MỤC LỤC
Nội dung
A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1. Thực trạng
2. Kết quả của thực trạng
III. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giải pháp 1: Lồng ghép các hiện tượng vào phần mở bài
2. Giải pháp 2: Lồng ghép các hiện tượng trong quá trình
giảng dạy
3. Giải pháp 3: Lồng ghép các hiện tượng khi kết thúc hoặc
củng cố bài học
IV. KIỂM NGHIỆM
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Trang
1
1
2
2
2
3
3
3
3
4
4
4
6
10
17
18
18
18
1
A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hố học có vai trị rất to lớn trong sản xuất , đời sống, trong cơng cuộc
xây dựng và bảo vệ đất nước. Hố học cũng có vai trị rất quan trong trong
việc thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thơng. Việc xác định
mục tiêu đào tạo của mơn Hố học trong trường THCS có vai trị quyết định
đối với chất lượng dạy học mơn học. Nhằm thực hiện mục tiêu của ngành
giáo dục là đào tạo thế hệ trẻ trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước
những con người “vừa hồng vừa chun”.
Bản thân là một giáo viên đứng lớp giảng dạy bộ mơn Hóa học nhận thấy
rằng: Hố học là bộ mơn khoa học rất quan trọng trong nhà trường phổ thơng
nói chung và trường THCS nói riêng. Mơn hố học THCS cung cấp cho học sinh
một hệ thống kiến thức phổ thơng, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hố học, là
giáo viên bộ mơn hố học thì cần hình thành ở các em học sinh một kỹ năng cơ
bản, phổ thơng, thói quen học tập và làm việc khoa học để làm nền tảng cho
việc giáo dục xã hội chủ nghĩa, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành
động.
Tuy nhiên việc lĩnh hội kiến thức hố học của học sinh là hết sức khó
khăn. Mặt khác, Hóa học là một mơn học hồn tồn mới lạ đối với học sinh
THCS, mà khối lượng kiến thức học sinh cần lĩnh hội tương đối nhiều. Phần
lớn các bài gồm những khái niệm mới, rất trừu tượng, khó hiểu. Do đó, giáo
viên cần tìm ra phương pháp dạy học gây được hứng thú học tập bộ mơn giúp
các em chủ động lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng, khơng gượng ép là
điều cần quan tâm. Khi học sinh có hứng thú, niềm say mê với mơn Hóa sẽ giúp
học sinh phát huy được năng lực tư duy, khả năng tự học và óc sáng tạo. Chính
vì vậy, Tơi nghĩ đổi mới phương pháp dạy học phải thể hiện được bốn tính
chất cơ bản sau:
Một là: Học để biết (Cốt lõi là hiểu).
Hai là: Học để làm (Trên cơ sở hiểu).
Ba là: Học để cùng sống với nhau (Trên cơ sở hiểu nhau).
Bốn là: Học để làm người (Trên cơ sở hiểu bản thân)
2
Kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy hóa học tơi nhận thấy rằng: Học sinh
thấy hứng thú và dễ ghi nhớ bài hơn nếu trong q trình dạy và học giáo viên
ln có định hướng liên hệ thực tế giữa các kiến thức sách giáo khoa với thực
tiễn đời sống hàng ngày. Rất nhiều kiến thức hóa học có thể liên hệ được với
các hiện tượng tự nhiên xung quanh chúng ta.
Xuất phát từ những thực tế đó và một số kinh nghiệm trong giảng dạy bộ
mơn hóa học, tơi thấy để có chất lượng giáo dục bộ mơn hóa học cao, người
giáo viên ngồi phát huy tốt các phương pháp dạy học tích cực cần khai thác
thêm các hiện tượng hóa học thực tiễn trong đời sống đưa vào bài giảng bằng
nhiều hình thức khác nhau nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh,
tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập bộ mơn. Từ những lí do đó tơi
chọn đề tài: “Lồng ghép giải thích các hiện tượng thực tế trong giảng dạy
mơn hóa học 9 ở trường THCS” để nghiên cứu.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng hệ thống một số hiện tượng hóa học thực tiễn cho các bài
giảng trong chương trình hóa học lớp 9.
Vận dụng hệ thống các hiện tượng đã xây dựng để dạy học chương trình
hóa 9 nhằm giáo dục ý thức và tăng hứng thú học tập bộ mơn Hóa học cho học
sinh.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Q trình dạy học mơn hóa học 9 ở trường THCS.
Các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp tích hợp mơi trường, kĩ
năng vận dụng kiến thức trong học tập và liên hệ thực tiễn của bộ mơn hóa
học.
Học sinh khối 9 trường THCS Hà Tiến.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nêu vấn đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tự học và thảo
luận theo nhóm học tập.
Giáo viên giải đáp thắc mắc, tổng kết.
3
B. NỘI DUNG
I. C Ơ S Ở LÝ LU ẬN
Đối với học sinh THCS các em chưa có nhiều định hướng nghề nghiệp
cho tương lai nên ý thức học tập các bộ mơn chưa cao, các em chỉ thích mơn nào
mình học có kết quả cao hoặc thích giáo viên nào thì thích học mơn đó. Người
giáo viên dạy hóa học phải biết nắm tâm lý và đặc điểm lứa tuổi của học sinh,
trong đó phương pháp dạy học bằng cách lồng ghép Trả lời các hiện tượng hóa
học thực tiễn trong tự nhiên và trong đời sống hàng ngày để các em thấy mơn
hóa học rất gần gũi với các em.
Trong q trình dạy học, dựa vào sự hướng dẫn của giáo viên học sinh
thực hiện các hoạt động chủ yếu theo một quy trình sau:
Thu thập thơng tin: thơng qua việc tự làm thí nghiệm hoặc quan sát thí
nghiệm do giáo viên biểu diễn, quan sát hiện tượng tự nhiên, đọc tài liệu, xem
tranh ảnh, ơn lại những kiến thức đã học, học sinh sẽ thu được những thơng tin
cần thiết về các hiện tượng hóa học cần học.
Xử lí thơng tin: thơng qua một hệ thống câu hỏi, giáo viên hướng dẫn học
sinh căn cứ vào thơng tin đã thu thập để rút ra những kết luận cần thiết.
Vận dụng: Dựa vào kết luận đã rút ra từ bài học, học sinh vận dụng vào
thực tiễn để hiểu sâu bài hơn.
Tuy nhiên tùy thuộc vào từng bài giảng cụ thể giáo viên có thể lồng ghép
trả lời các hiện tượng trong thực tế vào bài dạy của mình cho phù hợp.
II. TH ỰC TR ẠNG C ỦA V ẤN ĐỀ
1. Th ực tr ạng
4
Trước tình hình học hố học phải đổi mới phương pháp dạy học đã và
đang thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố
để đạt giờ dạy có hiệu quả và tiến bộ là phải phát huy tính thực tế, giáo dục
về mơi trường, về tư tưởng vừa mang bản sắc dân tộc mà khơng mất đi tính
cộng đồng trên tồn thế giới, những vấn đề cũ nhưng khơng cũ mà vẫn có
tính chất cập nhật và mới mẽ, đảm bảo: tính khoa học – hiện đại, cơ bản;
tính thực tiễn và giáo dục kỹ thuật tổng hợp; tính hệ thống sư phạm.
Tuy nhiên mỗi tiết học có thể khơng nhất thiết phải hội tụ tất cả
những quan điểm nêu trên, cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng, đừng q lạm
dụng khi lượng kiến thức khơng đồng nhất.
Mơn hố học trong trường THCS là một trong mơn học khó, nếu khơng
có những bài giảng và phương pháp hợp lý phù hợp với thế hệ học trị dễ làm
cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Đã có hiện tượng một
số bộ phận học sinh khơng muốn học hố học, ngày càng lạnh nhạt với giá trị
thực tiễn của hố học.
Nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức đối tượng giáo dục: Chưa đặt
ra cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu, hiện tượng dùng đồng loạt
cùng một cách dạy, một bài giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trị là
khơng ít. Do phương pháp ít có tiến bộ mà người giáo viên đã trở thành người
cảm nhận, truyền thụ tri thức một chiều. Giáo viên nên là người h ướng dẫn
học sinh chủ động trong q trình lĩnh hội tri thức hố học.
Có những vấn đề hố học có thể giúp học sinh Trả lời những hiện
tượng trong tự nhiên, tránh việc mê tín dị đoan, thậm chí hiểu được những
dụng ý khoa học hố học trong những câu ca dao – tục ngữ mà thế hệ trư ớc
để lại và có thể ứng dụng trong thực tiễn đời sống thường ngày chỉ bằng
những kiến thức rất phổ thơng mà khơng gây nhàm chán, xa lạ; lại có tác
dụng kích thích tính chủ động, sáng tạo, hứng thú trong mơn học; làm cho hố
học khơng khơ khan, bớt đi tính đặc thù và phức tạp.
2. Kết quả của thực trạng
Qua giảng dạy tơi thấy nhiều học sinh chưa thực sự u thích mơn hóa
học và kết quả học tập của học sinh cịn thấp. Tơi đã tiến hành khảo sát và
thu được kết năm học 20…..–20….. như sau:
a. Kết quả khảo sát việc ham thích học mơn Hố học
Thích
Khơng thích
Sợ
Tổng số HS
SL
%
SL
%
SL
%
63
18
28,6
32
50,8
13
20,6
a. Kết quả học tập:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu, kém
Tổng số HS
SL
%
SL
%
SL
%
SL
TL
63
4
6,3
18
28,6
37
58,8
4
6,3
5
Qua khảo sát thực tế tơi thấy rằng đa phần học sinh khơng thích hoặc
sợ và kết quả học tập chưa cao. Vì vậy tơi đã nghiên cứu và đưa ra đề tài:
“Lồng ghép các hiện tượng thực tế trong giảng dạy mơn hóa học 9 ở
trường THCS”.
III. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CH ỨC TH ỰC HI ỆN
1. Giải pháp 1: Lồng ghép các hiện tượng vào phần mở bài
Ví dụ 1: “Hiện tượng mưa axit” là gì ? Tác hại như thế nào ?
Trả lời
Khí thải cơng nghiệp và khí thải của các động cơ đốt trong (ơ tơ, xe máy)
có chứa các khí CO2, SO2, NO, NO2,…Các khí này tác dụng với oxi O2 và hơi
nước trong khơng khí tạo ra axit các axit tương ứng.
CO2 + H2O → H2CO3
SO2 + H2O → H2SO3
2SO2 + O2 + 2H2O → 2H2SO4
2NO + O2 → 2NO2
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3
Axit H2CO3, H2SO3, H2SO4, HNO3 tan vào nước mưa tạo ra mưa axit.
Trong đó H2SO4 là ngun nhân chính gây ra mưa axit.
Hiện nay mưa axit là nguồn ơ nhiễm chính ở một số nơi trên thế giới.
Mưa axit làm mùa màng thất thu và phá hủy các cơng trình xây dựng, các tượng
đài làm từ đá cẩm thạch, đá vơi, đá phiến (các loại đá này thành phần chính là
CaCO3):
CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + CO2↑ + H2O
CaCO3 + 2HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2↑ + H2O
Áp dụng: Bài 1: Tính chất hóa học của Oxit, khái qt về sự phân loại
oxit.
Ví dụ 2: Tại sao khi cho vơi sống vào nước, ta thấy khói bốc lên mù mịt,
nước vơi như bị sơi lên và nhiệt độ hố vơi rất cao có thể gây nguy hiểm cho
tính mạng của người và động vật. Do đó cần tránh xa hố đang tơi vơi hoặc
sau khi tơi vơi ít nhất 2 ngày?
Trả lời
Khi tơi vơi đã xảy ra phản ứng tạo thành canxi hiđroxit:
CaO + H2O Ca(OH)2
Phản ứng này tỏa rất nhiều nhiệt nên làm nước sơi lên và bốc hơi đem
theo cả những hạt Ca(OH)2 rất nhỏ tạo thành như khói mù trắng. Do nhiệt tỏa ra
nhiều nên nhiệt độ của hố vơi rất cao. Do đó người và động vật cần tránh xa hố
vơi để tránh rơi xuống hố vơi tơi sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng.
Áp dụng: Bài 2: Một số oxit quan trọng
Ví dụ 3: Tại sao những đồ dùng bằng sắt thường bị gỉ tạo thành gỉ sắt và
dần dần đồ vật bị hỏng và khơng dùng được ?
6
Trả lời
Khi tiếp xúc với khơng khí ẩm có oxi, hơi nước .... sắt bị oxi hóa theo các
phản ứng sau:
2Fe + O2 + 2H2O khơng khí ẩm 2Fe(OH)2
4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O 4Fe(OH)3
Fe(OH)3 bị loại nước dần tạo thành Fe2O3 theo thời gian. Vì gỉ sắt
Fe2O3.nH2O xốp nên q trình ăn mịn tiếp diễn vào lớp bên trong đến khi tồn
bộ khối kim loại đều gỉ. Gỉ sắt khơng cịn tính cứng, ánh kim, dẻo của sắt mà
xốp, giịn nên làm đồ vật bị hỏng.
Áp dụng: Bài 21: Sự ăn mịn kim loại và bảo vệ kim loại khơng bị ăn mịn.
Ví dụ 4: Tại sao khi ta ăn cùi dừa, lạc, vừng lại dễ chán (bị ngấy)?
Trả lời
Trong cùi dừa, lạc, vừng chứa hàm lượng chất béo tương đối lớn. Nên
khi ta ăn cùi dừa, lạc, vừng lại dễ chán (bị ngấy).
Áp dụng: Bài 47: Chất béo
Ví dụ 5: Hiện tượng tạo thạch nhũ ở các hang động với những hình dạng
phong phú đa dạng được hình thành như thế nào ?
Trả lời
Ở các vùng núi đá vơi, thành phần chủ yếu là CaCO3. Khi trời mưa trong
khơng khí có CO2 tạo thành mơi trường axit nên làm tan được đá vơi. Những giọt
mưa rơi xuống sẽ bào mịn đá theo phương trình:
CaCO3 + CO2 + H2O Ca(HCO3)2
Theo thời gian tạo thành các hang động. Khi nước có chứa Ca(HCO 3)2 ở
đá thay đổi về nhiệt độ và áp suất nên khi giọt nước nhỏ từ từ có cân bằng:
Ca(HCO3)2 CaCO3 + CO2 + H2O
Như vậy lớp CaCO3 dần dần lưu lại ngày càng nhiều, dày tạo thành
những hình thù đa dạng
Áp dụng: Bài 29: Axit cacbonic và muối cacbonat.
Ví dụ 6: Tại sao khi đốt bơng hoặc giấy, sản phẩm thu được làm đục nước
vơi trong và có hơi nước bám lên thành ống nghiệm.
Trả lời
Bơng hoặc giấy đều là hợp chất hữu cớ, nên khi đốt cháy sẽ sinh ra khí
CO2 và hơi nước. Chính khí CO2 này làm đục nước vơi trong.
Áp dụng: Bài 34: Khái niệm về hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ
Ví dụ 7: Dấm ăn là gì? Có ích gì?
Trả lời
Giấm ăn là dung dịch axit axetic (CH3COOH) có nồng độ từ 25%.
Dấm ăn có tác dụng tạo vị chua và có tác dụng làm cho cơ thể có cảm giác
muốn ăn và tiêu hố tốt, có khả năng tiêu độc, sát khuẩn.
Áp dụng: Bài 45: Axit axetic
7
2. Giải pháp 2: Lồng ghép các hiện tượng trong q trình giảng dạy
Ví dụ 1: Tại sao người ta thường bón vơi cho ao, hồ ni trồng thủy sản?
Trả lời
Nghề ni trồng thủy sản rất coi trọng việc cải tạo ao ni bởi sau
một vụ ni tồn bộ chất thải, thức ăn dư thừa, mầm bệnh... đều tích tụ ở
đáy ao và ngấm vào trong nền đáy và bờ ao.
Đối với ao mới đào việc cải tạo ao cũng vơ cùng quan trọng nhất là
những ao ở vùng chua phèn, chiêm trũng bởi những ao này thường có pH<5,
kém màu mỡ nên khơng tạo thức ăn tự nhiên trong ao và mơi trường khơng
phù hợp cho cá phát triển do đó nếu khơng cải tạo tốt cá sẽ chậm lớn hoặc có
thể bị chết vì chua phèn. Chính vì thế người ta thường bón vơi để:
Khử trùng đáy ao nhằm làm mơi trường đáy tơi xốp, giúp động vật
đáy phát triển tạo cơ sở thức ăn cho cá, giúp pH mơi trường nước ln ln
ổn định ở mức kiềm yếu, kích thích các phiêu sinh vật làm thức ăn của cá
phát triển tốt và tăng hiệu quả của các loại phân bón, tăng hàm lượng Ion
Caxi có lợi cho sinh trưởng của cá.
CaO + H2O Ca(OH)2
Mặt khác bón vơi có tác dụng diệt ký sinh trùng gây bệnh, diệt các
loại cá tạp cá dữ có hại cho cá.
Áp dụng: Bài 2: Một số oxit quan trọng (Chuyển phần thang pH)
Ví dụ 2: Vì sao nước rau muống đang xanh khi vắt chanh vào thì chuyển
sang màu đỏ?
Trả lời
Có một số chất hóa học gọi là chất chỉ thị màu, chúng làm cho màu của
dung dịch thay đổi khi độ pH của dung dịch thay đổi. Trong rau muống (và vài
loại rau khác) có chất chỉ thị màu này, trong chanh có 7% axit xitric. Vắt chanh
vào nước rau làm dung dịch có tính axit, do đó làm thay đổi màu của nước rau.
Khi chưa vắt chanh nước rau muống màu xanh là chứa chất kiềm.
Áp dụng: Bài 3: Tính chất hóa học của axit (sau tính chất tác dụng với
chất chỉ thị màu)
Ví dụ 3: Axit clohiđric có vai trị như thế nào đối với cơ thể ?
Trả lời
Axit clohiđric có vai trị rất quan trọng trong q trình trao đổi chất của
cơ thể. Trong dịch dạ dày của người có axit clohiđric với nồng độ khoảng
chừng 0,0001 đến 0,001 mol/l (có độ pH tương ứng với là 4 và 3). Ngồi việc
hịa tan các muối khó tan, nó cịn là chất xúc tác cho các phản ứng phân hủy các
chất gluxit (chất đường, bột) và chất protein (đạm) thành các chất đơn giản hơn
để cơ thể có thể hấp thụ được.
8
Lượng axit trong dịch dạ dày nhỏ hơn hay lớn hơn mức bình thường đều
gây bệnh cho người. Khi trong dịch dạ dày có nồng độ axit nhỏ hơn 0,0001 mol/l
(pH>4,5) người ta mắc bệnh khó tiêu, ngược lại nồng độ axit lớn hơn 0,001
mol/l (pH<3,5) người ta mắc bệnh ợ chua.
Áp dụng: Bài 4: Một số axit quan trọng (ứng dụng của axit clohiđric)
Ví dụ 4: Vì sao khơng nên rót nước vào axit sunfuric đậm đặc mà chỉ có thể
rót từ từ axit sunfuric đậm đặc vào nước ?
Trả lời
Khi axit sunfuric tan vào nước sẽ tỏa ra một nhiệt lượng lớn. Axit
sunfuric đặc giống như dầu và nặng hơn trong nước. Nếu bạn cho nước vào
axit, nước sẽ nổi trên bề mặt axit. Tại vị trí nước tiếp xúc với axit nhiệt độ cao
làm cho nước sơi mãnh liệt và bắn tung tóe gây nguy hiểm.
Trái lại khi bạn cho axit sunfuric vào nước thì tình hình sẽ khác: axit
sunfuric đặc nặng hơn nước, nếu cho từ từ axit vào nước, nó sẽ chìm xuống đáy
nước, sau đó phân bố đều trong tồn bộ dung dịch. Như vậy nhiệt lượng sinh ra
được phân bố đều trong dung dịch, nhiệt độ sẽ tăng từ từ khơng làm cho nước
sơi lên một cách q nhanh.
Một chú ý thêm là khi pha lỗng axit sunfuric bạn ln ln nhớ là “ phải
rót từ từ ” axit vào nước và khơng nên pha trong các bình thủy tinh. Bởi vì thủy
tinh sẽ dễ vở khi tăng nhiệt độ khi pha.
Áp dụng: Bài 4: Một số axit quan trọng (tính chất vật lí của axit sunfuric
đặc).
Ví dụ 5: Vì sao muối thơ dễ bị chảy nước ?
Trả lời
Muối ăn có thành phần chính là natri clorua, ngồi ra cịn có ít muối khác
như magie clorua …, Magie clorua rất ưa nước, nên nó hấp thụ nước trong
khơng khí và rất dễ tan trong nước. Muối sản xuất càng thơ sơ thì càng dễ bị
chảy nước khi để ngồi khơng khí.
Áp dụng: Bài 10: Một số muối quan trọng (phần trạng thái tự nhiên)
Ví dụ 6: Muối ở biển có từ đâu ?
Trả lời
Các con sơng, suối, …Các dịng nước trên lục địa đều chảy về biển, đại
dương và hồ tan mọi vật thể có thể hồ tan. Do q trình bay hơi, các ngun
tố, hợp chất tụ tập trong nước biển ngày càng nhiều theo thời gian, trong đó
nhiều nhất là NaCl, MgCl2 và một số ít muối khác tạo nên muối biển.
Áp dụng: Bài 10: Một số muối quan trọng (phần trạng thái tự nhiên)
Ví dụ 7: Vì sao nhơm lại được sử dụng làm dây dẫn điện cao thế? Cịn đồng
lại được sử dụng làm dây dẫn điện trong nhà?
Trả lời
9
Tuy đồng dẫn điện tốt hơn nhơm nhưng nhơm (khối lượng riêng của
nhơm là 2,70g/cm3) nhẹ hơn đồng (khối lượng riêng của đồng là 8,96g/cm3) Do
đó, nếu như dùng đồng làm dây dẫn điện cao thế thì phải tính đến việc xây các
cột điện sao cho chịu được trọng lực của dây điện. Việc làm đó khơng có lợi về
mặt kinh tế. Cịn trong nhà thì việc chịu trọng lực của dây dẫn điện khơng ảnh
hưởng lớn lắm.Vì vậy ở trong nhà thì ta dùng dây đẫn điện bằng đồng.
Áp dụng: Bài 15: Tính chất vật lí của kim loại (tính dẫn điện của kim
loại)
Ví dụ 8: Tại sao khơng nên dùng xơ, chậu, nồi nhơm để đựng vơi, nước vơi
tơi hoặc vữa xây dựng?
Trả lời
Vì nhơm là kim loại tạo ra oxit và hiđroxit lưỡng tính và có khả năng tác
dụng với kiềm.
2Al + Ca(OH)2 + 2H2O
Ca(AlO2)2 + 3H2
Al2O3 + Ca(OH)2
Ca(AlO2)2 + H2O
Áp dụng: Bài 18: Nhơm (Nhơm có tính chất hóa học nào khác)
Ví dụ 9: Tại sao khi cơm bị khê, ơng bà ta thường cho vào nồi cơm một mẫu
than củi ?
Trả lời
Do than củi xốp, có tính hấp phụ cao nên hấp phụ hơi khét của cơm làm
cho cơm đỡ mùi khê.
Áp dụng: Bài 27: Cacbon. (tính hấp phụ của cacbon)
Ví dụ 10: Vì sao về mùa đơng khơng được sưởi ấm bằng than trong nhà khi
ngủ?
Trả lời
Vì khi ủ than để sưởi ấm lượng oxi sẽ ít nên khi than cháy sẽ sinh ra
lượng khí Cacbon oxit nhiều. Cacbon oxit là cực kỳ nguy hiểm, do việc hít thở
phải một lượng q lớn CO sẽ dẫn tới thương tổn do giảm ơxy trong máu
hay tổn thương hệ thần kinh cũng như có thể gây tử vong. Nồng độ chỉ
khoảng 0,1% CO trong khơng khí cũng có thể là nguy hiểm đến tính mạng.
CO là chất khí khơng màu, khơng mùi và khơng gây kích ứng nên rất
nguy hiểm vì người ta khơng cảm nhận được sự hiện diện của CO trong
khơng khí. CO có tính liên kết với hemoglobin (Hb) trong hồng cầu mạnh gấp
230270 lần so với ơxy nên khi được hít vào phổi CO sẽ gắn chặt với Hb
thành HbCO do đó máu khơng thể chun chở ơxy đến tế bào. CO cịn gây tổn
thương tim do gắn kết với myoglobin của cơ tim.
Triệu chứng ngộ độc CO thường bắt đầu bằng cảm giác bần thần,
nhức đầu, buồn nơn, khó thở rồi từ từ đi vào hơn mê.
Áp dụng: Bài 28: Các oxit của cacbon. (củng cố phần cacboxit)
10
Ví dụ 11: Vì sao ngày nay khơng dùng xăng pha chì ?
Trả lời
Xăng pha chì là thêm Tetraetyl chì (C2H5)4Pb có tác dụng tiết kiệm
30% xăng dầu khi sử dụng. Nhưng khí cháy trong động cơ, chì oxit bám vào
các ống xả, thành xi lanh nên thực tế xăng cịn hồ tan thêm vào Dibrom etan
thì chì oxit sẽ bị chuyển thành Chì bromua (PbBr2), dễ bay hơi, thốt ra khỏi xi
lanh, ống xả, thải vào khơng khí làm ơ nhiễm mơi trường nghiêm trọng.
Vì chì sẽ ở trong mơi trường khí, tồn tại trong thực vật, động vật nên
khi tiếp xúc với khí thải, động thực vật bị bệnh sẽ làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khoẻ con người. Ngồi ra hơi Brom bay ra gây nguy hiểm tới đ
ường hơ hấp, làm bỏng da. Hiện nay, nước ta đã khơng sử dụng xăng pha chì.
Áp dụng: Bài 41: Nhiên liệu (phần nhiên liệu lỏng)
Ví dụ 12: Cồn khơ và cồn lỏng có cùng một chất khơng? Tại sao cồn khơ lại
được?
Trả lời
Cồn khơ và cồn lỏng đều là cồn (rượu etylic nồng độ cao) vì người ta
cho vào cồn lỏng một chất hút dịch thể, loại chất này làm cồn lỏng chuyển khơ.
Ngồi ra loại chất này cịn dùng trong sản xuất tã lót, …
Áp dụng: Bài 44: Rượu etylic (học xong phần tính chất vật lí)
Ví dụ 13: Vì sao ăn đường glucozơ lại cảm thấy đầu lưỡi mát lạnh ?
Trả lời
Vì glucozơ tạo một dung dịch đường trên lưỡi, sự phân bố các phân tử
đường trong q trình hịa tan là q trình thu nhiệt, do đó ta cảm thấy đầu lưỡi
mát lạnh.
Áp dụng: Bài 50: Glucozơ (củng cố phần tính chất vật lí)
Ví dụ 14: Tại sao khi ăn cơm nhai kỹ sẽ thấy vị ngọt?
Trả lời
Cơm chứa một lượng lớn tinh bột, khi ăn cơm trong tuyến nước bọt của
người có các enzim. Khi nhai kỹ trộn đều, tuyến n ước bọt làm tăng cơ hội
chuyển hoá một lượng tinh bột theo phản ứng thuỷ phân thành mantozơ,
glucozơ gây ngọt theo sơ đồ:
amilaza . H O
mantaza . H O
(C6H10O5)n
C12H22O11
C6H12O6
2
2
(Tinh bột) (Mantozơ) (Glucozơ)
Áp dụng: Bài 52: Tinh bột và Xenlulozơ. (củng cố phần phản ứng thủy
phân)
Ví dụ 15: Tại sao khi nấu, xào thịt, đậu phụ khơng nên cho muối ăn (chứa
NaCl) vào q sớm?
Trả lời
11
Vì trong đậu, thịt chứa protein (protit), vốn có tính keo khi gặp những
chất điện ly mạnh, sẽ bị ngưng tụ thành những “óc đậu” khi nấu, xào nếu như
cho muối ăn vào sớm, gây khó khăn cho thẩm thấu vào đậu, thịt và bị đơng tụ
cứng lại khơng có lợi cho tiêu hố…
Áp dụng: Bài 53: Protein (củng cố phần sự đơng tụ)
Ví dụ 16: Trả lời vì sao khi nấu canh cua thì có gạch cua nổi lên? Khi nấu
trứng thì lịng trắng trứng kết tủa lại?
Trả lời
Vì trong những trường hợp đó có xảy ra sự kết tủa protit bằng nhiệt, gọi
là sự đơng tụ. Một số protit tan trong nước tạo thành dung dịch keo, khi đun nóng
sẽ bị kết tủa.
Áp dụng: Bài 53: Protein (củng cố phần sự đơng tụ)
Ví dụ 17: Làm thế nào để phân biệt hai tấm vải giống nhau: Một làm bằng
sợi tơ tằm và một được dệt bằng sợi chế tạo từ gỗ bạch đàn.
Trả lời
+ Đốt hai miếng vải nếu:
Khi đốt vải cháy chậm và có mùi khét như tóc cháy, đầu đốt sủi bọt
màu nâu, xốp, bóp vỡ vụn là vải làm bằng sợi tơ tằm.
Khi đốt vải cháy nhanh và có mùi như giấy cháy. Tàn tro trắng, lượng
ít và dễ vỡ là vải làm bằng sợi chế tạo từ gỗ bạch đàn
Áp dụng: Bài 53: Protein (củng cố phần sự phân hủy bởi nhiệt))
3. Giải pháp 3: Lồng ghép các hiện tượng khi kết thúc hoặc củng cố bài
học
Ví dụ 1: Vì sao bơi vơi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau ?
Trả lời
Do trong nọc của ong, kiến, nhện (và một số cơn trùng khác) có axit
hữu cơ tên là axit formic (HCOOH). Vơi là chất bazơ nên trung hịa axit làm ta đỡ
đau.
Ca(OH)2 + 2HCOOH
(HCOO)2Ca + H2
Áp dụng: Bài 7: Tính chất hóa học của bazơ.
Ví dụ 2: Tại sao khi qt sữa vơi lên tường thì ban đầu chưa cứng và màu
khơng trắng khi vơi khơ lại trắng hơn và cứng lại ?
Trả lời
Sữa vơi là canxi hiđroxit, là chất tan ít trong nước nên khi cho nước vào
tạo dung dịch trắng đục, khi qt lên tường thì Ca(OH)2 nhanh chóng khơ và
cứng lại vì tác dụng với CO2 trong khơng khí theo phương trình:
Ca(OH)2 + CO2 CaCO3 + H2O
Áp dụng: Bài 8: Một số Bazơ quan trọng.
Ví dụ 3: Tại sao khi nấu nước giếng ở một số vùng gần núi đá vơi lại có lớp
cặn ở dưới đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn này?
12
Trả lời
Trong tự nhiên nước ở vùng gần núi đá vơi là nước có chứa muối
Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2. Khi nấu sơi sẽ xảy ra phản ứng hố học :
Ca(HCO3)2
t0
CaCO3 + CO2 + H2O
t0
Mg(HCO3)2
MgCO3 + CO2 + H2O
CaCO3, MgCO3 sinh ra đóng cặn. Cách tẩy cặn ở ấm: Cho vào ấm 1 l
ượng dấm (CH3COOH 5%) và rượu, đun sơi rồi để nguội qua đêm thì tạo thành
1 lớp cháo đặc chỉ hớt ra và lau mạnh là sạch.
Áp dụng: Bài 9: Tính chất hóa học của muối.
Ví dụ 4: Vì sao muối NaHCO3 được dùng để chế thuốc đau dạ dày?
Trả lời
Trong dạ dày, có chứa dung dịch HCl. Người bị đau dạ dày là người có
nồng độ dung dịch HCl cao làm dạ dày bị bào mịn. NaHCO3 dùng để chế thuốc
đau dạ dày vì nó làm giảm hàm lượng dung dịch HCl có trong dạ dày nhờ phản
ứng:
NaHCO3 + HCl NaCl + H2O + CO2
Áp dụng: Bài 9: Tính chất hóa học của muối.
Ví dụ 5: Vì sao “bánh bao” thường rất xốp và có mùi khai ?
Trả lời
Khi làm bánh bao người ta thường cho ít bột nở NH 4HCO3 vào bột mì.
Khi nướng bánh, NH4HCO3 phân hủy thành các chất khí và hơi thốt ra nên
làm cho bánh xốp và nở.
NH4HCO3(r) t 0 NH3↑ + CO2↑ + H2O↑
Do khí NH3 sinh ra nên làm cho bánh bao có mùi khai.
Áp dụng: Bài 9: Tính chất hóa học của muối.
Ví dụ 6: Vì sao khi luộc rau muống nên cho vào trước một ít muối ăn
(NaCl)?
Trả lời
Do nhiệt độ sơi của nước ở áp suất 1at là 100oC, nếu ta thêm NaCl thì
lúc đó làm cho nhiệt độ của nước muối khi sơi (dung dịch NaCl lỗng) là >
100oC. Do nhiệt độ sơi của nước muối cao hơn của n ước nên rau chín nhanh
hơn, thời gian luộc rau khơng lâu nên rau ít mất vitamin. Vì vậy khi đó rau
muống sẽ mềm hơn và xanh hơn.
Áp dụng: Bài 10: Một số muối quan trọng
Ví dụ 7: Vì sao người ta dùng tro bếp để bón cho cây ?
Trả lời
Trong tro bếp có chứa muối K2CO3, cung cấp ngun tố kali cho cây.
Áp dụng: Bài 11: Phân bón hóa học
13
Ví dụ 8: Cao dao Việt Nam có câu:
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ,
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Câu này mang hàm ý của khoa học hố học như thế nào?
Trả lời
Câu ca dao nhắc nhở người làm lúa:
Vụ chiêm khi lúa đang trổ địng địng mà có trận m ưa rào, kèm theo sấm
chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này.
Do trong khơng khí có khoảng 80% khí N2 và khoảng 20% khí O2, khi có
chớp (tia lửa điện) sẽ tạo điều kiện cho N2 hoạt động:
N2 + O2 Tia lửa điện 2NO
Sau đó:
2NO + O2
2NO2
Khí NO2 sẽ tan trong nước mưa: NO2 + H2O + O2
HNO3
+
+
HNO3
H + NO3
Nhờ hiện tượng này, hàng năm làm tăng 6−7 kg N cho mỗi mẫu đất.
Áp dụng: Bài 11: Phân bón hóa học
Ví dụ 9: Hãy giải thích vì sao khơng được bón chung các loại phân đạm:
đạm 2 lá NH4NO3, đạm sunfat (NH4)2SO4 và urê CO(NH2)2 với vơi.
Trả lời
Khi ta bón phân đạm là cung cấp ngun tố nitơ cho cây trồng. Nếu bón
chung với vơi thì sẽ xảy ra các phản ứng:
CaO + H2O
Ca(OH)2
2NH4NO3 + Ca(OH)2
Ca(NO3)2 + 2NH3 + 2H2O
(NH4)2SO4 + Ca(OH)2
CaSO4 + 2NH3 + 2H2O
(NH4)2CO3 + Ca(OH)2
CaCO3 + 2NH3 + 2H2O
Khi phản ứng xảy ra thì khí NH3 sẽ thốt ra làm cho lượng nitơ trong
phân đạm bị mất dần gây thất thốt nitơ.
Chính vì vậy, khơng được bón chung các loại phân đạm với vơi.
Áp dụng: Bài 11: Phân bón hóa học
Ví dụ 10: Tại sao để cải tạo đất ở một số ruộng chua người ta thường bón
bột vơi?
Trả lời
Thành phần của bột vơi gồm CaO và Ca(OH)2 và một số ít CaCO3. Ở
ruộng chua có chứa axit, pH < 7, nên sẽ có phản ứng giữa axit với CaO, Ca(OH) 2
và một ít CaCO3 làm giảm tính axit nên ruộng sẽ hết chua.
Áp dụng: Bài 12: Mối liên hệ giữa các hợp chất vơ cơ.
Ví dụ 11: Tại sao khi đánh rơi vỡ nhiệt kế thủy ngân thì khơng được dùng
chổi qt mà nên rắc bột S lên trên?
Trả lời
14
Thủy ngân (Hg) là kim loại ở dạng lỏng, dễ bay hơi và hơi thủy ngân là
một chất độc. Vì vậy khi làm rơi vỡ nhiệt kế thủy ngân nếu như ta dùng chổi
qt thì thủy ngân sẽ bị phân tán nhỏ, làm tăng q trình bay hơi và làm cho q
trình thu gom khó khăn hơn. Ta phải dùng bột S rắc lên những chỗ có thủy ngân,
vì S có thể tác dụng với thủy ngân tạo thành HgS dạng rắn và khơng bay hơi.
Hg + S HgS
Q trình thu gom thủy ngân cũng đơn giản hơn.
Áp dụng: Bài 16: Tính chất hóa học của kim loại.
Ví dụ 12: Vì sao các đồ vật bằng bạc để lâu ngày thường bị xám đen? Vì sao
dùng đồ bằng bạc đựng thức ăn, thức ăn lâu bị ơi?
Trả lời
Do bạc tác dụng với khí O2 và H2S có trong khơng khí tạo ra bạc sunfua
(Ag2S) màu đen.
4Ag + O2 + 2 H2S 2Ag2S + 2 H2O
Khi bạc sunfua gặp nước sẽ có một lượng rất nhỏ đi vào nước thành ion
bạc. Ion bạc có tác dụng diệt khuẩn rất mạnh, chỉ cần 1/5 tỉ gam bạc trong 1 lít
nước cũng đủ diệt vi khuẩn. Khơng cho vi khuẩn phát triển nên giữ cho thức ăn
lâu bị ơi thiu.
Áp dụng: Bài 16: Tính chất hóa học của kim loại.
Ví dụ 13: Trả lời hiện tượng: “Một nồi nhơm mới mua về sáng lấp lánh
bạc, chỉ cần dùng nấu nước sơi, bên trong nồi nhơm, chỗ có nước biến
thành màu xám đen?”
Trả lời
Bình thường trơng bên ngồi nước khơng có vấn đề gì, thực tế trong
nước có hịa tan nhiều chất, thường gặp nhất là các muối canxi, magiê và sắt.
Các nguồn nước có thể chứa lượng muối sắt ít nhiều khác nhau, loại nước chứa
nhiều sắt “ là thủ phạm” làm cho nồi nhơm có màu đen.
Vì nhơm hoạt động mạnh hơn sắt nên nhơm sẽ đẩy sắt ra khỏi muối
của nó và thay thế ion sắt, cịn ion sắt bị khử sẽ bám vào bề mặt nhơm, nồi
nhơm sẽ bị đen:
2Al + 3FeCl2
2AlCl3 + 3Fe
Al + FeCl3
AlCl3 + Fe
Để hồn thành được điều trên phải có 3 điều kiện: Lượng muối sắt
trong nước phải đủ lớn; Thời gian đun sơi phải đủ lâu; Nồi nhơm phải là nồi
mới
Áp dụng: Bài 18: Nhơm.
Ví dụ 14: Vì sao phèn chua có thể làm trong nước?
Trả lời
Phèn chua là muối sunfat kép của nhơm và kali ở dạng tinh thể ngậm
nước: [K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O]
15
Phèn chua khơng độc, có vị chua chát, ít tan trong nước lạnh nhưng tan
nhiều trong nước nóng. Khi tan trong nước, phèn chua sẽ bị thủy phân và tạo
thành Al(OH)3 ở dạng kết tủa keo lơ lững trong nước
Chính những hạt Al(OH)3 kết tủa dạng keo lơ lững ở trong nước này
đã kết dính với các hạt bụi bẩn, các hạt đất nhỏ để trở thành hạt đất to hơn,
nặng hơn và lắng xuống. Vì vậy mà nước trở nên trong hơn.
Áp dụng: Bài 18: Nhơm.
Ví dụ 15: “Ma trơi” là gì ? Ma trơi thường xuất hiện ở đâu ?
Trả lời
Trong xương của động vật ln có chứa một hàm lượng photpho. Khi cơ
thể động vật chết đi, nó sẽ phân hủy một phần thành photphin PH3 và lẫn một ít
điphotphin P2H4. Photphin khơng tự bốc cháy ở nhiệt độ thường. Khi đun nóng
đến 150oC thì nó mới cháy được. Cịn điphotphin P2H4 thì tự bốc cháy trong
khơng khí và tỏa nhiệt. Chính lượng nhiệt tỏa ra trong q trình này làm cho
photphin bốc cháy:
2PH3 + 4O2 → P2O5 + 3H2O
Q trình trên xảy ra cả ngày lẫn đêm nhưng do ban ngày có các tia sáng
của mặt trời nên ta khơng quan sát rõ như vào ban đêm.
Hiện tượng ma trơi chỉ là một q trrnh hóa h
́
ọc xảy ra trong tự nhiên.
Thường gặp ma trơi ở các nghĩa địa vào ban đêm.
Áp dụng: Bài 25: Tính chất của phi kim.
Ví dụ 16 : Tại sao nước máy thường dùng ở các thành phố lại có mùi khí
clo ?
Trả lời
Trong hệ thống nước máy ở thành phố, người ta cho vào một lượng nhỏ
khí clo vào để có tác dụng diệt khuẩn. Một phần khí clo gây mùi và một phần
tác dụng với nước:
Cl2 + H2O タ HCl + HClO
Axit hipoclorơ HClO sinh ra có tính oxi hóa rất mạnh nên có tác dụng
khử trùng, sát khuẩn nước. Phản ứng thuận nghịch nên clo rất dễ sinh ra do đó
khi ta sử dụng nước ngửi được mùi clo.
Áp dụng: Bài 26: Clo.
Ví dụ 17: Vì sao than chất thành đống lớn có thể tự bốc cháy ?
Trả lời
Do than tác dụng chậm với O2 trong khơng khí tạo CO2, phản ứng này
tỏa nhiệt.
C + O2
CO2
16
Nếu than chất thành đống lớn phản ứng này diễn ra nhiều, nhiệt tỏa ra
được tích góp dần khi đạt tới nhiệt độ cháy của than thì than sẽ tự bốc cháy.
Áp dụng: Bài 27: Cacbon.
Ví dụ 18: Vì sao ban đêm khơng nên để nhiều cây xanh trong nhà?
Trả lời
Ban ngày, do có ánh sáng mặt trời nên cây xanh tiến hành q trình
quang hợp, hấp thụ CO2 và giải phóng khí O2. Nhưng ban đêm, do khơng có
ánh sáng mặt trời, cây xanh khơng quang hợp, chỉ có q trình hơ hấp nên cây
hấp thụ khí O2 và thải ra khí CO2 làm cho phịng thiếu khí O2 và q nhiều khí
CO2.
Áp dụng: Bài 28: Các oxit của cacbon.
Ví dụ 19: Vì sao khi mở bình nước ngọt có ga lại có nhiều bọt khí thốt ra
Trả lời
Nước ngọt khơng khác nước đường mấy chỉ có khác là có thêm khí
cacbonic CO2. Ở các nhà máy sản xuất nước ngọt, người ta dùng áp lực lớn để
ép CO2 hịa tan vào nước. Sau đó nạp vào bình và đóng kín lại thì thu được nước
ngọt.
Khi bạn mở nắp bình, áp suất bên ngồi thấp nên CO 2 lập tức bay vào
khơng khí. Vì vậy các bọt khí thốt ra giống như lúc ta đun nước sơi. Về mùa hè
người ta thường thích uống nước ngọt ướp lạnh. Khi ta uống nước ngọt vào dạ
dày, dạ dày và ruột khơng hề hấp thụ khí CO2. Ở trong dạ dày nhiệt độ cao nên
CO2 nhanh chóng theo đường miệng thốt ra ngồi, nhờ vậy nó mang đi bớt một
nhiệt lượng trong cơ thể làm cho người ta có cảm giác mát mẻ, dễ chịu. Ngồi
ra CO2 có tác dụng kích thích nhẹ thành dạ dày, tăng cường việc tiết dịch vị,
giúp nhiều cho tiêu hóa.
Áp dụng: Bài 28: Các oxit của cacbon
Ví dụ 20: Câu tục ngữ: “ Nước chảy đá mịn” mang ý nghĩa hóa học gì?
Trả lời
Thành phần chủ yếu của đá là CaCO3. Trong khơng khí có khí CO2 nên
nước hịa tan một phần tạo thành axit H2CO3. Do đó xảy ra phản ứng hóa học :
CaCO3 + CO2 + H2O Ca(HCO3)2
Khi nước chảy cuốn theo Ca(HCO 3)2, theo ngun lí dịch chuyển cân
bằng thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo phía phải. Kết quả là sau một thời gian
nước đã làm cho đá bị bào mịn dần.
Áp dụng: Bài 29: Axit cacbonic và muối cacbonat.
Ví dụ 21 : Làm thế nào có thể khắc được thủy tinh ?
Trả lời
Muốn khắc thủy tinh người ta nhúng thủy tinh vào sáp nóng chảy, nhấc
ra cho nguội, dùng vật nhọn khắc hình ảnh cần khắc nhờ lớp sáp mất đi, rồi
nhỏ dung dịch HF vào thì thủy tinh sẽ bị ăn mịn ở những chổ lớp sáp bị cào đi :
17
SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
Nếu khơng có dung dịch HF thì thay bằng dung dịch H 2SO4 đặc và bột
CaF2. Làm tương tự như trên nhưng ta cho bột CaF2 vào chổ cần khắc, sau đó
cho thêm H2SO4 đặc vào và lấy tấm kính khác đặt trên chổ cần khắc. Sau một
thời gian, thủy tinh cũng sẽ bị ăn mịn ở những nơi cạo sáp.
CaF2 + 2H2SO4 → CaSO4 + 2HF↑ ( dùng tấm kính che lại)
Sau đó
SiO2 + 4HF → SiF4↑ + 2H2O
Áp dụng: Bài 30: Silic. Cơng nghiệp silicat
Ví dụ 22: Vì sao có khí metan thốt ra từ ruộng lúa hoặc các ao (hồ)?
Trả lời
Trong ruộng lúa, ao (hồ) thường chứa các vật thể hữu cơ. Khi các vật
thể hữu cơ phân hủy trong điều kiện khơng có oxi sinh ra khí metan.
Lợi dụng hiện tượng này người ta đã làm các hầm biogas trong chăn
ni heo tạo khí metan để sử dụng đun nấu hay chạy máy …
Áp dụng: Bài 36: Metan
Ví dụ 23: Làm cách nào để quả mau chín ?
Trả lời
Từ lâu người ta đã biết xếp một số quả chín vào giữa sọt quả xanh thì
tồn bộ sọt quả xanh sẽ nhanh chóng chín đều. Bí mật của hiện tượng này đã
được các nhà khoa học phát hiện khi nghiên cứu q trình chín của trái cây.
Trong q trình chín trái cây đã thốt ra một lượng nhỏ khí etilen. Khí này sinh ra
có tác dụng xúc tác q trình hơ hấp của tế bào trái cây và làm cho quả mau chín.
Áp dụng: Bài 37: Etilen.
Ví dụ 24: Vì sao ném đất đèn xuống ao làm cá chết ?
Trả lời
Đất đèn có thành phần chính là canxi cacbua CaC2, khi tác dụng với nước
sinh ra khí axetilen và canxi hiđroxit:
CaC2 + 2H2O C2H2 + Ca(OH)2
Axetilen có thể tác dụng với nước tạo ra anđehit axetic, chính chất này
làm tổn thương đến hoạt động hơ hấp của cá vì vậy có thể làm cá chết
Áp dụng: Bài 38: Axetilen
Ví dụ 25: Tại sao khi uống rượu pha từ cồn cơng nghiệp lại gây đau đầu và
có thể gây chết người ?
Trả lời
Khi sản xuất cồn cơng nghiệp, nguồn ngun liệu chính là xenlulozơ nên
trong q trình sản xuất sẽ sinh ra trong rượu có chứa rượu metylic. Chính rượu
metylic gây ngộ độc, nó tác động vào hệ thần kinh và nhãn cầu, làm rối loạn
chức năng đồng hóa của cơ thể gây nên sự nhiễm độc.
Áp dụng: Bài 44: Rượu etylic
18
Ví dụ 26: Vì sao cồn có khả năng sát khuẩn ?
Trả lời
Cồn là dung dịch rượu etylic (C2H5OH) có khả năng thẩm thấu cao, có
thể xun qua màng tế bào đi sâu vào bên trong gây đơng tụ protein làm cho tế
bào chết. Thực tế là cồn 75o có khả năng sát trùng là cao nhất. Nếu cồn lớn hơn
75o thì nồng độ cồn q cao làm cho protein trên bề mặt vi khuẩn đơng cứng
nhanh hình thành lớp vỏ cứng ngăn khơng cho cồn thấm vào bên trong nên vi
khuẩn khơng chết. Nếu nồng độ nhỏ hơn 75o thì hiệu quả sát trùng kém.
Áp dụng: Bài 44: Rượu etylic
Ví dụ 27: Vì sao dụng cụ phân tích rượu (máy đo nồng độ cồn) phát hiện
các tài xế đã uống rượu?
Trả lời
Thành phần chính của các loại nước uống có cồn là rượu etylic. Đặc
tính của rượu etylic là dễ bị oxi hóa. Có rất nhiều chất oxi hóa có thể tác
dụng với rượu nhưng người ta chọn một chất oxi hóa là Crom(VI)oxit CrO3.
Đây là một chất oxi hóa rất mạnh, là chất ở dạng kết tinh thành tinh thể màu
vàng da cam. Bột oxit CrO3 khi gặp rượu etylic sẽ bị khử thành oxit Cr2O3 là
một hợp chất có màu xanh đen.
Các cảnh sát giao thơng sử dụng các dụng cụ phân tích rượu etylic có
chứa CrO3. Khi tài xế hà hơi thở vào dụng cụ phân tích trên, nếu trong hơi thở
có chứa hơi rượu thì hơi rượu sẽ tác dụng với CrO3 và biến thành Cr2O3 có
màu xanh đen. Dựa vào sự biến đổi màu sắc mà dụng cụ phân tích sẽ thơng
báo cho cảnh sát biết được mức độ uống rượu của tài xế. Đây là biện pháp
nhằm phát hiện các tài xế đã uống rượu khi tham gia giao để ngăn chặn
những tai nạn đáng tiếc xảy ra.
Áp dụng: Bài 44: Rượu etylic
Ví dụ 28: Vì sao “chảo chống dính” khi chiên ráng thức ăn lại khơng bị
dính chảo?
Trả lời
Thực ra mặt trong của chảo chống dính người ta có trải một lớp hợp
chất cao phân tử.
Đó là politetra floetylen (CF2CF2)n được tơn vinh là “vua chất dẻo có
tên thường gọi là “teflon”. Politetra floetilen chỉ chứa 2 ngun tố C và F nên
liên kết với nhau rất bền chắc. Khi cho teflon vào axit vơ cơ hay axit H2SO4
đậm đặc, nước cường thủy( hỗn hợp HCl và HNO3 đặc), vào dung dịch kiềm
đun sơi thì teflon khơng hề biến chất. Dùng teflon tráng lên đáy chảo khi đun
với nước sơi khơng hề xảy ra bất kì tác dụng nào. Các loại dầu ăn, muối,
dấm,… cũng xảy ra hiện tượng gì. Cho dù khơng cho dầu mở mà trực tiếp rán
cá, trứng trong chảo thì cũng khơng xảy ra hiện tượng gì.
19
Một điều chú ý là khơng nên đốt nóng chảo khơng trên bếp lửa vì teflon
ở nhiệt độ trên 250oC là bắt đầu phân hủy và thốt ra chất độc. Khi rửa chảo
khơng nên chà xát bằng các đồ vật cứng vì có thể gây tổn hại cho lớp chống
dính.
Áp dụng: Bài 54: Polime
IV. KIỂM NGHIỆM
Sau khi dạy xong chương trình Hóa học lớp 9 năm học 20.... – 20.... Tơi
đã tiến hành khảo sát và thu được kết quả như sau:
a. Kết quả khảo sát việc ham thích học mơn Hố học
Tổng số HS
88
b. Kết quả học tập:
Tổng số HS
88
Thích
SL
%
78
88,6
Giỏi
SL
%
16
18,2
Khơng thích
SL
%
10
11,4
Khá
SL
43
%
48,9
Sợ
SL
0
Trung bình
SL
%
29
32,9
%
0
Yếu, kém
SL
TL
0
0
Qua kết quả khảo sát thực tế cho thấy học sinh thích học mơn Hóa học
hơn dẫn đến kết quả học tập tốt hơn.
20
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Trong q trình dạy học: Người thầy ngồi năng lực, khả năng sư phạm
đã có cần phải ln ln tích lũy, rút ra những kinh nghiệm dù rất nhỏ. Phải tìm
tịi học hỏi những kinh nghiệm từ sách báo, tài liệu tham khảo và chính sau
những tiết dạy.
Biết vận dụng các kinh nghiệm đã được tích lũy vào q trình giảng dạy
thì hiệu quả dạy học sẽ khơng ngừng được nâng lên.
Nội dung bài viết cịn chưa đầy đủ song nó đã giúp bản thân trong các tiết
dạy của mơn hóa học 9. Kết quả bước đầu cho thấy rằng học sinh hứng thú
hơn, tích cực hơn trong q trình học tập, hoạt động giữa thầy và trị sơi nổi hơn
hiệu quả hơn. Điều đáng mừng là nhiều em học sinh học lực trước đây yếu kém
nay đã mạnh dạn đưa ra những câu hỏi, thắc mắc của bản thân liên quan đến bài
học.
Bản thân cố gắng tích lũy, bổ sung để bài viết này ngày càng hồn thiện,
phong phú hơn, giúp ích cho bản thân một cách thiết thực trong việc dạy học
phù hợp với đối tượng học sinh của nhà trường.
2. Kiến nghị:
Việc chuẩn bị phương tiện đầy đủ cho một giờ học Hóa học nói riêng
là vơ cùng quan trọng, quyết định phần lớn đến chất lượng giờ dạy. Mà việc
chuẩn bị mất tương đối nhiều thời gian (5 phút ra chơi là khơng đủ). Vì vậy,
cần phải có một số cán bộ có chun mơn làm cơng tác chuẩn bị đồ dùng dạy
học cho tiết học ở mỗi nhà trường.
Tuy nhiên do kinh nghiệm bản thân chưa nhiều, trong q trình nghiên
cứu khơng tránh khỏi những thiếu xót, hạn chế rất tơi rất mong hội đồng khoa
học nhà trường và của cấp trên góp ý, bổ sung hồn chỉnh hơn để giúp bản thân
hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Hà Trung, ngày 20 tháng 03 năm 20
Tơi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của tơi khơng sao chép của
người khác.
Phạm Văn Phúc
21
22