Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Giáo trình Quản lý dịch hại tổng hợp (Nghề: Bảo vệ thực vật - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 38 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: QUẢN LÝ DỊCH HẠI TỔNG HỢP IPM
NGÀNH, NGHỀ: BẢO VỆ THỰC VẬT
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định Số:…./QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày… tháng… năm 2017 của
Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)

Đồng Tháp,1năm 2017


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép dùng
nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

i


LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình mơn học “IPM trong bảo vệ thực vật” (IPM là chữ viết tắt theo tiếng
Anh của Integrated Pests Management, có nghĩa là quản lý dịch hại tổng hợp) là một
trong những môn học đào tạo chuyên ngành “Bảo vệ thực vật”, môn học được biên
soạn theo nội dung chương trình khung đã được Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Đồng
Tháp phê duyệt năm 2017.
Khi biên soạn, cả phần lý thuyết và thực hành, tác giả đã cố gắng cập nhật
những kiến thức mới, khoa học, đồng thời có tính thực tiển và ứng dụng cao. Nội
dung đáp ứng được mục tiêu đào tạo.


Nội dung giáo trình được biên soạn với thời gian đào tạo là 40 giờ, gồm 4
Chương:
Chương 1: Sự cần thiết của IPM trong bảo vệ thực vật
Chương 2: Hệ sinh thái nông nghiệp và IPM
Chương 3: Nội dung chính của IPM
Chương 4: Xây dựng và thực hiện IPM
Chân thành cảm ơn! Tất cả thành viên trong hội đồng thẩm định đã đóng góp
ý kiến và điều chỉnh nội dung, giúp GIÁO TRÌNH được hồn chỉnh.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian hạn hẹp nên không thể nêu lên đầy đủ
những kết quả nghiên cứu mới nhất ở trong và ngoài nước, và chắc chắn cịn nhiều
thiếu sót, khiếm khuyết. Rất mong nhận được đóng góp ý kiến của các thầy, cơ chun
mơn, bạn đọc để GIÁO TRÌNH hồn thiện hơn. Các ý kiến đóng góp xin gửi về
Trường Cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp, 259 Thiên Hộ Dương, phường Hòa Thuận,
TP. Cao Lãnh, Đồng Tháp.
Đồng Tháp, ngày 28 tháng 7 năm 2017
Chủ biên
ThS. Nguyễn Thị Phúc Nguyên

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI GIỚI THIỆU.............................................................................................................. ii
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT CỦA IPM TRONG BẢO VỆ THỰC VẬT ................. 1
1. Những điều cần biết về thiệt hại do sâu bệnh, cỏ dại gây ra cho cây trồng .......... 1
1.1. Tác hại của sâu bệnh, cỏ dại đối với cây trồng ..................................................... 1
1.2. Mức độ thiệt hại do sâu bệnh, cỏ dại gây ra ......................................................... 3
2. Các biện pháp phòng trừ sâu bệnh, cỏ dại .............................................................. 6
2.1. Phòng trừ sâu bệnh với các biện pháp thô sơ ở thời kỳ đầu ................................. 6

2.2. Sự ra đời của thuốc bảo vê thực vật ...................................................................... 6
3. Những hậu quả của việc lạm dụng hóa chất bảo vệ thực vật đối với sản xuất
nông nghiệp và mơi trường ........................................................................................... 8
3.1. Hình thành các chủng sâu kháng thuốc ................................................................ 8
3.2. Xuất hiện sâu hại mới ........................................................................................... 9
3.3. Gây ra hiện tượng tái phát của sâu hại.................................................................. 9
3.4. Hủy diệt thiên địch ................................................................................................ 9
3.5. Gây ô nhiễm môi trường ....................................................................................... 9
3.6. Ảnh hưởng đến con người .................................................................................. 10
4. Sự ra đời của IPM, nguyên lý và nguyên tắc hoạt động của IPM ....................... 11
4.1. Sự ra đời của IPM ............................................................................................... 11
4.2. Nguyên lý của IPM ............................................................................................. 12
4.3. Nguyên tắc của IPM ........................................................................................... 13
5. Thực hành: Trồng và chăm sóc cây theo IPM ...................................................... 15
5.1. Phương tiện ......................................................................................................... 15
5.2. Phương pháp ....................................................................................................... 16
5.3. Thực hành ........................................................................................................... 16
5.4. Phúc trình ............................................................................................................ 16
CHƯƠNG 2: HỆ SINH THÁI NÔNG NGHIỆP VÀ IPM ........................................... 18
1. Hệ sinh thái nông nghiệp – sự cân bằng sinh học ................................................. 18
1.1. Nền sản xuất nông nghiệp từ mục tiêu sản xuất tự cấp đang chuyển sang sản
xuất hàng hoá ............................................................................................................. 18
1.2. Những biến đổi sâu sắc trong các hệ sinh thái nông nghiệp............................... 19
iii


2. Các yếu tố của hệ sinh thái nông nghiệp và sự liên quan ảnh hưởng đến cây
trồng............................................................................................................................... 20
2.1. Các yếu tố thành phần của hệ sinh thái nông nghiệp.......................................... 20
2.2. Các yếu tố phi sinh vật gây hại cho cây trồng .................................................... 22

2.3. Các yếu tố sinh vật có liên quan ảnh hưởng tới cây trồng.................................. 23
3. IPM gắn với nền nông nghiệp bền vững ................................................................ 26
4. Thực hành: Xác định và quản lý các yếu tố của hệ sinh thái đồng ruộng .......... 26
4.1. Phương tiện ......................................................................................................... 26
4.2. Phương pháp ....................................................................................................... 27
4.3. Thực hành ........................................................................................................... 27
4.4. Phúc trình ............................................................................................................ 28
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG CHÍNH CỦA IPM ............................................................... 29
1. Các biện pháp IPM chung ....................................................................................... 29
1.1. Biện pháp kiểm dịch và khử trùng ...................................................................... 29
1.2. Biện pháp canh tác .............................................................................................. 31
1.3. Biện pháp chọn giống ......................................................................................... 37
1.4. Biện pháp đấu tranh sinh học.............................................................................. 45
1.5. Biện pháp phòng trừ sinh học ............................................................................. 58
1.6. Biện pháp hoá học............................................................................................... 66
2. IPM trên cây lúa, cây rau màu, cây ăn trái ........................................................... 71
2.1. IPM trên cây lúa .................................................................................................. 71
2.2. IPM trên cây rau màu ......................................................................................... 77
2.3. IPM trên cây ăn trái ............................................................................................ 81
3. Thực hành ................................................................................................................. 88
3.1. Nhận dạng thiên địch .......................................................................................... 88
3.2. Xác định tỷ lệ và chỉ số bệnh, xác định mật số côn trùng, nhện ........................ 89
3.3. Điều tra hệ sinh thái ruộng lúa, xác định ngưỡng gây hại kinh tế và lập kế hoạch
phòng trừ dịch hại ...................................................................................................... 90
3.4. Làm bẫy và điều tra hệ sinh thái vườn rau/màu, xác định ngưỡng gây hại kinh tế
và lập kế hoạch phòng trừ dịch hại ............................................................................ 93
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN IPM ....................................................... 98
1. Những hiểu biết cần có để xây dựng các chương trình IPM................................ 98
1.1. Những hiểu biết về cây trồng .............................................................................. 98
iv



1.2. Những hiểu biết về khí hậu thời tiết ở địa phương ............................................. 99
1.3. Những hiểu biết về sâu bệnh hại......................................................................... 99
1.4. Những hiểu biết về thiên địch của sâu hại .......................................................... 99
1.5. Những biện pháp phòng trừ sâu bệnh áp dụng ở địa phương, tình hình sử dụng
thuốc hố học ........................................................................................................... 100
1.6. Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương .......................................................... 100
2. Xác định các mục tiêu và quy mơ của chương trình, các giai đoạn thực hiện . 100
2.1. Mục tiêu của chương trình ................................................................................ 100
2.2. Qui mơ của chương trình .................................................................................. 101
2.3. Các giai đoạn thực hiện .................................................................................... 101
3. Tổ chức, điều hành và nội dung hoạt động của chương trình ........................... 103
3.1. Tổ chức và điều hành ........................................................................................ 103
3.2. Nội dung hoạt động........................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 105

v


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC

Tên mơn học: QUẢN LÝ DỊCH HẠI TỔNG HỢP
Mã mơn học: CNN434
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
- Vị trí: Là mơn học chuyên ngành bắt buộc, được bố trí sau khi đã học mơn học
động vật hại nơng nghiệp, hóa bảo vệ thực vật, côn trùng hại cây trồng, bệnh hại cây
trồng.
- Tính chất: Mơn học cung cấp kiến thức về khái niệm IPM, nguyên lý và nguyên tắc
hoạt động của IPM, những nội dung thực hiện của IPM nhằm đảm bảo nền nơng

nghiệp an tồn, bền vững.
- Ý nghĩa và vai trị của mơn học: Mơn học nghiên cứu về vai trị của IPM trong sản
xuất nơng nghiệp. Trong thời kỳ mà thuốc bảo vệ thực vật đã lên ngôi và nó trở thành
biện pháp phịng trừ sâu bệnh khơng thể thiếu trong trồng trọt, song song với đó, con
người cũng nhận ra tác hại to lớn mà nó mang lại cả về môi trường, cây trồng và sức
khỏe con người, vì vậy hiểu sâu sắc và thực hiện thành công IPM là một vấn đề cấp
thiết. Môn học này sẽ nói rõ về IPM: khái niệm, vai trị, ngun lý và nguyên tắc
hoạt động của IPM, cách phối hợp đồng bộ, đúng lúc các biện pháp phòng trừ dịch
hại trên cơ sở sinh thái học. Đó là nền tảng của một nền nơng nghiệp an tồn và bền
vững.
Mục tiêu của môn học:
Sau khi học xong môn học này sinh viên đạt được:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được các khái niệm về dịch hại, IPM.
+ Trình bày được nguyên tắc và nguyên lý hoạt động của IPM
+ Giải thích được năm nguyên tắc hoạt động của IPM
+ Trình bày được khái niệm về hệ sinh thái
+ Giải thích được ý nghĩa của 1 phải-6 giảm, 3 giảm-3 tăng, 4 đúng, chiến lược
và chiến thuật trong quản lý dịch hại, mức gây hại kinh tế và ngưỡng kinh tế.
+ Trình bày được những hiểu biết cần có để xây dựng một chương trình IPM.
vi


- Về kỹ năng:
+ Phân tích và thực hiện đúng về 5 nguyên tắc hoạt động của IPM
+ Ứng dụng được chiến thuật và chiến lược trong IPM cho từng giai đoạn và
từng loại cây trồng.
+ Nhận biết chính xác các loại dịch hại, thiên địch thu thập số liệu dịch hại,
thiên địch ngồi đồng. Lập được kế hoạch phịng trừ dịch hại cây trồng định kỳ, đột
xuất.

+ Xác định và quản lý được các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
của cây trồng.
+ Thiết lập được chương trình IPM trên từng loại cây trồng
+ Xác định được mục tiêu và quy mơ của một chương trình IPM
+ Xác định được các giai đoạn thực hiện của một chương trình IPM
+ Ứng dụng được các biện pháp quản lý sâu bệnh hại trên từng loại cây trồng
theo IPM.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Hiểu được tầm quan trọng của IPM trong bảo vệ thực vật
+ Nâng cao ý thức bảo vệ thiên địch và mơi trường.
+ Có phương pháp làm việc khoa học, sáng tạo và luôn cập nhật thông tin.
+ Ứng dụng được chiến thuật và chiến lược trong IPM cho từng giai đoạn và
từng loại cây trồng.

vii


Nội dung mơn học:
Thời gian (giờ)
Kiểm
tra
Thực
(định
hành, thí
kỳ)/ơ
nghiệm,
Tổn Lý
n thi
thảo
g số thuyết

và thi
luận,
kết
Chương
thúc
tập
môn
học

Số
T Tên các Chương trong môn học
T

Chương 1: Sự cần thiết của IPM trong bảo vệ
thực vật
1. Những điều cần biết về thiệt hại do sâu bệnh,
cỏ dại gây ra cho cây trồng
2. Các biện pháp phòng trừ sâu bệnh, cỏ dại
1 3. Những hậu quả của việc lạm dụng thuốc bảo 8
vệ thực vật đối với sản xuất nông nghiệp và môi
trường

4

4

2

4


4. Sự ra đời của IPM, nguyên lý và nguyên tắc
hoạt động của IPM
5. Thực hành
Chương 2: Hệ sinh thái nông nghiệp và IPM
1. Hệ sinh thái nông nghiệp – sự cân bằng sinh
học
2 2. Các yếu tố của hệ sinh thái nông nghiệp và sự 6
liên quan ảnh hưởng đến cây trồng
3. IPM gắn với nền nông nghiệp bền vững
4. Thực hành
viii


Chương 3: Nội dung chính của IPM
3

1. Các biện pháp IPM chung
2. IPM trên cây lúa, cây rau màu, cây ăn trái

22

11

11

3. Thực hành
1

Kiểm tra


1

Chương 4: Xây dựng và thực hiện IPM
1. Những hiểu biết cần có để xây dựng chương
trình IPM
4 2. Xác định các mục tiêu và quy mơ của chương 2
trình, các giai đoạn thực hiện

2

3. Tổ chức, điều hành và nội dung hoạt động
của chương trình
Ơn thi

1

Cộng

40

ix

1
19

19

2



CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT CỦA IPM TRONG BẢO VỆ THỰC VẬT
MH 26-01
Giới thiệu:
Chương học cung cấp những thông tin sơ bộ về các loài gây hại trên cây trồng,
những biện pháp phòng và trừ chúng đã được sử dụng trong suốt thời gian qua. Trong
đó, biện pháp hóa học được phân tích rõ về tác hại của nó. Chương học còn giới
thiệu về khái niệm IPM, nguyên tắc và nguyên lý hoạt động của IPM.
Mục tiêu:
Kiến thức:
+ Trình bày được các khái niệm về dịch hại, IPM.
+ Trình bày được nguyên tắc và nguyên lý hoạt động của IPM
+ Giải thích được năm nguyên tắc hoạt động của IPM
Kỹ năng: Phân tích và thực hiện đúng về 5 nguyên tắc hoạt động của IPM
Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Hiểu được tầm quan trọng của IPM trong bảo vệ thực vật
+ Nâng cao ý thức bảo vệ thiên địch và mơi trường.
+ Có phương pháp làm việc khoa học, sáng tạo và luôn cập nhật thông tin.
1. Những điều cần biết về thiệt hại do sâu bệnh, cỏ dại gây ra cho cây trồng
1.1. Tác hại của sâu bệnh, cỏ dại đối với cây trồng
Cây trồng là nguồn tài nguyên thực vật phong phú và đa dạng, đáp ứng các nhu
cầu về đời sống và sinh hoạt của con người. Từ những nhu cầu về lương thực, thực
phẩm hàng ngày, may mặc cho đến làm thức ăn trong chăn nuôi gia súc, gia cầm và
làm nguyên liệu cho sản xuất cơng nghiệp.
Cây trồng cịn là nơi cư trú, nguồn thức ăn của nhiều loài sinh vật, bao gồm các
loài gây hại và vi sinh vật gây bệnh.
Theo ước tính, cây trồng ngày nay chịu ảnh hưởng bởi khoảng trên 10 ngàn loài
sâu hại quan trọng, 100 ngàn loài bệnh nguy hiểm và 30 ngàn lồi cỏ dại có hại. Tác
hại của sâu bệnh và cỏ dại, một mặt làm giảm năng suất hoặc có thể gây ra mất mùa,
mặt khác làm giảm chất lượng nơng phẩm, có đơi khi làm nông phẩm không tiêu thụ
được, phải đổ bỏ hàng loạt.

1


Lịch sử nông nghiệp thế giới đã ghi nhận nhiều trận dịch hại quan trọng gây tổn
thất to lớn cho nền nông nghiệp.
Dịch châu chấu ở châu Phi, rệp sáp hại nho ở Pháp, bệnh mốc sương hại khoai
tây ở châu Âu. Dịch rầy nâu ở các nước trồng lúa châu Á trong vòng 10 năm (từ năm
1966 - 1975) đã gây thiệt hại to lớn ở khu vực này, đặc biệt là ở Philippin, Indonexia,
Ấn Độ và Thái Lan. Thiệt hại theo thống kê chưa đầy đủ đã lên tới 300 triệu đôla
(Dyck and Thomas, 1979).
Một loại cây lương thực quan trọng ở Châu Phi là sắn, tuy nhiên dịch rệp sáp
hại sắn (Phenacoccus manihoti) đã gây thiệt hại rất to lớn ở châu lục này. Rệp này
đầu tiên gây hại nặng ở Côngô và Tây Phi năm 1973. Trong vòng 15 năm sau đã lan
rộng như một đám cháy lớn trên khắp 32 nước châu Phi. Sự phá hại của chúng có thể
làm giảm tới 80% năng suất sắn. Thiệt hại hằng năm lên tới 2 tỷ đôla đôla (Dyck and
Thomas, 1979).
Ở Việt Nam, rầy xanh đuôi đen cùng với bệnh vàng lụi đã xuất hiện ở các tỉnh
miền núi đồng bằng và trung du Bắc bộ trong những năm 60 và đầu 70 cũng đã gây
thiệt hại to lớn đến cây lúa. Hay, dịch rầy nâu hại lúa cùng với bệnh vàng lùn và lùn
xoắn lá đã gây thất thu hơn 1 triệu tấn lúa tại các tỉnh Nam bộ. Trong hai năm 1986
và 1987, bọ xít hại lúa ở hai tỉnh Nghệ An và Thanh Hóa cũng đã gây thiệt hại rất
quan trọng, làm tốn kém về nhân lực và nhân lực phịng trừ.

Hình 1.1: Sự gây hại của rầy nâu trên ruộng lúa

Nhiều loài sâu bệnh khác rất phổ biến trên cây trồng, tuy không phát triển thành
dịch nhưng đã gây hại thường xuyên làm giảm năng suất và tốn kém trong phòng
2



trừ, như: sâu đục thân, bệnh đạo ôn và khô vằn trên lúa, sâu tơ hại bắp cải, sâu xanh
hại bông, chuột cắn phá ruộng lúa, ốc bưu vàng, bệnh chết héo ở đậu phộng, bệnh
xoắn lá ở cà chua, bệnh mốc sương khai tây, mọt đục cành cà phê……

Ốc bươu vàng hại lúa

Chuột hại lúa

Hình 1.2: Sự gây hại của chuột và ốc bưu vàng trên ruộng lúa

1.2. Mức độ thiệt hại do sâu bệnh, cỏ dại gây ra
Sâu bệnh đã gây ra nhiều thiệt hại cho nền nông nghiệp nói chung, làm giảm
năng suất cây trồng, giảm phẩm chất nông sản, làm hư hại đất đai, gây độc cho con
người.
Các nhà khoa học đã tính tốn được là hàng năm sâu hại đã làm giảm 13,8%
khả năng năng suất cây trồng, bệnh hại làm giảm 11,6%, cỏ dại làm giảm 9,5%. Như
vậy, tổng cộng tất cả 3 nhóm gây hại trên đã làm giảm đến hơn 30% năng suất cây
trồng (Nguyễn Công Thuật, 1996).
- Thiệt hại do sâu bệnh gây ra cho các lồi cây trồng khơng giống nhau, ví dụ:
giá trị sản lượng bị sâu làm mất là: 40% /lúa gạo; 35% /ngô; 43% /ngũ cốc khác;
24% /lúa mì; 33% / khoai tây; 38% /rau; 32% /cây lấy dầu; 45% /mía và củ cải đường;
29% /cam, chanh, nho; 32% /cây lấy sợi (Nguyễn Công Thuật, 1996).
- Thiệt hại do sâu bệnh gây ra ở các châu lục cũng rất khác nhau, do điều kiện
khí hậu khơng giống nhau, các loại cây trồng khơng giống nhau và trình độ thâm
3


canh khác nhau, ví dụ: thất mùa do sâu bệnh gây ra: ở châu Âu là 25%; châu Đại
Dương là 26%; ở Bắc và Trung Mỹ là 33%; châu Phi là 42%; châu Á là 43% (Nguyễn
Công Thuật, 1996).

- Thiệt hại do sâu bệnh gây ra không giống nhau ở các loại cây trồng khác nhau,
thay đổi tùy thuộc vào điều kiện sinh thái cụ thể ở từng nơi và vào trình độ phát triển
của sản xuất nơng nghiệp.
- Về vai trị và ý nghĩa của từng nhóm gây hại cũng rất khác nhau. Trong khi ở
các nước châu Âu, châu Mỹ và châu Đại Dương thiệt hại do sâu gây ra ít hơn những
thiệt hại do bệnh, ở châu Phi và châu Á tình hình lại ngược lại.
Tác hại của ba nhóm dịch hại này cũng rất khác nhau trên các đối tượng cây
trồng khác nhau:
- Đối với rau, khoai tây, cây ăn trái thì tác hại của bệnh lớn hơn của sâu và ít
nhất là tác hại của cỏ dại.
- Đối với lúa gạo thì tác hại của sâu hại là lớn nhất, sau đó đến bệnh và cuối
cùng là cỏ dại.
- Đối với lúa mì, tác hại của cỏ dại gây ra là lớn nhất, sau đó đến bệnh và cuối
cùng là sâu.
Khi nói đến tác hại của sâu bệnh thường chúng ta chỉ nghĩ đến phần nông sản
bị sâu bệnh ăn mất. Nhưng thực tế, phần này lại khơng nhiều, mặc dù sâu bệnh có
lấy đi một phần cơ thể cây trồng làm thức ăn, nhưng không đáng kể. Tác hại của sâu
bệnh chủ yếu là do sự hủy hoại quá trình sinh sống của cây trong khi chúng sinh
trưởng và phát triển trên cây. Khi một phần nào đó trong cơ thể của cây bị hại, các
quá trình sinh lý trong cây sẽ bị đảo lộn, q trình sinh trưởng của cây khơng cịn
tiến hành một cách bình thường. Cây khơng những phải bù đắp những bộ phận bị
hủy hoại mà còn phải sắp xếp lại các quá trình sinh sống cho phù hợp với tình trạng
của cây khi mà có một số bộ phận trong cây khơng cịn khả năng thực hiện các chức
năng của nó. Tác hại của sâu bệnh sẽ là rất lớn nếu bộ phận chúng tấn công là đỉnh
sinh trưởng của cây.
Một số lồi sâu bệnh trong q trình sinh trưởng và phát triển trên cây đã tiết ra
những loại chất có tác động sinh học khác nhau và nó có thể là chất độc. Những chất
độc này gây ra những rối loạn trong các hoạt động sinh lý của tế bào cây, làm cho
những tế bào này không thể hồn thành tốt chức năng của mình. Vì vậy, tác hại của


4


sâu bệnh khơng chỉ giới hạn ở vị trí chúng xâm nhập và gây hại trực tiếp mà còn lan
ra xung quanh.
Một số loài sâu bệnh gây ra những ảnh hưởng xấu đến chất lượng nông sản,
chúng làm giảm hàm lượng protein và axit amin trong hạt gạo, hạt ngô, … làm giảm
tỷ lệ đường trong mía…,giảm các chỉ tiêu kỹ thuật trong xơ bông, trong thuốc lá,
trong mũ cao su… Tóm lại, giá trị thương phẩm của nơng sản giảm nhiều dưới tác
hại của sâu bệnh.
Giá trị của đất trồng trọt cũng bị giảm sút do tác hại của sâu bệnh:
- Nhiều loài sâu bệnh sau khi gây tác hại trên cây có khả năng tồn tại và tích
lũy trong đất. Các lồi sâu bệnh này tích lũy ngày càng nhiều khi con người trồng
liên tục một loại cây trồng trên cùng một mảnh đất. Với mật độ tích lũy cao, chúng
sẽ làm cho năng suất cây trồng giảm dần, măc dù người ta tăng cường chăm bón đến
bao nhiêu cũng không thể cho năng suất cây trồng tăng cao lên được (hay còn gọi là
hiện tượng đất kiệt do đất bị nhiễm nặng các nguồn sâu bệnh).
- Nhiều trường hợp do tác hại của sâu bệnh mà một số cây trồng q, có giá trị
kinh tế cao khơng trồng được, mặc dù các điều kiện tự nhiên khác rất phù hợp. Người
ta buộc phải thay đổi bằng một loại cây trồng khác.
Sâu bệnh còn làm giảm giá trị hàng hóa của nơng sản như để lại các vết đen,
các đám sần sùi trên bề mặt của nông sản, làm cho vẻ ngồi của nơng sản kém phần
hấp dẫn.
Sâu bệnh tồn tại trên nông sản làm cho chúng dễ bị thối móc, hỏng trong khi cất
giữ.
Một số sâu bệnh khác sau khi gây hại cho cây ở ngoài đồng lại có thể được
mang theo cùng với nơng sản về nhà và t tiếp tục gây hại trong quá trình cất giữ nơng
sản trong kho. Trong q trình cất giữ đó, chúng lại tiếp tục lây lan và đơi khi làm
hỏng tất cả khối lượng nông sản trong kho.
Tác hại của sâu bệnh thơng thường có thể dễ dàng nhìn thấy trên đồng ruộng,

nhưng đôi khi không trông thấy rõ và dễ bị lầm lẫn với những hiện tượng bị hại do
thời tiết và mơi trường gây ra.
Chúng ta có thể nhìn thấy những vết sâu cắn trên lá, những lỗ sâu đục trên thân,
trên trái….những vết bệnh màu nâu đen, trái bị thối nhũn, cành bị héo... Đó là những
triệu chứng thông thường, nhữngbiểu hiện dễ thấy do tác hại của sâu bệnh.
5


2. Các biện pháp phòng trừ sâu bệnh, cỏ dại
2.1. Phịng trừ sâu bệnh với các biện pháp thơ sơ ở thời kỳ đầu
Biện pháp canh tác: làm đất, phơi đất, luân canh, xen canh, bón phân, tưới tiêu,
chăm sóc, thời vụ, nhằm làm tăng sức chống chịu của cây trồng và tạo điều kiện bất
lợi cho dịch hại.
Biện pháp cơ học: nhổ cỏ, bắt sâu, ngắt ổ trứng bằng tay, cắt bỏ bộ phận bị hại
trên cây, dùng vợt để bắt côn trùng.
Biện pháp lý học: cày ải, đốt đồng, phơi đất, nhằm tiêu diệt dịch hại trú ẩn dưới
đất, sử dụng các loại bẩy…
Sử dụng thuốc thảo mộc hoặc là các chất vô cơ.
2.2. Sự ra đời của thuốc bảo vê thực vật
Thuốc bảo vệ thực vật đã thống trị sự thay đổi trong nông nghiệp ở thập niên
60 và 70 tại các nước phát triển và hiện nay nó vẫn cịn là vật liệu khơng thể thiếu
trong công tác bảo vệ thực vật tại hầu hết các nước Châu Á.
Sự hiểu biết về sinh thái hầu như không được biết đến hoặc chỉ được đề cặp sơ
sài. Thuốc bảo vệ thực vật được sản xuất rất phong phú và đa dạng sản phẩm, được
nhiều nước trên thế giới sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, được áp dụng
ngày càng phổ biến. Từ đó đã làm phát sinh ra những vấn đề mới, phức tạp hơn về
bảo vệ thực vật như là: Hình thành thói quen sử dụng thuốc, cho là biện pháp không
thể thiếu trong canh tác, cho là thuốc có thể giải quyết tất cả các vấn đề trong BVT,
phun thuốc định kỳ, lạm dụng thuốc khơng quan tâm đến các biện pháp phịng trị
khác.

Kết quả điều tra các hộ nông dân trồng lúa tại xã Láng Biển, huyện Tháp Mười,
tỉnh Đồng Tháp cho thấy, có tổng cộng 37 thương phẩm thuốc bảo vệ thực vật được
nông dân sử dụng phổ biến. Tất cả các thương phẩm được sử dụng đều nằm trong
danh mục cho phép của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.

6


65%

70
60

50%

50

50% 50%

50%

40%

40

40%
30%

30


20

55%

25%

20%

15%

15%

10
0

Hình 1.3: Tỷ lệ nơng dân có sử dụng thuốc trừ bệnh trên lúa (%)

Riêng thuốc bệnh đã có 13 loại khác nhau được nông dân sử dụng nhiều, ngồi
ra cịn có các loại thuốc trừ sâu, rầy, nhện gié là 14 loại, còn lại là các loại thuốc trừ
ốc và chuột. Tất cả các thương phẩm được sử dụng đều nằm trong danh mục cho
phép của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nơng Thơn.

100%

95%

100

80
60%

60

60%

55%

40%
40

20

30%

55%

40%

25%

25%
15%

10%

15%

0

Hình 1.4: Tỷ lệ nơng dân có sử dụng thuốc trừ sâu, rầy và nhện hại trên lúa (%)


Bên cạnh đó, có 60% nơng dân được khảo sát đã sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
quá liều cho cây lúa. những người được khảo sát có xu hướng tự ý pha nhiều loại
7


thuốc với nhau không theo hướng dẫn của tài liệu để tiết kiệm chi phí cho việc phun
thuốc. Đây là điều không được phép trong kỹ thuật sử dụng thuốc bảo vệ thực vật vì
có thể làm giảm hiệu lực trừ dịch hại hoặc tạo ra những hợp chất gây cháy lá và tác
động xấu đến sức khỏe người dân.
3. Những hậu quả của việc lạm dụng hóa chất bảo vệ thực vật đối với sản xuất
nông nghiệp và môi trường
3.1. Hình thành các chủng sâu kháng thuốc
Việc áp dụng các biện pháp hóa học trong thời gian dài đã gây ra hiện tượng
dịch hại kháng thuốc, thường xảy ra khi dùng một loại thuốc liên tục trong nhiều năm
tại một địa phương.
Sâu bệnh trở nên khơng cịn mẫn cảm với loại thuốc đó nữa, đây là vấn đề quan
trọng đang được quan tâm, nhất là các loài sâu và nhện gây hại do chúng rất dễ hình
thành tính kháng thuốc.
- Cơ chế kháng thuốc của sâu hại
+ Phản xạ lẫn tránh: Sâu lẫn tránh tiếp xúc với thuốc dính trên cây, khơng ăn
thức ăn có dính thuốc, tránh xa nơi phun thuốc.
+ Hạn chế hấp thu chất độc: Sâu có phản xạ ngăn cản, hạn chế hấp thu chất độc
vào cơ thể. Xuất phát từ bản năng tự vệ, hạn chế ăn, ngăn cản thuốc xâm nhập qua
lớp vỏ da vào nội quan.
+ Phản ứng chống chịu sinh lý: gây tác động sinh lý làm cho thuốc tích lũy ở
mô mở, làm gảm vận chuyển chất độc trong cơ thể, làm giảm độ mẫn cảm của nội
quan với tác động của thuốc.
+ Cơ chế giải độc: tăng tốc độ phân hủy và giải độc dưới tác dụng của các enzym
trong cơ thể, là cơ chế kháng thuốc rất quan trọng.
Các loại sâu hại kháng thuốc ngày càng gia tăng, đến năm 1986, có tới 447 lồi

cơn trùng và nhện kháng thuốc, trong đó có 264 lồi gây hại trong nơng nghiệp, ví
dụ như bọ nhảy, sâu tơ hại rau cải, sâu xanh hại bông, sâu xanh da láng hại đậu, bù
lạch… Đến năm 1993, có trên 504 lồi cơn trùng kháng với ít nhất một dạng chế
phẩm thuốc trừ sâu và có trên 17 lồi kháng với tất cả nhóm thuốc trừ sâu chính.
Ngồi ra cịn nhiều lồi nấm gây bệnh, cỏ dại, tuyến trùng, chuột cũng có tính kháng
thuốc.

8


Theo tài liệu của Cty Bayer (1986), đã có tới 100 loài nấm bệnh, 48 loài cỏ dại,
2 loài tuyến trùng, 5 lồi chuột cũng có tính kháng thuốc. Ở Việt Nam, hiện tượng
kháng thuốc của sâu tơ đã lan rộng ra nhiều hợp tác xã chuyên trồng rau họ thập tự
và trở thành tai hoạ rất lớn cho vùng chuyên canh rau.
Lượng thuốc sử dụng hàng năm đã tăng lên rất nhiều, dẫn tới hậu qua là chi phí
thuốc tăng, cây phát triển khơng bình thường, dư lượng thuốc trong cây cao, gây ngộ
độc. Việc phun thuốc nhiều lần/vụ kéo dài đã làm ô nhiễm môi trường và cân bằng
sinh học tự nhiên bi xáo trộn.
3.2. Xuất hiện sâu hại mới
Những nơi sử dụng thuốc trừ sâu phổ biến, thường thấy xuất hiện những sâu hại
mới. Dưới tác động của thuốc, các loài gây hại thứ yếu cũng bị tiêu diệt. Có khi lồi
gây hại thứ yếu có tính kháng thuốc mạnh sẽ phát triển thành loài gây hại chủ yếu rất
khó phịng trị hay cịn được gọi là hiện tượng đổi ngơi của dịch hại.
Năm 1950, lồi gây hại chủ yếu trên bắp cải là sâu xanh, sau một thời gian sử
dụng thuốc hóa học liên tục, sâu tơ trở thành lồi gây hại chủ yếu có tính kháng thuốc
rất mạnh. Trên cam quýt, loài gây hại chủ yếu là rầy chổng cánh và sâu vẽ bùa, sau
thời gian sử dụng thuốc liên tục, nhện đỏ trở thành lồi gây hại chủ yếu có tính kháng
thuốc rất nhanh, rất khó phịng trị. Trên bơng vải, sâu ăn bơng là loài gây hại chủ
yếu, sau này lại xuất hiện thêm một số loài gây hại mới.
3.3. Gây ra hiện tượng tái phát của sâu hại

Trong những năm đầu sử dụng thuốc hoá học, do tác dụng của thuốc nên mật
độ sâu hại trên đồng ruộng có giảm đi. Những năm tiếp theo, lượng thuốc sử dụng
nhiều hơn nhưng mật độ sâu khơng những khơng giảm đi mà cịn tăng lên hơn trước.
3.4. Hủy diệt thiên địch
Phần lớn thiên địch mẩn cảm đối với thuốc trừ sâu nhiều hơn dịch hại, điều nay
có thể được giải thích như sau:
- Thiên địch hấp thụ (tiếp nhận) nhiều thuốc hơn, đặc biệt là các loại ký sinh,
do cơ thể của các loài này thường nhỏ hơn ký chủ (tỷ lệ diện tích bề mặt cơ thể/thể
tích lớn hơn trong trường hợp cơn trùng có kích thước nhỏ).
- Dịch hại có thể chống chịu thuốc cao hơn thiên địch do tiếp xúc thường xuyên
với thuốc.
3.5. Gây ô nhiễm môi trường
9


Việc sử dụng thuốc không đúng sẽ gây ô nhiễm cho mơi trường đặc biệt là tại
những vùng có hệ kênh rạch chằng chịt như vùng Đồng bằng song Cửu Long, nơi
mà nước không những được sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày của đa số người dân
mà còn là môi trường nuôi cá, tôm và nhiều nguồn lợi thủy sản khác.
3.6. Ảnh hưởng đến con người
Các triệu chứng bị ngộ đôc do thuốc bảo vệ thực vật đối với người
Các triệu chứng bị ngộ độc do thuốc bảo vệ thực vật đối với người chủ yếu do
các đường xâm nhập qua da, qua miệng và mũi hít vào, các triệu chứng bị ngộ độc:
Biểu hiện chung: Mệt mỏi, khó chiệu, yếu sức.
Đối với da: Ngứa, nóng rát, mẩn đỏ, ra mồ hơi nhiều.
Tiêu hóa: Nóng và rát ở miệng, ở cuống họng, chảy nước miệng, buồn nơn,
ói mửa, đau bụng, tiêu chảy.
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, chống váng, bồn chồn, bắp thịt co giật,
bất tỉnh.
Hô hấp: Ho, đau ngực, khó thở, thở khị khè.

Đồng thời với kiểm tra triệu chứng, cần xem bệnh nhân có tiếp xúc với thuốc
khơng (Nguyễn Mạnh Chinh, 2012).
Bên cạch đó, việc sử dụng thuốc với liều lượng cao, không đúng sẽ tác động
độc hại đến người trực tiếp sản xuất và gia đình họ và làm giảm chất lượng trái do
thuốc lưu tồn trên trái, ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu thụ.
Hiện nay chưa có một chiến lược hồn hảo đơn giản cho phép phòng trừ sâu
bệnh và cỏ dại đạt hiệu quả lý tưởng. Thuốc bảo vệ thực vật hiện đang bị chỉ trích vì
những nguy hiểm và hậu quả do chúng gây ra đối với môi trường và sức khỏe con
người. Tuy nhiên, cho đến nay cũng chưa có biện pháp hữu hiệu thay thế cho biện
pháp hóa học. Vì vậy, mục tiêu chiến lược đúng đắn hiện nay là sự hợp lý hóa chất
bảo vệ thực vật bằng cách tăng cường áp dụng biện pháp phòng trừ sinh học, biện
pháp quản lý dịch hại cây trồng (IPM), đẩy mạnh nghiên cứu áp dụng các biện pháp
khác nhằm hướng tới nền công nghiệp sạch hơn.
Trên quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững cần nghiên cứu áp dụng các
biện pháp để hạn chế ơ nhiễm do hóa chất nơng nghiệp phát triển sản xuất nông
nghiệp theo hướng nông nghiệp sạch hơn.
Cần sớm xây dựng, ban hành tiêu chuẩn về dự lượng thuốc bảo vệ thực vật đối
với môi trường (đất, nước, khơng khí) và đối với nơng sản thực phẩm; tiêu chuẩn về
10


thời gian cách ly đối với từng loại nông sản thực phẩm sau khi sử dụng từng loại
thuốc bảo vệ thực vật.
Tăng cường bảo vệ tính đa dạng sinh học và phát triển các lồi sinh vật có ích
(thiên địch) của sâu bệnh. Tăng cường sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM),
sử dụng các sinh vật có ích và các tác nhân sinh học như ong mắt đỏ, B, NPV, các
thuốc các thuốc trừ sâu thảo mộc, có quy định về bảo vệ các lồi sinh vật có ích như
rắn, mèo, chim bắt chuột, ếch nhái....
Nghiên cứu và khuyến khích sử dụng các thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc
thực vật.

Các giải pháp trên về thực chất là các nghiên cứu khoa học để áp dụng biện
pháp phòng trừ sâu bệnh đạt hiệu quả kinh tế cao và an toàn cho mỗi trường, sức
khỏe con người và nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong việc quản lý thuốc bảo
vệ thực vật.
4. Sự ra đời của IPM, nguyên lý và nguyên tắc hoạt động của IPM
4.1. Sự ra đời của IPM
Càng ngày càng có nhiều người nhận ra tác hại của thuốc hóa học. Tại các hội
thảo khoa học quốc tế, nhiều nhà khoa học đã nêu ý kiến cho rằng khơng thể phịng
trừ sâu bệnh một cách hiệu quả đối với bất kỳ một loại cây trồng nào bằng việc áp
dụng đơn thuần biện pháp hóa học. Các mục tiêu phịng trừ sâu bệnh chỉ có thể đạt
được bằng cách áp dụng phối hợp thuốc hóa học với các biện pháp phịng trừ khác
dựa trên cơ sở của sinh thái học.
Thuật ngữ “phòng trừ tổng hợp” đầu tiên được các nhà côn trùng học nêu ra vào
những năm cuối thập kỷ 50 và đầu thập kỷ 60. Từ đó, khái niệm PM được hình thành,
IPM là một hệ thống, IPM kết hợp các phương pháp từ nhiều ngành nhằm phát triển
các chiến lược quản lý thiết thực, hiệu quả, kinh tế và phòng ngừa cho sức khỏe cộng
đồng và môi trường.
IPM dựa trên cơ sở sinh thái, phù hợp với điều kiện mơi trường. Vì vậy, hiểu
biết về các hệ sinh thái nơng nghiệp chính là cơ sở để khoa học để xây dựng các
chương trình IPM áp dụng trong sản xuất nơng nghiệp.
Năm 1972 nhóm chuyên gia FAO đã đưa ra định nghĩa về phòng trừ dịch hại
tổng hợp như sau: “IPM là một hệ thống quản lý dịch hại mà trong khung cảnh cụ
thể của môi trường và những biến động quần thể của các loài gây hại, sử dụng tất cả
11


các kỹ thuật và biện pháp thích hợp có thể được, nhằm duy trì mật độ của các lồi
gây hại ở dưới mức gây ra những thiệt hại kinh tế”.
4.2. Nguyên lý của IPM
- Nguyên lý 1: Xem hệ sinh thái là đơn vị quản lý duy nhất

Hệ sinh thái (Ecosystem): hệ thống phức môi trường sinh và phi sinh vật tự
nhiên được con người quản lý. Do đó mà khi con người tác động lên hệ sinh thái
trong kiểm sốt dịch hại có thể gây những hậu quả khơng mong muốn, có thể là:
Làm trầm trọng vấn đề dịch hại: giống, ln canh, phân bón…hoặc đơi khi đã vơ tình
cho phép thiết lập thứ bậc mới các lồi dịch hại. IPM đã giúp tác động hệ sinh thái
nhằm giữ dịch hại ở mức cây trồng chịu đựng được và tránh phá vỡ hệ thống.
- Nguyên lý 2: Tối đa hóa các nhân tố kiểm sốt tự nhiên
IPM chú trọng các nhân tố sinh thái giữ vai trò điều hòa sự phát triển của dịch
hại: thức ăn, không gian và nơi ở, các nguy hiểm với chúng (nóng, lạnh, gió, khơ và
mưa), sự cạnh tranh trong lồi, khác lồi và thiên địch.
Tác động kết hợp của nhiều áp lực tự nhiên khác nhau có tiềm năng lớn chống
lại các lồi dịch hại.
Mục tiêu quan trọng của IPM là làm thay đổi điều kiện môi trường sao cho bất
lợi đối với dịch hại và làm tăng tác động của các lực tự nhiên, bao gồm: bảo tồn, giúp
tăng thiên địch hoặc du nhập mới.
- Nguyên lý 3: Cho phép dịch hại hiện diện ở mức cây trồng có thể chịu đựng
Khơng phải bất kỳ loài dịch hại nào đều cần phải kiểm soát, dịch hại chỉ gây
vấn đề nếu lớn hơn mức nào đó. Mật số ở mức thấp khơng gây hại của côn trùng và
cỏ, cung cấp thức ăn và chổ trú cho thiên địch. Nếu vắng hoàn toàn thi có thể ảnh
hưởng phụ có hại.
- Nguyên lý 4: Đa dạng hóa các kỹ thuật kiểm sốt hiện có
Những biện pháp kiểm sốt có thể áp dụng trong IPM rất đa dạng và phong phú.
Biện pháp kiểm soát / kỹ thuật riêng lẻ (nhất là thuốc hóa học) bất kỳ không cho
hiệu quả mong muốn. Cần cẩn trọng xem xét bối cảnh sinh thái trước và sau áp dụng.
Các kỹ thuật kiểm soát tham gia và IPM phải được xem xét đến mức hữu dụng và
phải được giải quyết hài hịa với các yếu tố mơi trường.
- Ngun lý 5: Thích ứng với các giải quyết vấn đề theo hệ thống liên quan tới
nhiều lĩnh vực
12



IPM phải kết hợp với quản lý tổng thể một cánh đồng hoặc hệ sinh thái. Đòi hỏi
sự phối hợp liên ngành trong nghiên cứu, phát triển và thực hiện trong mỗi tình huống
cụ thể . Sự phối hợp của các nhà khoa học từ nhiều lĩnh vực: nông học, kinh tế, khí
tượng, cơ khí, xã hội, tốn học, sinh lý thực vật, động vật học và tin học.
Cần thu thập thơng tin và cơng thức hóa chiến lược quản lý, phân tích hệ thống,
mơ hình tốn và lập trình giúp cho các chiến lược phát triển tối hảo.
4.3. Nguyên tắc của IPM
Năm nguyên tắc hoạt động của IPM
Nguyên tắc 1. Trồng và chăm sóc cây khỏe
Chọn cây giống, hạt giống khỏe và phải thích hợp với điều kiện đất đay, khí hậu
của địa phương.
Trong q trình trồng cần phải chú ý kỹ thuật quản lý và kỹ thuật canh tác. bón
phân cân đối và chăm sóc hợp lý nhằm tạo tiền đề cho cây trồng sinh trưởng khỏe,
có khả năng cho năng suất cao và đền bù lại những mất mát (lá, thân) do sâu hại hay
tác nhân khác gây ra.
Biện pháp “3 giảm 3 tăng” ra đời dựa trên sự kế thừa chương trình quản lý dịch
hại tổng hợp trên cây lúa (IPM). Giải pháp này được bởi 3 nhà khoa học Vịêt Nam
đưa ra tại hội nghị quốc tế về “Quản lý dinh dưỡng và sâu bệnh cho hệ thống thâm
canh lúa” được tổ chức tại viện nghiên cứu lúa quốc tế từ ngày 20-22 tháng 5 năm
2005.
Ngay sau khi được áp dụng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn đã cơng
nhận đó là biện pháp kỹ thuật mới nhằm tăng hiệu quả trồng lúa. Chương trình “3
giảm 3 tăng” (giảm lượng giống gieo sạ, phân bón, thuốc trừ sâu; tăng năng suất,
chất lượng, hiệu quả) đã chứng minh được tính ưu việt của nó và dần trở thành phong
trào rộng khắp, đặc biệt ở Đồng bằng sơng Cửu Long.
Hiện nay, có nhiều tỉnh thành trong cả nước đã áp dụng rất thành cơng mơ hình
này và đã triển khai nhân rộng như tỉnh Long An, Bạc Liêu, Quảng Bình, An Giang,
Hậu Giang, Cần Thơ, Vĩnh Phúc, Quảng Ngãi, Bình Định, Vĩnh Long, Đồng Tháp…
Do vậy, diện tích lúa canh tác theo phương pháp “3 giảm 3 tăng” ngày càng được

mở rộng. Đơn giản là vì bà con nhìn thấy hiệu quả rõ rệt của nó (Nguyễn Hồ Lam và
Hoàng Thị Nguyên Hải, 2012).
Nguyên tắc 2. Hiểu và bảo vệ thiên địch
13


Thiên địch là cơn trùng có ích, sử dụng nguồn thức ăn chính là sâu hại do đó có
tác dụng kìm hãm mật độ sâu hại một cách đáng kể. Hiểu biết về các đặc tính bắt
mồi, chu trình sinh trưởng, thời gian sống và các con mồi chính của thiên địch là rất
cần thiết trước khi có các biện pháp bảo vệ nó.
Bảo vệ thiên địch: Tránh dùng thuốc hóa học bừa bãi và khơng đúng cách. Đồng
thời, cần tạo điều kiện thích hợp trên đồng ruộng (nơi sinh sống, thức ăn,…) cho
thiên địch sinh sống và phát triển.
Nguyên tắc 3. Thăm và kiểm tra đồng ruộng thường xuyên
Thăm đồng thường xuyên, tự quan sát, cập nhật thông tin về các vấn đề xảy ra
trên đồng ruộng, nhằm phát hiện sâu bệnh kịp thời để có biện pháp phịng trừ sâu
bệnh gây hại kịp thời và đúng cách. Từ đó, đúc kết kinh nghiệm và rút ra kết luận và
có thể có những quyết định chính xác và hành động đúng lúc.

Đặt khung

Dùng vợt

Hình 1.5: Điều tra khảo sát côn trùng, nhện trên ruộng lúa bằng các phương pháp
khác nhau

Nguyên tắc 4. Nông dân trở thành một chuyên gia
Nông dân là người trực tiếp tham gia sản xuất, có kinh nghiệm trong sản xuất.
Do đó, cần giúp cho nơng dân biết cách và có khả năng phân tích tình trạng hệ sinh
thái, biết được sâu bệnh nào là quan trọng và vai trò của biện pháp canh tác, biết cách

sử dụng thuốc phòng trừ dịch hại hiệu quả và an tồn, làm quen với việc trao đổi
thơng tin giữa nông dân với nhau và giữa nông dân với nhà khoa học.

14


Hình 1.6: Vẽ hình và thảo luận để phân tích hệ sinh thái

Chuyên gia nghĩa là tinh thông trong lĩnh vực nào đó. Huấn luyện nơng dân trở
thành chun gia tức là nông dân đã am tường về canh tác lúa và quản lý tổng hợp
dịch hại. Họ có khả năng ứng dụng thành công quản lý dịch hại tổng hợp trên đồng
ruộng.
Nguyên tắc 5. Phòng trừ dịch hại với biện pháp thích hợp
Thu dọn tàn dư, vệ sinh đồng ruộng sau mỗi đợt thu hoạch là biện pháp phòng
ngừa sâu bệnh hại không thể bỏ qua. Biện pháp trừ bằng thuốc hóa học chỉ thực hiện
khi sâu bệnh đã phát triển đến mật số gây hại nhất định, sử dụng thuốc cũng cần phải
theo nguyên tắc 4 đúng và phải đảm bảo thời gian cách ly.
5. Thực hành: Trồng và chăm sóc cây theo IPM
5.1. Phương tiện
- Giống rau các loại
- Dụng cụ làm đất, líp
- Rơm
- Màng phủ nơng nghiệp
- Thuốc trừ sâu
- Thuốc trừ bệnh
- Phân bón các loại
15



×