Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

BÀI THẢO LUẬN DÂN SỰ LỚN HỌC KỲ môn dân sự 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.18 KB, 41 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI
******

BUỔI
LUẬN

THẢO
THỨ TÁM

Mơn học:

NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ

BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ
(PHẦN 1)
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Đỗ Văn Đại.
ThS. Lê Hà Huy Phát.


TPHCM, ngày 21

tháng 04

năm 2022


Nhóm 5 – Bài tập lớn học kỳ.


MỤC LỤC

PHẦN 1:...................................................................................................................1
*Trường hợp đại diện hợp lệ:................................................................................1


Tóm tắt Quyết định giám đốc thẩm số 08/2013/KDTM - GĐT................1

1.1 Điểm mới của BLDS 2015 (so với BLDS năm 2005) về người đại diện..1
1.2 Trong Quyết định số 08, đoạn nào cho thấy ông Mạnh đại diện cho Hưng
Yên xác lập hợp đồng với Vinausteel?...............................................................3
1.3 Theo Hội đồng thẩm phán, ơng Mạnh có trách nhiệm gì với Vinausteel
khơng?................................................................................................................4
1.4 Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc
thẩm liên quan đến ơng Mạnh (có văn bản nào khơng về chủ đề này? Có
thuyết phục khơng?)...........................................................................................4
1.5 Theo Hội đồng thẩm phán, Hưng n có trách nhiệm gì với Vinausteel
khơng?................................................................................................................5
1.6 Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc
thẩm liên quan đến Hưng Yên nêu trên..............................................................5
1.7 Nếu ông Mạnh là đại diện theo pháp luật của Hưng Yên và trong hợp đồng
có thỏa thuận trọng tài thì thỏa thuận trọng tài này có ràng buộc Hưng Yên
không? Biết rằng điều lệ của Hưng Yên quy định mọi tranh chấp liên quan đến
Hưng Yên (như tranh chấp phát sinh từ hợp đồng do đại diện theo pháp luật
xác lập) phải được giải quyết tại Tòa án............................................................6
*Trường hợp đại diện khơng hợp lệ:.....................................................................7


Tóm tắt Quyết định giám đốc thẩm số 10/2013/KDTM-GĐT:.................7


1.8 Trong Quyết định số 10, đoạn nào cho thấy người xác lập hợp đồng với
Ngân hàng không được Vinaconex ủy quyền (khơng có thẩm quyền đại diện
để xác lập)?........................................................................................................7
1.9 Trong vụ việc trên, theo Tòa giám đốc thẩm, Vinaconex có chịu trách
nhiệm với Ngân hàng về hợp đồng trên không?................................................8
1.10 Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc
thẩm....................................................................................................................8


Nhóm 5 – Bài tập lớn học kỳ.

1.11 Nếu hồn cảnh tương tự như trong Quyết định số 10 nhưng chỉ phía Ngân
hàng phản đối hợp đồng (yêu cầu hủy bỏ hợp đồng do người đại diện
Vinaconex khơng có quyền đại diện) thì phải xử lý như thế nào trên cơ sở
BLDS 2015? Vì sao?..........................................................................................9
PHẦN 2:...................................................................................................................9
*Hình thức sở hữu tài sản:....................................................................................9
❖ Tóm tắt Quyết định số 377/2008/DS-GĐT ngày 23/12/2008 của Tịa dân
sự Tịa án nhân dân tối cao:................................................................................9
❖ Tóm tắt Quyết định về việc yêu cầu hủy phán quyết trọng tài
533/2021/QĐ-PQTT:.......................................................................................10
❖ Tóm tắt Quyết định số 08/2013/DS-GĐT ngày 24/01/2013 của Tịa dân
sự Tịa án nhân dân tối cao:..............................................................................10
❖ Tóm tắt Bản án số 2493/2009/DS-ST ngày 04/9/2009 của Tòa án nhân
dân Tp. Hồ Chí Minh.......................................................................................10


Tóm tắt Bản án 26/2012/DS-GĐT:..........................................................11

2.1 Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về hình thức sở hữu

tài sản...............................................................................................................11
2.2 Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt có được ơng Lưu tạo lập trong thời kỳ
hơn nhân với bà Thẩm không? Đoạn nào của Quyết định số 377 (sau đây viết
gọn là Quyết định 377) cho câu trả lời?...........................................................13
2.3 Theo bà Thẩm, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của vợ chồng bà hay sở
hữu riêng của ông Lưu ? Đoạn nào của Quyết định 377 cho câu trả lời?........13
2.4 Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, căn nhà trên thuộc sở hữu chung
của ông Lưu, bà Thẩm hay thuộc sở hữu riêng của ông Lưu? Đoạn nào của
Quyết định 377 cho câu trả lời?.......................................................................13
2.5 Anh/chị có suy nghĩ gì về giải pháp trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân
tối cao?.............................................................................................................14
2.6 Nếu căn nhà trên là tài sản chung của ông Lưu, bà Thẩm thì ơng Lưu có
thể di chúc định đoạt tồn bộ căn nhà này khơng? Nêu căn cứ pháp lý khi trả
lời.....................................................................................................................15
*Diện thừa kế:.....................................................................................................15
2.7 Bà Thẩm, chị Hương và bà Xê có thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ơng
Lưu khơng? Vì sao?.........................................................................................15


Nhóm 5 – Bài tập lớn học kỳ.

2.8 Nếu ơng Lưu kết hôn với bà Xê vào cuối năm 1976 thì câu trả lời cho câu
hỏi trên có khác khơng? Vì sao?......................................................................16
2.9 Trong vụ việc này, chị Hương có được chia di sản của ơng Lưu khơng? Vì
sao?...................................................................................................................17
2.10 Theo pháp luật hiện hành, ở thời điểm nào người thừa kế có quyền sở
hữu đối với tài sản là di sản do người quá cố để lại? Nêu cơ sở khi trả lời.....17
2.11 Trong Quyết định số 08, theo nội dung của bản án, ở thời điểm nào người
thừa kế của ông Hà có quyền sở hữu nhà ở và đất đang tranh chấp? Vì sao?. 17
*Thừa kế khơng phụ thuộc vào nội dung di chúc:...............................................18

2.12 Đoạn nào của Quyết định cho thấy ơng Lưu đã định đoạt bằng di chúc
tồn bộ tài sản của ông Lưu cho bà Xê?..........................................................18
2.13 Bà Xê, bà Thẩm, chị Hương có thuộc diện được hưởng thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ơng Lưu khơng? Vì
sao?...................................................................................................................18
2.14 Theo Tịa dân sự Tịa án nhân dân tối cao, vì sao bà Thẩm được hưởng
thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ông
Lưu? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?..............................................19
2.15 Nếu bà Thẩm khỏe mạnh, có khả năng lao động thì có được hưởng thừa
kế khơng phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ông Lưu? Vì
sao?...................................................................................................................19
2.16 Nếu di sản của ơng Lưu có giá trị 600 triệu đồng thì bà Thẩm sẽ được
hưởng khoản tiền là bao nhiêu? Vì sao?..........................................................19
2.17 Nếu bà Thẩm yêu cầu được chia di sản bằng hiện vật thì yêu cầu của bà
Thẩm có được chấp nhận khơng? Vì sao?.......................................................20
2.18 Trong Bản án số 2493 (sau đây viết gọn là Bản án), đoạn nào của bản án
cho thấy bà Khót, ông Tâm và ông Nhật là con của cụ Khánh?......................20
2.19 Ai được cụ Khánh di chúc cho hưởng toàn bộ tài sản có tranh chấp?.....20
2.20 Tại thời điểm cụ Khánh chết, bà Khót và ơng Tâm có là con đã thành
niên của cụ Khánh không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?...................21
2.21 Bà Khót và ơng Tâm có được Tịa án chấp nhận cho hưởng thừa kế
khơng phụ thuộc vào nội dung của di chúc không ? Đoạn nào của bản án cho
câu trả lời?........................................................................................................21
2.22 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.....................21


Nhóm 5 – Bài tập lớn học kỳ.

2.23 Hướng giải quyết có khác khơng khi ơng Tâm bị tai nạn mất 85% sức lao
động? Vì sao?...................................................................................................22

2.24 Nêu những điểm giống và khác nhau giữa di chúc và tặng cho tài sản.. .22
2.25 Nếu ông Lưu không định đoạt tài sản của ông cho bà Xê bằng di chúc
mà, trước khi chết, ông Lưu làm hợp đồng tặng cho bà Xê tồn bộ tài sản của
ơng Lưu thì bà Thẩm có được hưởng một phần di sản của ông Lưu như trên
khơng?..............................................................................................................24
2.26 Đối với hồn cảnh như câu trên, pháp luật nước ngoài điều chỉnh như thế
nào ?.................................................................................................................24
2.27 Suy nghĩ của/anh chị về khả năng mở rộng chế định đang nghiên cứu cho
cả hợp đồng tặng cho.......................................................................................24
*Nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản:..........................................................24
2.28 Theo BLDS, nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ đương nhiên chấm dứt và
những nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ không đương nhiên chấm dứt? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời....................................................................................24
2.30 Ơng Lưu có nghĩa vụ ni dưỡng chị Hương từ khi cịn nhỏ đến khi
trưởng thành khơng?........................................................................................26
2.31 Đoạn nào của Quyết định cho thấy bà Thẩm tự nuôi dưỡng chị Hương từ
khi còn nhỏ đến khi trưởng thành?...................................................................26
2.32 Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, nếu bà Thẩm u cầu thì có
phải trích cho bà Thẩm từ di sản của ông Lưu một khoản tiền để bù đắp công
sức nuôi dưỡng con chung không?..................................................................26
2.33 Trên cơ sở các quy định về nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản,
anh/chị hãy giải thích giải pháp trên của Tòa án..............................................26
2.34 Trong Quyết định số 26, ai là người có cơng chăm sóc, ni dưỡng người
q cố khi họ còn sống?...................................................................................27
2.35 Trong Quyết định trên, theo Tòa giám đốc thẩm, cơng sức chăm sóc, ni
dưỡng cha mẹ của ông Vân, ông Vi được xử lý như thế nào?.........................28
2.36 Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý trên của Tòa giám đốc thẩm (trong
mối quan hệ với các quy định về nghĩa vụ tài sản của người quá cố).............28
2.37 Trong vụ việc liên quan đến ông Định (chết năm 2015), nghĩa vụ nào của
ơng Định được Tịa án xác định chuyển sang cho những người thừa kế của ông

Định (ông Lĩnh và bà Thành)?.........................................................................29


Nhóm 5 – Bài tập lớn học kỳ.

2.38 Đoạn nào của Quyết định (năm 2021) cho thấy Tòa án buộc những người
thừa kế (của ông Định) thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không lệ thuộc vào
việc những người thừa kế đã thực hiện thủ tục khai nhận di sản hay chưa?
Hướng như vậy của Tịa án có thuyết phục khơng, vì sao?.............................30
2.39 Thời hiệu u cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người
để lại di sản có lệ thuộc vào thời điểm nghĩa vụ đã đến hạn thực hiện không?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời............................................................................30
2.40 Ở thời điểm ông Định chết (năm 2015), nghĩa vụ của ông Định đã đến
hạn thực hiện chưa? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?......................31
2.41 Vì sao Tịa án xác định thời hiệu u cầu thực hiện nghĩa vụ tài sản của
người quá cố vẫn cịn mặc dù ơng Định chết năm 2015 và việc khởi kiện chỉ
được tiến hành năm 2019? Hướng của Tịa án như vậy có thuyết phục khơng,
vì sao?..............................................................................................................31
2.42 Thơng qua Quyết định năm 2021, suy nghĩ của anh/chị về tính thuyết
phục của quy định về thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về
tài sản của người để lại di sản (có nên giữ lại hay không?).............................32


Nhóm 5 – Bài tập lớn học kỳ.

PHẦN 1:
*Trường hợp đại diện hợp lệ:
❖ Tóm tắt Quyết định giám đốc thẩm số 08/2013/KDTM - GĐT.
Nguyên đơn: Công ty Vinausteel (B).
Bị đơn: Công ty Hưng Yên (A).

Vụ việc: Đền bù do vi phạm hợp đồng.
Cơng ty B địi cơng ty A bồi thường 8.834.958.225 đồng vì chậm giao hàng theo
hợp đồng thương mại được ký kết bởi ông Mạnh đại diện cho bên A và Công ty B.
Sau khi xem xét, Tồ quyết định Cơng ty kim khí Hưng n phải có trách nhiệm
thanh tốn các khoản nợ và bồi thường thiệt hại cho Công ty Vinausteel chứ không
phải cá nhân ông Mạnh, ông Dũng và giao hồ sơ vụ án cho Toà án nhân dân tỉnh
Bắc Ninh xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.
1.1 Điểm mới của BLDS 2015 (so với BLDS năm 2005) về người đại diện.
Nhìn chung, BLDS 2015 kế thừa các quy định về đại diện trong BLDS 2005. Tuy
nhiên, so với BLDS 2005, BLDS 2015 đã có một số sửa đối, bổ sung về vấn đề đại
diện.
Dưới đây là những điểm mới của BLDS 2015 về người đại diện:
1/ Chủ thể của quan hệ đại diện:
a. Pháp nhân đại diện:
Khoản 1 Điều 139 BLDS 2005 quy định: “Đại diện là việc một người (sau đây
gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác (sau đây gọi là
người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện”.
Quy định trên cùng với việc khoản 5 Điều 139 BLDS 2005 quy định “Người đại
diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ” (khái niệm chỉ áp dụng cho cá nhân)
nên dẫn tới thực tế là Tịa án khơng thừa nhận khả năng đại diện của pháp nhân khi
khơng có quy định cụ thể cho phép pháp nhân đại diện người khác.
Ngày nay, khoản 1 Điều 134 BLDS 2015 quy định: “Đại diện là việc cá nhân,
pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá
nhân, pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự”. Nội dung này cho thấy pháp nhân hoàn tồn có thể đại
diện cho cá nhân, pháp nhân khác.
1


Nhóm 5 – Bài tập lớn học kỳ.


b. Số người đại diện:
BLDS 2005 theo hướng đại diện là việc của “một” người. Với quy định này,
BLDS không bao quát được trường hợp bên đại diện là nhiều người như cha, mẹ
đại diện theo pháp luật cho con chưa thành niên, pháp nhân có thể có nhiều đại
diện theo pháp luật như Luật Doanh nghiệp quy định. Điều này cũng không phù
hợp với các quy định về đồng đại diện được BLDS 2015 ghi nhận một cách minh
thị tại khoản 3 Điều 141 theo đó “một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho
nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau”.
Cuối cùng, BLDS 2015 đã khắc phục được nhược điểm trên và đã thiết kế khái
niệm đại diện tại khoản 1 Điều 134 BLDS 2015 theo hướng đó có thể là một người
hay nhiều người cùng đại diện.
c. Năng lực của người đại diện:
Theo khoản 5 Điều 139 BLDS 2005, “người đại diện phải có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 143 của Bộ luật này”.
Quy định vừa nêu có nhược điểm là chỉ quy định về năng lực hành vi dân sự, tức
chỉ đề cập tới cá nhân nên khơng cịn phù hợp với quy định về năng lực hành vi
dân sự, tức chỉ đề cập tới cá nhân nên khơng cịn phù hợp với BLDS 2015 khi
BLDS mới này ghi nhận cả khả năng đại diện của pháp nhân. Chính vì vậy, khoản
3 Điều 134 BLDS 2015 quy định: “trường hợp pháp luật quy định thì người đại
diện phải có năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập,
thực hiện”.
Quy định trên cịn có điểm mới nữa là chỉ u cầu năng lực pháp luật dân sự và
năng lực hành vi dân sự của người đại diện trong “trường hợp pháp luật quy định”
như trường hợp yêu cầu người giám hộ - đại diện là cá nhân “phải có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ” (khoản 1 Điều 49 BLDS 2015). Điều đó có nghĩa là nếu
khơng thuộc “trường hợp pháp luật quy định” thì vấn đề năng lực pháp luật dân sự
cũng như năng lực hành vi dân sự không được đặt ra.
2/ Phân loại đại diện:
a. Đại diện theo pháp luật của cá nhân:

Về các loại đại diện, nếu như BLDS 2005 phân loại dựa vào tiêu chí căn cứ xác
lập quyền (theo pháp luật hay theo ủy quyền) thì BLDS 2015 phân loại dựa vào cả
căn cứ xác lập quyền và chủ thể đại diện. Điều 136 BLDS 2015 đã bổ sung trường
hợp “người giám hộ của người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là
người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định” vì BLDS 2015 đã quy
2


Nhóm 5 – Bài tập lớn học kỳ.

định mới về người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi nên đã ghi nhận
thêm về người giám hộ trong trường hợp này. Đồng thời, BLDS 2015 đã bổ sung
quy định: “người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người
đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
b. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân:
Điều 137 BLDS 2015 quy định về đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Ở đây,
BLDS 2015 đã bổ sung một trường hợp mới là “người do Tịa án chỉ định trong
q trình tố tụng tại Tịa án”. Đồng thời, BLDS 2015 cũng chính thức khẳng định:
“Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật.” Việc quy định
mới này là xuất phát từ thực tiễn hoạt động của pháp nhân (chủ yếu là doanh
nghiệp) và để đảm bảo tính thống nhất với các văn bản pháp luật khác có liên quan
như Luật Doanh nghiệp 2014.1
c. Đại diện theo ủy quyền:
Điều 138 BLDS 2015 quy định về đại diện theo ủy quyền. Điểm thực sự mới của
Điều luật này chính là nội dung liên quan đến hộ gia đình và tổ hợp tác. Đối với hộ
gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác khơng có tư cách pháp nhân thì thành viên của họ
có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung.
Ngoài ra, khoản 1 cũng có sự thay đổi. Trước đây, khoản 1 Điều 143 quy định
“người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền người khác xác lập,

thực hiện giao dịch dân sự” thì ngày nay đã được thay bằng “pháp nhân có thể ủy
quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự”. Quy
định mới này là tồn diện, chính xác hơn: “Chủ thể ủy quyền là pháp nhân chứ
không phải là người đại diện của pháp nhân”.
1.2 Trong Quyết định số 08, đoạn nào cho thấy ông Mạnh đại diện cho Hưng
Yên xác lập hợp đồng với Vinausteel?
Trong Quyết định số 08, cho thấy ông Mạnh đại diện cho Hưng Yên xác lập hợp
đồng với Vinausteel ở đoạn “Ngày 16/01/2007, Công ty cổ phần kim khí Hưng n
(gọi tắt là Cơng ty kim khí Hưng Yên - bên A) - do ông Lê Văn Mạnh - Phó Tổng
Giám đốc làm đại diện ký Hợp đồng mua bán phôi thép số 01/HĐTP/2007/VA-HY
với Công ty liên doanh sản xuất thép VINAUSTEEL (gọi tắt là Công ty Vinausteel Bên B).”
Và đoạn “Ngày 16/01/2007, Công ty kim khí Hưng Yên ký kết hợp đồng mua bán
với Cơng ty kim khí Hưng n ký kết hợp đồng mua bán với Công ty Vinausteel là
1 Đỗ Văn Đại, Bình luận khoa học Những điểm mới của Bộ luật dân sự 2015, Nxb, Hồng Đức – Hội Luật gia Việt
Nam, trang 181 đến 186.

3


Nhóm 5 – Bài tập lớn học kỳ.

do ơng Mạnh Phó giám đốc ký theo sự uỷ quyền số 1296/UQ/HYM ngày
20/11/2006 của bà Lê Thị Ngọc Lan.”
1.3 Theo Hội đồng thẩm phán, ơng Mạnh có trách nhiệm gì với Vinausteel
khơng?
- Theo Hội đồng thẩm phán, ơng Mạnh khơng có trách nhiệm gì với Vinausteel.
Vì, căn cứ vào đoạn:
“Việc ơng Lê Văn Mạnh có Bản cam kết vào ngày 1/4/2007 “xin chịu trách nhiệm
trước pháp luật và xin cam kết nhận trách nhiệm trả cho Công ty và các bên thứ
ba (trong đó có Cơng ty liên doanh sản xuất thép Vinausteel) tất cả các khoản nợ

và bồi thường thiệt hại phát sinh từ các giao dịch, hợp đồng” mà ông Mạnh đã ký
hoặc từ các giao dịch, hợp đồng của Cơng ty được ký kết trước đó. Tuy nhiên,
Cơng ty Vinausteel không tham gia ký kết, không đồng ý nên không thuộc trường
hợp chuyển giao nghĩa vụ dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 315 Bộ luật dân
sự năm 2005.”2
Và đoạn: “Ngoài ra, việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
giữa ông Lê Văn Dũng và bà Lê Thị Ngọc Lan; việc bà Nguyễn Thị Tồn và ơng
Lê Văn Dũng có thoả thuận với nhau về trách nhiệm thanh toán các khoản nợ
cũng như việc ông Mạnh cam kết chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty
liên doanh sản xuất thép Vinausteel là việc nội bộ của Cơng ty kim khí Hưng n.
Do đó, Cơng ty kim khí Hưng n phải có trách nhiệm thanh tốn các khoản nợ và
bồi thường thiệt hại cho Công ty Vinausteel chứ không phải cá nhân ông Mạnh,
ông Dũng.”3
Từ lập luận của Hội đồng thẩm phán ta thấy được, cam kết chịu trách nhiệm về
khoản nợ của Công ty Vinausteel là công việc nội bộ giữa ơng Mạnh với Cơng ty
kim khí Hưng n. Vì vậy việc thanh toán khoản nợ và bồi thường thiệt hại là do
Cơng ty kim khí Hưng n chịu trách nhiệm.
1.4 Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tịa giám đốc
thẩm liên quan đến ơng Mạnh (có văn bản nào khơng về chủ đề này? Có
thuyết phục khơng?) (Nhận xét ơng Mạnh là người kh có có nghĩa vụ, phán
quyết của Tồ là ơng Mạnh khơng chịu trách nhiệm)
Hướng giải quyết trên của Tịa giám đốc thẩm liên quan đến ơng Mạnh là hợp lý
vì:
2 Quyết định số 08/2013/KDTM-GĐT ngày 15/3/2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3 Quyết định số 08/2013/KDTM-GĐT ngày 15/3/2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
4


Nhóm 5 – Bài tập lớn học kỳ.


● Thứ nhất, Tịa giám đốc thẩm xác định ơng Mạnh khơng phải là người có
quyền và nghĩa vụ liên quan. Điều này là thuyết phục vì mặc dù người đại diện
là người trực tiếp giao dịch với bên Vinausteel nhưng ông Mạnh tham gia dưới
danh nghĩa là bên được đại diện-công ty Hưng n chứ khơng phải cá nhân
mình. Nói cách khác, hợp đồng trong bản án là hợp đồng giữa 2 pháp nhân chứ
không phải hợp đồng giữa người đại diện và pháp nhân còn lại. Căn cứ vào
khoản 1,2 Điều 87 BLDS 2015, quyết định của Toà án là hợp lý. ( Bổ sung
khoản 1 Điều 139 BLDS 2015)
● Thứ hai, Bộ nguyên tắc châu Âu cùng theo hướng này và đã quy định rõ hơn
chúng ta tại Điều 3:302, theo đó “người đại diện khơng bị ràng buộc đối với
người thứ ba"4. Tuy khơng có quy định nào tương tự trong BLDS 2015 nhưng
có thể thấy hướng giải quyết này là có cơ sở.
1.5 Theo Hội đồng thẩm phán, Hưng n có trách nhiệm gì với Vinausteel
khơng?
Theo Hội đồng thẩm phán, cơng ty Hưng n có trách nhiệm phải bồi thường các
khoản nợ đối với Vinausteel.
Trong phần Xét thấy của Quyết định số 08, Hội đồng thẩm phán đã nhận định:
“...việc ông Mạnh cam kết chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty liên
danh sản xuất thép Vinausteel là việc nội bộ của Cơng ty kim khí Hưng n. Do
đó, Cơng ty kim khí Hưng n phải có trách nhiệm thanh tốn các khoản nợ và bồi
thường cho Công ty Vinausteel chứ không phải cá nhân ông Mạnh, ông Dũng...”.5
1.6 Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc
thẩm liên quan đến Hưng Yên nêu trên.
Hướng giải quyết của Tòa giám đốc thẩm là hợp lý vì:
● Thứ nhất, hướng giải quyết này là phù hợp về mặt pháp lý. Cụ thể, khoản 1
Điều 141 BLDS 2015 quy định “Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập,
thực hiện với người thứ ba làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được
đại diện”.
● Thứ hai, căn cứ vào khoản 1 Điều 141 BLDS 2015 quá trình giao kết hợp đồng
giữa ơng Mạnh với Vinausteel hồn tồn nằm trong phạm vi đại diện, ông

Mạnh không vượt quá phạm vi đại diện. Cụ thể, nội dung giấy ủy quyền cho
ông Lê Văn Mạnh là nhằm thực hiện các giao dịch dân sự, kinh tế và thương
4 Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức-Hội luật gia Việt Nam, Bản
án số 35-37, trang 325.
5 Quyết định số 08/2013/KDTM-GĐT ngày 15/3/2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

5


Nhóm 5 – Bài tập lớn học kỳ.

mại trong phạm vi ngành kinh doanh của Cơng ty. Theo đó, hợp đồng mua bán
phôi thép giữa Công ty Vinausteel và Công ty kim khí Hưng n do ơng Mạnh
ký kết hồn tồn thuộc phạm vi đại diện. Vì vậy, hợp đồng này làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ đối với Công ty kim khí Hưng n.
● Thứ ba, việc Cơng ty kim khí Hưng Yên và bà Lan từ chối nhận nghĩa vụ và
trách nhiệm do không biết hoặc không nắm là hồn tồn khơng có căn cứ. Bởi
lẽ, sau khi ký kết hợp đồng với Công ty Vinausteel, Công ty kim khí Hưng n
tại Cơng văn đề nghị ngày 30/01/2007 về việc xin lùi thời gian giao hàng. Hơn
nữa, Công ty kim khí Hưng Yên thừa nhận nhận được số tiền do Công ty
Vinausteel thực hiện nghĩa vụ chuyển tiền mà có. Có thể thấy, Cơng ty kim khí
Hưng n đã biết về nghĩa vụ chuyển tiền từ Công ty Vinausteel nên không thể
cho rằng Công ty này hay bà Lan hồn tồn khơng biết việc ơng Mạnh ký kết
hợp đồng trong phạm vi đại diện.
⇒ Vậy, có thể thấy việc từ chối thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng được
xác lập trên cơ chế đại diện và cho rằng quan hệ đó là do người ký thực hiện
dưới từ cách cá nhân là không phù hợp với quy định của pháp luật. Trong
trường hợp này, trách nhiệm thuộc về các bên trong hợp đồng được ký kết, hai
pháp nhân với các quyền và nghĩa vụ phát sinh.
1.7 Nếu ông Mạnh là đại diện theo pháp luật của Hưng Yên và trong hợp đồng

có thỏa thuận trọng tài thì thỏa thuận trọng tài này có ràng buộc Hưng Yên
không? Biết rằng điều lệ của Hưng Yên quy định mọi tranh chấp liên quan
đến Hưng Yên (như tranh chấp phát sinh từ hợp đồng do đại diện theo pháp
luật xác lập) phải được giải quyết tại Tòa án.
Trong trường hợp này, thỏa thuận trên vẫn ràng buộc Công ty Hưng Yên. Bởi lẽ:
● Thứ nhất, cần xác định Điều lệ pháp nhân chỉ mang ý chí đơn phương của
pháp nhân đó căn cứ theo Điều 77 BLDS năm 2015, trong khi hợp đồng có
nguyên tắc cơ bản là dựa trên tính tự nguyện, bình đẳng và ý chí song hoặc đa
phương. Việc áp dụng Điều lệ của Công ty Hưng Yên đối với cả những giao
dịch dân sự, tranh chấp có liên quan đến pháp nhân khác là khơng hợp lý.
● Thứ hai, điểm 1 khoản 2 Điều 77 BLDS 2015 có quy định Điều lệ pháp
nhân bao gồm nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ. Có thể thấy, tranh chấp
phát sinh giữa Công ty Hưng Yên và Cơng ty Vinausteel khơng cịn nằm trong
nội bộ của Cơng ty Hưng n nữa mà cịn có sự tham gia của một pháp nhân
khác.
● Thứ ba, có thể thấy, ngay cả trong trường hợp việc thỏa thuận tranh chấp
được giải quyết nhờ trọng tài bị vô hiệu cũng không làm ảnh hưởng đến phần
6


Nhóm 5 – Bài tập lớn học kỳ.

cịn lại của hợp đồng. Do đó, theo Điều 130 BLDS 2015 thì giao dịch này chỉ
có thể bị vơ hiệu một phần và vẫn sẽ phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với Cơng ty
Hưng n.

*Trường hợp đại diện khơng hợp lệ:
❖ Tóm tắt Quyết định giám đốc thẩm số 10/2013/KDTM-GĐT:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Bị đơn: Công ty xây dựng số II Nghệ An (Nay là Công ty cổ phần xây dựng 16 Vinaconex).

Vụ việc: Thanh toán, thu hồi nợ cho Ngân hàng.
Xí nghiệp xây dựng 4 trực thuộc Công ty cổ phần xây dựng 16 vay vốn tại Ngân
hàng để mua máy móc phục vụ cơng việc, nhưng khơng có khả năng chi trả. Ngân
hàng khởi kiện để thanh tốn, thu hồi nợ. Vì Cơng ty xây dựng số II Nghệ An biết
và không phản đối việc vay vốn nên phải chịu trách nhiệm trả khoản nợ này. Toà
giám đốc thẩm quyết định huỷ bản án phúc thẩm và sơ thẩm, giao hồ sơ vụ án cho
Toà án nhân dân tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp
luật.
1.8 Trong Quyết định số 10, đoạn nào cho thấy người xác lập hợp đồng với
Ngân hàng khơng được Vinaconex ủy quyền (khơng có thẩm quyền đại diện
để xác lập)?
Trong Quyết định số 10, cho thấy người xác lập hợp đồng với Ngân hàng không
được Vinaconex ủy quyền (khơng có thẩm quyền đại diện để xác lập) được thể
hiện ở đoạn:
“Ngày 25/02/2001, ông Bạch Văn Thìn là Giám đốc Cơng ty có làm Cơng văn số
23 về việc nhất trí cho Xí nghiệp xây dựng 4 vay vốn tại Ngân hàng Công thương
Việt Nam-Chi nhánh Nghệ An. Nhưng ngày 13/3/2001, ông Thuận được bổ nhiệm
làm Giám đốc thay cho ơng Bạch Văn Thìn, đã khơng đồng ý cho Xí nghiệp xây
dựng 4 vay vốn Ngân hàng nữa. Khi đó, Xí nghiệp Xây dựng 4 mới ký kết hợp
đồng tín dụng với Ngân hàng ngày 14/5/2001, đến ngày 05/6/2001 và ngày
14/12/2001 mới rút tiền từ Ngân hàng. Thời điểm đó ơng Thuận khơng bảo lãnh
hay ký một văn bản nào cho Xí nghiệp xây dựng 4 vay vốn.”
Cơng ty xây dựng số II Nghệ An có công văn số 064CV/XDII.TCKT gửi chi nhánh
Ngân hàng Công thương Nghệ An trong đó có nội dung: “Đề nghị Ngân hàng
7


Nhóm 5 – Bài tập lớn học kỳ.

Cơng thương Nghệ An khơng cho các Xí nghiệp thuộc cơng ty xây dựng số II Nghệ

An vay vốn khi chưa có bảo lãnh vay vốn của công ty kể từ ngày 06/4/2001…”
Và ““các văn bản của Công ty liên quan tới vay vốn tại Ngân hàng Công thương
Nghệ An trước ngày 06/4/2011 đề bãi bỏ”, nhưng ngày 14/5/2001 Ngân hàng vẫn
ký hợp đồng tín dụng số 01/HĐTD cho Xí nghiệp xây dựng 4 vay tiền”.
1.9 Trong vụ việc trên, theo Tòa giám đốc thẩm, Vinaconex có chịu trách
nhiệm với Ngân hàng về hợp đồng trên khơng?
Trong vụ việc trên, theo Tồ giám đốc thẩm, Vinaconex phải chịu trách nhiệm với
Ngân hàng về hợp đồng trên, thể hiện ở đoạn: “Như vậy, sau khi Xí nghiệp xây
dựng 4 vay tiền Ngân hàng, Cơng ty xây dựng số II Nghệ An biết và không phản
đối nên Công ty xây dựng số II Nghệ An (nay là Công ty cổ phần xây dựng 16 Vinaconex) phải chịu trách nhiệm trả khoản nợ này”.
Vì: Theo điểm b khoản 1 Điều 142 quy định: “Người được đại diện biết mà không
phản đối trong một thời hạn hợp lý”. Trong vụ việc trên, Công ty cổ phần xây
dựng 16 - Vinaconex biết về việc Xí nghiệp xây dựng 4 vay tiền Ngân hàng nhưng
khơng phản đối. Vì vậy, Cơng ty Vinaconex phải có nghĩa vụ thanh tốn khoản nợ
mà Xí nghiệp xây dựng 4 đã vay Ngân hàng.
1.10 Cho biết suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc
thẩm.
Hướng giải quyết của Tòa giám đốc thẩm là hợp lý vì:
● Thứ nhất, Cơng ty Vinaconex đã đồng ý cho Xí nghiệp xây dựng 4 trực thuộc
Công ty Vinaconex vay vốn từ Ngân hàng thông qua việc Tổng giám đốc
Vinaconex có văn bản số 23 CV/TCT thông báo cho Ngân hàng biết việc
Vinaconex đồng ý cho Xí nghiệp xây dựng 4 trực tiếp vay vốn tại chi nhánh
ngân hàng. Sau đó, Vinaconex có cơng văn số 064CV/XDII.TCKT bãi bỏ văn
bản trên nhưng không chứng minh được Ngân hàng đã nhận được công văn
hay chưa. Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 142 BLDS 2015, Cơng ty
Vinaconex có lỗi dẫn đến việc Ngân hàng khơng thể biết được Xí nghiệp xây
dựng 4 khơng có quyền đại diện nên giao dịch dân sự không làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ đối với Công ty Vinaconex.
● Thứ hai, có căn cứ để cho rằng Vinaconex biết được việc Xí nghiệp xây dựng 4
vay vốn ngân hàng và không phản đối. Điều này được thể hiện qua hàng loạt

các sự kiện như Xí nghiệp xây dựng 4 dùng tiền vay ngân hàng để mua máy
móc và có thực hiện báo cáo tài chính định kỳ cho Cơng ty Vinaconex, Cơng ty
Vinaconex sử dụng những máy móc trên để phục vụ Cơng trình thi cơng,…
8


Nhóm 5 – Bài tập lớn học kỳ.

Dựa trên điểm b khoản 1 Điều 142 BLDS 2015 thì Vinaconex biết mà không
phản đối trong thời hạn hợp lý nên hợp đồng trong bản án vẫn làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ đối với Vinaconex.
1.11 Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 10 nhưng chỉ phía
Ngân hàng phản đối hợp đồng (yêu cầu hủy bỏ hợp đồng do người đại diện
Vinaconex khơng có quyền đại diện) thì phải xử lý như thế nào trên cơ sở
BLDS 2015? Vì sao?
Trong trường hợp trên, căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 142 BLDS 2015 “Người
được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể
biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình khơng có quyền
đại diện.” và khoản 3 Điều 142 BLDS 2015 thì Ngân hàng khơng có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ hợp đồng do bên khơng có quyền đại diện
xác lập. Bởi lẽ:
● Thứ nhất, Ngân hàng hồn tồn khơng có căn cứ để biết được rằng Xí nghiệp
xây dựng 4 khơng có quyền đại diện. Như đã chứng minh ở trên, Công ty
Vinaconex không chứng minh được rằng Ngân hàng đã nhận được Công văn số
064CV/XDII.TCKT bãi bỏ những văn bản đồng ý cho các Xí nghiệp trực thuộc
vay vốn được bảo lãnh.
● Thứ hai, người được đại diện, Công ty Vinaconex đã biết và không phản đối
hợp đồng như đã chứng minh ở trên nên thỏa mãn điểm a khoản 1 Điều 142.
Chia trường hợp: TH1 Ngaan hàng khơng biết về việc xí nghiệp khơng có quyền
đại diện đồng thời kh rơi vào khoản a điều 141, TH3 ngân hàng khơng biết xí

nghiệp kh có quyền đại diện nhưng rơi vào khoản a điều 141, TH2 ngân hàng biết
thì ngân khơng có quyền ddown phương chấm duets hợp đồng.

PHẦN 2:
*Hình thức sở hữu tài sản:
❖ Tóm tắt Quyết định số 377/2008/DS-GĐT ngày 23/12/2008 của Tòa dân
sự Tòa án nhân dân tối cao:
Nguyên đơn: Bà Cao Thị Xê.
Bị đơn: Chị Hương, Anh Chính.
9


Nhóm 5 – Bài tập lớn học kỳ.

Bà Xê được hưởng thừa kế theo di chúc của ông Lưu là căn nhà và đất ở Tiền
Giang. Tuy nhiên chị Hương khơng đồng ý vì mẹ chị - bà Thẩm là vợ hợp pháp của
ơng Lưu cịn mối quan hệ với bà Xê là bất hợp pháp. Tuy đây là tài sản riêng của
ông Lưu nhưng nếu để cho bà Xê nhận hồn tồn là khơng hợp lý, ảnh hưởng đến
quyền lợi của bà Thẩm. Vậy nên tòa đã quyết định bà Thẩm vẫn được thừa kế tài
sản của ông Lưu mà khơng phụ thuộc vào nội dung di chúc vì bà là vợ hợp pháp
của ơng và có cơng ni dưỡng các con.
❖ Tóm tắt Quyết định về việc yêu cầu hủy phán quyết trọng tài 533/2021/QĐPQTT:
Người yêu cầu: Ông Huỳnh Cơng Lĩnh.
Bà Trần Thị Bơng Thành.
Ơng Nguyễn Văn Hởi.
Bà Nguyễn Thị Hồng Vân.
Quyết định của VIAC về giải quyết tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng cổ
phần và vay vốn quyết định buộc các người yêu cầu liên đới trả nợ. Ơng Định mất,
các người thừa kế là ơng Lĩnh, bà Thành, ông Hởi, bà Vân phải thực hiện nghĩa vụ
của người chết, các người yêu cầu không đồng ý với quyết định trên nên yêu cầu

hủy Phán quyết của Hội đồng trọng tài.
❖ Tóm tắt Quyết định số 08/2013/DS-GĐT ngày 24/01/2013 của Tòa dân sự
Tòa án nhân dân tối cao:
Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Ơn.
Bị đơn: Bà Lý Thị Chắc.
Nhà đất đang tranh chấp có diện tích 148,8m2 tại tỉnh Tiền Giang là tài sản do cụ
Huệ tạo lập. Năm 2008, ông Hà (con cụ Huệ) mất, phần nhà đất được dịch chuyển
quyền sở hữu và quyền sử dụng đất cho bà Ơn là vợ ơng. Do đó, bà Ơn yêu cầu bà
Chắc trả nhà đất mà bà Chắc đang ở là hợp lý. Tuy nhiên, Tòa phúc thẩm và sơ
thẩm không xem xét công sức quản lý, bảo quản nhà đất của bà Chắc trong thời
gian bà Ơn khơng ở là khơng hợp lý. Vì vậy, hủy bán án dân sự phúc thẩm và sơ
thẩm, giao lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy xét xử sơ thẩm lại.
❖ Tóm tắt Bản án số 2493/2009/DS-ST ngày 04/9/2009 của Tòa án nhân dân
Tp. Hồ Chí Minh.
Ngun đơn: Bà Khót, ơng Tâm.
10


Nhóm 5 – Bài tập lớn học kỳ.

Bị đơn: Ơng Nhật.
Cụ Khánh có 3 người con là bà Khót, ơng Tâm (con chung với cụ Lầm), ông Nhật
(con chung với cụ Ngọt). Cụ Khánh chết có để lại di chúc cho ông Nhật căn nhà.
Nhưng lúc mở thừa kế bà Khót, ơng Tâm đều u cầu được hưởng thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung di chúc do hai ông bà đã khơng có khả năng lao động. Tuy
nhiên, hai ông bà không xuất trình được chứng cứ chứng minh, và vì cả hai đều có
đời sống kinh tế độc lập, không phụ thuộc vào cụ Khánh nên Hội đồng xét xử
không chấp nhận yêu cầu hưởng thừa kế của bà Khót, ơng Tâm.
❖ Tóm tắt Bản án 26/2012/DS-GĐT:
Ngun đơn: Ông Nguyễn Hồng Vũ.

Bà Nguyễn Thị Kim Oanh.
Bà Nguyễn Thị Kim Dung.
Bị đơn: Ông Nguyễn Hồng Vân.
Vụ án về tranh chấp di sản thừa kế của cụ Phúc (mất năm 1999) và cụ Thịnh (mất
năm 2007), cụ Phúc mất không để lại di chúc nhưng dặn chia đều cho 6 người con,
cụ Thịnh để lại tài sản cho ông Vân. Trong đó, ơng Vân là người có cơng chăm sóc
và quản lý di sản, ông Vân là người chuyển tiền về để chăm lo cuộc sống cho cha
mẹ. Các nguyên đơn không đồng ý nên khởi kiện yêu cầu chia thừa kế. Tòa Giám
đốc thẩm quyết định hủy Bản án phúc thẩm 175/2008/DSPT và Bản án dân sự
phúc thẩm 04/2008/DSST, giao vụ án lại cho Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh xét
xử lại sơ thẩm.
2.1 Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về hình thức sở hữu
tài sản.
1. Giảm số lượng hình thức sở hữu:
Theo BLDS 2005, ở nước ta có 6 hình thức sở hữu (Điều 200 – Điều 232), bao
gồm: (1) sở hữu nhà nước; (2) sở hữu tập thể; (3) sở hữu tư nhân; (4) sở hữu
chung; (5) sở hữu của tổ chức chính trị; (6) sở hữu của tổ chức chính trị xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
BLDS 2015 đã cố gắng loại bỏ những bất cập của BLDS 2005 bằng cách chỉ quy
định 3 hình thức sở hữu là sở hữu riêng; sở hữu chung và sở hữu toàn dân. Việc
quy định sở hữu chung hay sở hữu riêng là dựa trên việc một hay nhiều người (chủ
thể) thực hiện quyền sở hữu (một người thực hiện quyền sở hữu là sở hữu riêng;
nhiều người thực hiện quyền sở hữu là sở hữu chung), không căn cứ vào việc xác
11


Nhóm 5 – Bài tập lớn học kỳ.

định người (chủ thể) cụ thể thực hiện quyền sở hữu (như Nhà nước, cá nhân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội…) như BLDS 2005 và sự phân loại này

cũng được nhiều quốc gia áp dụng. Ngoài ra, BLDS 2015 cịn quy định một hình
thức sở hữu đặc biệt là sở hữu tồn dân (thay thế cho hình thức sở hữu nhà nước
trong BLDS 2005) để phù hợp với Hiến pháp năm 2013.
2. Sở hữu toàn dân:
Việc thay đổi tên hình thức sở hữu nhà nước thành sở hữu toàn dân do Điều 53
Hiến pháp 2013 đã quy định về sở hữu toàn dân và BLDS cần ghi nhận hình thức
sở hữu tồn dân để phù hợp với Hiến pháp.
Theo đó tài sản thuộc sở hữu tồn dân bao gồm: Đất đai; tài nguyên nước; tài
nguyên khoáng sản; nguồn lợi ở vùng biển; vùng trời; tài nguyên thiên nhiên khác
và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công. Đồng thời Điều 197
BLDS 2015 cũng tái khẳng định quy định tại Điều 53 Hiến pháp 2013 rằng “Sở
hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.
Điều 200 BLDS 2015 (Điều 203 BLDS 2005) đã bổ sung thêm ngồi pháp luật về
doanh nghiệp thì “pháp luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất
kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan” là căn
cứ pháp lý điều chỉnh khi tài sản thuộc sở hữu toàn dân được đầu tư vào doanh
nghiệp.
Ngoài ra, BLDS 2015 cũng bổ sung thêm sự điều chỉnh đối với việc thực hiện
quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được giao cho tổ chức tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp tại Điều 203 BLDS 2015.
3. Sở hữu riêng:
Sở hữu riêng là hình thức mới được ghi nhận trong BLDS 2015. Tuy nhiên, hình
thức sở hữu này chỉ gói gọn trong 2 Điều luật là Điều 205 và Điều 206 BLDS
2015.
Theo khoản 1 Điều 205, sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hay pháp nhân.
Như vậy, nếu một tổ chức khơng có tư cách pháp nhân sở hữu tài sản thì khơng thể
là hình thức sở hữu riêng của tổ chức đó. Thay vào đó, có thể xem việc sở hữu của
các tổ chức khơng có tư cách pháp nhân là sở hữu chung của các thành viên tổ
chức.
4. Sở hữu chung:

12


Nhóm 5 – Bài tập lớn học kỳ.

Hình thức sở hữu chung được quy định từ Điều 207 đến Điều 220 BLDS 2015 kế
thừa các quy định về hình thức sở hữu chung trong BLDS 2005 (Điều 214 đến
Điều 226). Ngồi những sửa đổi mang tính kỹ thuật khơng làm thay đổi nội dung
Điều luật, BLDS 2015 cịn có những điểm sửa đổi, bổ sung làm thay đổi cách áp
dụng pháp luật.
Điều 217 BLDS 2015 quy định sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp
nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
Khoản 3 Điều 218 BLDS 2015 quy định rõ khi một chủ sở hữu chung theo phần
bán quyền sở hữu của mình thì phải thơng báo cho các chủ sở hữu chung khác và
“Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở
hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu
chung”. BLDS 2015 đã quy định hình thức và nội dung thơng báo tại khoản 3 Điều
218, giải quyết được những bất cập tồn tại trong Điều 224 BLDS 2005.
Ngoài ra, Điều 218 BLDS 2015 cũng bổ sung các trường hợp khi chủ sở hữu tài
sản chung từ bỏ phần quyền sở hữu chung của mình.
Điều 219 BLDS 2015 (Điều 224 BLDS 2005) bổ sung trường hợp hạn chế yêu cầu
phân chia tài sản chung trong trường hợp luật định tại khoản 1 Điều 219 BLDS
2015.6
2.2 Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt có được ông Lưu tạo lập trong thời kỳ
hôn nhân với bà Thẩm không? Đoạn nào của Quyết định số 377 (sau đây viết
gọn là Quyết định 377) cho câu trả lời?
Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt được ông Lưu tạo lập trong thời kỳ hôn nhân
với bà Thẩm.
Đoạn 4 phần xét thấy của Quyết định số 377: “Căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt,
phường 6, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang được ông Lưu tạo lập trong thời kỳ

hôn nhân giữa ông Lưu và bà Thẩm...”.
2.3 Theo bà Thẩm, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của vợ chồng bà hay sở
hữu riêng của ông Lưu ? Đoạn nào của Quyết định 377 cho câu trả lời?
Theo bà Thẩm, căn nhà trên thuộc sở hữu chung của ông Lưu và bà.

6 Đỗ Văn Đại, Bình luận khoa học Những điểm mới của Bộ luật dân sự năm 2015, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia
Việt Nam, trang 259 đến 267.

13


Nhóm 5 – Bài tập lớn học kỳ.

Đoạn 3 phần nhận thấy của Quyết định số 377: “Còn bà Thẩm cho rằng căn nhà
số 150/6A Lý Thường Kiệt trên diện tích 101m 2 đất là tài sản chung của vợ chồng
bà nên khơng nhất trí theo u cầu của bà Xê”.
2.4 Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, căn nhà trên thuộc sở hữu
chung của ông Lưu, bà Thẩm hay thuộc sở hữu riêng của ông Lưu? Đoạn nào
của Quyết định 377 cho câu trả lời?
Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, căn nhà trên thuộc sở hữu riêng của ông
Lưu.
Tại đoạn 4 của phần xét thấy trong Quyết định số 377 thể hiện: “Căn nhà số
150/6A Lý Thường Kiệt, phường 6, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang được ông
Lưu tạo lập trong thời kỳ hôn nhân giữa ông Lưu và bà Thẩm, nhưng từ năm 1975
ông Lưu đã chuyển vào Miền Nam công tác và căn nhà được tạo lập bằng nguồn
thu nhập của ơng; bà Thẩm khơng có đóng góp về kinh tế cũng như công sức để
cùng ông Lưu tạo lập ra căn nhà này nên ơng Lưu có quyền định đoạt đối với căn
nhà nêu trên”.
2.5 Anh/chị có suy nghĩ gì về giải pháp trên của Tịa dân sự Tòa án nhân dân
tối cao?

Hướng giải pháp của TAND tối cao là hồn tồn hợp lý. Vì:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật hơn nhân và gia đình năm 2014: “Tài sản
chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt
động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập
hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1
Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng
cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ
chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng
hoặc có được thơng qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Do đó, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hơn thơng qua giao
dịch bằng tài sản riêng không được xem là tài sản chung của vợ chồng.
⇒ Như vậy, tuy căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt được ông Lưu tạo lập trong
thời kỳ hôn nhân với bà Thẩm nhưng căn nhà trên được tạo lập bằng nguồn thu
nhập riêng của ơng Lưu cịn bà Thẩm khơng có đóng góp gì nên căn nhà số
150/6A Lý Thường Kiệt có thể xem là tài sản riêng của ông Lưu. Hơn nữa, việc
chứng minh được bà Thẩm khơng có đóng góp về kinh tế hay công sức để tạo
14


Nhóm 5 – Bài tập lớn học kỳ.

lập căn nhà trên đã được Tòa ghi nhận trong bản án và thỏa mãn khoản 3 Điều
33 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể, ơng Lưu chuyển vào miền Nam
cơng tác sau ngày miền Nam giải phóng, tức vào năm 1975. Đến năm 1994, ông
mới nhận chuyển nhượng căn nhà số 150/6A Lý Thường Kiệt. Việc nhận định
căn nhà này được tạo lập bằng nguồn thu nhập riêng của ông Lưu là hợp lý.
2.6 Nếu căn nhà trên là tài sản chung của ơng Lưu, bà Thẩm thì ơng Lưu có
thể di chúc định đoạt tồn bộ căn nhà này không? Nêu căn cứ pháp lý khi trả
lời.

Trong trường hợp này, ơng Lưu khơng thể định đoạt tồn bộ căn nhà. Vì: Trước
tiên, cần xác định sở hữu chung của vợ chồng là hình thức sở hữu chung hợp nhất
có thể phân chia. Khi này, ơng Lưu chỉ có thể định đoạt tương ứng với phần của
mình trong khối tài sản chung của vợ chồng ông.
Điều này được quy định tại khoản 1 Điều 218 BLDS 2015 “Mỗi chủ sở hữu chung
theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình”. Hơn nữa, khoản 1
Điều 29 Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 có ghi nhận “Vợ, chồng bình đẳng
với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài
sản chung, khơng phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu
nhập”.
⇒ Việc ơng Lưu định đoạt tồn bộ căn nhà đồng nghĩa với việc ông định đoạt cả
phần sở hữu của vợ là bà Lưu và vi phạm những nguyên tắc trên do pháp luật
quy định.

*Diện thừa kế:
2.7 Bà Thẩm, chị Hương và bà Xê có thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ơng
Lưu khơng? Vì sao?
Bà Thẩm (vợ), chị Hương (con) thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Lưu căn cứ
theo điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 về những người thừa kế theo pháp luật:
“Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết”.
Sở dĩ bà Thẩm được xem là vợ hợp pháp của ơng Lưu vì bà kết hơn với ông trên cơ
sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Kinh Kệ, huyện Lâm Thao, tỉnh
Phú Thọ và thỏa mãn các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hơn nhân và
gia đình năm 2014:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
15



Nhóm 5 – Bài tập lớn học kỳ.

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”
Về phần bà Xê, do bà và ông Lưu là kết hôn trái pháp luật theo quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 8 Luật hơn nhân và gia đình năm 2014 về điều kiện kết hôn. Cụ thể,
hôn nhân này đã xâm phạm chế độ hơn nhân gia đình được pháp luật nước ta bảo
vệ quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
“ …2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hơn, cản trở kết hơn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với
người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ
chồng với người đang có chồng, có vợ;...”
Ơng Lưu sau khi kết hơn với bà Thẩm vào năm 1964 chưa từng làm thủ tục ly hơn.
Từ đó có thể nhận thấy, vào năm 1996 bà Xê đã kết hơn với người đã có vợ, một
hành vi vi phạm điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014. Vì
vậy, bà Xê không phải là vợ hợp pháp của ông Lưu và không được xếp vào hàng
thừa kế thứ nhất theo điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015.
2.8 Nếu ông Lưu kết hôn với bà Xê vào cuối năm 1976 thì câu trả lời cho câu
hỏi trên có khác khơng? Vì sao?
Nếu ơng Lưu và bà Xê kết hơn năm 1976 thì bà Xê sẽ được xem là vợ hợp pháp và
thuộc hàng thừa kế thứ nhất như bà Thẩm.
Căn cứ theo Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990, tại điểm a khoản 4 về
những người thừa kế theo pháp luật thì:
“Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13/01/1960 - ngày cơng bố
Luật hơn nhân và gia đình năm 1959 - đối với miền Bắc; trước ngày 25/03/1977 ngày công bố danh mục văn bản pháp luật được áp dụng thống nhất trong cả nước
- đối với miền Nam và đối với cán bộ, bộ đội lấy vợ ở miền Nam sau khi tập kết ra

Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hôn sau không bị huỷ bỏ bằng bản án có hiệu lực
pháp luật), thì tất cả các người vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người
chồng, và ngược lại, người chồng là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các
người vợ”.
16


Nhóm 5 – Bài tập lớn học kỳ.

Nếu ơng Lưu kết hôn với bà Xê cuối năm 1976 tại Tiền Giang (miền Nam) tức
trước ngày 25/03/1977 như quy định trên thì bà Xê là sẽ là vợ hợp pháp thuộc hàng
thừa kế thứ nhất.
2.9 Trong vụ việc này, chị Hương có được chia di sản của ơng Lưu khơng? Vì
sao?
Trong vụ việc này, chị Hương không được chia di sản của ơng Lưu vì:
● Thứ nhất, ơng Lưu chết có để lại di chúc định đoạt toàn bộ căn nhà số 150/6A
Lý Thường Kiệt cho bà Xê. Nói cách khác, chị Hương không được chia di sản
theo di chúc.
● Thứ hai, thừa kế theo pháp luật cũng không được áp dụng trong trường hợp
này do không rơi vào các quy định tại Điều 650 BLDS 2015. Bởi lẽ, di chúc
của ông Lưu là hợp pháp và di sản được định đoạt đã được xác định là tài sản
của riêng ông. Vì vậy, chị Hương khơng được chia di sản theo pháp luật.
● Thứ ba, chị Hương cũng không phải người thừa kế không phụ thuộc nội dung
di chúc theo khoản 1 Điều 644 BLDS 2015. Bởi lẽ, chị Hương là con đã thành
niên (sinh năm 1965 – tính đến thời điểm bà Xê làm đơn khởi kiện vào năm
2004 đã 39 tuổi) và có khả năng lao động bình thường. Do đó, chị Hương
cũng khơng phải đối tượng được chia thừa kế không phụ thuộc vào nội dung
di chúc.
2.10 Theo pháp luật hiện hành, ở thời điểm nào người thừa kế có quyền sở
hữu đối với tài sản là di sản do người quá cố để lại? Nêu cơ sở khi trả lời.

Theo Điều 614 BLDS 2015 về thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người
thừa kế thì: “Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa
vụ tài sản do người chết để lại.”
2.11 Trong Quyết định số 08, theo nội dung của bản án, ở thời điểm nào người
thừa kế của ông Hà có quyền sở hữu nhà ở và đất đang tranh chấp? Vì sao?
Trích bản án: “Ơng Hà chết ngày 12/05/2008 thì bà Lý Thị Ơn là vợ và các con
ông Hà được thừa kế và nhà đất này đã chuyển dịch quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở sang cho bà Lý Thị Ơn”7.
Ông Hà chết vào ngày 12/5/2008 nên đây là thời điểm mở thừa kế theo khoản 1
Điều 611 BLDS 2015.
Theo quy định tại Điều 614 BLDS 2015, kể từ thời điểm mở thừa kế thì những
người thừa kế có các quyền tài sản do người chết để lại. Theo nội dung bản án, ơng
7 Quyết định số 08/2013/DS-GĐT ngày 24/01/2013 của Tịa dân sự Tòa án nhân dân tối cao.
17


Nhóm 5 – Bài tập lớn học kỳ.

Hà chết khơng để lại di chúc nên di sản của ông sẽ được thừa kế theo pháp luật căn
cứ theo điểm a khoản 1 Điều 650 BLDS 2015.
Vậy, tại thời điểm ngày 12/5/2008 thì người thừa kế của ơng Hà có quyền sở hữu
nhà đất tranh chấp.

*Thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc:
2.12 Đoạn nào của Quyết định cho thấy ơng Lưu đã định đoạt bằng di chúc
tồn bộ tài sản của ông Lưu cho bà Xê?
Đoạn của Quyết định cho thấy ông Lưu đã định đoạt bằng di chúc tồn bộ tài sản
của ơng Lưu cho bà Xê: “Trước khi chết, ơng Lưu có để lại di chúc cho bà được
quyền sử dụng toàn bộ tài sản gồm nhà cửa, đồ dùng trong gia đình nên bà yêu
cầu được chia thừa kế theo di chúc của ông Lưu”.

Và đoạn: “Việc ông Lưu lập văn bản đề là “Di chúc” ngày 27-7-2002 là thể hiện ý
chí của ơng Lưu để lại tài sản của ông cho bà Xê là có căn cứ, phù hợp với quy
định của pháp luật.”8
2.13 Bà Xê, bà Thẩm, chị Hương có thuộc diện được hưởng thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ơng Lưu khơng? Vì
sao?
Bà Xê, chị Hương không thuộc diện được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung của di chúc đối với di sản của ơng Lưu. Vì bà Xê khơng phải là vợ hợp pháp
của ông Lưu và chị Hương là con thành niên, có khả năng lao động nên khơng
được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của
ông Lưu.
Bà Thẩm thuộc diện được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di
chúc đối với di sản của ông Lưu. Vì bà Thẩm là vợ hợp pháp của ơng Lưu nhưng
không được ông Lưu để lại di sản theo di chúc nên được hưởng thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung của di chúc đối với di sản của ông Lưu.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 644 BLDS 2015.
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của
một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong
8 Quyết định số 377/2008/DS-GĐT ngày 23/12/2008 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao.
18


×