Bài tập nhóm môn
Quản trị chiến lược
1
1. Giới thiệu chung về công ty
• Tên giao dịch: Tổng Công ty Bia-Rượu- Nước giải khát Sài Gòn (viết tắt là
SABECO).
• Địa chỉ: Số 6 Hai Bà Trưng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh.
• Điện thoại: (08) 3829 4081.
• Email :
• Website .
Ra đời cách đây hơn 30 năm, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
đất nước,SABECO đã không ngừng đổi mới, phát triển để trở thành tập đoàn hàng
đầu trong ngành bia Việt Nam với các thương hiệu nổi tiếng Bia 333, Saigon
Special, Saigon Export, Saigon Lager.
• Quy mô
Tiền thân của Tổng Công ty Cổ phần Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn
-SABECO là một Nhà máy sản xuất bia của tư bản Pháp được xây dựng từ năm
1875. Từ năm 1992, với uy tín trong nước, sản phẩm bia Sài Gòn đã vươn ra thị
trường quốc tế với trên 15 quốc gia, trong đó chinh phục các thị trường khó tính:
Nhật Bản, Ôxtrâylia, Mỹ, EU, Singapore, HongKong….
Vào năm 2000, Công ty Bia Sài Gòn là doanh nghiệp sản xuất bia đầu tiên của
Việt Nam đạt và vượt mốc sản lượng 200 triệu lít/năm và trở thành doanh nghiệp
sản xuất bia có quy mô lớn nhất cả nước.
• Đặc trưng riêng
Kể từ 2004, SABECO đã có những thay đổi có tính chất bước ngoặt và thực
hiện chiến lược tăng trưởng nhanh nhằm giữ vững vị thế số 1 trên thị trường trong
nước. SABECO đã chiếm khoảng 35% thị phần nội địa, với tốc độ tăng trưởng sản
lượng của ngành bia (do Bộ Công Nghiệp dự báo) khoảng 15%/năm, ngành bia
của SABECO có tốc độ tăng trưởng sản lượng tốt hơn nhiều tốc độ tăng trưởng của
ngành.
• Lĩnh vực hoạt động
-Sản xuất, mua bán các loại Bia, Cồn- Rượu, Nước giải khát, các loại bao bì,
nhãn hiệu cho ngành bia, rượu, nước giải khát và lương thực thực phẩm.
-Kinh doanh vật tư, nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng có liên quan đến ngành sản
xuất rượu bia, nước giải khát các loại…
2
-Cung cấp các dịch vụ đào tạo,nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tư vấn đầu
tư xây lắp, sửa chữa bảo trì về ngành Bia - Rượu - Nước giải khát và lương thực
thực phẩm.
• Mục tiêu chiến lược
Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu mà công ty đặt ra là :
o Tập trung – giữ vững thị trường hiện tại và phát triển mở rộng sang các
thị trường mục tiêu khác cả trong và ngoài nước.
o Sản xuất các mặt hàng đạt chất lượng cao, đa dạng hóa mặt hàng và
dịch vụ, đáp ứng hầu hết nhu cầu của khách hàng.
→ Chiến lược tập trung - giữ vững thị phần, mở rộng sang các thị
trường tiềm năng khác ở trong và ngoài nước.
o Công ty tập trung xây dựng hai nhà máy sản xuất chính tại Sài Gòn ở
đường Nguyễn Chí Thanh và huyện Củ Chi.
o Xây dựng các công ty con tại các thành phố, tỉnh thành các miền như
nhà máy tại Quảng Ngãi, Phú Yên, Đà nẵng…
o Mở rộng hoạt động Marketing, giới thiệu sản phẩm đến công chúng
o Xây dựng chính sách giá và kênh phân phối hợp lý.
o Phát triển thị trường nước ngoài bằng các kênh đại lý, tham gia các hội
chợ quốc tế.
o → Chiến lược sản phẩm
o Quảng cáo giới thiệu sản phẩm mới
o Nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới
o Đa dạng hóa các mặt hàng
o Chiến lược về giá, giữ giá cả ổn định ít biến động đảm bảo lợi ích cho
người tiêu dùng và nhà phân phối.
→ Chiến lược về công nghệ và hệ thống quản lý
o Công ty sử dụng hệ thống quản lý áp dụng hệ thống tích hợp các tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 và ISO 14000, hướng tới áp dụng hệ thống tích
hợp các tiêu chuẩn ISO 22000 và ISO 14000.
3
o Chuyển đổi mô hình quản lý hành chính sang quản lý theo mô hình
công ty - công ty con.
o Xây dựng các nhà máy mới sử dụng công nghệ tiên tiến của nước
ngoài, liên tục cải tiến công nghệ thân thiện với môi trường.
2. Chức năng,nhiệm vụ
Khách hàng: Công ty hướng đến việc tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu
khách hàng, cả nam giới và nữ giới.
Tập trung vào khách hàng “Đàn ông” là chủ yếu và trong độ tuổi cho phép.
Vì thế để thuận lợi cho việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm, công ty đã
chia số lượng khách hàng mục tiêu thành nhiều phân khúc theo độ tuổi:
o Nhóm 1: từ 15 - 22 tuổi.
o Nhóm 2: từ 22 - 29 tuổi.
o Nhóm 3: từ 29 - 39 tuổi.
o Nhóm 4: từ 39 - 49 tuổi.
o Nhóm 5: từ 49 - 59 tuổi.
o Nhóm 6: từ 59 tuổi trở lên.
Ngoài ra, công ty cho ra các sản phẩm điều hướng tới nhóm khách hàng có thu
nhập trung bình và khá.
• Sản phẩm dịch vụ
o Sản xuất và mua bán các loại bia, cồn, rượu, nước giải khát, các loại bao
bì, nhãn hiệu cho ngành bia, rượu, nước giải khát và lương thực thực
phẩm.
o Kinh doanh vật tư, nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng có liên quan đến
ngành sản xuất bia rượu, nước giải khát, các loại hương liệu, nước cốt
để sản xuất sản phẩm.
o Xuất khẩu các loại sản phẩm: sản phẩm bia, rượu, nước giải khát.
o Cung cấp các dịch vụ đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tư
vấn đầu tư, xây lắp, sửa chữa bảo trì ngành bia, rượu, nước giải khát.
• Nhu cầu
Với nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, Sabeco luôn cố gắng đáp
ứng một cách tốt nhất. Với đặc điểm của bia, rượu luôn chứa cồn và là thức uống
được ưa thích không chỉ ở nam giới mà còn ở cả nữ giới. Việt nam là đất nước có
nền văn hóa phương Đông coi trọng lễ nghi, hội họp, tình cảm gia đình bạn bè…
4
nên trong những dịp ấy khó có thế thiếu đi một “chum” rượu nhạt thay một ly bia
đầy men nồng.
Triết lý kinh doanh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi
o Triết lý :
Không ngừng nâng cao và đổi mới sản phẩm, sabeco luôn mong muốn
mang lại cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng tốt nhất.
o Tầm nhìn :
Luôn cố gắng phấn đấu trở thành ngành bia có thương hiệu nổi tiếng
không chỉ ở trong nước mà còn ở các nước trên thế giới.
o Giá trị cốt lõi :
Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng, luôn nỗ lực mang đến cho
khách hàng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu. Với đội ngũ nhân viên
năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch đã biết áp dụng của thành
tựu khoa học vào sản xuất đã tạo ra được nhiều sản phẩm chất lượng.
Tự đánh giá về mình
Đuổi kịp đối thủ cạnh tranh: hiện nay trên thị phần ngành bia rượu của nước
ta, SABECO chiếm trên 35% thị phần, là một công ty sản xuất bia rượu hàng đầu ở
nước ta. Mặc dù có lợi thế như vậy nhưng nó cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh
khốc liệt của các công ty khác. Một số nhãn hiệu của nước ngoài như Heiniken,
Tiger vẫn chiếm lĩnh thị trường của các dòng bia cao cấp. Còn trên khách quan thì
sản phẩm của SABECO chủ yếu cho khách hàng phổ thông.Vấn đề đặt ra là làm
sao để SABECO sánh ngang được với các thương hiệu đó bằng các sản phẩm cao
cấp của mình. Vì vậy mục tiêu mà công ty luôn hướng tới là xây dựng được
thương hiệu và giá trị ngang tầm với các loại sản phẩm đó. Đánh giá được những
khả năng cũng như trình độ của công ty nhằm thấy được mặt mạnh cũng như
những hạn chế của mình giúp công ty đuổi kịp đối thủ cạnh tranh.
Năng lực sáng tạo của đội ngũ nhân viên: Trải qua hơn 30 năm hoạt động
SABECO đã xây dựng cho mình một đội ngũ nhân viên có năng lực, trình độ, sáng
tạo và nhiệt tình trong công việc. Năng lực sáng tạo đó được chứng minh qua
sự phát triển về chất lượng sản phẩm, cùng các bước tiến dài phát triển của công
ty. Công ty tự tin rằng với đội ngũ nhân lực hiện tại, thường xuyên được đào tạo
nâng cao năng lực, công ty sẽ có đủ khả năng thực hiện được các mục tiêu hiện tại
và tương lai, nâng tầm vị thế của công ty lên một tầm cao mới.
Theo thống kê của nhóm tổng lao động của công ty hiện tại hơn 4000 người,
trình độ đại học trên 600 người, cao đẳng và trung cấp trên 300 người, còn lại là
5
lao động phổ thông. Và một số với trình độ cao hơn là tiến sĩ, thạc sĩ, tuy nhiên con
số này rất là hạn chế. Với số lượng và trình độ bằng cấp như vậy công ty tự tin vào
nguồn nhân lực dồi dào để phát triển công ty hơn nữa. Chất lượng đầu vào khá tốt
nhưng công ty không ngừng kiểm tra, giám sátchất lượng độ ngũ nhân viên.
Đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và năng động, sáng tạo. Các khóa
huấn luyện được tổ chức bài bản, khảo sát chất lượng nhân viên có thể đáp ứng tốt
công việc hay không, hơn thế là phát hiện ra khả năng của nhân viên để đào tạo,
bồi dưỡng, giúp nhân viên có thể phát huy khả năng đóng góp vào sự phát triển của
công ty. Vì công ty nhận thấy trong điều kiện kinh tế toàn cầu như hiện nay “thành
công của một công ty phụ thuộc vào trí tuệ và nguồn lực có tính hệ thống nhiều
hơn các tài sản vật chất của nó”.
Các nhân tố của môi trường kinh doanh quốc gia
Yếu tố kinh tế
Trong năm 2011, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, ảnh hưởng đến
kinh tế VN nói chung và ngành Bia rượu NGK nói riêng. Cụ thể :
+ Chỉ số lạm phát, giá tiêu dùng, giá nguyên vật liệu tăng cao dẫn đến tổng
chi phí nguyên liệu trong giá thành sản phẩm tăng khoảng 20% so với năm 2010.
Điều đó đươc thể hiện:
- Lạm phát của Việt Nam trong thời gian qua có xu hướng tăng cao, thể hiện ở
cả 3 yếu tố: cầu kéo, chi phí đẩy và tiền tệ. Năm 2007, lạm phát gia tăng với mức
tăng 12,6% cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP; đến năm 2008, tỷ lệ lạm phát đã tăng
đến 22,97% cao nhất từ năm 1993 đến nay. Chính phủ Việt Nam đã đưa ra và thực
hiện 8 nhóm giải pháp kiềm chế lạm phát, đặc biệt là các giải pháp tiền tệ như thắt
chặt tín dụng, tăng lãi suất cơ bản lên 14%, theo đó các ngân hàng thương mại tăng
lãi suất tiền gửi lên 16 - 18%/năm và lãi suất tiền vay vượt quá 20%/năm đã gây
tác động tiêu cực đến hoạt động của nhiều doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp Việt Nam, tốc độ tăng trưởng
kinh tế giảm sút là hậu quả của việc tập trung những giải pháp kiềm chế lạm phát
này. Lạm phát không những làm gia tăng chi phí vốn của công ty mà còn có tác
động trực tiếp làm tăng chi phí đầu vào như nguyên liệu, nhân công, chi phí vận
chuyển…kéo theo đó là giá thành sản phẩm tăng theo ảnh hưởng lớn đến quá trình
tiêu thụ và mở rộng thị trường.
- Giá điện bán lẻ tăng 15%; giá xăng dầu tăng 18%.
6
- Giá nguyên liệu chính: Malt tăng từ 9,732 đồng/kg lên 13,765 đồng/kg (tăng
27.9%); Gạo tăng từ 7,534 đồng/kg lên 9,100 đ/kg (tăng 6.5%); Lon nhôm tăng từ
1,606 đồng /lon lên 1,879 đồng/lon.
Tốc độ tăng trưởng GDP 9 tháng qua đạt6,52% so với cùng kỳ năm 2009.
Trong đó, khu vực nông lâm ngư nghiệp tăngtrưởng 2,89%, công nghiệp và xây
dựng tăng 7,29%, dịch vụ tăng 7,24%. Trước đó, so với cùng năm ngoái GDP quý
I/2010 tăng 5,83%, quý II tăng 6,4% (tính chung 6 tháng đầu năm tăng 6,16%).
Tháng 05/2010, Chính phủ tăng mức lương tối thiểu lên 730.000đ/tháng.
Lương của người lao động tăng lên sẽ làm cho sức mua của cả nước phần nào được
tăng lên đáng kể, tuy nhiên nó cũng làm cho công ty SABECO phải tăng chi phí do
quỹ lương tăng lên.
Thu nhập bình quân đầu người tăng
cao. Khi mức sống của người dân tăng lên
thì nhu cầu thị trường bia rượu nước giải
khát cũng sẽ tăng lên, đòi hỏi phải thỏa
mãn hơn về số lượng và chất lượng, mẫu
mã phong phú hơn, phải đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm.
Sự phân hóa thu nhập là một thách thức đối với công ty, vì khi thu nhập thay
đổi tương ứng với nó phải có sự thay đổi về sản phẩm phù hợp với túi tiền của
từng nhóm khách hàng.
Tỷ giá ngoại tệ: giá USD bình quân năm 2010 là 19,182 VNĐ/USD, năm 2011
là 20,880 VNĐ/USD (tăng 1,698 đồng tương đương 9%); Bình quân giá EUR năm
2010 là 25,950 VNĐ/EUR, năm 2011 là 29,211 VN/EUR (tăng 3,261 đồng tương
đương 13%).
Về lãi suất: Mức điều chỉnh lãi suất của ngân hàngthương mại những năm qua,
lãi suất cho vay dao động từ 17%-20%/năm, lãi suấthuy động phổ biến dao động từ
11,5%/năm đến 11,9%/năm. Sự thay đổi của lãisuất tác động lớn đến hành vi tiêu
dùng và tiết kiệm của nghành nói riêng, khi lãisuất tăng cao họ sẽ chuyển qua tiết
kiệm, ngược lại khi lãi suất thấp lại tác độngtích cực tới tiêu dùng. Bên cạnh đó,
xét về cơ cấu vốn của SABECO thì các khoảnvay chiếm không nhỏ, cho nên chi
phi vay tăng khi lãi suất thị trường tăng là một khó khăn cho công ty.Giảm sức
7
cạnh tranh cũng như hạn chế phần nào đó kếhoạch phát triển. Ngoài ra khi chi phí
đầu vào tăng kéo theo giá thành tăng lên, màcông ty theo chủ đích là kiềm chế sự
tăng lên giá bán - giữ ở mức ổn định.
Về thuế suất: Hiện nay thuế tiêu thụ đặc biệt với bia chai sảnxuất trong nước
và nhập khẩu là 75%, bia hơi và bia tươi năm 2006 - 2007 là 30%và từ năm 2008
là 40%. Ngày 14/11/2008, Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 4 đã ban hành Luật thuế
Tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12. Theo đó thuế Tiêu thụ đặc biệt đối với sản
phẩm bia được áp dụng ở mức thuế suất 45% từ ngày 01/01/2010đến 31/12/2012
và chịu mức thuế suất 50% kể từ ngày 01/01/2013. Mức thuế suấtmới sẽ làm các
doanh nghiệp bia địa phương gặp khó khăn trong sản xuất kinhdoanh cũng như đầu
tư phát triển.
Về phía SABECO, ngoài những bất lợi từ "đầu vào"ảnh hưởng không nhỏ đến
chi phí sản xuất, ngoài ra do người tiêu dùng cắt giảm chi tiêu, chỉ tăng nhu cầu
khi có các chương trình khuyến mãi . Điều này cũng đã là 1 ảnh hưởng không nhỏ
đến sản lượng tiêu thụ Bia Sài Gòn của SABECO.
Yếu tố công nghệ
So với các nước trong khu vực và trên thế giới, năng lực nghiên cứu triển khai,
chuyển giao công nghệ của nước ta còn rất yếu. Đặc biệt là công nghệ sinh học,
công nghệ cơ khí, công nghệ chế biến và tự động hóa. Trình độ công nghệ nước ta
nói chung còn lạc hậu hơn so với thế giới hàng chục năm. Đây là một hạn chế rất
lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty SABECO nói riêng
trong việc đổi mới thiết bị, dây chuyền công nghệ, triển khai sản phẩm mới để
cạnh tranh với công nghệ sản xuất bia nước ngoài. Mặc dù thị trường mua bán và
chuyển giao công nghệ đã phát triển nhưng nó chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho công
ty cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước, còn để có thể cạnh tranh với công
ty bia rượu nước ngoài, công ty phải chịu một sức ép về giá mua và chuyển giao
công nghệ rất lớn. Bên cạnh đó sự phát triển không ngừng của công nghệ buộc các
công ty sảnxuất phải luôn thay đổi cải tiến công nghệ nhằm gia tăng chất lượng
năng suất vàgiảm thiểu chi phí. Để đạt được điều này doanh nghiệp phải đầu tư
không nhỏ cho các dự án nghiên cứu, mua sắm thay mới các dây chuyền sản xuất,
đào tạo lại nhânviên đủ trình độ vận hành những thiết bị tân tiến.
Tuy nhiên thì với sự phát triển không ngừng SABECO đã trở thành một trong
những công ty có trang thiết bị hiện đại nhất ngành bia. Sở hữu dây chuyền công
nghệ, cơ sở sản xuất hiện đại nhập khẩu từ Đức, Ý với công suất 30.000 chai hoặc
lon 1 giờ.
8
Yếu tố tự nhiên
Việt Nam nằm ở cửa ngõ của Đông Nam Á với khí hậu nhiệt đới gió mùa và
các ưu đãi về tự nhiên. Với bờ biến kéo dài, giáp biển Đông nên việc giao thương
giữa các nước rất thuận lợi, thu hút sự quan tâm đầu tư từ nước ngoài vào. Đặc
điểm về địa chất khá ổn định, tuy nhiên nước ta lại có bất lợi là thường xuyên chịu
thiên tai như bão lũ gây thiệt hại nghiêm trọng không chỉ cho các công ty sản xuất
nói riêng mà còn tới người dân - khách hàng của công ty. Khí hậu Việt Nam nhiệt
đới nên nhu cầu bia cho giải khát là rất lớn. Theo thống kê cứ vào hè thì hàng triệu
lít bia được tiêu thụ. Nguyên liệu chủ yếu sản xuất bia chúng ta phải nhập khẩu từ
nước ngoài còn số ít thì mua trong nước. Nên giá cả nguyên liệu trong nước phần
nào tác động đến việc kinh doanh của công ty, những năm mất mùa thiên tại, giá
gạo tăng lên cũng gây không ít thiệt hại cho công ty, tuy nhiên xét về tỷ trọng thì
không đáng kể lắm. Thời tiết nước ta không phù hợp lắm để trồng Malt - nguyên
liệu chính trong sản xuất bia. Đây là bất lợi khá lớn khi ta luôn phải phụ thuộc
vào nguồn cung từ nước ngoài, yếu tố tỷ giá khi nhập khẩu Hiện tại 60%-70%
lượng nguyên liệu phải nhập khẩu, đây cũng là điểm hạn chế của ngành bia nói
chung và trên cả là SABECO – CON CHIM ĐẦU ĐÀN CỦA NGÀNH BIA NÓI
RIÊNG.
Yếu tố văn hóa - xã hội
Sự tác động của các yếu tố văn hoá thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so
với các yếu tố khác và phạm vi tác động của các yếu tố văn hoá thường rất rộng.
Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
các hoạt động kinh doanh như: những quan điểm đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống,về
nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm và ưu tiên
của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội… những khía cạnh này
cho thấy cách thức người ta sống, làm việc, hưởng thụ cũng như sản xuất vàcung
cấp dịch vụ. Vấn đề đặt ra đối với nhà quản trị doanh nghiệp là không chỉnhận thấy
sự hiện diện của nền văn hoá xã hội hiện tại mà còn là dự đoán những xu hướng
thay đổi của nó, từ đó chủ động hình thành chiến lược thích ứng.Việt Nam là một
quốc gia có nền văn hóa chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hóa phương Đông vì
thế người Việt Nam rất chú trọng đến quan hệ gia đình, bạn bè. Thứ nữa là Việt
Nam rất coi trọng tinh thần quốc gia nên việc tiêu dùng sản phẩm của một công ty
trong nước là một xu hướng mới nổi lên trong thời gian gần đây và công ty cần
phải nắm bắt được cơ hội mới này (người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam).
Với nét văn hóa đó thì thói quen dùng bia rượu trong các dịp lễ tết, cưới hỏi là
9
không thể thiếu - mang đậm nét văn hóa phương đông tốt đẹp. Bia không phải là
sản phẩm truyền thống của nước ta nhưng từ khi được du nhập vào thì nó đã nhanh
chóng được người dân Việt Nam chấp nhận và trở thành thói quen sử dụng phổ
biến nhất là với nam giới.
Tôn giáo, tín ngưỡng
Việt Nam là quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng,tôn giáo. Với vị trí địa lý
nằm ở khu vực Đông Nam Á có ba mặt giáp biển, Việt Nam rất thuận lợi trong mối
giao lưu với các nước trên thế giới và cũng là nơi rất dễ cho việc thâm nhập các
luồng văn hoá, các tôn giáo trên thế giới.Về mặt dân cư, Việt Nam là quốc gia đa
dân tộc với 54 dân tộc anh em. Mỗi dân tộc, kể cả người Kinh (Việt) đều lưu giữ
những hình thức tín ngưỡng, tôn giáo riêng của mình.
Dân số, lao động
Việt Nam là một quốc gia có cơ cấu theo dân số trẻ khoảng 86 triệu người,
trong đó từ 15-64 tuổi chiếm 65% (nam 26.475.156; nữ 27.239.543) tổng số dân.
Điều này là một lợi thế cho các doanh nghiệp của chúng ta về nguồn cung ứng đội
ngũ lao động. Ngoài ra lượng khách hàng mà công ty bia đáp ứng là rất nhiều. Dân
số tạo ra một cơ hội lớn mà công ty cần nắm bắt và tậndụng triệt để cơ hội này.
Yếu tố chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh.
Hệ thống luật pháp ở nước ta còn một số điểm chưa rõ ràng nên cũng ảnh
hưởng nhiều đến việc bảo vệ bản quyền cũng như những công ty cạnh tranh không
lành mạnh tác động xấu đến việc phát triển của công ty.
Luật pháp quy định và chế tài kiểm tra phát hiện hàng giả, hàng nhái trong lĩnh
vực rượu bia còn kém vì thế có nhiều mặt hàng bia giả được kinh doanh trong thị
trường. Những loại bia này thường có giá rẻ vì thế những nhà bán lẻ sẽ kinh doanh
mặt hàng này thay cho mặt hàng bia chất lượng. Cũng như người tiêu dùng ưa
thích hàng rẻ sẽ làm cho Doanh nghiệp mất uy tín, mất khách hàng, mất mối sẽ làm
giảm lượng cung xuống dẫn tới doanh thu giảm.
Quy định kiểm tra chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, rượu bia có ảnh
hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng nên khâu kiểm tra chất lượng rượu bia gay
gắt, làm cho doanh nghiệp phải đầu tư công nghệ, đảm bảo chất lượng tối đa dẫn
đến việc tăng chi phí ở khâu quản lý chất lượng trước khi đưa ra thị trường. Là
10
doanh nghiệp hoạt động theo hình thức công ty cổ phần đồng thời chuẩn bịniêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán Sài Gòn, hoạt động của Công ty Sabecochịu ảnh
hưởng của các văn bản pháp luật về công ty cổ phần, chứng khoán và thịtrường
chứng khoán bao gồm Luật doanh nghiệp, Luật chứng khoán, các văn bảndưới luật
và các quy định đối với công ty niêm yết.
3. Phân tích môi trường ngành
Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các đối thủ hiện tại chủ yếu của Sabeco:
Công ty TNHH Nhà Máy Bia Việt Nam
Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội được thành lập theo
quyếtđịnh số 75/2003/QĐ - BCN ngày 16/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp;
là Tổng Công ty Nhà nước tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty
con.
Được cấp giấy phép đầu tư vào ngày 9 tháng 12 năm 1991 với công suất
ban đầu là 500,000 hl (50 triệu lít), Công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam là đơn
vị liên doanh giữa Tổng Công Ty Thương mại Sài Gòn và Tập đoàn có trụ sở tại
singapore. Một Nhà máy bia hiện đại và là nhà máy đầu tiên tại Việt Nam tuân
thủ công ước Montreal về bảo vệ tầng ôzôn bằng cách sử dụng hệ thống lạnh
không có chất CFC, được vận hành với dây chuyền sản xuất hiện đại, đạt tiêu
chuẩn quốc tế về an toàn, chất lượng, công xuất và an sinh môi trường.
Điểm mạnh:
o Cuối năm 2003, Nhà Máy Bia Việt Nam một lần nữa mở rộng nâng
công suất nhà máy lên 2,300,000 hl/ năm(230 triệu lít).
o Tháng 9 năm 2006, Tập đoàn APBL và Tổng Công Ty Thương Mại
Sài Gòn đã chính thức mua lại các Nhà máy bia của Foster’s và quyết
định chuyển giao, sáp nhập vào Nhà máy Bia Việt Nam. Điều này đã
làm tăng lên sức mạnh của Nhà máy bia Việt Nam.
o Với 2 thương hiệu nổi tiếng là Heniken và Tiger công ty TNHH nhà
máy bia Việt Nam được đánh giá là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của
Sabeco.
Điểm yếu:
o Khó khăn với nguồn nguyên vật liệu phải nhập khẩu từ nước ngoài.
11
o Chi phí đào tạo nhân công khá lớn do áp dụng dây chuyền sản xuất hiện
đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế về an toàn, chất lượng, công xuất và an sinh
xã hội.
o Khó khăn trong việc quản lý đồng bộ sản phẩm, chất lượng cũng như
quy trình trong sản xuất.
Công ty bia rượu Hà nội Habeco.
Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội được thành lập theo
quyếtđịnh số 75/2003/QĐ - BCN ngày 16/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp;
là Tổng Công ty Nhà nước tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty
con.
Được cấp giấy phép đầu tư vào ngày 9 tháng 12 năm 1991 với công suất
ban đầu là 500,000 hl (50 triệu lít), Công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam là đơn
vị liên doanh giữa Tổng Công Ty Thương mại Sài Gòn và Tập đoàn có trụ sở tại
singapore.
Điểm mạnh:
o Không ngừng mở rộng và nâng cao năng suất nhà máy.
o Năng suất phát triển rõ ràng qua các năm, phát triển các sản phẩm mới
đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
o Lĩnh vực kinh doanh đa dạng: sản xuất các loại bia, rượu, nước giải
khát, cồn, bao bì. Xuất khẩu các loại sản phẩm bia, rượu, Dịch vụ đầu
tư, tư vấn, tạo nguồi vốn đầu tư. Nghiên cứu, đào tạo,chuyển giao công
nghệ…
o Với bí quyết công nghệ duy nhất - truyền thống trăm năm, cùng với hệ
thống thiết bị hiện đại, đội ngũ CBCNV lành nghề, có trình độ, tâm
huyết, các sản phẩm của Tổng công ty đã nhận được sự mến mộ của
hàng triệu người tiêu dùng trong nước cũng như quốc tế.
o HABECO là doanh nghiệp duy nhất ở Việt Nam đã đạt giải thưởng chất
lượng quốc tế Châu Á – Thái Bình Dương năm 2006 của Tổ chức chất
lượng Châu Á – Thái Bình Dương dành cho doanh nghiệp có loại hình
sẩn xuất dịch vụ quy mô lớn thỏa mãn 7 nhóm tiêu chí.
o Tốc độ tăng trưởng doanh thu hằng năm là 27,7%, tốc độ này khá hợp lý
khi công ty đã mở nhà máy bia Vĩnh Phúc với công suất ước tính là 200
triệu lít/năm.(hoàn thành cuối năm 2009).
12
Nhược điểm:
o Sản phẩm sản xuất tại nhiều nhà máy nên phần nào khó khăn do sử
dụng nhiều nguồn nước khác nhau, sẽ ảnh hưởng đến chất lượng bia ở
các vùng khác nhau.
o Khó khăn trong quản lý chất lượng, do biến động giá nguyên vật liệu,
thay đổi thuế và áp lực cạnh tranh sau khi gia nhập WTO.
o Chưa chiếm lĩnh được thị trường miền Nam.
Khách hàng
Khách hàng là lý do tồn tại, là mục đích hoạt động của công ty. Với Sabeco
thì khách hàng được chia làm hai nhóm:
+ Nhóm cá nhân, là những khách hàng mua lẻ với mục đích là tiêu dùng
cho cá nhân và kinh doanh.
+ Nhóm tổ chức, là những doanh nghiệp hay công ty đặt hàng với Sabeco
với mục đích tiêu dùng và kinh doanh bán lẻ.
Cả hai nhóm đều gây áp lực với công ty về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch
vụ đi kèm theo đó và chính khách hàng là người điều khiển cạnh tranh trong ngành
thông qua quyết định mua hàng.
• Với những khách hàng lớn Sabeco luôn dành những chế độ ưu đãi đặc
biệt.
• Sabeco cũng đã phân loại các khách hàng theo quy tắc 20-80. Tức
20% khách hàng tạo lên 80% doanh thu cho công ty thì doanh nghiệp sẽ chú trọng
phục vụ tốt hơn nữa về tất cả các mặt, không chỉ sản phẩm có chất lượng, cung
cấp các sản phẩm đa dạng mà còn chú trọng tập trung vào khâu chăm sóc khách
hàng, thường xuyên chăm sóc và thăm thỏi đến nhu cầu của khách hàng, thực hiện
các chương trình giảm giá khuyến mãi hay các thẻ giảm giá cho các khách hàng
mua với số lượng lớn…
• Việc nghiên cứu thị trường để biết thêm nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng cũng là một chiến lược không thể thiếu của Sabeco. Với phương châm không
chỉ đáp ứng nhu cầu hiện có mà còn đáp ứng nhu cầu trong tương lai thì việc
nghiên cứu thị trường là một chiến lược khá quan trọng đã được Sabeco quan tâm.
• Sabeco có số lượng nhà phân phối khổng lồ với 1300 nhà phân phối
trên cả nước. Những nhà phân phối này có thể trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay
trong nội bộ của Doanh nghiệp.Ép giảm giá bán từ nhà sản xuất Sabeco.Các tổ
chức và cá nhân họ cũng có nhiều sự lựa chọn cho sản phẩm đồ uống là của mình
nên quuyền lực thương lượng là của người mua là cao.
13
Nhà cung cấp
• Với nguồn nguyên vật liệu chính chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài thì
đây là một điểm yếu khá lớn của Sabeco.
• Việc phải chịu thêm thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển cũng làm
cho giá cả các sản phẩm tăng lên.
• Do là công ty lớn, thường xuyên nhập khẩu với số lượng lớn nên
Sabeco cũng nhận được nhiều chế độ ưu đãi từ phía nhà cung cấp. Việc ký kết các
hợp đồng để nhận được các sản phẩm đạt chất lượng, đủ số lượng, chủng loại,
đúng tiến độ và giá cả hợp lý cũng được công ty chú trọng.
• Ngoài ra thì công ty đã có thử nghiệm về việc trồng Đại Mạch(nguyên
liệu chính sản xuất bia,rượu ) trên nước ta với mong muốn có nguồn nguyên vật
liệu rẻ, tiết kiệm chi phí để giảm giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu khách
hàng.
Đối thủ tiềm ẩn
• Vì là ngành có tốc độ phát triển khá lớn, mang lại nhiều doanh thu và
lợi nhuận cho doanh nghiệp nên đã có khá nhiều các sản phẩn cùng loại không chỉ
trong và ngoài nước đã xuất hiện trên thị trường.
• Việc gia nhập WTO cũng mang lại cho công ty nhiều khó khăn, do
việc hỗ trợ cho ngành từ nhà nước sẽ giảm xuống, chính sách bảo hộ bằng hạn
ngạch sẽ bãi bỏ, thuế nhập khẩu giảm theo lộ trình. Đây chính là yếu tố thu hút
không ít các doanh nghiệp muốn gia nhập ngành.
• Với lợi thế ra đời sau, áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào
sản xuất, và biết khắc phục các hạn chế của doanh nghiệp đi trước thì những doanh
nghiệp đi sau cũng là một khó khăn đáng kể của Sabeco hiện nay.
• Ngoài ra nhiều công ty giải khát ở Hàn Quốc, Nhật Bản…muốn xâm
nhập thị trường Việt Na. So với công ty giải khát Việt Nam họ có nhiều ưu thế hơn
về vốn, về công nghệ và tính truyền thông độc đáo. Do đó, sự xâm nhập thị trường
của họ sẽ gây ảnh hưởng lớn đến thị phần của các công ty giải khát Việt Nam,
trong đó có Sabeco.
Sản phẩm thay thế
Với chất lượng tuyệt hảo, các nhãn hiệu bia quốc tế Tiger, Heineken, các
sản phẩm đồ uống có ga như coca-cola, nước ngọt có ga, pepsi… đã chinh phục
khách hàng không chỉ bằng chất lượng sản phẩm mà thông qua một hệ thống phân
phối, dịch vụ chăm sóc khách hàng và hậu mãi chuyên nghiệp đảm bảo mang lại
14
cho khách hàng sự phục vụ tận tình chuyên nghiệp. Đây cũng là một bài toán khá
khó với Sabeco.
Phân tích thế mạnh, điểm yếu của các lĩnh vực quản trị trong Doanh Nghiệp.
Nguồn lực tài chính
SABECO có vốn điều lệ trên 6.412 tỷ đồng, theo phương thức Nhà nước nắm
giữ 79,61% vốn điều lệ (tương đương 510.501.286 cổ phần bán đấu giá công khai,
20% vốn điều lệ (tương đương 128.257.000 cổ phần) và bán cho người lao động
0,39% vốn điều lệ. SABECO cũng đầu tư vào hàng loạt quỹ như: Quỹ đầu tư Việt
Nam (chiếm 6% của 1.600 tỷ vốn điều lệ), Quỹ đầu tư chứng khoán Sài Gòn A2
(10% của 500 tỷ), Quỹ thành viên Vietcombank 11% của 550 tỷ), Quỹ đầu tư tăng
trưởng SABECO (51% của 700 tỷ) và đang thành lập Công ty quản lý quỹ đầu tư
Bảo Tín (5% của 50 tỷ).
Tham vọng lớn của SABECO là đầu tư vào bất động sản. Hiện SABECO đang
làm thủ tục xin đầu tư vào 4 công ty bất động sản gồm: Công ty Bất động sản
SABECO (SABECO nắm 45% vốn điều lệ 480 tỷ đồng), Công ty Đầu tư Thương
mại Tân Thành (29% của 70 tỷ), Công ty Rồng Vàng Phương Đông (23% của 7 tỷ)
và Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển không gian ngầm (10% của 380 tỷ).
SABECO còn đang đầu tư xây dựng Công ty Cổ phần Kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp SABECO và đã góp 10% vốn vào Công ty Cổ phần Thủy điện miền
Nam (vốn điều lệ 687 tỷ đồng).
Công nghệ và hệ thống sản xuất
Công ty sử dụng hệ thống quản lý áp dụng hệ thống tích hợp các tiêu
chuẩnISO 9001:2008 và ISO 14000, hướng tới áp dụng hệ thống tích hợp các tiêu
chuẩn ISO 22000 và ISO 14000. Các nhà máy sử dụng công nghệ tiên tiến của
nước ngoài, liên tục cải tiếncông nghệ thân thiện với môi trường. Công ty chủ yếu
nhập khẩu công nghệ sản xuất bia của Đức, đây là nước có truyền thống sản xuất
bia với công nghệ pháttriển. Công ty có đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, thường
xuyên nghiên cứu cảitiến hệ thống sản xuất và dây chuyền mang lại nhiều thành
tựu đáng kể.
Cơ cấu tổ chức
15
4. Phân tích đánh giá môi trường nội bộ doanh nghiệp
a) Nguồn nhân lực.
Như đã phân tích ở trên tổng lao động của công ty hiện nay khoảng 4134
người, trình độ đại học trên 600 người, cao đẳng và trung cấp trên 300 người, còn
lại là lao động phổ thông. Và một số với trình độ cao hơn là tiến sĩ, thạc sĩ, tuy
nhiên con số này rất là hạn chế.
Bước sang cơ chế thị trường, bằng chính sự năng động, sáng tạo của tập thể
cán bộ nhân viên tổng công ty trong việc xây dựng chất lượng các dòng sản phẩm,
hiện đại hóa công nghệ,nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng thương hiệu
và mở rộng thị trường đã tạo thếvà lực để công ty ngày một phát triển bền vững.
Từ chỗ chỉ sản xuất một vài dòng sản phẩm, đến nay Sabeco đã tung ra thị trường
nhiều dòng sản phẩm mới được người tiêu dùng cả nước ưa chuộng như Bia Sài
gòn Export, Sài Gòn Special.
16
Các nhà quản lý của công ty đều có nhiều kinh nghiệm, được đi đào tạo từ
nước ngoài và họ được tiếp xúc với nhiều nhà quản lý và được cùng làm việc với
những nhà quản trị trên thế giới khi công ty mở những chi nhánh, văn phòng tại
nước ngoài. Đặc biệt là ở những nước Châu Âu như Đức, Pháp, Anh, Singapore
Chất lượng của lao động phổ thông đồng đều, có kinh nghiệp và trung thành
với công ty. Không có nhiều lao động mới.
Tuy nhiên trong doanh nghiệp vẫn còn những màu đen tham nhũng, kiểm soát
thiếu chặt chẽ của các lãnh đạo cấp cao. Chính điều này gây rất nhiều bất lợi cho
Sabeco.
Chế độ làm việc và chính sách lương thưởng, công ty Sabeco thực hiện theo
đúng quy định của bộ luật lao động đề ra, kèm theo đó là chế độ đãi ngộ khá tốt
như chính sách ưu đãi cổ phiếu cho cán bộ, nhân viên; điều kiện làm việc thoáng
mát, khoa học và an toàn Điều này tạo nên sự gắn bó lâu dài, giữa cán bộ, công
nhân viên với công ty.
b) Cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng cơ sở.
Công ty mẹ phát huy được chi phối thật sự đối với các công ty con, công ty
liên kết trong việc đầu tư vốn, công nghệ thị trường, thương hiệu và định hướng
phát triển
Được quản lý và sử dụng 1 diện tích đất lớn : 573717,92 m2 thuận lợi cho việc
sản xuất.
Mạng lưới phân phối sản phẩm với 1300 nhà phân phối rộng khắp cả nước đặc
biệt là khu vực miền Trung trở vào và tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm.
Công ty sử dụng hệ thống quản lý áp dụng hệ thống tích hợp các tiêu chuẩn
ISO 9001:2008 và ISO 14000, hướng tới áp dụng hệ thống tích hợp các tiêu chuẩn
ISO 22000 và ISO 14000.
Các nhà máy sử dụng công nghệ tiên tiến của nước ngoài, liên tục cải tiến
công nghệ thân thiện với môi trường. Công ty chủ yếu nhập khẩu công nghệ sản
xuất bia của Đức, đây là nước có truyền thống sản xuất bia với công nghệ phát
triển. Công ty có đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm, thường xuyên nghiên cứu cải
tiến hệ thống sản xuất và dây chuyền mang lại nhiều thành tựu đáng kể.
SABECO đã có 46 đơn vị thành viên là các công ty con, đơn vị trực thuộc và
công ty liên doanh liên kết với địa bàn hoạt động trải rộng trên khắp các vùng miền
17
cả nước.Trong đó có 21 đơn vị trực tiếp tham gia vào sản xuất và phân phối các
sản phẩm Bia, Rượu, NGK của SABECO.
Dây chuyền sản xuất bia chai, bia lon nhập từ CHLB Đức tại nhà máy Bia Sài
Gòn.
Sabeo đã sử dụng tốt cơ sở vật chất kỹ thuật thì nhà máy làm bia với công suất
lớn trên một năm. Điển hình là nhà máy Bia Sài Gòn - Củ Chi(rộng 50hecta) thuộc
Tổng công ty CP Bia – Rượu – NGK Sài Gòn (SABECO) hiện đại nhất Đông Nam
Á. Từ nhà điều hành, máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, hệ thống xử lý nước
thải đến nhà ăn đều rất hiên đại, đồng bộ và hợp lý. Tổng số vốn đầu tư lên tới gần
2.000 tỷ đồng.Với sản lượng là 500 triệu lit/năm.
c) Tài Chính
Bảng cân đối kế toán và kết quả kinh doanh
Mã
số
TÀI SẢN
Thuyết
minh
Số cuối năm
Số đầu năm (Đã
điều chỉnh lại -
Thuyết minh số 33)
200 B. TÀI SÀN DÀI
HẠN
7.396.990.751.493 7.689.647.857.113
220 /. Tài sàn cố định 3.260.435.288.136 3.154.327.491.116
221
1. Tài sản cố định
hữu hình
11 1680.974.674.172 1.632.757.186.098
222 Nguyên giá 2.805.444.531.463 2.676.015.585.075
223
Giá trị hao mòn
lũy kế
(1.124.469.857.291) (1.043.258.398.977)
227
2. Tài sản cổ định
vô hình
12 1.510.368.256.869 1.496.317.864.782
228 Nguyên giá 1.536.616.504.667 1.518.224,759.651
18
229
Giá trị hao mòn
lũy kế
(26.248.247.798) (21.906.894.869)
230
3. Chi phí xây
dựng cơ bản dở
dang
13 69.092.357.095 25.252.440,236
250
II. Các khoản đầu
tư tài chính dài
hạn
14 3.579.569.013.637 3.898.312.772.438
251
1. Đầu tư vào
công ty con
2 104 331 351.131 2.104.331.351.131
252
2. Đầu tư vào
công ty liên kết
1.080.969.159.829 1.080.969.159.829
258
3. Đầu tư dài hạn
khác
1,321.156.713.136 1.321.156.713.136
259
4. Dự phòng giảm
giá đầu tư tài
chính dài hạn
(926.888.210.459) (608.144.451.658)
260
III. Tài sản ơài
hạn khác
556.986.449.720 637.007.593.559
261
1. Chi phí trả
trước dài hạn
15 556.986 449.720 635.467.314.489
262
2. Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại
28.3 - 1.540.279.070
19
270
TỔNG CỘNG
TÀI SẢN
11.621.673.035.584 11.189.800.489.675
Mã số NGUỒN VỒN
Thuyết
minh
Số cuối năm
Số đầu năm
(Đă điều chỉnh lại -
Thuyết minh số 33)
300 A. NỢ PHẢI TRẢ 2.728.931.634.788 3.756.942.048.001
310 Nợ ngắn hạn 2.675.603.083.037 3.704.052.725.136
312 1. Phải trả người
bán
16 793.140.077,116 566.805.857.483
313 2. Người mua trả
tiền trước
907.748.614 270.664.420
314 3. Thuế và các
khoản phải nộp
Nhà nước
17 171.204.664.998 162.616.087.818
315 4. Phải trả người
lao động
64.001.703.838 63.240.176.149
316 5. Chi phí phải trả 18 50.899.285.171 19.256.717.707
319 6. Các khoản phải
trả, phải nộp ngắn
hạn khác
19 1.524.644.702.716 2.813.987.687.228
323 7. Quỹ khen
thưởng , phúc lợi
20 70.804.901.384 77.875.534.331
330 II. Nợ dài hạn 53.328.550.951 52.889.322.865
333
1. Phải trả dài hạn
21
51.602.316,000
51.602.316.000
20
336 2. Dự phòng trợ
cấp mất việc làm
1.726.234.951
1.287.006.865
400 6. VỐN CHỦ SỞ
HỮU
8.892.741.400.796 7.432.858.441.674
410 Vốn chủ sờ hữu 22 8.892.741.400.796 7.432.858.441.674
411 1. Vốn cổ phần 6.412.811860.000 6.412.811.860.000
417
2. Quỹ đầu tư phát
triển
119.357.020.851 -
418 3. Quỹ dự phòng
tài chính
279.362.812.657 191.230.503.662
420 4. Lợi nhuận sau
thuế chưa phân
phối
2.081.209.707.288 828.816.078.012
440 TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN
11.621.673.035.584 11.189.800.489.675
d) Hoạt động của bộ phận Marketing.
Định hướng chiến lược các hoạt động Marketing tại công ty. Xây dựng chiến
lược & các hoạt động Marketing cụ thể cho từng thương hiệu. Sáng tạo các hình
thức Marketing phù hợp với đặc tính của thương hiệu
Phối hợp với bộ phận kinh doanh để theo dõi hiện trạng từng nhãn hiệu của
công ty.
Phối hợp với bộ phận kinh trong việc sáng tạo và phát triển các vật phẩm
quảng cáo tại cửa hiệu, các chương trình khuyến mãi.
21
Lên kế hoạch các hoạt động PR và lập ngân sách theo chiến lược ngắn hạn và
dài hạn của Công ty. Tổ chức các sự kiện (họp báo, hội thảo, soạn thông cáo báo
chí, cung cấp thông tin ra bên ngoài).Xây dựng, duy trì và phát triển các mối quan
hệ với các cơ quan truyền thông. Đánh giá kết quả truyền thông dựa trên khảo sát.
Chăm sóc website, đưa tin bài lên website.Tổ chức các hoạt động trong nội bộ
công ty nhằm tạo tinh thần đoàn kết giữa các thành viên trong công ty.
Thu thập các ý kiến đóng góp trong nội bộ và bên ngoài và chuyển các bộ
phận liên quan giải quyết.Xây dựng, triển khai, kiểm soát các chương trình hỗ trợ
cho tất cả các kênh phân phối như khuyến mãi cho các kênh phân phối, trưng bày
tại các điểm bán (siêu thị, CH tự chọn, điểm bán sỉ, điểm bán lẻ).
Đảm bảo mục tiêu của Marketing luôn gắn liền với Kinh Doanh.
Tạo mối quan hệ với các khách hàng trung gian để thúc đẩy doanh số thông
qua việc tổ chức các hội nghị khách hàng, chương trình khách hàng thân thiết…
Cập nhập và đưa ra những phản hồi về thị trường và thông tin đối thủ cạnh
tranh, đề xuất những hoạt động phản ứng lại đối thủ cạnh tranh nhằm chiếm ưu thế
trên thị trường.
Tổ chức các hội chợ thương mại trong nước và quốc tế, tổ chức tại Mỹ, Hồng
Kông, Đài Loan, Úc Anh, Pháp…Singapore
Phối hợp với bộ phận kinh doanh đưa ra chiến lược phát triển kênh phân phối
mới
Sabeco đã lên kế hoạch và thực hiện những hoạt động Marketing của mình
như thế nào?
Sabeco kết hợp chặt chẽ chiến lược Marketing bán hàng và khuyến mãi, thực
hiện đồng bộ nhằm phát huy tốt nhất tác động cộng gộp. Các hình thức như là
quảng cáo trên tivi, mang internet, báo chí, phát thanh, bản hiệu, pano…. Cứ
khoảng 2 - 3 năm, đoạn phim quảng cáo của một sản phẩm của Sabeco lại thay một
lần. Mỗi lần doanh nghiệp tung ra một sản phẩm mới lại phải có clip quảng cáo
riêng. Mà các sản phẩm của Sabeco rất đa dạng như bia Sài Gòn Special, Sài Gòn
xanh, Sài Gòn đỏ, bia lon 333 Mỗi một sản phẩm phải có slogan riêng chứ không
thể dùng chung một slogan, như bia đỏ có slogan là “Không bóng bẩy, không ồn
ào, không cầu kỳ, không cần phô trương – uống thì hiểu”. Hàng năm Sabeco dành
khoảng vài phần trăm doanh thu đầu tư vào quảng cáo. Trong đó, mỗi một đoạn
clip quảng cáo có giá lên tới 50.000 – 70.000 USD. Còn giá phải trả cho mỗi một
câu slogan dao động từ 1.000 – 2.000 USD tới cả trăm triệu đồng
22
Bên cạnh công tác quảng cáo thì công ty vẫn luôn chú trọng uy tín thương hiệu
của mình thông qua hoạt động PR: hằng năm công ty tích cực tham gia các chương
trình vì cộng đồng. Song song với việc kinh doanh, SABECO luôn khẳng định
trách nhiệm của mình đối với xã hội, với thông điệp chủ đạo"SABECO chung tay
vì cộng đồng". Mỗi năm, SABECO đã đóng góp và tài trợ cho các hoạt động xã
hội hàng chục tỷ đồng. Với truyền thống tương thân tương ái, các hoạt động cụ thể
như xây nhà tình thương, tình nghĩa, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam Anh hùng,
đóng góp vào các quỹ vận động của xã hội là một nét đẹp văn hóa rất đáng tự
hào của toàn thể cán bộ, công nhân viên Tổng công ty cổ phần Bia Rượu NGK Sài
Gòn. Năm 2009, chỉ riêng tại công ty mẹ đã trích quỹ và vận động cán bộ, công
nhân viên đóng góp được 6,4 tỷ đồng cho các hoạt động xã hội và chi khoảng 10 tỷ
đồng tài trợ cho các chương trình vì cộng đồng trên toàn quốc. Nhân dịp Tết Canh
Dần năm 2010, SABECO trích 200 triệu đồng ủng hộ Quỹ vì người nghèo quận 1,
5, 10 và huyện Củ Chi, mỗi nơi 50 triệu đồng
Theo Sabeco chỉ có hình thức quảng cáo mới đem lại cái nhìn rõ hơn về sản
phẩm tới người tiêu dùng.Các hình thức quảng cáo như trên tivi, mạng internet,
báo chí và công ty đã thực hiện chiến lược quảng cáo rầm rộ lên đến hàng chục
tỷ đồng mỗi năm. Mỗi lần doanh nghiệp tung ra một sản phẩm mới lại có những
clip quảng cáo riêng với các slogan riêng.
Xác định rõ tầm quan trọng của việc marketing.Sáng tạo trong việc truyền
thông và quảng cáo.Liên kết giữa hoạt động marketing với các hoạt động khác
trong công ty.
e) Hoạt động của bộ phận nhân sự.
Theo thống kê của nhóm tổng lao động của công ty hiện tại hơn 4134 người,
trình độ đại học trên 600 người, cao đẳng và trung cấp trên 300 người, còn lại là
lao động phổ thông. Và một số với trình độ cao hơn là tiến sĩ, thạc sĩ, tuy nhiên con
số này rất là hạn chế.
Chiến lược "Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp" thì việc xây dựng hệ
thống nhân sự luôn chiếm nhiều sự quan tâm của Công ty chúng tôi.
Công ty thường xuyên tổ chức các khóa huấn luyện nội bộ, thỉnh giảng hoặc
đăng ký các khóa đào tạo bên ngoài cho nhân viên.
Công ty nước giải khát sài gòn SABECO luôn tìm kiếm những ứng viên có
nhiều kinh nghiệm chuyên môn, có hoài bão phát triển công việc ở mọi vị trí. Ứng
viên được trả lương xứng đáng theo năng lực và khả năng đóng góp.
23
Hệ thống nhân sự cao cấp chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản từ các nước tư
bản phát triển.
Tạo điều kiện các cán bộ công đoàn, công nhân lao động các đơn vị gặp gỡ,
giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, đoàn kết cùng nhau xây dựng tổ chức công đoàn,
công ty luôn tổ chưc các hội thao hằng năm.
f) Hoạt động của bộ phận tài chính kế toán.
Chức năng:Tổ chức hệ thống quản lý tài chính toàn Công ty.
Nhiệm vụ:
Lập trình, quản lý tài chính nhanh gọn, chính xác.
Thực hiện các nghiệp vụ thu – chi đúng chính sách.
Lập báo cáo tài chính của Công ty.
Giám sát bán hàng thông qua hoạt động tài chính.
Xây dựng, đề xuất chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban.
Phối hợp với phòng nhân sự tổ chức tuyển dụng, đào tạo cho nhân viên
Quá trình lên sàn còn chậm do những sự bất đồng của các nhà quản trị trong
Sabeco về ai quản lý nguồn vốn nhà nước sau khi phát hành cổ phiếu (Vốn nhà
nước chiếm 89,59 vốn điều lệ) Xu hướng giảm nguồn vốn nhà nước xuống 51%.
Doanh nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào nhà nước.
g) Hoạt động bộ phận Nghiên cứu và phát triển.
Nghiên cứu, xây dựng các sản phẩm, ấn phẩm, dịch vụ thông tin tín dụng; thực
hiện tư vấn các dịch vụ phát triển nghiệp vụ có liên quan;
Khảo sát, nghiên cứu, tìm thị trường, tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm thông
tin tín dụng; hợp tác, liên kết, ký kết hợp đồng khai thác, sử dụng sản phẩm thông
tin tín dụng;
Tham mưu trình Giám đốc xem xét các phương án, đề án liên doanh, liên kết
với các tổ chức, cá nhân, thuê chuyên gia trong và ngoài nước để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ chuyên môn
Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học, sáng kiến, cải tiến quy trình kỹ thuật
nghiệp vụ;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao
24
Xây dựng chương trình, kế hoạch và lịch công tác hàng tuần, tháng, quý, năm;
theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác đã được Giám đốc
phê duyệt.
Sabeco đã gắn liền Hoạt động Marketing với hoạt động làm mới sản phẩm của
mình bằng cách xây dựng những thương hiệu danh tiếng trong nước và mang tầm
cỡ quốc tế.
Một loạt nhân sự giỏi, có nhiều kinh nghiệm marketing được tuyển dụng. Hệ
thống phân phối được cấu trúc lại trên cơ sở nghiên cứu mô hình hiện đại của các
tập đoàn bia hàng đầu thế giới. Phát triển đồng bộ với chiến lược marketing và bán
hàng là một chiến lược nâng cao năng lực sản xuất. SABECO sẽ tiếp tục đầu tư
vào hệ thống sản xuất trên toàn quốc, đặc biệt là xây dựng và phát triển các trung
tâm sản xuất, nhằm tiến tới cung cấp tại chỗ cho người tiêu dùng các sản phẩm
chất lượng với giá hợp lý
Với mục tiêu chiến lược là dẫn đầu thị trường, Sabeco luôn chú trọng phát
triển các sản phẩm mới ngày càng đáp ứng nhu cầu khắt khao của các đối tượng
khách hàng. Những nhãn hiệu nổi tiếng hiện tại như Bia 333, Saigon Speccial,
Black Beer, Saigon Đỏ, và một số loại khác. Các sản phẩm mang phong cách
riêng, nhưng đậm chất văn hóa Việt, đánh vào tâm lý của người tiêu dùng. Hiện tại
công ty đang nghiên cứu cải tiến phát triển các dòng sản phẩm mới với hương vị
lạ, giàu chất dinh dưỡng, và đặc biệt đảm bảo tuyệt đối vệ sinh an toàn thực phẩm.
Bên cạnh đó, kiểu dáng mẫu mã cũng là yếu tố không kém phần quan trọng tạo nên
thành công cho một nhãn hiệu bia. Công ty có bộ phận Marketing chuyên biệt luôn
đón đầu xu hướng thay đổi kiểu dáng chai, kiểu trang trí bên ngoài, cách phối màu
hiệu quả, thông tin đầy đủ
h) Hoạt động của bộ phận sản xuất.
Chức năng:
Lập kế hoạch sản xuất, điều độ sản xuất.
Kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên vật liệu đầu vào.
Kiểm tra sản phẩm trước khi nhập kho, xử lý sản phẩm không phù hợp.
Quản lý trang thiết bị sản xuất, và giám sát dụng cụ, thiết bị đo lường.
Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý.Tổ chức, sắp xếp, điều động nhân lực
phù hợp để kiểm tra chất lượng nguyện vật liệu đầu vào.Phân loại, đánh giá
25