Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Thảo luận nhóm TMU phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất, nhập khẩu của một quốc gia từ đó, phân tích tình hình biến động tỷ giá VNDUSD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.48 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ-LUẬT
----------

NHĨM: 6
BỘ MƠN: KINH TẾ VĨ MÔ 1
BÀI THẢO LUẬN

Đề tài thảo luận: Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái và ảnh
hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất, nhập khẩu của một quốc gia. Từ đó,
phân tích tình hình biến động tỷ giá VND/USD trong những năm gần đây và cho biết
sự thay đổi này tác động như thế nào đến cán cân thương mại Việt Nam.

GVHD: TS.NGUYỄN THỊ THU HIỀN
Mã lớp học phần: 2229MAEC0111

HÀ NỘI, 2022


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI.....................................................2
1.1.

Một số khái niệm.........................................................................................2

1.2.

Phân loại......................................................................................................2

1.3.



Các chế độ tỷ giá hối đoái...........................................................................3

PHẦN II: NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.4
2.1. Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái........................................................4
2.1.1 Cán cân thanh toán......................................................................................4
2.1.2 Tỷ lệ lạm phát.............................................................................................4
2.1.3 Lãi suất....................................................................................................... 5
2.1.4 Chính sách của chính phủ...........................................................................5
2.1.5 Một số nhân tố khác....................................................................................5
2.2. Tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất, nhập khẩu......................................6
2.2.1 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nhập khẩu:...........................................6
2.2.2 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đối đến xuất khẩu:............................................7
PHẦN III: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ VND/USD TRONG NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY VÀ SỰ THAY ĐỔI NÀY ĐÃ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÁN CÂN
THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM..........................................................................7
3.1 Tình hình biến động tỷ giá VND/USD trong những năm gần đây cụ thể là
thực trạng tỷ giá hối đoái Việt Nam trong 5 năm gần đây giai đoạn 20172021........................................................................................................................7
• Năm 2017.............................................................................................................8
• Năm 2018.............................................................................................................9
• Năm 2019............................................................................................................10
• Năm 2020............................................................................................................11
• Năm 2021............................................................................................................13
3.2 Thực trạng sự biến động trong giai đoạn 2017-2021..................................15
3.3. Tác động của tỷ giá hối đối đến XNK hàng hóa của Việt Nam giai đoạn
2017 – 2021..........................................................................................................19


3.3.1 Xuất khẩu..................................................................................................19

3.3.2 Nhập khẩu.................................................................................................21
KẾT LUẬN................................................................................................................ 23
CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ VỚI ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU..........................24
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................26


LỜI MỞ ĐẦU

Trong điều kiện của một nền kinh tế mở, thương mại quốc tế trở thành phổ
biến, việc thanh toán giữa quốc gia nhất thiết phải sử dụng tiền tệ của nước này hay
nước khác. Để thực hiện việc chuyển đổi tiền tệ các nước, các quốc gia phải dựa vào tỷ
giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái là một trong những chính sách kinh tế vĩ mơ quan trọng
của mỗi quốc gia. Tỷ giá hối đối ln là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm đối với
mọi nền kinh tế. Khơng ít nền kinh tế lâm vào tình trạng khó khăn do tỷ giá hối đối
gây ra. Chính vì vậy, nó ln thu hút được sự chú ý đặc biệt của các nhà kinh tế, các
học giả Việt Nam và trên thế giới.
Trong một nền kinh tế mở, để tiến tới hội nhập với thị trường quốc tế đòi hỏi
mỗi quốc gia phải lựa chọn một cơ chế tỷ giá hối đối thích hợp. Việc lựa chọn cơ chế
tỷ giá hối đối thích hợp sẽ có ảnh hưởng vô cùng to lớn đối với hoạt động xuất nhập
khẩu, cán cân thương mại của mỗi quốc gia. Để một quốc gia có thể lựa chọn được chế
độ tỷ giá hối đối thích hợp, cần phải hiểu rõ về tỷ giá hối đối, vai trị của nó đối với
nền kinh tế và nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của
tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia.
Đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và quốc tế như hiện nay thì
việc nghiên cứu về tỷ giá hối đoái là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao.
Xuất phát từ những vấn đề trên, nhóm nghiên cứu quyết định chọn đề tài “ Phân tích
các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động
xuất nhập khẩu của một quốc gia. Hãy phân tích tình hình biến động tỷ giá VND/USD
trong những năm gần đây và cho biết sự thay đổi này tác động như thế nào đến cán cân

thương mại của Việt Nam? ”
Đề tài nghiên cứu tập trung nghiên cứu về tỷ giá hối đoái, các yếu tố tác động
đến tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến xuất nhập khẩu. Từ đó vận
dụng phân tích tình hình biến động tỷ giá VND/USD trong những năm gần đây cụ thể
là thực trạng tỷ giá hối đoái Việt Nam trong 5 năm gần đây giai đoạn 2017- 2021.
.

1


NỘI DUNG
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1.

Một số khái niệm

Trong một nền kinh tế mở, người dân và Chính phủ của quốc gia này thực hiện
các giao dịch kinh tế với người dân, Chính phủ của quốc gia khác sẽ nảy sinh một vấn
đề về đồng tiền giao dịch. Mỗi quốc gia có một đồng tiền giao dịch riêng và được lưu
hành trong phạm vi nền kinh tế của quốc gia đó. Tuy nhiên, trong giao dịch quốc tế,
người ta sẽ cần sử dụng những đồng tiền của các nước khác nhau. Khi đó sẽ nảy sinh
việc mua bán các đồng tiền khác nhau, trao đổi đồng tiền này lấy đồng tiền kia. Hai
đồng tiền được mua bán với nhau theo một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ này gọi là tỷ giá.
Như vậy, có thể định nghĩa: “ Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền nước
này được biểu thị thông qua đồng tiền nước khác.”
Bên cạnh đó, cần hiểu thêm về thị trường ngoại hối là gì? Thị trường ngoại hối
là thị trường tiền tệ quốc tế, tại đó đồng tiền của quốc gia này có thể trao đổi lấy tiền
của quốc gia khác.
1.2.


Phân loại
Tùy thuộc vào những cách phân loại khác nhau mà có nhiều loại tỷ giá hối đối
khác nhau. Tuy nhiên nếu phân loại dựa vào giá trị tỷ giá sẽ có hai loại tỷ giá: tỷ giá

hối đối danh nghĩa và tỷ giá hối đoái thực.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (Nominal Exchange Rate) là tỷ lệ trao đổi tiền tệ
của một đồng tiền này ra tiền tệ của một đồng tiền khác. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
biểu thị lượng ngoại tệ trên 1 đơn vị nội tệ.
Tỷ giá hối đoái thực (Real Exchange Rates – RER) là tỷ lệ mà một người có thể
trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia lấy hàng hóa và dịch vụ của một quốc
gia khác. Tỷ giá hối đoái thực được biểu thị tỷ lệ giá cả hàng hóa giữa hai quốc gia khi
tính theo cùng một đơn vị tiền tệ. Hay nói cách khác, tỷ giá hối đối thực phản ánh tỷ
lệ trao đổi hàng hóa giữa hai quốc gia.
Như vậy, tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá được điều chỉnh sự khác biệt về mức giá
chung giữa các quốc gia. Tỷ giá hối đoái thực được xác định như sau:
ℇ=℮
Trong đó:
ℇ: Tỷ giá hối đoái thực.
2


℮: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa.
: Giá cả của hàng hóa của nước ngồi (tính theo tiền nước ngồi);
P: Giá của hàng hóa cùng loại được sản xuất trong nước.
Theo cơng thức trên, tỷ giá hối đối thực cho biết lượng hàng hóa nước ngồi
để đổi lấy một đơn vị hàng hóa trong nước và vì vậy cho biết sức cạnh tranh về giá cả
của hàng hóa trong nước so với hàng hóa nước ngồi.
1.3.

Các chế độ tỷ giá hối đoái

Chế độ tỷ giá hối đoái của một quốc gia là tập hợp các quy tắc, thể lệ xác định

và điều tiết tỷ giá của một quốc gia, nhằm tạo ra một cơ chế tỷ giá thực hiện chính
sách phát triển kinh tế nói chung và kinh tế đối ngoại nói riêng của quốc gia đó.
Tính chất đa dạng của các chế độ tỷ giá phụ thuộc vào vai trị của Chính phủ và
vai trị của thị trường trong việc hình thành tỷ giá. Tùy vào mức độ can thiệp của
Chính phủ mà Chính phủ thơng qua Ngân hàng trung ương (NHTW) thực thi những
chế độ tỷ giá nhất định có thể là hồn tồn cố định, theo mức độ can thiệp tăng dần của
Chính phủ có thể nêu ra 3 chế độ tỷ giá đặc trưng sau:
 Chế độ tỷ giá hối đoái cố định: Là chế độ tỷ giá trong đó NHTW cơng bố và
cam kết can thiệp để duy trì một mức tỷ giá cố định gọi là tỷ giá trung tâm
(Center Rate), trong một biên độ hẹp đã được định trước. NHTW của quốc gia
này có trách nhiệm duy trì tỷ giá hối đối của đồng nội tệ bằng việc mua và bán
nội tệ trên thị trường ngoại hối. Để tiến hành can thiệp trên thị trường ngoại hối,
địi hỏi NHTW phải có sẵn nguồn dự trữ ngoại hối nhất định nên khi quốc gia
duy trì chế độ tỷ giá hối đối cố định gặp phải rất nhiều khó khăn.
 Chế độ tỷ giá hối đối thả nổi: Là chế độ trong đó tỷ giá được xác định hoàn
toàn tự do theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối mà khơng có bất cứ
sự can thiệp nào của NHTW. Trong cơ chế tỷ giá thả nổi, sự biến động của tỷ
giá luôn phản ánh những thay đổi trong quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại
hối. Chính phủ tham gia thị trường ngoại hối với tư cách là một thành viên bình
thường, nghĩa là Chính phủ có thể mua vào hay bán ra một đồng tiền nhất định
để phục vụ cho mục đích hoạt động của Chính phủ chứ khơng nhằm mục đích
can thiệp ảnh hưởng lên tỷ giá hay để cố định tỷ giá.
 Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý: Là chế độ trong đó tỷ giá hối đoái
được phép thay đổi phù hợp với điều kiện thị trường, nhưng đơi khi Chính phủ
can thiệp vào để ngăn ngừa khơng cho nó vận động ra ngồi các giới hạn nhất
định. Một số nước đã chấp nhận và thực hiện một “khối tiền tệ” trong đó họ tìm
3



cách duy trì những tỷ giá cố định với các đồng tiền của những nước thuộc khối,
nhưng lại cho phép cả khối thay đổi cùng với các lực lượng thị trường một cách
tương đối với các nước bên ngoài khối.
PHẦN II: NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỈ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.
2.1. Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối biến động phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố khác nhau. Trong đó có một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái như sau:
2.1.1 Cán cân thanh toán
Mối quan hệ giữa cán cân thanh tốn và tỷ giá được phản ảnh bằng mơ hình
đơn giản sau đây:
Cán cân
(BOP)

thanh

toán

=

Cán cân vốn
(CI -CO)

+

Cán cân dự trữ
ngoại tệ chính +

Cán cân tài

khoản vãng lai

thức (FXB)

(CA)

Trong đó: X: Kim ngạch xuất khẩu
M: Kim ngạch nhập khẩu
CI : dòng vốn đi vào
CO : dòng vốn đi ra
FXB: cán cân dự trữ ngoại tệ của một quốc gia.
Nguyên nhân ảnh hưởng đến tỷ giá hối đối đó chính là cán cân thanh toán
quốc tế. Khi mà cán cân thanh toán có dấu hiệu bội chi tức là nhu cầu về đồng ngoại tệ
tăng lên, đồng nội tệ giảm sẽ làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên. Ngược lại, khi cán cân
thanh toán bội thu, nhu cầu về đồng nội tệ tăng lên, đồng ngoại tệ giảm xuống. Điều
này khiến cho tỷ giá hối đoái bị giảm.
2.1.2 Tỷ lệ lạm phát
Như chúng ta đã biết, theo nguyên tắc thì bất kỳ quốc gia nào cũng mong muốn
đồng tiền của nước mình có giá trị tương đương với đồng tiền của nước khác. Để làm
được điều này thì đất nước đó cần phải giữ tỷ lệ lạm phát ở mức độ vừa phải.
Việc thay đổi lạm phát trong nước sẽ ảnh hưởng đến hoạt động thương mại
quốc tế và ảnh hưởng trực tiếp đến cung cầu ngoại tệ làm tỷ giá thay đổi. Tỷ lệ lạm
phát trong nước cao hơn nước ngồi thì tỷ giá hối đối tăng, tức là giá trị đồng nội tệ

4


giảm. Ngược lại, tỷ lệ lạm phát trong nước thấp hơn nước ngồi tức là tỷ giá hối đối
giảm, giá trị đồng nội tệ tăng.
2.1.3 Lãi suất

Lãi suất có tác động không hề nhỏ đến các hoạt động đầu tư nước ngoài. Điều
này làm ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Sự gia tăng lãi suất ở một nước sẽ làm cho
đồng tiền nước đó hấp dẫn hơn. Sự gia tăng này sẽ kích thích nhập khẩu vốn. Khi mà
lãi suất trong nước tăng lên sẽ thu hút các nguồn tư bản từ nước ngoài vào và làm tăng
nguồn ngoại tệ. Điều này làm cho tỷ giá hối đoái giữa đồng ngoại tệ và đồng nội tệ
giảm xuống. Và ngược lại, trong trường hợp lãi suất trong nước thấp thì tỷ giá hối đoái
giữa đồng ngoại tệ và nội tệ tăng lên.
2.1.4 Chính sách của chính phủ
Chính phủ có thể điều chỉnh tỷ giá hối đoái gián tiếp hoặc trực tiếp tùy
theo chính sách.
Tác động trực tiếp: là việc các chính phủ dùng nội tệ để mua hoặc bán đồng
ngoại tệ để gây áp lực làm ảnh hưởng đến tỷ giá hối đối. Tuy nhiên việc chính phủ
can thiệp trực tiếp như thế này có thể đạt được mục tiêu mà cũng có thể khơng đạt
được mục tiêu.
Tác động gián tiếp: NHTW có thể can thiệp trực tiếp đến giá trị của một đồng
ngoại tệ bằng cách tác động đến các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, ví dụ như
tác động vào lãi suất. Ngồi ra, tỷ giá cũng bị tác động nếu Chính phủ lập các
hàng rào tài chính, mậu dịch,… Các cơng cụ được dùng phổ biến là thuế nhập
khẩu hoặc hạn ngạch nhập khẩu,…
2.1.5 Một số nhân tố khác
Nợ công là nguyên nhân làm thâm hụt ngân sách quốc gia. Khi gặp phải tình
trạng thâm hụt ngân sách, các quốc gia sẽ có xu hướng huy động nguồn tài trợ từ nước
ngồi thơng qua hình thức vay nợ. Điều này làm cho nguồn cung ngoại tệ tăng lên và
làm cho tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ so với đồng nội tệ giảm xuống. Bên cạnh đó
thì khi đất nước huy động nguồn ngoại tệ để trả nợ lãi, đến một giai đoạn nào đó, nợ
đã được trả hết, giá trị của đồng ngoại tệ giảm xuống, tỷ giá hối đoái cũng theo đó
giảm theo.
Mặt khác, khi mà đất nước phải gánh chịu một khoản nợ lớn cũng là nguyên
nhân khiến cho tình hình lạm phát tăng cao. Và trong trường hợp tồi tệ nhất, đất nước
phải in tiền để trả nợ thì nguồn tiền này cũng là nguyên nhân khiến cho lạm phát tăng

cao. Lạm phát lại ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái.
5


Tình hình tăng trưởng kinh tế: Trong trường hợp tốc độ tăng giá của các sản
phẩm xuất khẩu cao hơn so với tốc độ tăng giá của các sản phẩm nhập khẩu tức là tỷ lệ
trao đổi thương mại tăng. Điều này làm cho đồng nội tệ tăng, tỷ giá giảm. Và ngược
lại.
Tình hình chính trị: Hầu hết các nhà đầu tư nước ngồi đều có xu hướng muốn
đầu tư vào những quốc gia có tình hình chính trị ổn định. Bởi một nền chính trị ổn
định, khơng có chiến tranh, bạo loạn sẽ giúp họ yên tâm sản xuất kinh doanh, người
dân cũng tiêu dùng nhiều hơn. Mặt khác, đối với những quốc gia ổn định về chính trị
thì họ cũng sẽ có nhiều chính sách ưu tiên để phát triển kinh tế, quan tâm đến các nhà
đầu tư…Và khi các nhà đầu tư nước ngoài vào họ cũng chuyển sang một lượng lớn
đồng ngoại tệ, làm thay đổi tỷ giá hối đoái.
Thu nhập: Thu nhập của một quốc gia cũng là nguyên nhân tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến tỷ giá hối đoái. Khi mà thu nhập của quốc gia tăng lên tức là người
dân sẽ có xu hướng thích tiêu dùng hàng ngoại nhiều hơn, lúc này nhu cầu về ngoại tệ
tăng lên, dẫn đến tỷ giá hối đoái tăng. Về mặt gián tiếp, khi thu nhập của người dân
tăng lên tức là mức sống tăng lên, người dân chi tiêu nhiều hơn. Điều này làm cho tỷ lệ
lạm phát giảm và làm tăng tỷ giá hối đoái.
Thâm hụt tài khoản vãng lai: Tài khoản vãng lai là cán cân thương mại của một
quốc gia so với đối tác thương mại của quốc gia đó. Việc thâm hụt tài khoản vãng lai
chứng tỏ rằng, quốc gia đang cần nhiều ngoại tệ hơn so với những gì họ xuất khẩu
được, đồng thời họ cung cấp cho nước ngoài một lượng nội tệ nhiều hơn so với nhu
cầu mua hàng hóa thực tế. Điều này làm cho nhu cầu ngoại tệ bị dư thừa, trở thành
nguyên nhân dẫn đến tỷ giá hối đoái giảm.
2.2. Tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất, nhập khẩu
2.2.1 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nhập khẩu:
Hoạt động nhập khẩu là việc chi ngoại tệ ra nước ngoài để mua hàng hoá và

dịch vụ về trong nước, khi gia tăng nhập khẩu sẽ làm tăng cầu ngoại tệ, do đó có tác
động làm tăng tỷ giá hối đối.
Khi tỷ giá hối đoái cao, làm cho giá cả hàng hoá nhập khẩu từ nước ngồi đắt
đỏ hơn so với hàng hố trong nước, làm giảm tính cạnh tranh, hạn chế lượng tiêu thụ,
từ đó hạn chế sự phát triển của hoạt động nhập khẩu, đồng thời tạo điều kiện để thúc
đẩy sản xuất trong nước.
Khi tỷ giá hối đoái thấp, hàng hố nhập khẩu có giá bán rẻ hơn hàng hố trong
nước, làm tăng khả năng cạnh tranh, thúc đẩy nhập khẩu, nhưng hạn chế phát triển sản
6


xuất trong nước.Vì vậy, chính phủ các nước thường dùng chính sách nâng cao tỷ giá,
tức phá giá đồng nội tệ để hạn chế hàng nhập khẩu nhằm khuyến khích phát triển sản
xuất trong nước.
2.2.2 Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu:
Hoạt động xuất khẩu mang về ngoại tệ cho quốc gia, làm gia tăng nguồn cung
ngoại tệ một cách dồi dào, do đó làm giảm tỷ giá hối đoái.
Cách mà tỷ giá hối đoái tác động tới xuất khẩu hoàn toàn ngược lại so với
nhập khẩu. Khi tỷ giá hối đoái thấp, tức giá trị đồng nội tệ cao sẽ làm cho giá cả hàng
hóa của một quốc gia ở nước ngoài tăng lên, đắt hơn so với hàng hóa của nước khác,
làm giảm tính cạnh tranh, hạn chế lượng tiêu thụ, từ đó hạn chế sự phát triển của hoạt
động xuất khẩu.
Tuy nhiên, khi tỷ giá hối đoái cao, tức giá trị đồng nội tệ thấp sẽ làm cho giá cả
hàng hóa của một quốc gia ở nước ngoài thấp, rẻ hơn so với hàng hóa của nước khác,
làm tăng tính cạnh tranh, tiêu thụ nhanh hàng hóa, từ đó tạo điều kiện để mở rộng phát
triển hoạt động xuất khẩu.
Đây là một trong những lý do khiến các nước phá giá đồng nội tệ để thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên, việc phá giá đồng nội tệ dẫn đến nhiều hệ lụy và bị
ràng buộc bởi nhiều điều kiện khác nên chính phủ các nước không thể thực hiện việc
phá giá đồng nội tệ một cách dễ dàng.

 Xuất, nhập khẩu và tỷ giá hối đối có quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn
nhau. Hoạt động xuất nhập khẩu phát sinh quan hệ cung cầu ngoại tệ làm biến động
tăng giảm tỷ giá. Do đó có thể nói rằng thơng qua tỷ giá, nhà nước tác động đến tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại quốc tế.
PHẦN III: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ VND/USD TRONG NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY VÀ SỰ THAY ĐỔI NÀY ĐÃ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÁN CÂN
THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM.
3.1 Tình hình biến động tỷ giá VND/USD trong những năm gần đây cụ thể là thực
trạng tỷ giá hối đoái Việt Nam trong 5 năm gần đây giai đoạn 2017- 2021.

Tình hình biến động tỷ giá USD/VND trong 5 năm gần đây:

7


• Năm 2017
Nhìn lại diễn biến tỷ giá năm 2017, sẽ thấy mặc dù có xu hướng tăng mạnh ở
đầu năm vào tháng 1, đầu tháng 2 và giữa tháng 4/2017 nhưng kết thúc 2017, tỷ giá
VND/USD đã có diễn biến khá ổn định khi gần như chỉ đi ngang trong 2 quý cuối năm
xoay quanh mốc từ 22.700 - 22.800 VND/USD. Đến hết năm, VND/USD chỉ dao
động khoảng 1,5%-1,7% so với mức tăng đầu năm, tính theo tỷ giá trung tâm. Tính
bình qn, biên độ dao động tỷ giá suốt năm chỉ dưới 1,5%.

Theo lý giải của Ủу ban Giám ѕát tài chính Quốc gia, nguуên nhân khiến tỷ giá
tương đối ổn định do đồng USD mất giá trên thị trường quốc tế (chỉ ѕố USD Indeх
giảm 9,1% ѕo ᴠ ới đầu năm) bất chấp Cục Dự trữ liên bang (Fed) tăng lãi ѕuất nhiều lần
do tác động của chính ѕách chống thâm hụt thương mại của Tổng thống Donald
Trump.
Bên cạnh đó, chênh lệch giữa lãi ѕuất VND ᴠà USD ᴠẫn còn ở mức lớn
(khoảng 6-7%), nghiêng ᴠ ề ᴠ iệc nắm giữ VND. Huу động ngoại tệ tăng thấp, ước tăng

4% ѕo ᴠới cuối năm 2016, trong khi Ngân hàng Nhà nước mua được khoảng 7 tỷ USD
8


từ hệ thống ngân hàng. Do ᴠ ậу, có thể một lượng lớn ngoại tệ đã được tổ chức kinh tế
ᴠà cá nhân bán ᴠà chuуển ѕang VND.
Trước đó, lý giải ᴠ ề ѕự "lặng ѕóng" của thị trường ngoại hối, một ѕố chuуên gia
cũng cho rằng, ᴠ iệc Ngân hàng Nhà nước quản lý thị trường ngoại hối linh hoạt ngaу
từ đầu năm, ᴠ ới ᴠ iệc cho phép tỷ giá trung tâm USD/VND tăng ᴠới mức độ ᴠừa phải
từ đầu năm đến naу đã giúp thị trường không phải chịu áp lực quá lớn để rồi tăng ѕốc.
Theo TS. Lê Xuân Nghĩa, Viện trưởng Viện nghiên cứu Phát triển kinh doanh
(BDI), sang năm 2018, tỷ giá có thể tăng, bởi dự đoán Fed sẽ tăng lãi suất thêm một
lần nữa, song mức tăng khơng lớn.
• Năm 2018
Có thể thấy đây là năm tỷ giá biến động nhiều. Trong năm, tỷ giá trung tâm do
NHNN công bố đã tăng khoảng 1,6%, tỷ giá giao dịch trên thị trường liên ngân hàng
tăng khoảng 2,7% so với đầu năm. Trong 7 năm qua, chỉ có năm 2015 chứng kiến tỷ
giá biến động mạnh hơn với mức tăng 5,1%.

Chốt phiên cuối năm 2018, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của
đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 22.825 đồng (tăng 25 đồng). Tỷ giá tham khảo tại
Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 22.700 đồng (không đổi) và bán ra ở mức
23.439 đồng (tăng 10 đồng).
Áp lực lên tỷ giá trong năm nay chủ yếu đến từ thị trường quốc tế, trong đó hai
yếu tố chính là (i) kinh tế Mỹ tăng trưởng ấn tượng (GDP năm 2018 ước tăng 2,9% so
với mức tăng 2,2% năm 2017) cùng với việc Ngân hàng Dự trữ liên bang Mỹ (Fed)
tiếp tục nâng lãi suất đồng USD thêm 4 lần trong năm khiến USD tăng giá 4,8% khiến
các ngoại tệ khu vực mất giá tương ứng; và (ii) cuộc chiến tranh thương mại Mỹ9



Trung dẫn đến việc Trung Quốc buộc phải phá giá đồng Nhân dân tệ, gây sức ép lên tỷ
giá VNĐ, và khiến lo ngại rủi ro chính sách tăng, giảm đà tăng trưởng của nhiều nền
kinh tế châu Á, khiến các đồng tiền trong khu vực mất giá khá nhiều. Và ngồi ra cịn
có sự can thiệp vào thị trường ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước (NHNN).
• Năm 2019
Năm 2019, diễn biến tỷ giá VND/USD tương đối ổn định nhờ chính sách điều
hành của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong bối cảnh chiến tranh thương mại Mỹ Trung gây áp lực khơng nhỏ lên tỷ giá . Theo đó, trong tháng đầu năm và cuối năm, tỷ
giá VND/USD giao dịch ổn định quanh ngưỡng 23.250 VND/USD; đến ngày
31/5/2019, tỷ giá VND/USD biến động mạnh dao động quanh mức 23.455 VND/USD
ở chiều bán ra; sau đó giảm dần trong các tháng cuối năm.

Trong năm 2019, tỷ giá chịu ảnh hưởng từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung,
gây sức ép phá giá đồng Nhân dân tệ (CNY). Ngoài ra, việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
(Fed) giảm lãi suất 3 lần trong năm qua và sự điều tiết nguồn cung ngoại hối của
NHNN cũng ảnh hưởng lên các đợt tăng mạnh của tỷ giá trong năm.
Từ đầu tháng 8, chiến tranh thương mại Mỹ - Trung trở nên căng thẳng khi
Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên bố áp mức thuế 10% với 300 tỷ USD hàng hóa
Trung Quốc vào ngày 01/08. Đẩy tỷ giá CNY so với USD rơi xuống mức thấp nhất
trong hơn một thập kỷ qua, vượt ngưỡng 7 CNY/USD ngày 05/08/2019. Động thái này
gây sức ép lên tỷ giá USD/VND bởi đồng CNY là một trong 8 loại tiền tệ trong rổ tính
tỷ giá trung tâm của Việt Nam. Kết quả NHNN đã có động thái điều chỉnh tăng thêm
15 đồng, đưa tỷ giá trung tâm lên mức 23,115 đồng vào ngày 06/08/2019.

10


Ngày 31/12/2019, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của VND với
USD ở mức 23.155 VND/1USD. Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà
các ngân hàng được áp dụng tại thời điểm cuối tháng là 23.849 VND/USD và tỷ giá
sàn là 22.460 VND/USD.

Trong năm 2019, tỷ giá chịu ảnh hưởng từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung,
gây sức ép phá giá đồng Nhân dân (CNY). Ngoài ra, việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
(Fed) giảm lãi suất 3 lần trong năm qua và sự điều tiết nguồn cung ngoại hối của
NHNN cũng ảnh hưởng lên các đợt tăng mạnh của tỷ giá trong năm.
Từ đầu tháng 8, chiến tranh thương mại Mỹ - Trung trở nên căng thẳng khi
Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên bố áp mức thuế 10% với 300 tỷ USD hàng hóa
Trung Quốc vào ngày 01/08. Đẩy tỷ giá CNY so với USD rơi xuống mức thấp nhất
trong hơn một thập kỷ qua, vượt ngưỡng 7 CNY/USD ngày 05/08/2019. Động thái này
gây sức ép lên tỷ giá USD/VND bởi đồng CNY là một trong 8 loại tiền tệ trong rổ tính
tỷ giá trung tâm của Việt Nam. Kết quả NHNN đã có động thái điều chỉnh tăng thêm
15 đồng, đưa tỷ giá trung tâm lên mức 23,115 đồng vào ngày 06/08/2019.
Ngày 31/12/2019, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của VND với
USD ở mức 23.155 VND/1USD. Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà
các ngân hàng được áp dụng tại thời điểm cuối tháng là 23.849 VND/USD và tỷ giá
sàn là 22.460 VND/USD.
• Năm 2020
Bốn tháng đầu năm 2020 là giai đoạn tăng trưởng mạnh của tỷ giá USD/VND.
Tỷ giá trung tâm leo lên mức 23,245 đồng/USD vào ngày 25/02, tăng 0.4% so với đầu
năm do giá USD tăng mạnh, đây cũng là đỉnh mới được thiết lập trong suốt 3 năm qua.

11


Dù vậy, mức đỉnh này nhanh chóng bị phá vỡ khoảng 2 tháng sau đó, tỷ giá
trung tâm tiếp tục leo lên mốc mới 23,272 đồng/USD vào ngày 24/04.
Cú sốc từ đại dịch Covid-19 đe dọa gây ra một đợt suy thối kinh tế trên tồn
cầu và vì thế các nhà đầu tư tìm đến đồng USD như một kênh trú ẩn an tồn khi các tài
sản chính như cổ phiếu, trái phiếu đều có xu hướng giảm giá rất mạnh trong giai đoạn
này. Trong khi đó, nguồn cung USD bên ngoài Mỹ lại khá khan hiếm, càng đẩy đồng
tiền này tăng giá mạnh. Ngoài ra, các nhà đầu tư đẩy mạnh bán các tài sản để

lấy USD bổ sung ký quỹ trên thị trường tài chính cũng góp phần làm tăng giá USD.
Trong 4 tháng đầu năm, giá mua USD tại ngân hàng dao động quanh mức
23,075-23,300 đồng/USD, và giá bán USD dao động trong khoảng 23,230-23,510
đồng/USD. Còn trên thị trường tự do, giá mua vào dao động ở mức 23,170-23,450
đồng/USD và giá bán dao động 23,180-23,500 đồng/USD.
Trong khi trước đây, giá bán USD trên thị trường tự do ln thấp hơn tại ngân
hàng thì giờ đây đảo chiều cao hơn hẳn. Cũng vì vậy, để bình ổn tỷ giá, vào ngày
24/03/2020, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã điều chỉnh tỷ giá bán USD tại Sở giao
dịch NHNN với tỷ giá mua – bán ở mức 23,175-23,650 đồng/USD, giữ nguyên giá
mua vào và giảm giá bán 257 đồng (tương đương hơn 1%) so với mức công bố hôm
23/03. Như vậy, mức giá bán tại Sở giao dịch NHNN rẻ hơn so với các ngân hàng thời
điểm đó khoảng 100 đồng.
Sau khi có sự can thiệp của NHNN, đà tăng của tỷ giá đã được giảm lại. Giá
bán USD trên thị trường tự do quay trở lại thấp hơn giá USD tại ngân hàng. Đồng thời,
NHNN vẫn giữ tỷ giá bán USD tại Sở Giao dịch cố định ở mức 23,650 đồng/USD
trong 3 tháng tiếp theo. Đến ngày 16/07, NHNN đã tăng giá bán USD tại Sở Giao dịch
lên mức 23,873 đồng/USD và theo đó tỷ giá bán USD tại Sở Giao dịch lại được điều
hành theo biến động của tỷ giá trung tâm.
Sau giai đoạn thăng hoa, đà tăng của tỷ giá trung tâm USD/VND chững lại và
bước vào giai đoạn giảm đều từ ngày 19/05 cho đến cuối năm. Tính đến ngày
29/12/2020, tỷ giá trung tâm USD/VND quay trở về mức xuất phát của đầu năm 2020,
xấp xỉ 23,150 đồng/USD.
Tỷ giá USD/VND tại ngân hàng và trên thị trường tự do cùng suy giảm và đi
ngang sau sự can thiệp của NHNN kể từ ngày 24/03/2020. Tính đến ngày 29/12/2020,
giá mua-bán USD tại ngân hàng phổ biến ở mức 23,010-23,220 đồng/USD và giá
mua-bán trên thị trường tự do phổ biến ở mức 23,290-23,320 đồng/USD.
12


• Năm 2021

Trong năm 2021, tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam so với đồng USD do
NHNN công bố tăng 0.1%, trong khi tỷ giá giao dịch trên thị trường liên ngân hàng
giảm khoảng 1.6% so với đầu năm. VND lại bất ngờ lên giá so với USD bất chấp sự
mạnh lên của đồng bạc xanh trên thị trường quốc tế.
Tính đến ngày 30/12, tỷ giá USD/VND trên thị trường liên ngân hàng được
giao dịch ở mức 22.788 VND/USD, giảm gần 1,3% so với cuối năm trước. Trong khi
giá mua USD tại các ngân hàng cũng giảm 330 – 400 đồng/USD, tương ứng giảm 1,5 2% và giá bán giảm 250 – 330 đồng/USD, tương đương 0,8 – 1,4%.
Ở phía ngược lại, tỷ giá USD trung tâm chỉ tăng nhẹ 14 đồng so với cuối năm
2020 trong khi giá USD tự do tăng 80 -100 đồng/USD. Đây đều là mức biến động thấp
nhất trong nhiều năm trở lại đây.

Với diễn biến trên thị trường ngân hàng, VND là một trong số ít các loại tiền tệ
trong khu vực đã tăng giá so với USD trong năm 2021.
Xuyên suốt gần 11 tháng đầu năm năm 2021, VND ghi nhận xu hướng tăng giá
so với USD hay nói cách khác tỷ giá USD/VND đã suy yếu. Theo đó, đồng VND
chạm mức mạnh nhất kể từ tháng 2/2017 vào ngày 12/11/2021 khi tỷ giá USD/VND
trên thị trường liên ngân hàng giảm về mức 22.655 đồng/USD so với mức 23.085
đồng/USD ghi nhận vào đầu năm. Đồng nghĩa, đến giữa tháng 11, VND đã tăng giá
gần 1,9% so với USD.
Cụ thể, trong năm 2021, NHNN đã liên tục có những thay đổi liên quan đến
việc mua, bán USD. Từ việc ngừng niêm yết tỷ giá giao ngay tại Sở Giao dịch, ngưng
hoạt động mua ngoại tệ giao ngay từ ngày 4/1, cho tới giảm sâu giá mua USD.
13


Trong 11 tháng đầu năm, NHNN đã thực hiện ba lần giảm giá mua vào ngoại tệ,
với tổng mức giảm là 475 đồng (giảm 150 đồng vào ngày 8/6, 225 đồng vào ngày 10/8
và 100 đồng vào ngày 5/11).
Bên cạnh chính sách điều hành phù hợp, diễn biến tỷ giá trong năm vừa qua qua
cũng được hỗ trợ rất lớn từ nguồn cung ngoại tệ dồi dào khi cán cân thanh toán tổng

thể thặng dư nhờ lượng giải ngân FDI và lượng kiều hối tích cực.
 Trong những năm này có khá nhiều điều nổi bật cụ thể là:
Trong khi đó, Chính phủ Việt Nam cũng cịn nhiều chính sách hỗ trợ để VND
chỉ mất từ 1,5%-2% trong năm nay (2018, giúp ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định lãi suất,
lạm phát đạt được mục tiêu đề ra là 4%. Nói chung, NHNN có đủ lực để điều hành tỷ
giá giảm trong mức dự kiến.
Do tác động dịch COVID-19 và giãn cách nên có những dao động, có sự giảm
giá VND tuy nhiên ngay lập tức Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đã can thiệp và có ý
kiến, từ đó VND quay trở lại ổn định, nếu so sánh với các đồng tiền khác trong khu
vực, VND vẫn tiếp tục được đánh giá là đồng tiền ổn định trong nửa đầu năm 2020.
Việc ổn định tỷ giá đang tạo đà cho lạm phát dần lùi về mức mục tiêu là 4%, qua đó
góp phần duy trì ổn định kinh tế vĩ mơ. Đó là tiền đề để nền kinh tế có thể phục hồi
tăng trưởng bền vững.
 Việt Nam đã có những nỗ lực lớn để Mỹ đưa ra khỏi danh sách thao túng
tiền tệ:
Tại Báo cáo của BTC Hoa Kỳ tháng 5/2019, lần đầu tiên Việt Nam trở thành
một trong 9 quốc gia nằm trong danh sách giám sát do đáp ứng hai tiêu chí về thặng dư
thương mại song phương với Hoa Kỳ và thặng dư cán cân vãng lai.
Hệ lụy từ việc Việt Nam bị dán nhãn thao túng tiền tệ thường là tiêu cực. Bởi lẽ,
với tuyên bố Việt Nam là quốc gia thao túng tiền tệ, chính phủ Hoa Kỳ đã có bước
đệm để áp các lệnh trừng phạt thương mại đối với Việt Nam như đánh thuế lên các mặt
hàng xuất khẩu. Từ đó, lợi nhuận xuất khẩu, quy mơ xuất khẩu, cũng như sự định vị
rời đi hay tiếp tục ở lại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngồi có thể bị tác động, tùy
thuộc mức thuế trừng phạt, cũng như thời gian áp dụng mà Hoa Kỳ đặt ra và gỡ bỏ cáo
buộc.
Sau những nỗ lực đàm phán với phía Mỹ, thành công trong việc Mỹ đưa Việt
Nam ra khỏi danh sách các nước thao túng tiền tệ là một tin vui, thể hiện kết quả làm
14



việc tích cực, hiệu quả của NHNN và các bên liên quan. Điều này cũng có tác động
tích cực đến uy tín của quốc gia và nền tài chính, ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước áp dụng các giải pháp để từng bước nâng cao tính linh
hoạt của tỷ giá trong khi vẫn duy trì hoạt động ổn định, thơng suốt của thị trường ngoại
tệ. Những diễn biến tích cực trên thị trường ngoại tệ cũng như trong hoạt động điều
hành của Ngân hàng Nhà nước đã có những kết quả tốt. Trong khi xu hướng rút vốn
khỏi các nước mới nổi và đang phát triển khiến đồng tiền của nhiều nước trong khu
vực mất giá khá lớn so với USD (Baht Thái giảm 9,7%, Ringgit Malaysia giảm 2,5%,
Đô-la Singapore giảm 1%) thì tỷ giá USD/VND tiếp tục được duy trì ổn định. Đến
cuối tháng 12/2021, tỷ giá trung tâm USD/VND chỉ tăng 0,06% so với cuối năm 2020.
Thanh khoản ngoại tệ trên thị trường thông suốt, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của
người dân, doanh nghiệp đều được đáp ứng đầy đủ, kịp thời.
 Năm tỷ giá VND/USD có sự biến động lớn nhất là năm 2018
Nhìn chung giai đoạn 2017-2021, tỷ giá VND/USD phải đối mặt với nhiều biến cố,
thách thức từ căng thẳng thương mại Mỹ - Trung và dịch bệnh Covid – 19 nhưng tỷ
giá trong giai đoạn này cũng tương đối ổn định và đạt được nhiều thành công trong
công tác điều hành tỷ giá của NHNN. Từ đây, chúng ta cũng có thể thấy NHNN đã có
những dự đốn chính xác từ đó có những bước đi đúng đắn trong việc bình ổn tỉ giá.
Trong giai đoạn 2017 – 2021, năm 2018 là năm tỷ giá có nhiều biến động nhất bởi
trong năm, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố đã tăng khoảng 1,78% so với cuối năm
2017, tỷ giá giao dịch trên thị trường liên ngân hàng tăng khoảng 2,7% so với đầu năm
mà trong những năm qua, chỉ có năm 2015 chứng kiến tỷ giá biến động mạnh hơn với
mức tăng 5,1%. Bên cạnh đó cũng có nhiều đợt tỷ giá VND/USD trong năm cũng biến
động mạnh mẽ do ảnh hưởng của tình hình chiến tranh thương mại Mỹ - Trung.
3.2 Thực trạng sự biến động trong giai đoạn 2017-2021
Chính sách tỷ giá và điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thời
gian 2017-2021 đã đóng góp tích cực vào việc ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định thị
trường tiền tệ, thị trường ngoại hối.
Chỉ số giá đô la Mỹ năm 2017 tăng 1,40% so với năm trước. Khi FED tăng lãi
suất 3 lần vào tháng 3/2018, tháng 6/2018 và tháng 9/2018 khiến đồng USD mạnh lên

so với các đồng tiền khác, tỷ giá VND/USD cũng biến động theo xu hướng tăng. Chỉ
số giá đô la Mỹ tháng 12/2018 tăng 2,69% so với cùng kỳ năm 2017; bình quân năm
2018 tăng 1,29% so với năm 2017. Mặc dù bối cảnh thị trường quốc tế thay đổi nhanh
chóng, thuận lợi trong nửa đầu năm, chịu áp lực liên tục nửa cuối năm nhưng nhìn
15


chung tỷ giá và thị trường ngoại tệ trong nước diễn biến tương đối ổn định, phù hợp
với điều kiện thị trường. Trong hơn 5 tháng đầu năm, trước xu hướng giảm giá của
đồng USD trên thị trường quốc tế, nguồn cung ngoại tệ trong nước tương đối dồi dào,
tỷ giá giao dịch trên thị trường nhìn chung ổn định, NHNN mua được lượng lớn ngoại
tệ bổ sung dự trữ ngoại hối. Tuy nhiên, sang nửa cuối năm, thị trường ngoại tệ chịu áp
lực từ những yếu tố bất lợi như: Đồng USD quốc tế tăng giá mạnh với diễn biến khả
quan của kinh tế Mỹ cũng như xu hướng trái chiều trong CSTT giữa Fed và các ngân
hàng trung ương lớn khác; Xung đột thương mại Mỹ - Trung leo thang tác động tiêu
cực đến tâm lý thị trường cũng như hoạt động đầu tư, sản xuất; Đồng CNY và các
đồng tiền của một số quốc gia mới nổi mất giá mạnh (Thổ Nhĩ Kỳ, Argentina,...) gia
tăng quan ngại về khủng hoảng kinh tế, tiền tệ tại các quốc gia mới nổi và đang phát
triển; Thị trường chứng khoán nhiều nước giảm mạnh, gia tăng rủi ro tiêu cực đối với
tăng trưởng “ Mặc dù bối cảnh thị trường quốc tế biến động nhanh và phức tạp, thị
trường ngoại tệ trong nước năm 2018 tương đối ổn định nhờ nền tảng kinh tế vĩ mô
tiếp tục ổn định và các giải pháp điều hành CSTT chủ động, linh hoạt của NHNN, kinh
tế, thu hẹp điều kiện tài chính tồn cầu. Theo đó, tỷ giá thị trường có xu hướng tăng
nhanh, có thời điểm lên đến trên 23.350 VND/USD. Mặc dù chịu áp lực lớn trong nửa
cuối năm nhưng nhìn chung, trong năm 2018, tỷ giá và thị trường ngoại tệ trong nước
ổn định (đến cuối năm 2018, tỷ giá trung tâm tăng khoảng 1,78% so với cuối năm
2017, tỷ giá giao dịch USD/VND trên thị trường tăng khoảng 2,16%). Thanh khoản thị
trường thông suốt, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp được đáp ứng đầy đủ, NHNN mua
ròng ngoại tệ để tăng quy mô Dự trữ ngoại hối Nhà nước. Thị trường ổn định là nhờ sự
đóng góp từ nền tảng kinh tế vĩ mô diễn biến thuận lợi, cùng với việc NHNN điều

hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ CSTT để ổn định thị trường ngoại tệ; cơ chế tỷ
giá trung tâm tiếp tục phát huy hiệu quả trong việc hấp thụ các cú sốc bên ngoài và
giảm tình trạng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ.

16


Năm 2018, NHNN đã thực hiện đồng bộ, linh hoạt các giải pháp nhằm ổn định
tỷ giá và thị trường ngoại tệ.
Thứ nhất, NHNN tiếp tục thực hiện công bố tỷ giá trung tâm hàng ngày trên cơ
sở tham chiếu diễn biến thị trường trong nước và quốc tế, các cân đối kinh tế vĩ mô,
tiền tệ và mục tiêu CSTT. Tỷ giá trung tâm thay đổi linh hoạt theo cả hai chiều
tăng/giảm giúp hạn chế tình trạng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ, giảm tình trạng đơ-la hóa;
đồng thời, giúp giảm thiểu tác động bất lợi từ các biến động bên ngoài tới thị trường
trong nước, hạn chế áp lực lên tỷ giá.
Thứ hai, thực hiện can thiệp thị trường ngoại tệ một cách chủ động, linh hoạt
phù hợp với diễn biến thị trường nhằm ổn định thị trường ngoại tệ. Căn cứ diễn biến
thị trường và quan điểm điều hành CSTT, NHNN điều chỉnh linh hoạt tỷ giá mua/bán
ngoại tệ và thực hiện mua/bán ngoại tệ kỳ hạn với các TCTD. Cụ thể: Khi nguồn cung
ngoại tệ dồi dào, bên cạnh việc mua ngoại tệ giao ngay, NHNN thực hiện mua ngoại tệ
kỳ hạn 3 tháng (từ ngày 07/02/2018) góp phần điều tiết hợp lý nguồn tiền cung ứng và
kiểm soát lạm phát; Khi tỷ giá và thị trường ngoại tệ chịu áp lực do cân đối cung cầu
ngoại tệ diễn biến kém thuận lợi, thị trường quốc tế có diễn biến bất lợi, gây áp lực lên
thị trường trong nước, bên cạnh các biện pháp điều hành và truyền thông khác, NHNN
bán ngoại tệ khi cần thiết để ổn định thị trường.
Thứ ba, NHNN điều hành tỷ giá kết hợp với việc điều hành đồng bộ, linh hoạt
các công cụ CSTT, điều tiết thanh khoản, lãi suất tiền đồng... Chủ động đẩy mạnh công
tác truyền thông, định hướng thị trường đối với quan điểm và biện pháp điều hành
CSTT và tỷ giá, đặc biệt là trong những giai đoạn tỷ giá và thị trường ngoại tệ chịu áp
lực ngắn hạn, qua đó tạo sự đồng thuận của các thành viên thị trường và nâng cao tính

17


minh bạch, hiệu quả của CSTT và tỷ giá. Công tác điều hành tỷ giá và thị trường ngoại
tệ năm 2018 được nhiều tổ chức quốc tế, doanh nghiệp và người dân đánh giá cao.
Chỉ số giá đô la Mỹ năm 2019 tăng 0,99% so với năm trước. Chỉ số giá đô la
Mỹ năm 2020 tương đối ổn định so với năm trước, giảm 0,02%. Với phương thức điều
hành tỷ giá theo cơ chế tỷ giá trung tâm với 8 đồng tiền chủ chốt nên giá đồng USD
trong nước vẫn dao động trong biên độ 3%. Bình quân giai đoạn 2017-2020, chỉ số giá
đô la Mỹ tăng 1,18%/năm, thấp hơn mức tăng 2,56%/năm của giai đoạn 2011-2015.
Giá hiện hành
Nội tệ - Nghìn đồng
Ngoại tệ - Đơ la Mỹ (Theo tỷ giá trung tâm
của VNĐ với USD)

2017
53094
2373

2018
58105
2570

2019
62574
2714

2020
64490
2779


Cuối năm 2021, tỷ giá VND/USD ghi nhận đợt biến động với biên độ lớn, tăng
tới 1% cả trên thị trường liên ngân hàng và niêm yết tại ngân hàng khi thị trường đón
nhận thơng tin Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Fed) có thể tăng lãi suất từ năm 2022.
Điều này đã khiến NHNN phải giảm mạnh giá bán USD trên Sở Giao dịch hàng hóa
NHNN để giúp trấn an tâm lý thị trường. Bước sang năm 2022, ngay từ tháng đầu tiên,
NHNN đã phải điều chỉnh giảm 100 VND/USD ở chiều mua vào ngoại tệ trên Sở giao
dịch hàng hóa, đồng thời ban hành chính sách bán ngoại tệ kỳ hạn 3 tháng có huỷ
ngang với giá 23.050 VND/USD. Những động thái điều chỉnh chính sách tỷ giá của
NHNN từ cuối năm 2021 và ngay từ đầu năm 2022 dù đã giúp thị trường tỷ giá
VND/USD được ổn định trở lại ngay khi bước vào “sóng” tăng giá, nhưng cũng đã có
sự biến động hơn so với một năm yên bình 2021 trước đó. Nên tính đến ngày 22/3, tỷ
giá trung tâm và tỷ giá VND/USD giao dịch thực tế tại ngân hàng thương mại vẫn có
xu hướng tăng, lần lượt ở mức gần 0,1% và 0,3% so với phiên đầu năm 2022. Khảo sát
trên thị trường cho thấy, tỷ giá bán ra tại các ngân hàng thương mại đã vượt lên 23.000
VND/USD. Bên cạnh đó, tỷ giá trên thị trường tự do cũng có xu hướng tăng, hiện tỷ
giá USD tự do mua vào đứng ở mức 23.430 VND/USD, giá bán ra quanh mức 23.450
VND/USD. Mới đây, Fed đã nâng lãi suất 0,25 điểm %, từ khoảng 0 - 0,25% trước đó
lên 0,25 - 0,5%. Đây là đợt nâng lãi suất đầu tiên của Fed kể từ năm 2018. Ngoài ra,
FOMC (Ủy ban Thị trường mở Liên bang) cũng đưa ra tín hiện về lộ trình 6 lần nâng
lãi suất trong năm 2022 và mức tăng đồng thuận đến cuối năm nay sẽ là 1,9%. FOMC
còn dự kiến sẽ thực hiện 3 lần nâng lãi suất nữa vào năm 2023 và khơng tiếp tục vào
năm sau đó.

18


3.3. Tác động của tỷ giá hối đoái đến XNK hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2017
– 2021
Xuất nhập khẩu và chính sách tỷ giá hối đối là 2 vấn đề quan trọng của mỗi

quốc gia trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Chính sách tỷ giá của Việt Nam thời
gian qua đã gắn liền với chính sách đổi mới, hội nhập, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất
nhập khẩu, cải thiện cán cân thương mại, góp phần tăng trưởng kinh tế. Trong quá
trình đổi mới, Việt Nam ln coi xuất khẩu là động lực chính để tăng trưởng, phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
3.3.1 Xuất khẩu
Từ đầu tháng 2/2017, tỷ giá đã tăng hơn 180 đồng/USD. Có thời điểm, tỷ giá
USD tại các ngân hàng thương mại xấp xỉ ngưỡng 23.000 đồng, như tại Ngân hàng
TMCP Á Châu (ACB) tỷ giá quy đổi ngày 22/2 lên tới 22.790 - 22.880 đồng/USD
(mua vào - bán ra). Tại các ngân hàng thương mại cỡ lớn như Vietinbank, BIDV,
Vietcombank... tỷ giá bán ra cũng xấp xỉ mốc 22.900 đồng/USD.
Tỷ giá trung tâm Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đưa ra ngày 24/2/2017 là
22.228 đồng/USD. Tỷ giá trần các ngân hàng thương mại được áp dụng trong thời
điểm này là 22.895 đồng/USD và tỷ giá sàn là 21.561 đồng/USD.
Năm 2017, có tới 70% giá trị xuất khẩu của Việt Nam do các DN có vốn đầu tư
nước ngoài tạo ra. Một số mặt hàng chiếm tới 100% kim ngạch xuất khẩu như điện
thoại di động. Từ vị trí là khu vực chủ lực về xuất khẩu, khối các DN trong nước hiện
chỉ cịn đóng góp chưa tới 30% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước so với mức 63%
của 10 năm trước. Điều này hàm ý rằng, nếu tỷ giá được điều chỉnh mạnh hơn thì chưa
chắc cán cân thương mại được cải thiện, mục tiêu lấy tỷ giá để hỗ trợ xuất khẩu là
khơng phù hợp trong giai đoạn hiện nay.
Năm 2018 có thể thấy đây là năm tỷ giá biến động nhiều. Trong năm, tỷ giá
trung tâm do NHNN công bố đã tăng khoảng 1,6%, tỷ giá giao dịch trên thị trường liên
ngân hàng tăng khoảng 2,7% so với đầu năm. Xét chung cả năm, việc VND giảm 2,7%
so với USD cho thấy VND ổn định hơn nhiều so với các đồng tiền trong khu vực. Cán
cân thương mại ghi nhận con số thặng dư (xuất siêu) ở mức kỷ lục (khoảng 7 tỷ
USD).
Năm 2019, diễn biến tỷ giá VND/USD tương đối ổn định. Trong đó, trong
tháng đầu năm và cuối năm, tỷ giá VND/USD giao dịch ổn định quanh ngưỡng 23.250
VND/USD; đến ngày 31/5/2019, tỷ giá VND/USD biến động mạnh dao động quanh

mức 23.455 VND/USD ở chiều bán ra; sau đó giảm dần trong các tháng cuối năm. Tỷ
19


giá giảm kéo vào cuối năm kéo theo kim ngạch xuất khẩu giảm. Theo số liệu vừa công
bố của Bộ Công Thương, trong tháng 11 vừa qua, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam ước đạt 22,6 tỷ USD, giảm 6,7% so với tháng 10/2019 nhưng lại tăng 3,8%
so với cùng kỳ năm 2018. Tính chung kim ngạch xuất khẩu 11 tháng đầu năm ước đạt
241,42 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2018.
Kể từ khi đại dịch COVID-19 bùng phát hồi cuối tháng 1/2020, Cục Dự trữ liên
bang Mỹ (Fed) đã hạ lãi suất điều hành về mức 0-0,25% (cận dưới-cận trên) và tái
khởi động lại chương trình mua vào trái phiếu (hay cịn gọi là nới lỏng định lượng
“QE”), trong nỗ lực nhằm giải cứu nền kinh tế Mỹ khỏi suy thoái do đại dịch gây ra.
Chính sách nới lỏng chưa từng có tiền lệ cùng với triển vọng tăng trưởng kinh tế tiêu
cực của nước Mỹ trong năm 2020 đã khiến đồng USD suy giảm. Ngày 2/11, chỉ số đo
sức mạnh đồng USD đã giảm 2,4% kể từ đầu năm.
Các chuyên gia trong nước và quốc tế đều cho rằng, trong năm 2021 thì VND là
một trong những đồng tiền có diễn biến tốt nhất trong khu vực trong bối cảnh các đồng
tiền trong khu vực chịu tác động mạnh bởi đà tăng giá của USD và lợi suất trái phiếu
Chính phủ Mỹ. Theo phân tích của SSI Research, tỷ giá trong nước duy trì trạng thái
ổn định do nguồn cung – cầu ngoại tệ trên thị trường tương đối cân bằng. Hiện cán cân
thương mại tuy nhập siêu lên tới hơn 1,5 tỷ USD nhưng được bù đắp bởi lượng FDI
giải ngân trong tháng 9 (1,7 tỷ USD, tăng 57% so với tháng trước) giúp cán cân thanh
tốn tổng thể duy trì tích cực.
Từ bảng tỷ giá hối đoái của Việt Nam giai đoạn từ tháng 01/2011 đến tháng
5/2021 được biểu hiện qua Hình 1 ta có thể rút ra được tỷ giá và kim ngạch xuất khẩu
Việt Nam trên thị trường Mỹ giai đoạn 2017 đến tháng 5/2021.

20



Hình ảnh trên cho thấy, về mặt tổng thể thì tỷ giá và kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam trên thị trường Mỹ biến động cùng chiều với nhau và cùng có xu hướng
tăng. Tuy nhiên, tốc độ tăng của tỷ giá và xuất khẩu khác nhau, thậm chí, ở những thời
điểm nhất định, chẳng hạn tháng 3/2017, tháng 2/2019, tháng 01/2020, mặc dù tỷ giá
tăng nhưng xuất khẩu giảm. Như vậy, ngồi yếu tố tỷ giá thì cịn có yếu tố tác động
đến xuất khẩu của Việt Nam như yếu tố thời vụ, nhu cầu của thị trường...
3.3.2 Nhập khẩu
Hiện tượng tỷ giá VND/USD với xu hướng tăng trong những tháng đầu năm
2017, nguyên nhân chính được xác định là do nhập siêu trong 2 tháng đầu năm 2017 là
46 triệu USD, trong khi đó cùng kỳ các năm trước, cán cân thương mại thường xuất
siêu. Điều dễ nhận thấy là trong 2 tháng đầu năm 2017, các nhóm hàng nhập khẩu có
mức tăng mạnh liên quan đến nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất hoặc máy móc thiết bị
hay đồ điện tử. Trong đó, nhóm hàng máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt gần 4,82
tỷ USD, tăng 30,8% so với cùng kỳ năm 2016; nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện
tử và linh kiện tăng 18,4% so với cùng kỳ năm trước lên hơn 4,61 tỷ USD… Đây đều
là những mặt hàng có giá trị cao, nên một phần do giá USD thế giới tăng cao khiến giá
trị nhập khẩu vào Việt Nam cũng tăng mạnh.
So với phiên giao dịch đầu tiên của năm 2018 (2/1/2018), tỷ giá trung tâm đã
tăng tới 410 đồng. Khi tỷ giá trung tâm tăng kỷ lục giá USD tại các ngân hàng cũng
tăng mạnh khoảng 480-500 đồng/USD. Kết quả này góp phần giúp cán cân thương
mại tích lũy thặng dư. Tuy nhiên, nếu xem xét kỹ có thể thấy, cán cân thương mại Việt
Nam đã rơi vào tình trạng nhập siêu trong các tháng 5, 7, 8/2018 – khá tương ứng với
các tháng có biến động mạnh về tỷ giá trên thị trường ngoại hối tự do. Điều này hàm ý,
mặc dù cán cân tích lũy thặng dư nhưng áp lực tỷ giá vẫn có thể xảy ra khi có thơng tin
các tháng riêng lẻ bị thâm hụt.
Về thị trường nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam, trong tháng 11/2019 ước tính
đạt 22,5 tỷ USD, tăng 0,6% so với tháng 10/2019 và 4,5% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 11 tháng, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu ước tính đạt 232,308 tỷ USD,
tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước.

Kim ngạch nhập khẩu năm 2020 đạt 262,4 tỷ USD, tăng 3,6% so với năm 2019.
Nhập khẩu tập trung chủ yếu ở nhóm hàng cần thiết cho sản xuất, xuất khẩu, gồm máy
móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất, xuất khẩu. Kim ngạch nhập khẩu
nhóm hàng này đạt 245,6 tỷ USD, tăng 4,1% so với năm 2019, chiếm tỷ trọng 93,6%
trong tổng kim ngạch nhập khẩu, trong đó nhập khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị,
dụng cụ, phương tiện vận tải, phụ tùng tăng mạnh tới 16,3%. Điều này chứng tỏ nền
21


kinh tế đang có sự phục hồi khá mạnh mẽ về sản xuất trong khi nhập khẩu cho tiêu
dùng đã giảm đáng kể, tỷ trọng chỉ chiếm 6,4%, giảm 0,5 điểm phần trăm so với năm
2019.
Các chuyên gia trong nước và quốc tế đều cho rằng, trong năm 2021 thì VND là
một trong những đồng tiền có diễn biến tốt nhất trong khu vực trong bối cảnh các đồng
tiền trong khu vực chịu tác động mạnh bởi đà tăng giá của USD và lợi suất trái phiếu
Chính phủ Mỹ. Theo phân tích của SSI Research, tỷ giá trong nước duy trì trạng thái
ổn định do nguồn cung – cầu ngoại tệ trên thị trường tương đối cân bằng. Hiện cán cân
thương mại tuy nhập siêu lên tới hơn 1,5 tỷ USD nhưng được bù đắp bởi lượng FDI
giải ngân trong tháng 9 (1,7 tỷ USD, tăng 57% so với tháng trước) giúp cán cân thanh
tốn tổng thể duy trì tích cực.
Như vậy, thơng qua số liệu và những phân tích trên về diễn biến tác động của tỷ
giá hối đoái đến xuất, nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn từ 2017-2021 cho thấy, cơ
cấu xuất nhập khẩu của nước ta chưa mang tính bền vững. Điều này ảnh hưởng nhiều
đến kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây. Do vậy, chính
phủ và ngân hàng nhà nước cần đưa ra những chính sách, giải pháp phù hợp về tỷ giá
hối đoái của Việt Nam với mục tiêu là cải thiện được tình hình xuất khẩu và nhập khẩu
hiện nay.

22



×