của Công ty hiện nay, các đơn vị trực thuộc được
chia thành từng tổ, đội chính.
- Đội sản xuất vật liệu
- Đội xây dựng cơ bản
- Đội xe máy
- Đội cơ khí sửa chữa
- Đội dịch vụ
Nhiệm vụ chính của các đơn vị là thi công các công trình về giao thông,
thuỷ lợi, xây dựng dân dụng và công nghiệp, xây lắp điện, gia công các sản
phẩm cơ khí, sửa chữa và đại tu ô tô xe máy. Đảm bảo thi công các công trình
đúng tiến độ đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật theo yêu cầu của bên A.
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần phát triển
công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh.
Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
15
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
là một đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân. Tổ chức hạch
toán kế toán tập trung theo hình thức nhật ký chung, các đội có kế toán riêng,

có nhiệm vụ tập hợp xử lý các chứng từ phát sinh tại đơn vị, báo cáo về phòng
kế toán.
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh
jjjj
Trong đó:
+ Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng: Là người giúp cho Giám đốc tổ chức
chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính thống kê, đồng thời là người lãnh
đạo bộ máy kế toán của phòng kế toán, cung cấp thông tin kinh tế và hạch
toán kế toán, lên báo cáo quyết toán hàng tháng của Công ty
phản ánh lao động trong phòng, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mặt
quản lý kinh tế tài chính của công ty, chịu trách nhiệm về mặt số liệu của các báo
cáo tài chính.
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán
đội sản
xuất vật
liệu
Kế toán
đội xây
dựng cơ
bản
Kế toán
đội xe
máy
Kế toán
đội cơ
khí sữa
chữa
Kế toán

đội dịch
vụ
Kế
toán
vật
liệu
công
cụ
Kế
toán
tài
sản
cố
định
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
phụ
trách
các đội
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
chi phí

và tính
giá
thành
sản
phẩm
Thủ
quỹ
Kế toán trưởng
(Kiêm trưởng phòng)
16
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
+ Kế toán vật liệu- dụng cụ: Có nhiệm vụ theo dõi các chứng từ nhập xuất
vật liệu, tính giá vật tư nhập xuất theo từng công trình, từng hạng mục. Lập
báo cáo, vào sổ sách vào các phần hành được giao tham gia kiểm kê vật liệu
tồn kho, phản ảnh kết quả kiểm kê một cách kịp thời.
+ Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình trạng tăng giảm khấu hao tài sản
cố định.
+ Kế toán tiền lương: Chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trích nộp
các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm Y tế, bảo hiểm công đoàn phải nộp theo
lương. Cùng với cơ quan bảo hiểm xã hội kịp thời thanh toán cho người lao
động khi có chế độ ốm đau thai sản.v.v. theo luật.
+ Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi, từ nguồn
nào; các khoản tạm ứng của công nhân viên, theo dói và đối chiếu công nợ
+ Thủ quỹ: Mở sổ ghi chép hàng ngày theo các thứ tự phát sinh của các
nghiệp vụ thu, chi tiền mặt chịu trách nhiệm về việc nhập, xuất quỹ tiền mặt,
cuối tháng tiến hành kiểm kê quỹ đối chiếu với sổ sách để tính ra số tồn quỹ
tiền mặt, lập báo cáo cụ thể với trưởng phòng.
+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ thu
thập tổng hợp lại các số liệu phát sinh tại các đội, để tính ra giá thành sản
phẩm (vật liệu,dịch vụ) vào sổ sách kế toán và lập các báo cáo quyết toán.

+ Kế toán các đội trực thuộc: có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ do kế toán
các đội gửi lên, vào sổ kế toán từ đó phân chia nội dung để chuyển giao cho
kế toán chi phí và tính giá thành có trách nhiệm trực tiếp đôn đốc, theo dõi kế
toán các đội và báo cáo lên kế toán trưởng.
+ Các nhân viên kế toán ở các đội do kế toán các đội của phòng TC- KT
của Công ty theo dõi về mặt nghiệp vụ tài chính kế toán có sự chỉ đạo của kế
toán trưởng, có trách nhiệm tổng hợp các chứng từ gốc về thu, chi, vật liệu
v.v… phát sinh tại các đội; vào sổ kế toán theo dõi, thống kê đầy đủ và hàng
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
17
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
tháng chuyển chứng từ lên phòng TC - KT thông qua kế toán các đội để vào
sổ sách hạch toán.
Hiện nay Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính và Hình thức kế toán nhật ký chung,
là hình thức kế toán mới được áp dụng ở các công ty sản xuất.
Sơ đồ 1.4 Tình hình luân chuyển chứng từ:
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Tại các đội sản xuất, chứng từ gốc được tập hợp gửi về Phòng TC- KT
theo định kỳ. Trên cơ sở đó kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ đồng
thời lập các bảng kê, vào sổ chi tiết, sổ nhật ký chung. Kế toán tiến hành tập
hợp chi phí, phân bổ, tính giá thành sản xuất, vào sổ cái và lập các báo cáo tài
chính vào cuối quý.
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chứng từ gốc
Sổ cái
Sổ chi tiết

Sổ tổng hợp chi tiết
Nhật ký chung
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
18
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
PHẦN 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH
2.1. Đặc điểm, tình hình quản lý sử dụng lao động và quản lý quỹ
lương tại Công ty:
2.1.1. Đặc điểm lao động ở Công ty:
Là những lao động trong danh sách không có lao động ngoài danh sách.
Những lao động được hưởng đầy đủ chế độ của Nhà nước ban hành về chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2.1.2. Phân loại, quản lý lao động ở công ty và ở đội:
Được theo dõi chặt chẽ thông qua bảng chấm công. Tình hình sử dụng lao
động ở Công ty đảm bảo hợp lý. Những cán bộ kỹ thuật, công nhân có bậc thợ
tay nghề cao đảm đương những công việc chính. Còn những công nhân có tay
nghề thấp thực hiện lao động thủ công và những công việc phụ.
Việc quản lý và sử dụng lao động ở Công ty cổ phần được theo dõi chặt
chẽ hàng tháng. Phòng tổ chức hành chính kết hợp cùng các đội thống kê số
lượng lao động, tình hình biến động giúp cho bộ phận tổ chức và ban lãnh đạo
của công ty có biện pháp sắp xếp lao động một cách hợp lý. Phù hợp với tay
nghề để nâng cao năng suất lao động, khai thác khả năng sáng tạo của mỗi lao
động giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao,
đáp ứng được nhu cầu về đời sống và tinh thần cho người lao động.
Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà tĩnh là
một đơn vị tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung mà số lượng lao
động nhiều nên việc quản lý và sử dụng lao động cũng phức tạp. Công ty có

tất cả 396 người.
- Bộ phận tính lương gián tiếp bao gồm:
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
19
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
+ Cán bộ quản lý ở Cơ quan Công ty: gồm 68 người là những cán bộ có
trình độ chuyên môn cao. Ví dụ: Giám đốc, Phó giám đốc đều đào tạo từ các
trường đại học, kế toán trưởng có trình độ đại học tài chính kế toán doanh
nghiệp. Các trưởng, phó phòng đa số đều có trình độ đại học chuyên ngành
giao thông, xây dựng. Đây cũng là một yếu tố quan trọng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty cổ phần ngày càng phát triển.
+ Các đội trưởng, kế toán đội, thủ quỹ, thủ kho các đội gồm 20 người (có 5
đội sản xuất, mỗi đội 4 người) là những cán bộ được đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ ở các trường Trung học, Cao đẳng và cả Đại học. Đây cũng là đối
tượng được rèn luyện để tuyển chọn làm cán bộ quản lý ở Cơ quan Công ty.
Để tính lương cho bộ phận gián tiếp Công ty dùng bảng chấm công giao
cho các phòng ban và các đội, hàng tháng các truởng phòng, đội chấm công
gửi về phòng TCHC làm cơ sở để tính lương.
Các chứng từ sử dụng cho bộ phận gián tiếp gồm:
Bảng chấm công - Mẫu số 01 –TLLĐ
Phiếu nghỉ hưởng BHXH – Mẫu số 03-TLLĐ
Phiếu làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền lương
……
- Bộ phận trực tiếp bao gồm 308 người hưởng lương theo sản phẩm được
biên chế trong 5 Đội sản xuất và chia thành các Tổ, ở đây tập trung các lao
động có tay nghề, có kinh nghiệm và cả các lao động phổ thông. Để đánh giá
chất lượng sản phẩm cũng như khối lượng công việc hoàn thành. Công ty cổ
phần đã giao khoản sản phẩm xuống tận từng đội.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành phản ánh khối lượng

và chất lượng công việc hoàn thành cuối tháng, kế toán tập hợp các phiếu này
lại ghi đơn giá và tính khối lượng cho từng tổ sản xuất.
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
20
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Các tổ trưởng chấm công, cuối tháng tổ tự bình xét về năng suất lao động
của mỗi cá nhân, chuyển các chứng từ liên quan về đội để tính lương.
Các chứng từ thường sử dụng cho bộ phận trực tiếp gồm:
Bảng chấm công – Mẫu số 01-TLLĐ
Phiếu nghỉ hưởng BHXH – Mẫu số 03-TLLĐ
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành – Mẫu số 06-TLLĐ
Phiếu báo làm thêm giờ, làm đêm – Mẫu số 07-TLLĐ
Hợp đồng giao khoán - Mẫu số 08-TLLĐ
Biên bản điều tra tai nạn lao động – Mẫu số 09-TLLĐ
Bảng theo dõi công tác tổ
Bảng tổng hợp thời gian lao động
Bảng thanh toán tiền lương tháng
….
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
21
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Biểu 1:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
DANH SÁCH LAO ĐỘNG QUỸ TIỀN LƯƠNG THÁNG 12 / 2007
Công ty cổ phần phát triển công nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh

Ngày tháng năm 2007
Người lập Giám đốc Công ty
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Số
T
Họ và tên
Năm sinh
Chức danh,
Hệ số lương Tổng
quỹ
Nam Nữ
Hệ số
lươn
g
Hệ số
phụ
cấp
Tổng số
hệ số
lương
1 2 3 4 5 6 7 8 9=8x450.000
I Cơ quan Công ty: 242,08 108.936.000
1 Lê Đức Thắng 1960 CT HĐQT 5.98 5,98
2 Kiều Ngọc Tuấn 1970 P.Giám đốc 5.56 0,5 6.15
3 Lê Văn Nhơn 1958 TP TCHC 3,48 0,4 3,78
4 Phan Thị Song 1957 Nhân viên 2,98 2,98
……………….….
II Đội S.xuất vật liệu: 219,96 98.982.000
1 Nguyễn Thanh Nghị 1970 Đội trưởng 2,26 0,3 2,56
2 Trần Thị Phương 1982 Kế toán 2.16 3,45
3 Phan Nho Anh 1965
Tổ trưởng tổ
1

2,92 2,92
4 Trương Văn Bình 1975 Công nhân 2,56 2,56
…………………
VI Đội dịch vụ: 142,39 64.075.500
1 Bùi Hữu Hảo 1972 Đội trưởng 2,98 0,3 3,28
2 Nguyễn Thị Hải 1962 Kế toán 2,84 2,84
3 Hà Thị Thuý 1974 Thủ quỹ 2,16 2,16
4 Phạm Tiến Dũng 1974 CN bán VL 1,92 1,92
……………….
Tổng cộng:
396 người 1162.89 523.300.500
22
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Biểu 2:
CÔNG TY CỔ PHẦN PTCN BẢNG TỔNG HỢP DANH SÁCH
XL&TM HÀ TĨNH LAO ĐỘNG VÀ QUỸ TIỀN LƯƠNG
NỘP BHXH THÁNG 12 NĂM 2007
Số
T
T
Đơn vị
Tổng
số lao
động
Tổng số
hệ số
lương
Tổng
quỹ
lương

Tổng số 20 %
phải nộp BHXH
Ghi
chú
1 2 3 4
5=4x450.000 6=4x450.000x20%
7
1 Cơ quan Công ty 68 242,08 108.936.000 21.787.200
2 Đội S X vật liệu 72 219,96 98.982.000 19.796.400
3 Đội xây dựng cơ bản 74 207,2 93.240.000 18.648.000
4 Đội xe máy 43 131,04 58.938.000 11.793.600
5 Đội cơ khí sửa chữa 77 220,22 99.099.000 19.819.800
6 Đội dịch vụ 62 142,39 64.075.500 12.815.100
Cộng 396 1162.89 523.300.500 104.660.100
Ngày tháng năm 2007
Giám đốc Công Ty Cán bộ chuyên quản Người lập
2.2. Phương pháp tính lương và chứng từ hạch toán tiền lương tại
Công ty:
a, Tính lương cho Bộ phận gián tiếp:
Tính tiền lương ở bộ phận gián tiếp (lương thời gian) hình thức trả lương
này Công ty đang áp dụng cho CB-CNV ở bộ phận văn phòng Công ty và cán
bộ các đội. Hình thức tiền lương theo thời gian là số tiền lương được căn cứ
vào bậc lương và thời gian lao động thực tế. Tiền lương thời gian được tính
theo công thức.
Lương cơ bản = Lương tối thiểu x hệ số cấp bậc.
Trong đó lương tối thiểu là 450.000đ.
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
23
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Lương bình quân = lương cơ bản/22 ngày làm việc theo chế độ.

Lương tháng = lương bình quân x số ngày làm việc thực tế + phụ cấp (nếu
có).
*. Cách tính lương cho lao động gián tiếp:
Tính lương tháng 12 năm 2007 cho ông Lê Văn Nhơn (Phòng TCHC)
Hệ số cấp bậc : 3,78
Lương tối thiểu = 450.000 đ
Lương cơ bản : 450.000đ x 3,78 = 1.701.000 đ
Lương bình quân: 1.701.000đ/ 22ngày = 77.318 đ
Lương tháng: 77.318 x 21 ngày làm việc = 1.623.678 đ
Phụ cấp trách nhiệm = 216.000 đ
Tổng cộng lương tháng 12/2007 được lĩnh là:
1.623.678 + 216.000 = 1.839.678 đ
* Trích bảng lương thanh toán của Phòng TCHC.
Căn cứ vào bảng chấm công của Phòng TCHC lên kế toán tiền lương lập
bảng thanh toán lương cho phòng và thực hiện khấu trừ vào lương của cán bộ
- công nhân viên 5 % BHXH và 1 % BHYT theo chế độ quy định và các
khoản tiền tạm ứng.
Trích Bảng chấm công:
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
24
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Đơn vị: Cơ quan Công ty BẢNG CHẤM CÔNG
Bộ phận: Phòng TCHC (Dành cho nhân viên gián tiếp)
Tháng 12 năm 2007
Số
T
Họ và tên
Chức
vụ
Ngày trong tháng Tổng hợp các loại công

1,2,3,. . 29,30,31
Công
sản
phẩm
Thời
gian
(F,H,L.
BHXH
(Ô,TS
Tổng
cộng
1
Lê Văn Nhơn
TP x x x x x x x 21 21 A
2 Đoàn Văn Đức nv x x x x x x x 21 21 A
3 Trần Quang Long nv ô ô x x x x x 19 2 21 A
. . . . . . . . . . . . …
A
11 Nguyễn Thanh Hải nv x x x x F F F 18 3 21 A
Cộng 227 3 2 232
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
Bảng luơng ngang phòng TCHC
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
25
GVHD: Ths. NGuyễn Thị Thu Liên Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
b, Tính lương ở bộ phận trực tiếp .
- Đội sản xuất vật liệu (sản xuất đá các loại).
Chuyên đề thực tập: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

×