Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Lồng ghép giải thích các hiện tượng thực tế trong giảng dạy môn hóa học 9 ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.35 KB, 22 trang )

MỤC LỤC

Nội dung
A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ

1. Thực trạng
2. Kết quả của thực trạng
III. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giải pháp 1: Lồng ghép các hiện tượng vào phần mở bài
2.   Giải   pháp  2:   Lồng   ghép   các   hiện   tượng   trong   quá   trình 
giảng dạy
3. Giải pháp 3: Lồng ghép các hiện tượng khi kết thúc hoặc  
củng cố bài học
IV. KIỂM NGHIỆM

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị

Trang
1
1


2
2
2
3
3
3
3
4
4
4
6
10
17
18
18
18

1


A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Hố học có vai trị rất to lớn trong sản xuất , đời sống, trong cơng cuộc 
xây dựng và bảo vệ  đất nước. Hố học cũng có vai trị rất quan trong trong 
việc thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ  thơng. Việc xác định 
mục tiêu đào tạo của mơn Hố học trong trường THCS có vai trị quyết định 
đối với chất lượng dạy học mơn học.  Nhằm thực  hiện mục tiêu của ngành 
giáo dục là đào tạo thế hệ trẻ trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước 
những con người “vừa hồng vừa chun”. 

Bản thân là một giáo viên đứng lớp giảng dạy bộ mơn Hóa học nhận thấy 
rằng: Hố học là bộ  mơn khoa học rất quan trọng trong nhà trường phổ  thơng 
nói chung và trường THCS nói riêng. Mơn hố học THCS cung cấp cho học sinh  
một hệ thống kiến thức phổ thơng, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hố học, là 
giáo viên bộ mơn hố học thì cần hình thành ở các em học sinh một kỹ năng cơ 
bản, phổ  thơng, thói quen học tập và làm việc khoa học để  làm nền tảng cho  
việc giáo dục xã hội chủ  nghĩa, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành  
động.
Tuy nhiên việc lĩnh hội kiến thức hố học của học sinh là hết sức khó 
khăn. Mặt khác, Hóa học là một mơn học hồn tồn mới lạ  đối với học sinh 
THCS, mà khối lượng kiến thức học sinh cần lĩnh hội tương đối nhiều. Phần  
lớn các bài gồm những khái niệm mới, rất trừu tượng, khó hiểu. Do đó, giáo 
viên cần tìm ra phương pháp dạy học gây được hứng thú học tập bộ mơn giúp  
các em chủ  động lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ  nhàng, khơng gượng ép là 
điều cần quan tâm. Khi học sinh có hứng thú, niềm say mê với mơn Hóa sẽ giúp  
học sinh phát huy được năng lực tư duy, khả năng tự học và óc sáng tạo. Chính 
vì vậy, Tơi nghĩ đổi mới phương pháp dạy học phải thể  hiện được bốn tính 
chất cơ bản sau:
 
Một là: Học để biết (Cốt lõi là hiểu).
 
Hai là:  Học để làm (Trên cơ sở hiểu).
 
Ba là: Học để cùng sống với nhau (Trên cơ sở hiểu nhau).
Bốn là: Học để làm người (Trên cơ sở hiểu bản thân)

2


Kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy hóa học tơi nhận thấy rằng:  Học sinh 

thấy hứng thú và dễ  ghi nhớ  bài hơn nếu trong q trình dạy và học giáo viên 
ln có định hướng liên hệ thực tế giữa các kiến thức sách giáo khoa với thực  
tiễn đời sống hàng ngày. Rất nhiều kiến thức hóa học có thể liên hệ được với 
các hiện tượng tự nhiên xung quanh chúng ta.
Xuất phát từ những thực tế đó và một số kinh nghiệm trong giảng dạy bộ 
mơn hóa học, tơi thấy để  có chất lượng giáo dục bộ  mơn hóa học cao, người 
giáo viên ngồi phát huy tốt các phương pháp dạy học tích cực cần khai thác 
thêm các hiện tượng hóa học thực tiễn trong đời sống đưa vào bài giảng bằng 
nhiều hình thức khác nhau nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh,  
tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập bộ  mơn. Từ  những lí do đó tơi 
chọn đề tài: “Lồng ghép giải thích các hiện tượng thực tế trong giảng dạy  
mơn hóa học 9 ở trường THCS”  để nghiên cứu. 
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Xây dựng hệ  thống một số  hiện tượng hóa học thực tiễn cho các bài 
giảng trong chương trình hóa học lớp 9.
Vận dụng hệ thống các hiện tượng đã xây dựng để dạy học chương trình 
hóa 9 nhằm giáo dục ý thức và tăng hứng thú học tập bộ mơn Hóa học cho học  
sinh.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Q trình dạy học mơn hóa học 9 ở trường THCS.
Các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp tích hợp mơi trường, kĩ 
năng vận dụng kiến thức trong học tập và liên hệ  thực tiễn của bộ  mơn hóa  
học.
Học sinh khối 9 trường THCS Hà Tiến.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

­  Nêu vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự học và thảo 
luận theo nhóm học tập.

­  Giáo viên giải đáp thắc mắc, tổng kết.

3


B. NỘI DUNG
I. C Ơ  S Ở  LÝ LU ẬN

Đối với học sinh THCS các em chưa có nhiều định hướng nghề  nghiệp 
cho tương lai nên ý thức học tập các bộ mơn chưa cao, các em chỉ thích mơn nào 
mình học có kết quả cao  hoặc thích giáo viên nào thì thích học mơn đó. Người  
giáo viên dạy hóa học phải biết nắm tâm lý và đặc điểm lứa tuổi của học sinh,  
trong đó phương pháp dạy học bằng cách lồng ghép Trả lời các hiện tượng hóa 
học thực tiễn trong tự nhiên và trong đời sống hàng ngày để  các em thấy mơn 
hóa học rất gần gũi với các em. 
Trong q trình dạy học, dựa vào sự  hướng dẫn  của giáo viên học sinh 
thực hiện các hoạt động chủ yếu theo một quy trình sau:
Thu thập thơng tin: thơng qua việc tự  làm thí  nghiệm hoặc quan sát thí 
nghiệm do giáo  viên biểu diễn, quan sát hiện tượng tự nhiên, đọc tài liệu, xem 
tranh ảnh, ơn lại những kiến thức đã học, học sinh sẽ thu được những thơng tin  
cần thiết về  các hiện tượng hóa học cần học.
Xử lí thơng tin: thơng qua một hệ thống câu hỏi, giáo viên hướng dẫn học 
sinh căn cứ  vào thơng tin đã  thu thập để rút ra những kết luận cần thiết.
Vận dụng: Dựa vào kết luận đã rút ra từ bài học,  học sinh vận dụng vào 
thực tiễn để hiểu sâu bài hơn.
Tuy nhiên tùy thuộc vào từng bài giảng cụ thể giáo viên có thể lồng ghép  
trả lời các hiện tượng trong thực tế vào bài dạy của mình cho phù  hợp.
II. TH ỰC TR ẠNG C ỦA V ẤN ĐỀ

1. Th ực tr ạng

4


Trước tình hình học hố học phải đổi mới phương pháp dạy học đã và 
đang thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố 
để đạt giờ dạy có hiệu quả và tiến bộ là phải phát huy tính thực tế, giáo dục 
về mơi trường, về tư tưởng vừa mang bản sắc dân tộc mà khơng mất đi tính 
cộng đồng trên tồn thế  giới, những vấn đề  cũ nhưng khơng cũ mà vẫn có 
tính chất cập nhật và mới mẽ, đảm bảo: tính khoa học – hiện đại, cơ  bản; 
tính thực tiễn và giáo dục kỹ thuật tổng hợp; tính hệ thống sư phạm.
   
Tuy nhiên mỗi tiết học có thể  khơng nhất thiết phải hội tụ  tất cả 
những quan điểm nêu trên, cần phải nghiên cứu kỹ  lưỡng, đừng q lạm 
dụng khi lượng kiến thức khơng đồng nhất.
Mơn hố học trong trường THCS là một trong  mơn học khó, nếu khơng 
có những bài giảng và phương pháp hợp lý phù hợp với thế hệ học trị dễ làm 
cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Đã có hiện tượng một 
số bộ phận học sinh khơng muốn học hố học, ngày càng lạnh nhạt với giá trị 
thực tiễn của hố học.
    
Nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức đối tượng giáo dục: Chưa đặt 
ra cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu, hiện tượng dùng đồng loạt 
cùng một cách dạy, một bài giảng cho nhiều lớp, nhiều thế  hệ  học trị là  
khơng ít. Do phương pháp ít có tiến bộ mà người giáo viên đã trở thành người 
cảm nhận, truyền thụ tri thức một chiều. Giáo viên nên là người h ướng dẫn 
học sinh chủ động trong q trình lĩnh hội tri thức hố học.
   
Có những vấn đề  hố học có thể  giúp học sinh Trả  lời những hiện 
tượng trong tự  nhiên, tránh việc mê tín dị  đoan, thậm chí hiểu được những 
dụng ý khoa học hố học trong những câu ca dao – tục ngữ mà thế  hệ  trư ớc 

để  lại và có thể   ứng dụng trong thực tiễn đời sống thường ngày chỉ  bằng 
những kiến thức rất phổ  thơng mà khơng gây nhàm chán, xa lạ; lại có tác  
dụng kích thích tính chủ động, sáng tạo, hứng thú trong mơn học; làm cho hố  
học khơng khơ khan, bớt đi tính đặc thù và phức tạp.
2. Kết quả của thực trạng
Qua giảng dạy tơi thấy nhiều học sinh chưa thực sự u thích mơn hóa 
học và kết quả  học tập của học sinh cịn thấp. Tơi đã tiến hành khảo sát và 
thu được kết năm học 20…..–20….. như sau:
a. Kết quả khảo sát việc ham thích học mơn Hố học
Thích
Khơng thích
Sợ
Tổng số HS
SL
%
SL
%
SL
%
63
18
28,6
32
50,8
13
20,6
a. Kết quả học tập:
Giỏi
Khá
Trung bình

Yếu, kém
Tổng số HS
SL
%
SL
%
SL
%
SL
TL
63
4
6,3
18
28,6
37
58,8
4
6,3
5


Qua khảo sát thực tế  tơi thấy rằng đa phần học sinh khơng thích hoặc 
sợ  và kết quả  học tập chưa cao. Vì vậy tơi đã nghiên cứu và đưa ra đề  tài: 
“Lồng ghép các hiện tượng thực tế  trong giảng dạy mơn hóa học 9  ở  
trường THCS”.
III. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CH ỨC TH ỰC HI ỆN
1. Giải pháp 1: Lồng ghép các hiện tượng vào phần mở bài
Ví dụ 1: “Hiện tượng mưa axit” là gì ? Tác hại như thế nào ?
Trả lời  

­ Khí thải cơng nghiệp và khí thải của các động cơ đốt trong (ơ tơ, xe máy) 
có chứa các khí CO2, SO2, NO, NO2,…Các khí này tác dụng với oxi O2 và hơi 
nước trong khơng khí tạo ra axit các axit tương ứng.
CO2  +  H2O → H2CO3
SO2 +  H2O → H2SO3
2SO2  +  O2 + 2H2O → 2H2SO4
2NO + O2 → 2NO2
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3
­ Axit H2CO3, H2SO3, H2SO4, HNO3  tan vào nước mưa tạo ra mưa axit.  
Trong đó  H2SO4 là ngun nhân chính gây ra mưa axit. 
­ Hiện nay mưa axit là nguồn ơ nhiễm chính ở  một số nơi trên thế  giới.  
Mưa axit làm mùa màng thất thu và phá hủy các cơng trình xây dựng, các tượng 
đài làm từ đá cẩm thạch, đá vơi, đá phiến (các loại đá này thành phần chính là  
CaCO3):                  
CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑ + H2O
CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O
Áp dụng: Bài 1: Tính chất hóa học của Oxit, khái qt về  sự  phân loại  
oxit.
Ví dụ  2:  Tại sao khi cho vơi sống vào nước, ta thấy khói bốc lên mù mịt,  
nước vơi như bị sơi lên và nhiệt độ hố vơi rất cao có thể gây nguy hiểm cho  
tính mạng của người và động vật. Do đó cần tránh xa hố đang tơi vơi hoặc  
sau khi tơi vơi ít nhất 2 ngày?
Trả lời  
­ Khi tơi vơi đã xảy ra phản ứng tạo thành canxi hiđroxit: 
CaO  +  H2O   Ca(OH)2
­ Phản ứng này tỏa rất nhiều nhiệt nên làm nước sơi lên và bốc hơi đem 
theo cả những hạt Ca(OH)2 rất nhỏ tạo thành như khói mù trắng. Do nhiệt tỏa ra 
nhiều nên nhiệt độ của hố vơi rất cao. Do đó người và động vật cần tránh xa hố 
vơi để tránh rơi xuống hố vơi tơi sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng.
Áp dụng: Bài 2: Một số oxit  quan trọng

Ví dụ 3: Tại sao những đồ  dùng bằng sắt thường bị gỉ tạo thành gỉ sắt và  
dần dần đồ vật bị hỏng và khơng dùng được ? 
6


Trả lời  
­ Khi tiếp xúc với khơng khí ẩm có oxi, hơi nước .... sắt bị oxi hóa theo các 
phản ứng sau:
2Fe  +    O2    +   2H2O   khơng khí ẩm    2Fe(OH)2
4Fe(OH)2    +    O2    +   2H2O        4Fe(OH)3
­ Fe(OH)3  bị  loại nước dần tạo thành Fe2O3  theo thời gian. Vì gỉ  sắt 
Fe2O3.nH2O xốp nên q trình ăn mịn tiếp diễn vào lớp bên trong đến khi tồn  
bộ  khối kim loại đều gỉ. Gỉ sắt khơng cịn tính cứng, ánh kim, dẻo của sắt mà 
xốp, giịn nên làm đồ vật bị hỏng. 
Áp dụng: Bài 21: Sự ăn mịn kim loại và bảo vệ kim loại khơng  bị ăn mịn.  
Ví dụ 4: Tại sao khi ta ăn cùi dừa, lạc, vừng lại dễ chán (bị ngấy)?
Trả lời  
­ Trong cùi dừa, lạc, vừng chứa hàm lượng chất béo tương đối lớn. Nên 
khi ta ăn cùi dừa, lạc, vừng lại dễ chán (bị ngấy).
Áp dụng: Bài 47: Chất béo
Ví dụ 5: Hiện tượng tạo thạch nhũ ở các hang động với những hình dạng  
phong phú đa dạng được hình thành như thế nào ?
Trả lời  
­ Ở các vùng núi đá vơi, thành phần chủ yếu là CaCO3. Khi trời mưa trong 
khơng khí có CO2 tạo thành mơi trường axit nên làm tan được đá vơi. Những giọt 
mưa rơi xuống sẽ bào mịn đá theo phương trình: 
                 CaCO3  +  CO2  + H2O   Ca(HCO3)2
 
­ Theo thời gian tạo thành các hang động. Khi nước có chứa Ca(HCO 3)2 ở 
đá thay đổi về nhiệt độ và áp suất nên khi giọt nước nhỏ từ từ có cân bằng:

                           Ca(HCO3)2   CaCO3  +  CO2   + H2O
­ Như  vậy lớp CaCO3  dần dần lưu lại ngày càng nhiều, dày tạo thành 
những hình thù đa dạng
Áp dụng: Bài 29: Axit cacbonic và muối cacbonat.
Ví dụ 6:  Tại sao khi đốt bơng hoặc giấy, sản phẩm thu được làm đục nước  
vơi trong và có hơi nước bám lên thành ống nghiệm.
Trả lời  
­ Bơng hoặc giấy đều là hợp chất hữu cớ, nên khi đốt cháy sẽ sinh ra khí 
CO2 và hơi nước. Chính khí CO2 này làm đục nước vơi trong.
Áp dụng: Bài 34: Khái niệm về hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ
Ví dụ 7: Dấm ăn là gì? Có ích gì? 
Trả lời  
­ Giấm ăn là dung dịch axit axetic (CH3COOH) có nồng độ  từ  2­5%. 
Dấm ăn có tác dụng tạo vị  chua và có tác dụng làm cho cơ  thể  có cảm giác  
muốn ăn và tiêu hố tốt, có khả năng tiêu độc, sát khuẩn.  
Áp dụng: Bài 45: Axit axetic
7


2. Giải pháp 2: Lồng ghép các hiện tượng trong q trình giảng dạy
Ví dụ 1: Tại sao người ta thường bón vơi cho ao, hồ ni trồng thủy sản?
Trả lời  
­ Nghề  ni trồng thủy sản rất coi trọng việc cải tạo ao ni bởi sau  
một vụ  ni tồn bộ  chất thải, thức ăn dư  thừa, mầm bệnh... đều tích tụ   ở 
đáy ao và ngấm vào trong nền đáy và bờ ao. 
­ Đối với ao mới đào việc cải tạo ao cũng vơ cùng quan trọng nhất là 
những ao  ở  vùng chua phèn, chiêm trũng bởi những ao này thường có pH<5, 
kém màu mỡ  nên khơng tạo thức ăn tự  nhiên trong ao và mơi trường khơng 
phù hợp cho cá phát triển do đó nếu khơng cải tạo tốt cá sẽ chậm lớn hoặc có  
thể bị chết vì chua phèn. Chính vì thế người ta thường bón vơi để:

­ Khử  trùng đáy ao nhằm làm  mơi trường đáy tơi xốp, giúp động vật 
đáy phát triển tạo cơ sở thức ăn cho cá,  giúp pH  mơi trường nước ln ln 
ổn định  ở  mức kiềm yếu, kích thích các phiêu sinh vật làm thức ăn của cá 
phát triển tốt và tăng hiệu quả  của các loại phân bón, tăng hàm lượng Ion 
Caxi có lợi cho sinh trưởng của cá.
CaO  +  H2O   Ca(OH)2
­ Mặt khác bón vơi có tác dụng diệt ký sinh trùng gây bệnh, diệt các 
loại cá tạp  cá dữ có hại cho cá.
Áp dụng: Bài 2: Một số oxit  quan trọng (Chuyển phần thang pH)
Ví dụ  2:  Vì sao nước rau muống đang xanh khi vắt chanh vào thì chuyển  
sang màu đỏ?
Trả lời  
­ Có một số chất hóa học gọi là chất chỉ thị màu, chúng làm cho màu của 
dung dịch thay đổi khi độ  pH của dung dịch thay đổi. Trong rau muống (và vài  
loại rau khác) có chất chỉ thị màu này, trong chanh có 7% axit xitric. Vắt chanh  
vào nước rau làm dung dịch có tính axit, do đó làm thay đổi màu của nước rau. 
Khi chưa vắt chanh nước rau muống màu xanh  là chứa chất kiềm.
Áp dụng: Bài 3: Tính chất hóa học của axit (sau tính chất tác dụng với  
chất chỉ thị màu)
Ví dụ 3:  Axit clohiđric có vai trị như thế nào đối với cơ thể ?
Trả lời  
­ Axit clohiđric có vai trị rất quan trọng trong q trình trao đổi chất của 
cơ  thể. Trong dịch dạ  dày của người có axit clohiđric với nồng độ  khoảng 
chừng 0,0001 đến 0,001 mol/l (có độ  pH tương  ứng với là 4 và 3). Ngồi việc  
hịa tan các muối khó tan, nó cịn là chất xúc tác cho các phản ứng phân hủy các  
chất gluxit (chất đường, bột) và chất protein (đạm) thành các chất đơn giản hơn 
để cơ thể có thể hấp thụ được.

8



­ Lượng axit trong dịch dạ dày nhỏ hơn hay lớn hơn mức bình thường đều  
gây bệnh cho người. Khi trong dịch dạ dày có nồng độ axit nhỏ hơn 0,0001 mol/l 
(pH>4,5) người ta mắc bệnh khó tiêu, ngược lại nồng độ  axit lớn hơn 0,001  
mol/l (pH<3,5) người ta mắc bệnh ợ chua. 
Áp dụng: Bài 4: Một số axit quan trọng (ứng dụng của axit clohiđric)
Ví dụ 4: Vì sao khơng nên rót nước vào axit sunfuric đậm đặc mà chỉ có thể  
rót từ từ axit sunfuric đậm đặc vào nước ?
Trả lời  
­ Khi axit sunfuric tan vào nước sẽ  tỏa ra một nhiệt lượng lớn. Axit  
sunfuric đặc giống như  dầu và nặng hơn trong nước. Nếu bạn cho nước vào 
axit, nước sẽ nổi trên bề mặt axit. Tại vị trí nước tiếp xúc với axit nhiệt độ cao 
làm cho nước sơi mãnh liệt và bắn tung tóe gây nguy hiểm.
­ Trái lại khi bạn cho axit sunfuric vào nước thì tình hình sẽ  khác:   axit 
sunfuric đặc nặng hơn nước, nếu cho từ từ axit vào nước, nó sẽ chìm xuống đáy 
nước, sau đó phân bố đều trong tồn bộ dung dịch. Như vậy nhiệt lượng sinh ra 
được phân bố đều trong dung dịch, nhiệt độ sẽ tăng từ từ khơng làm cho nước 
sơi lên một cách q nhanh.
­ Một chú ý thêm là khi pha lỗng axit sunfuric bạn ln ln nhớ là “ phải  
rót từ từ  ” axit vào nước và khơng nên pha trong các bình thủy tinh. Bởi vì thủy 
tinh sẽ dễ vở khi tăng nhiệt độ khi pha.
Áp dụng: Bài 4: Một số axit quan trọng (tính chất vật lí của axit sunfuric  
đặc).
Ví dụ 5: Vì sao muối thơ dễ bị chảy nước ? 
Trả lời  
­ Muối ăn có thành phần chính là natri clorua, ngồi ra cịn có ít muối khác 
như  magie clorua …, Magie clorua rất  ưa nước, nên nó hấp thụ  nước trong 
khơng khí và rất dễ  tan trong nước. Muối sản xuất càng thơ sơ  thì càng dễ  bị 
chảy nước khi để ngồi khơng khí.
Áp dụng: Bài 10:  Một số muối quan trọng (phần trạng thái tự nhiên)

Ví dụ 6: Muối ở biển có từ đâu ? 
Trả lời  
­ Các con sơng, suối, …Các dịng nước trên lục địa đều chảy về biển, đại 
dương và hồ tan mọi vật thể có thể hồ tan. Do q trình bay hơi, các ngun  
tố, hợp chất tụ  tập trong nước biển ngày càng nhiều theo thời gian, trong đó 
nhiều nhất là NaCl, MgCl2 và một số ít muối khác tạo nên muối biển.
Áp dụng: Bài 10:  Một số muối quan trọng (phần trạng thái tự nhiên)
Ví dụ 7: Vì sao nhơm lại được sử dụng làm dây dẫn điện cao thế? Cịn đồng  
lại được sử dụng làm dây dẫn điện trong nhà?
Trả lời  

9


­ Tuy đồng dẫn điện tốt hơn nhơm nhưng nhơm (khối lượng riêng của 
nhơm là 2,70g/cm3) nhẹ hơn đồng (khối lượng riêng của đồng là 8,96g/cm3) Do 
đó, nếu như dùng đồng làm dây dẫn điện cao thế thì phải tính đến việc xây các  
cột điện sao cho chịu được trọng lực của dây điện. Việc làm đó khơng có lợi về 
mặt kinh tế. Cịn trong nhà thì việc chịu trọng lực của dây dẫn điện khơng ảnh  
hưởng lớn lắm.Vì vậy ở trong nhà thì ta dùng dây đẫn điện bằng đồng.
Áp dụng: Bài 15: Tính chất vật lí của kim loại  (tính dẫn điện  của kim  
loại)
Ví dụ 8: Tại sao khơng nên dùng xơ, chậu, nồi nhơm để đựng vơi, nước vơi  
tơi hoặc vữa xây dựng?
Trả lời  
­ Vì nhơm là kim loại tạo ra oxit và hiđroxit lưỡng tính và có khả năng tác 
dụng với kiềm.
2Al  +  Ca(OH)2  +  2H2O 
 Ca(AlO2)2  +  3H2
Al2O3  +  Ca(OH)2  

 Ca(AlO2)2  +  H2O
Áp dụng: Bài 18: Nhơm (Nhơm có tính chất hóa học nào khác)
Ví dụ 9: Tại sao khi cơm bị khê, ơng bà ta thường cho vào nồi cơm một mẫu  
than củi ?
Trả lời  
­ Do than củi xốp, có tính hấp phụ cao nên hấp phụ hơi khét của cơm làm  
cho cơm đỡ mùi khê.
Áp dụng: Bài 27: Cacbon. (tính hấp phụ của cacbon)
Ví dụ 10: Vì sao về mùa đơng khơng được sưởi ấm bằng than trong nhà khi  
ngủ?
Trả lời  
­ Vì khi  ủ  than để  sưởi  ấm lượng oxi sẽ  ít nên khi than cháy sẽ  sinh ra 
lượng khí Cacbon oxit nhiều. Cacbon oxit là cực kỳ nguy hiểm, do việc hít thở 
phải một lượng q lớn CO sẽ  dẫn tới thương tổn do giảm ơxy trong máu 
hay tổn thương hệ  thần kinh cũng như  có thể  gây  tử  vong. Nồng độ  chỉ 
khoảng 0,1% CO trong khơng khí cũng có thể là nguy hiểm đến tính mạng.
­ CO là chất khí khơng màu, khơng mùi và khơng gây kích  ứng nên rất 
nguy hiểm vì người ta khơng cảm nhận được sự  hiện diện của CO trong  
khơng khí. CO có tính liên kết với hemoglobin (Hb) trong hồng cầu mạnh gấp 
230­270 lần so với  ơxy  nên khi được hít vào phổi CO sẽ  gắn chặt với Hb  
thành HbCO do đó máu khơng thể chun chở ơxy đến tế bào. CO cịn gây tổn 
thương tim do gắn kết với myoglobin của cơ tim.
­ Triệu chứng ngộ  độc CO thường bắt đầu bằng cảm giác bần thần,  
nhức đầu, buồn nơn, khó thở rồi từ từ đi vào hơn mê.
Áp dụng: Bài 28: Các oxit của cacbon. (củng cố phần cacboxit)

10


Ví dụ 11: Vì sao ngày nay khơng dùng xăng pha chì ?

Trả lời  
­ Xăng pha chì là thêm Tetraetyl chì  (C2H5)4Pb  có tác dụng tiết kiệm 
30% xăng dầu khi sử  dụng. Nhưng khí cháy trong động cơ, chì oxit bám vào 
các  ống xả, thành xi lanh nên thực tế xăng cịn hồ tan thêm vào Dibrom etan  
thì chì oxit sẽ bị chuyển thành Chì bromua (PbBr2), dễ bay hơi, thốt ra khỏi xi 
lanh, ống xả, thải vào khơng khí làm ơ nhiễm mơi trường nghiêm trọng. 
­ Vì chì sẽ ở trong mơi trường khí, tồn tại trong thực vật, động vật nên 
khi tiếp xúc với khí thải, động thực vật bị  bệnh sẽ  làm  ảnh hưởng nghiêm 
trọng đến sức khoẻ con người. Ngồi ra hơi Brom bay ra gây nguy hiểm tới đ­
ường hơ hấp, làm bỏng da. Hiện nay, nước ta đã khơng sử dụng xăng pha chì.
Áp dụng: Bài 41: Nhiên liệu (phần nhiên liệu lỏng)
Ví dụ 12: Cồn khơ và cồn lỏng có cùng một chất khơng? Tại sao cồn khơ lại  
được?
Trả lời  
­ Cồn khơ và cồn lỏng đều là cồn (rượu etylic nồng độ  cao) vì người ta 
cho vào cồn lỏng một chất hút dịch thể, loại chất này làm cồn lỏng chuyển khơ. 
Ngồi ra loại chất này cịn dùng trong sản xuất tã lót, …
Áp dụng: Bài 44: Rượu etylic (học xong phần tính chất vật lí)
Ví dụ 13: Vì sao ăn đường glucozơ lại cảm thấy đầu lưỡi mát lạnh ?
Trả lời  
­ Vì glucozơ tạo một dung dịch đường trên lưỡi, sự phân bố  các phân tử 
đường trong q trình hịa tan là q trình thu nhiệt, do đó ta cảm thấy đầu lưỡi 
mát lạnh.
Áp dụng: Bài 50: Glucozơ  (củng cố phần tính chất vật lí)
Ví dụ 14: Tại sao khi ăn cơm nhai kỹ sẽ thấy vị ngọt?
Trả lời  
­ Cơm chứa một lượng lớn tinh bột, khi ăn cơm trong tuyến nước bọt của 
người có các enzim. Khi nhai kỹ  trộn đều, tuyến n ước bọt làm tăng cơ  hội 
chuyển   hoá   một   lượng   tinh   bột   theo   phản   ứng   thuỷ   phân   thành   mantozơ, 
glucozơ gây ngọt theo sơ đồ:                                       

amilaza . H O
mantaza . H O
          (C6H10O5)n 
 C12H22O11 
        C6H12O6
2

2

         (Tinh  bột)                          (Mantozơ)                     (Glucozơ)
Áp dụng: Bài 52: Tinh bột và Xenlulozơ. (củng cố  phần phản  ứng thủy  
phân)
Ví dụ 15: Tại sao khi nấu, xào thịt, đậu phụ khơng nên cho muối ăn (chứa  
NaCl) vào q sớm?
Trả lời  
11


­ Vì trong đậu, thịt chứa protein (protit), vốn có tính keo khi gặp những 
chất điện ly mạnh, sẽ bị ngưng tụ thành những  “óc đậu” khi nấu, xào nếu như 
cho muối ăn vào sớm, gây khó khăn cho thẩm thấu vào đậu, thịt và bị  đơng tụ 
cứng lại khơng có lợi cho tiêu hố…
Áp dụng: Bài 53: Protein (củng cố phần sự đơng tụ)
Ví dụ 16: Trả lời vì sao khi nấu canh cua thì có gạch cua nổi lên? Khi nấu  
trứng thì lịng trắng trứng kết tủa lại?
Trả lời  
­ Vì trong những trường hợp đó có xảy ra sự kết tủa protit bằng nhiệt, gọi 
là sự đơng tụ. Một số protit tan trong nước tạo thành dung dịch keo, khi đun nóng  
sẽ bị kết tủa. 
Áp dụng: Bài 53: Protein (củng cố phần sự đơng tụ)

Ví dụ 17: Làm thế nào để phân biệt hai tấm vải giống nhau: Một làm bằng  
sợi tơ tằm và một được dệt bằng sợi chế tạo từ gỗ bạch đàn.
Trả lời  
+ Đốt hai miếng vải nếu: 
­ Khi đốt vải cháy chậm và có mùi khét như  tóc cháy, đầu đốt sủi bọt 
màu nâu, xốp, bóp vỡ vụn là vải làm bằng sợi tơ tằm.
­ Khi đốt vải cháy nhanh và có mùi như giấy cháy. Tàn tro trắng, lượng  
ít và dễ vỡ là vải làm bằng sợi chế tạo từ gỗ bạch đàn
Áp dụng: Bài 53: Protein (củng cố phần sự phân hủy bởi nhiệt))
3. Giải pháp 3: Lồng ghép các hiện tượng khi kết thúc hoặc củng cố  bài 
học
Ví dụ 1: Vì sao bơi vơi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau ?
Trả lời  
 ­ Do trong nọc của ong, kiến, nhện (và một số  cơn trùng  khác) có axit 
hữu cơ tên là axit formic (HCOOH). Vơi là chất bazơ nên trung hịa axit làm ta đỡ 
đau.
Ca(OH)2  +  2HCOOH  
 (HCOO)2Ca  +  H2
Áp dụng: Bài 7: Tính chất hóa học của bazơ.
Ví dụ 2: Tại sao khi qt sữa vơi lên tường thì ban đầu chưa cứng và màu  
khơng trắng khi vơi khơ lại  trắng hơn và cứng lại ?
Trả lời  
­ Sữa vơi là canxi hiđroxit, là chất tan ít trong nước nên khi cho nước vào  
tạo dung dịch trắng đục, khi qt lên tường thì Ca(OH)2  nhanh chóng khơ và 
cứng lại vì tác dụng với CO2 trong khơng khí theo phương trình:
Ca(OH)2  +  CO2    CaCO3 + H2O
Áp dụng: Bài 8: Một số Bazơ quan trọng.
Ví dụ 3: Tại sao khi nấu nước giếng ở một số vùng gần núi đá vơi lại có lớp  
cặn ở dưới đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn này?
12



Trả lời  
­ Trong tự  nhiên nước  ở  vùng gần núi đá vơi  là nước có chứa muối 
Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2. Khi nấu sơi sẽ xảy ra phản ứng hố học :
                   Ca(HCO3)2     

t0

   

CaCO3   +     CO2    +   H2O

t0

                   Mg(HCO3)2   
    MgCO3   +     CO2   +   H2O
­ CaCO3, MgCO3  sinh ra đóng cặn. Cách tẩy cặn ở  ấm: Cho vào ấm 1 l­
ượng dấm (CH3COOH 5%) và rượu, đun sơi rồi để nguội qua đêm thì tạo thành 
1 lớp cháo đặc chỉ hớt ra và lau mạnh là sạch.
Áp dụng: Bài 9: Tính chất hóa học của muối.
Ví dụ 4: Vì sao muối NaHCO3 được dùng để chế thuốc đau dạ dày?
Trả lời  
­ Trong dạ dày, có chứa dung dịch HCl. Người bị đau dạ dày là người có  
nồng độ dung dịch HCl cao làm dạ dày bị bào mịn. NaHCO3 dùng để chế thuốc 
đau dạ dày vì nó làm giảm hàm lượng dung dịch HCl có trong dạ dày nhờ phản  
ứng:
                                         NaHCO3  +   HCl          NaCl  + H2O + CO2
Áp dụng: Bài 9: Tính chất hóa học của muối.
Ví dụ 5: Vì sao “bánh bao” thường rất xốp và có mùi khai ?

Trả lời  
­ Khi làm bánh bao người ta thường cho ít bột nở NH 4HCO3 vào bột mì. 
Khi nướng bánh, NH4HCO3  phân hủy thành các chất khí và hơi thốt ra nên 
làm cho bánh xốp và nở.
NH4HCO3(r)  t 0   NH3↑ + CO2↑  +  H2O↑
  
­ Do khí NH3 sinh ra nên làm cho bánh bao có mùi khai.
Áp dụng: Bài 9: Tính chất hóa học của muối.
Ví dụ  6:  Vì sao khi luộc rau muống nên cho vào trước một ít muối ăn  
(NaCl)?
Trả lời  
­ Do nhiệt độ sơi của nước ở áp suất 1at là 100oC, nếu ta thêm NaCl thì 
lúc đó làm cho nhiệt độ  của nước muối khi sơi (dung dịch NaCl lỗng) là > 
100oC. Do nhiệt độ  sơi của nước muối cao hơn của n ước nên rau chín nhanh 
hơn, thời gian luộc rau khơng lâu nên rau ít mất vitamin. Vì vậy khi đó rau  
muống sẽ mềm hơn và xanh hơn.
Áp dụng: Bài 10:  Một số muối quan trọng
Ví dụ 7: Vì sao người ta dùng tro bếp để bón cho cây ?
Trả lời  
­ Trong tro bếp có chứa muối K2CO3, cung cấp ngun tố kali cho cây.
Áp dụng: Bài 11: Phân bón hóa học
13


Ví dụ 8: Cao dao Việt Nam có câu: 
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ,
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Câu này mang hàm ý của khoa học hố học như thế nào?
Trả lời  
­ Câu ca dao nhắc nhở người làm lúa: 

­ Vụ chiêm khi lúa đang trổ địng địng mà có trận m ưa rào, kèm theo sấm 
chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này. 
­ Do trong khơng khí có khoảng 80% khí N2 và khoảng 20% khí O2, khi có 
chớp (tia lửa điện) sẽ tạo điều kiện cho N2 hoạt động: 
                                           N2   +    O2     Tia lửa điện   2NO
­ Sau đó:  
          
2NO   +     O2 
 2NO2
­ Khí NO2 sẽ tan trong nước mưa: NO2  +  H2O  +  O2 
 HNO3 
+  

HNO3  
  H  + NO3
­ Nhờ hiện tượng này, hàng năm làm tăng 6−7 kg N cho mỗi mẫu đất.
Áp dụng: Bài 11: Phân bón hóa học
Ví dụ 9: Hãy giải thích vì sao khơng được bón chung các loại phân đạm:  
đạm 2 lá NH4NO3, đạm sunfat (NH4)2SO4 và urê CO(NH2)2 với vơi.
Trả lời  
­ Khi ta bón phân đạm là cung cấp ngun tố nitơ cho cây trồng. Nếu bón 
chung với vơi thì sẽ xảy ra các phản ứng:
CaO  +  H2O  
 Ca(OH)2
2NH4NO3    +  Ca(OH)2 
 Ca(NO3)2  +  2NH3   +  2H2O
(NH4)2SO4   +  Ca(OH)2 
 CaSO4      +  2NH3   +  2H2O
(NH4)2CO3   +  Ca(OH)2 
 CaCO3    +  2NH3   +  2H2O

­ Khi phản  ứng xảy ra thì khí NH3 sẽ  thốt ra làm cho lượng nitơ  trong 
phân đạm bị mất dần gây thất thốt nitơ. 
­ Chính vì vậy, khơng được bón chung các loại phân đạm với vơi.
Áp dụng: Bài 11: Phân bón hóa học
Ví dụ 10: Tại sao để cải tạo đất ở một số ruộng chua người ta thường bón  
bột vơi? 
Trả lời  
­ Thành phần của bột vơi  gồm CaO và Ca(OH)2 và một số ít CaCO3. Ở 
ruộng chua có chứa axit, pH < 7, nên sẽ có phản ứng giữa axit với CaO, Ca(OH) 2 
và một ít CaCO3 làm giảm tính axit nên ruộng sẽ hết chua.
Áp dụng: Bài 12: Mối liên hệ giữa các hợp chất vơ cơ.
Ví dụ 11: Tại sao khi đánh rơi vỡ nhiệt kế thủy ngân thì khơng được dùng  
chổi qt mà nên rắc bột S lên trên?
Trả lời  
14


­ Thủy ngân (Hg) là kim loại ở dạng lỏng, dễ bay hơi và hơi thủy ngân là 
một chất độc. Vì vậy khi làm rơi vỡ nhiệt kế thủy ngân nếu như ta dùng chổi 
qt thì thủy ngân sẽ bị phân tán nhỏ, làm tăng q trình bay hơi và làm cho q 
trình thu gom khó khăn hơn. Ta phải dùng bột S rắc lên những chỗ có thủy ngân, 
vì S có thể tác dụng với thủy ngân tạo thành HgS dạng rắn và khơng bay hơi.
                                                            Hg  +   S         HgS
­ Q trình thu gom thủy ngân cũng đơn giản hơn.
Áp dụng: Bài 16: Tính chất hóa  học của kim loại.
Ví dụ 12: Vì sao các đồ vật bằng bạc để lâu ngày thường bị xám đen? Vì sao  
dùng đồ bằng bạc đựng thức ăn, thức ăn lâu bị ơi?
Trả lời  
­ Do bạc tác dụng với khí O2 và H2S có trong khơng khí tạo ra bạc sunfua 
(Ag2S) màu đen.

                                         4Ag + O2  + 2 H2S         2Ag2S  +  2 H2O
­ Khi bạc sunfua gặp nước sẽ có một lượng rất nhỏ đi vào nước thành ion 
bạc. Ion bạc có tác dụng diệt khuẩn rất mạnh, chỉ cần 1/5 tỉ gam bạc trong 1 lít 
nước cũng đủ diệt vi khuẩn. Khơng cho vi khuẩn phát triển nên giữ cho thức ăn 
lâu bị ơi thiu.
Áp dụng: Bài 16: Tính chất hóa  học của kim loại.
Ví dụ  13: Trả  lời hiện tượng: “Một nồi nhơm mới mua về  sáng lấp lánh  
bạc, chỉ  cần dùng nấu nước sơi, bên trong nồi nhơm, chỗ  có nước biến  
thành màu xám đen?”
Trả lời  
­ Bình thường trơng bên ngồi nước khơng có vấn đề  gì, thực tế  trong 
nước có hịa tan nhiều chất, thường gặp nhất là các muối canxi, magiê và sắt. 
Các nguồn nước có thể chứa lượng muối sắt ít nhiều khác nhau, loại nước chứa 
nhiều sắt “ là thủ phạm” làm cho nồi nhơm có màu đen.
­ Vì nhơm hoạt động mạnh hơn sắt nên nhơm sẽ  đẩy sắt ra khỏi muối  
của nó và thay thế  ion sắt, cịn ion sắt bị  khử  sẽ  bám vào bề  mặt nhơm, nồi 
nhơm sẽ bị đen:
2Al  +  3FeCl2  
 2AlCl3 +  3Fe
Al  +  FeCl3  
 AlCl3  +  Fe
­ Để  hồn thành được điều trên phải có 3 điều kiện: Lượng muối sắt  
trong nước phải đủ  lớn; Thời gian đun sơi phải đủ  lâu; Nồi nhơm phải là nồi 
mới
Áp dụng: Bài 18: Nhơm.
Ví dụ 14:  Vì sao phèn chua có thể làm trong nước?
Trả lời  
­ Phèn chua là muối sunfat kép của nhơm và kali ở dạng tinh thể ngậm  
nước: [K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O]
15



   
­ Phèn chua khơng độc, có vị chua chát, ít tan trong nước lạnh nhưng tan  
nhiều trong nước nóng. Khi tan trong nước, phèn chua sẽ bị thủy phân và tạo  
thành Al(OH)3 ở dạng kết tủa keo lơ lững trong nước
   
­ Chính những hạt Al(OH)3 kết tủa dạng keo lơ lững  ở trong nước này 
đã kết dính với các hạt bụi bẩn, các hạt đất nhỏ để trở  thành hạt đất to hơn,  
nặng hơn và lắng xuống. Vì vậy mà nước trở nên trong hơn.
Áp dụng: Bài 18: Nhơm.
Ví dụ 15: “Ma trơi” là gì ? Ma trơi thường xuất hiện ở đâu ?
Trả lời  
­ Trong xương của động vật ln có chứa một hàm lượng photpho. Khi cơ 
thể động vật chết đi, nó sẽ phân hủy một phần thành photphin PH3 và lẫn một ít 
điphotphin P2H4. Photphin khơng tự bốc cháy ở nhiệt độ thường. Khi đun nóng 
đến 150oC thì nó mới cháy được. Cịn điphotphin P2H4  thì tự  bốc cháy trong 
khơng khí và tỏa nhiệt. Chính lượng nhiệt tỏa ra trong q trình này làm cho 
photphin bốc cháy:
                         2PH3 + 4O2 → P2O5 + 3H2O
­ Q trình trên xảy ra cả ngày lẫn đêm nhưng do ban ngày có các tia sáng  
của mặt trời nên ta khơng quan sát rõ như vào ban đêm.
­ Hiện tượng ma trơi chỉ là một q trrnh hóa h
́
ọc xảy ra trong tự nhiên. 
Thường gặp ma trơi ở các nghĩa địa vào ban đêm.
Áp dụng: Bài 25: Tính chất của phi kim.

Ví dụ  16 : Tại sao nước máy thường dùng ở  các thành phố  lại có mùi khí  
clo ?

Trả lời  
­ Trong hệ thống nước máy ở thành phố, người ta cho vào một lượng nhỏ 
khí clo vào để có tác dụng diệt khuẩn. Một phần khí clo gây mùi và một phần  
tác dụng với nước:
Cl2 + H2O   タ   HCl  +  HClO
­ Axit hipoclorơ  HClO sinh ra có tính oxi hóa rất mạnh nên có tác dụng  
khử trùng, sát khuẩn nước. Phản ứng thuận nghịch nên clo rất dễ sinh ra do đó  
khi ta sử dụng nước ngửi được mùi clo.
Áp dụng: Bài 26: Clo.
Ví dụ 17: Vì sao than chất thành đống lớn có thể tự bốc cháy ?
Trả lời  
­ Do than tác dụng chậm với O2 trong khơng khí tạo CO2, phản  ứng này 
tỏa nhiệt. 
C  +  O2  
 CO2

16


­ Nếu than chất thành đống lớn phản ứng này diễn ra nhiều, nhiệt tỏa ra  
được tích góp dần khi đạt tới nhiệt độ cháy của than thì than sẽ tự bốc cháy.
Áp dụng: Bài 27: Cacbon.
Ví dụ 18: Vì sao ban đêm khơng nên để  nhiều cây xanh trong nhà?
Trả lời  
­ Ban ngày, do có ánh sáng mặt trời nên cây xanh tiến hành q trình 
quang hợp, hấp thụ  CO2 và giải phóng khí O2. Nhưng ban đêm, do khơng có 
ánh sáng mặt trời, cây xanh khơng quang hợp, chỉ có q trình hơ hấp nên cây  
hấp thụ khí O2 và thải ra khí CO2 làm cho phịng thiếu khí O2 và q nhiều khí 
CO2.
Áp dụng: Bài 28: Các oxit của cacbon.

Ví dụ 19: Vì sao khi mở bình nước ngọt có ga lại có nhiều bọt khí thốt ra 
Trả lời  
­ Nước ngọt khơng khác nước đường mấy chỉ  có khác là có thêm khí 
cacbonic CO2. Ở các nhà máy sản xuất nước ngọt, người ta dùng áp lực lớn để 
ép CO2 hịa tan vào nước. Sau đó nạp vào bình và đóng kín lại thì thu được nước  
ngọt. 
 ­ Khi bạn mở nắp bình, áp suất bên ngồi thấp nên CO 2 lập tức bay vào 
khơng khí. Vì vậy các bọt khí thốt ra giống như lúc ta đun nước sơi. Về mùa hè 
người ta thường thích uống nước ngọt ướp lạnh. Khi ta uống nước ngọt vào dạ 
dày, dạ dày và ruột khơng hề hấp thụ khí CO2. Ở trong dạ dày nhiệt độ cao nên 
CO2 nhanh chóng theo đường miệng thốt ra ngồi, nhờ vậy nó mang đi bớt một 
nhiệt lượng trong cơ thể làm cho người ta có cảm giác mát mẻ, dễ chịu. Ngồi  
ra CO2  có tác dụng kích thích nhẹ  thành dạ  dày, tăng cường việc tiết dịch vị,  
giúp nhiều cho tiêu hóa.
Áp dụng: Bài 28: Các oxit của cacbon
Ví dụ 20: Câu tục ngữ: “ Nước chảy đá mịn” mang ý nghĩa hóa học gì?
Trả lời  
­ Thành phần chủ yếu của đá là CaCO3. Trong khơng khí có khí CO2 nên 
nước hịa tan một phần tạo thành axit H2CO3. Do đó xảy ra phản ứng hóa học :
CaCO3  +  CO2  + H2O   Ca(HCO3)2
­ Khi nước chảy cuốn theo Ca(HCO 3)2, theo ngun lí dịch chuyển cân 
bằng thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo phía phải. Kết quả là sau một thời gian 
nước đã làm cho đá bị bào mịn dần.
Áp dụng: Bài 29: Axit cacbonic và muối cacbonat.
Ví dụ 21 : Làm thế nào có thể khắc được thủy tinh ?
Trả lời  
­ Muốn khắc thủy tinh người ta nhúng thủy tinh vào sáp nóng chảy, nhấc 
ra cho nguội, dùng vật nhọn khắc hình  ảnh cần khắc nhờ  lớp sáp mất đi, rồi  
nhỏ dung dịch HF vào thì thủy tinh sẽ bị ăn mịn ở những chổ lớp sáp bị cào đi :
17



                        SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
­ Nếu khơng có dung dịch HF thì thay bằng dung dịch H 2SO4 đặc và bột 
CaF2. Làm tương tự như trên nhưng ta cho bột CaF2 vào chổ  cần khắc, sau đó 
cho thêm H2SO4 đặc vào và lấy tấm kính khác đặt trên chổ cần khắc. Sau một 
thời gian, thủy tinh cũng sẽ bị ăn mịn ở những nơi cạo sáp.
CaF2 + 2H2SO4 → CaSO4 + 2HF↑ ( dùng tấm kính che lại)
­ Sau đó 
SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
Áp dụng: Bài 30: Silic. Cơng nghiệp silicat
Ví dụ 22: Vì sao có khí metan thốt ra từ ruộng lúa hoặc các ao (hồ)?
Trả lời  
­ Trong ruộng lúa, ao (hồ) thường chứa các vật thể  hữu cơ. Khi các vật  
thể hữu cơ phân hủy trong điều kiện khơng có oxi sinh ra khí metan. 
­ Lợi dụng hiện tượng này người ta đã làm các hầm biogas trong chăn 
ni heo tạo khí metan  để sử dụng đun nấu hay chạy máy …
Áp dụng: Bài 36: Metan
Ví dụ 23: Làm cách nào để quả mau chín ?
Trả lời  
­ Từ lâu người ta đã biết xếp một số quả chín vào giữa sọt quả xanh thì 
tồn bộ sọt quả xanh sẽ nhanh chóng chín đều. Bí mật của hiện tượng này đã 
được các nhà khoa học phát hiện khi nghiên cứu q trình chín của trái cây.  
Trong q trình chín trái cây đã thốt ra một lượng nhỏ khí etilen. Khí này sinh ra 
có tác dụng xúc tác q trình hơ hấp của tế bào trái cây và làm cho quả mau chín.
Áp dụng: Bài 37: Etilen.
Ví dụ 24: Vì sao ném đất đèn xuống ao làm cá chết ?  
Trả lời  
­ Đất đèn có thành phần chính là canxi cacbua CaC2, khi tác dụng với nước 
sinh ra khí axetilen và canxi hiđroxit:

CaC2 + 2H2O      C2H2 + Ca(OH)2
­ Axetilen có thể tác dụng với nước tạo ra anđehit axetic, chính chất này 
làm tổn thương đến hoạt động hơ hấp của cá vì vậy có thể làm cá chết
Áp dụng: Bài 38: Axetilen
Ví dụ 25: Tại sao khi uống rượu pha từ cồn cơng nghiệp lại gây đau đầu và  
có thể gây chết người ?
Trả lời  
­ Khi sản xuất cồn cơng nghiệp, nguồn ngun liệu chính là xenlulozơ nên 
trong q trình sản xuất sẽ sinh ra trong rượu có chứa rượu metylic. Chính rượu  
metylic gây ngộ  độc, nó tác động vào hệ  thần kinh và nhãn cầu, làm rối loạn 
chức năng đồng hóa của cơ thể gây nên sự nhiễm độc.
Áp dụng: Bài 44: Rượu etylic
18


Ví dụ 26: Vì sao cồn có khả năng sát khuẩn ?
Trả lời  
­ Cồn là dung dịch rượu etylic (C2H5OH) có khả năng thẩm thấu cao, có 
thể xun qua màng tế bào đi sâu vào bên trong gây đơng tụ protein làm cho tế 
bào chết. Thực tế là cồn 75o có khả năng sát trùng là cao nhất. Nếu cồn lớn hơn  
75o thì nồng độ  cồn q cao làm cho protein trên bề  mặt vi khuẩn đơng cứng  
nhanh hình thành lớp vỏ  cứng ngăn khơng cho cồn thấm vào bên trong nên vi 
khuẩn khơng chết. Nếu nồng độ nhỏ hơn 75o thì hiệu quả sát trùng kém.
Áp dụng: Bài 44: Rượu etylic
Ví dụ 27:  Vì sao dụng cụ phân tích rượu (máy đo nồng độ cồn) phát hiện  
các tài xế đã uống rượu?
Trả lời  
­ Thành phần chính của các loại nước uống có cồn là rượu etylic. Đặc 
tính của rượu etylic là dễ  bị  oxi hóa. Có rất nhiều chất oxi hóa có thể  tác 
dụng với rượu nhưng người ta chọn một chất oxi hóa là Crom(VI)oxit CrO3. 

Đây là một chất oxi hóa rất mạnh, là chất ở dạng kết tinh thành tinh thể màu 
vàng da cam. Bột oxit CrO3 khi gặp rượu etylic sẽ bị khử thành oxit Cr2O3 là 
một hợp chất có màu xanh đen.
  
­ Các cảnh sát giao thơng sử dụng các dụng cụ phân tích rượu etylic có  
chứa CrO3. Khi tài xế hà hơi thở vào dụng cụ phân tích trên, nếu trong hơi thở 
có chứa hơi rượu thì hơi rượu sẽ  tác dụng với CrO3 và biến thành Cr2O3 có 
màu xanh đen. Dựa vào sự  biến đổi màu sắc mà dụng cụ  phân tích sẽ  thơng 
báo cho cảnh sát biết được mức độ  uống rượu của tài xế. Đây là biện pháp 
nhằm phát hiện các tài xế  đã uống rượu khi tham gia giao để  ngăn chặn  
những tai nạn đáng tiếc xảy ra.
Áp dụng: Bài 44: Rượu etylic
Ví dụ  28: Vì sao “chảo chống dính” khi chiên ráng thức ăn lại khơng bị  
dính chảo?
Trả lời  
­ Thực ra mặt trong của chảo chống dính người ta có trải một lớp hợp  
chất cao phân tử.
   
Đó là politetra floetylen (­CF2­CF2­)n được tơn vinh là “vua chất dẻo có 
tên  thường gọi là “teflon”. Politetra floetilen chỉ chứa 2 ngun tố C và F nên 
liên kết với nhau rất bền chắc. Khi cho teflon vào axit vơ cơ  hay axit H2SO4 
đậm đặc, nước cường thủy( hỗn hợp HCl và HNO3 đặc), vào dung dịch kiềm 
đun sơi thì teflon khơng hề biến chất. Dùng teflon tráng lên đáy chảo khi đun  
 với nước sơi khơng hề  xảy ra bất kì tác dụng nào. Các loại dầu ăn, muối, 
dấm,… cũng xảy ra hiện tượng gì. Cho dù khơng cho dầu mở mà trực tiếp rán 
cá, trứng trong chảo thì cũng khơng xảy ra hiện tượng gì.

19



    
Một điều chú ý là khơng nên đốt nóng chảo khơng trên bếp lửa vì teflon  
ở nhiệt độ trên 250oC là bắt đầu phân hủy và thốt ra chất độc. Khi rửa chảo 
khơng nên chà xát bằng các đồ vật cứng vì có thể gây tổn hại cho lớp chống  
dính.
Áp dụng: Bài 54: Polime
IV. KIỂM NGHIỆM

Sau khi dạy xong chương trình Hóa học lớp 9 năm học 20.... – 20.... Tơi 
đã tiến hành khảo sát và thu được kết quả như sau:
a. Kết quả khảo sát việc ham thích học mơn Hố học
Tổng số HS
88
b. Kết quả học tập:
Tổng số HS
88

Thích
SL
%
78
88,6

Giỏi
SL
%
16
18,2

Khơng thích

SL
%
10
11,4

Khá
SL
43

%
48,9

Sợ
SL
0

Trung bình
SL
%
29
32,9

%
0

Yếu, kém
SL
TL
0
0


Qua kết quả khảo sát thực tế cho thấy học sinh thích học mơn Hóa học  
hơn dẫn đến kết quả học tập tốt hơn.

20


C.   KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận:
Trong q trình dạy học: Người thầy  ngồi năng lực, khả năng sư phạm  
đã có cần phải ln ln tích lũy, rút ra những kinh nghiệm dù rất nhỏ. Phải tìm 
tịi học hỏi những kinh nghiệm từ  sách báo, tài liệu tham khảo và   chính sau  
những tiết dạy.
Biết vận dụng các kinh  nghiệm đã được tích lũy vào q trình giảng dạy  
thì hiệu quả dạy học sẽ  khơng ngừng được nâng lên.
Nội dung  bài viết cịn chưa đầy đủ song nó đã giúp bản thân trong các tiết 
dạy của mơn hóa học 9. Kết quả  bước đầu cho thấy rằng học sinh hứng thú 
hơn, tích cực hơn trong q trình học tập, hoạt động giữa thầy và trị sơi nổi hơn 
hiệu quả hơn. Điều đáng mừng là nhiều em học sinh học lực trước đây yếu kém 
nay đã mạnh dạn đưa ra những câu hỏi, thắc mắc của bản thân liên quan đến bài 
học.
Bản thân cố gắng tích lũy, bổ sung để bài viết này ngày càng hồn thiện,  
phong phú hơn, giúp ích cho bản thân một cách thiết thực trong việc dạy học  
phù hợp với đối tượng học sinh của nhà trường.
2. Kiến nghị:
Việc chuẩn bị phương tiện đầy đủ  cho một giờ học Hóa học nói riêng 
là vơ cùng quan trọng, quyết định phần lớn đến chất lượng giờ dạy. Mà việc 
chuẩn bị mất tương đối nhiều thời gian (5 phút ra chơi là khơng đủ). Vì vậy,  
cần phải có một số cán bộ có chun mơn làm cơng tác chuẩn bị đồ dùng dạy 

học cho tiết học ở mỗi nhà trường.
Tuy nhiên do kinh nghiệm bản thân chưa nhiều, trong q trình nghiên 
cứu khơng tránh khỏi những thiếu xót, hạn chế rất tơi rất mong hội đồng khoa 
học nhà trường và của cấp trên góp ý, bổ sung hồn chỉnh hơn để giúp bản thân  
hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG 
ĐƠN VỊ

Hà Trung, ngày 20 tháng 03 năm 20
Tơi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh 
nghiệm của tơi khơng sao chép của 
người khác.

Phạm Văn Phúc

21


22



×