Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Phân tích tài chính tại Công ty Điện lực Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.69 KB, 109 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

MAI THU THẢO

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY ĐIỆN LỰC HỊA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

MAI THU THẢO

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY ĐIỆN LỰC HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ ĐỨC HOÀNG

HÀ NỘI - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày … tháng 12 năm 2021
Học viên
Mai Thu Thảo


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP................................................................................................................... 4
1.1. Khái quát về doanh nghiệp..............................................................................4
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp................................................................4
1.1.2. Khái quát về hoạt động tài chính của doanh nghiệp...........................................7
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp....................................................................8
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp........................8
1.2.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp........................................................9
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp................................................12
1.2.4. Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp...............................14
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................16
1.3.1. Phân tích khái qt tình hình tài sản và nguồn vốn...........................................16
1.3.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh...........................................................19

1.3.3. Phân tích khả năng thanh tốn..........................................................................20
1.3.4. Phân tích mức độ độc lập về mặt tài chính.......................................................22
1.3.5. Phân tích khả năng hoạt động...........................................................................23
1.3.6. Phân tích khả năng sinh lời...............................................................................27
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính của doanh nghiệp..................29
1.4.1. Nhân tố chủ quan..............................................................................................29
1.4.2. Nhân tố khách quan..........................................................................................32


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
ĐIỆN LỰC HỊA BÌNH........................................................................................34
2.1. Khái qt về Cơng ty Điện lực Hịa Bình......................................................34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty Điện lực Hịa Bình.....................34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Cơng ty Điện lực Hịa Bình...............................................35
2.1.3. Khái qt về hoạt động kinh doanh của Công ty Điện lực Hịa Bình...............37
2.2. Thực trạng phân tích tài chính tại Cơng ty Điện lực Hịa Bình..................40
2.2.1. Phương pháp phân tích tài chính tại Cơng ty Điện lực Hịa Bình.....................40
2.2.2. Thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính tại Cơng ty Điện lực Hịa Bình...........41
2.2.3. Nội dung phân tích tài chính tại Cơng ty Điện lực Hịa Bình...........................41
2.3. Đánh giá về tình hình tài chính của cơng ty:................................................69
2.4. Đánh giá thực trạng phân tích tài chính của Cơng ty Điện lực Hịa Bình..72
2.4.1. Kết quả đạt được...............................................................................................72
2.4.2. Hạn chế và ngun nhân...................................................................................73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CƠNG TY ĐIỆN LỰC HỊA BÌNH..................................................77
3.1. Định hướng phát triển của Cơng ty Điện lực Hịa Bình..............................77
3.1.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty Điện lực miền Bắc............................77
3.1.2. Định hướng và kế hoạch phát triển của Công ty Điện lực Hịa Bình................79
3.2. Giải pháp hồn thiện phân tích tài chính tại Cơng ty Điện lực Hịa Bình..81
3.2.1. Hồn thiện nội dung phân tích..........................................................................81

3.2.2. Giải pháp hồn thiện quy trình thực hiện phân tích..........................................84
3.2.3. Nâng cao chất lượng thơng tin phân tích tài chính..................................85
3.2.4. Nâng cao nhận thức về phân tích tài chính của chủ doanh nghiệp..........86
3.2.5. Tăng cường và nâng cao trình độ cán bộ phân tích tài chính............................87
3.2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phân tích.................88
3.3. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý..........................................................89
KẾT LUẬN............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT
PC

: Công ty Điện lực

BCTC
BĐSĐT
CTCP
DTT
HĐKD
LNST
ROA
ROE
ROS
TSDH
TSNH
VCSH

: Báo cáo tài chính
: Bất động sản đầu tư

: Cơng ty cổ phần
: Doanh thu thuần
: Hoạt động kinh doanh
: Lợi nhuận sau thuế
: Sức sinh lời của tổng tài sản
: Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu
: Sức sinh lời của doanh thu
: Tài sản dài hạn
: Tài sản ngắn hạn
: Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Các khoản mục tài sản ngắn hạn giai đoạn 2018 – 2020....................44

Bảng 2.2.

Các khoản mục tài sản dài hạn giai đoạn 2018 – 2020.......................46

Bảng 2.3:

Bảng chỉ tiêu tỷ suất tài trợ TSCĐ......................................................48

Bảng 2.4:

Bảng cơ cấu tài sản Cơng ty Điện lực Hịa Bình................................49

Bảng 2.5:


Bảng chỉ tiêu nợ phải trả Cơng ty Điện lực Hịa Bình 2018-2020......51

Bảng 2.6:

Bảng chỉ tiêu VCSH Cơng ty Điện lực Hịa Bình 2018-2020.............53

Bảng 2.7:

Báo cáo kết quả HĐKD Công ty Điện lực Hịa Bình 2018-2020........55

Bảng 2.8:

Bảng chỉ tiêu hệ số thanh tốn tổng quát............................................58

Bảng 2.9:

Bảng chỉ tiêu hệ số thanh toán ngắn hạn.............................................58

Bảng 2.10: Bảng chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh..................................59
Bảng 2.11: Bảng chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán lãi vay.................................60
Bảng 2.12: Bảng cơ cấu nguồn vốn 2018-2020....................................................62
Bảng 2.13: Bảng chỉ tiêu hệ số đầu tư TSDH.......................................................62
Bảng 2.14: Bảng chỉ tiêu hệ số tài trợ TSDH........................................................63
Bảng 2.15: Bảng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho...........................................63
Bảng 2.16: Bảng chỉ tiêu số vòng quay khoản phải thu........................................64
Bảng 2.17: Bảng chỉ tiêu thời gian vòng quay của tiền.........................................66
Bảng 2.18: Bảng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn...............................66
Bảng 2.19: Bảng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn..................................67
Bảng 2.20: Bảng chỉ tiêu số vòng quay tổng tài sản.............................................67

Bảng 2.21: Bảng chỉ tiêu vòng quay TSCĐ..........................................................68
Bảng 2.22: Bảng chỉ tiêu ROA.............................................................................68
Bảng 2.23: Bảng chỉ tiêu ROE..............................................................................69
Bảng 2.24: Bảng chỉ tiêu ROS..............................................................................69
Bảng 3.1:

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Cơng ty Điện lực Hịa Bình 2018-2020.. .82


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1:

Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp...................................10

Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức Cơng ty Điện lực Hịa Bình...................................36

Sơ đồ 2.2:

Cơ cấu tổ chức các chi nhánh phụ thuộc Công ty Điện lực Hịa Bình...37

Biểu đồ
Biểu đồ 2.3:

Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2018 - 2020..............................42

Biểu đồ 2.4:


Biến động các khoản mục tiền và đầu tư ngắn hạn 2018 - 2020....45

Biểu đồ 2.5:

Cơ cấu tài sản cố định hữu hình 2020............................................47

Biểu đồ 2.6:

Cơ cấu tài sản cố định vơ hình 2020..............................................48

Biểu đồ 2.7:

Cơ cấu tài sản giai đoạn 2018 – 2020............................................49

Biểu đồ 2.8:

Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2018 – 2020......................................54


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cơng ty Điện lực Hịa Bình là đơn vị phụ thuộc của Tổng công ty Điện lực
miền Bắc - một doanh nghiệp được đầu tư bởi 100% vốn nhà nước, do Tập đoàn
Điện lực Việt Nam thành lập với mục tiêu cùng ngành điện Việt Nam góp phần đảm
bảo an ninh năng lượng quốc gia, phát triển kinh tế, góp phần vào cơng cuộc Cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Mục tiêu chung của Cơng ty Điện lực Hịa Bình là góp phần phát triển Tổng
cơng ty Điện lực miền Bắc trở thành Tổng công ty phân phối điện đứng đầu trong

Tập đoàn Điện lực Việt Nam, với hệ thống quản trị tiên tiến, hiệu quả dựa trên nền
tảng văn hóa chuẩn mực và nguồn nhân lực chất lượng cao; Đảm bảo đáp ứng cung
cấp điện an toàn, ổn định, chất lượng cho phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân
dân. Để có thể đạt được những mục tiêu đã đề ra, Cơng ty Điện lực Hịa Bình đang
khơng ngừng nỗ lực phấn đấu nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và dịch
vụ khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu mọi nguồn lực và lĩnh vực chủ yếu
quản lý vận hành lưới điện truyền tải và phân phối và kinh doanh bán điện ,…nhằm
tạo động lực tài chính vững chắc cho chiến lược phát triển lâu dài của Cơng ty Điện
lực Hịa Bình. Rõ ràng đối với một doanh nghiệp lớn có 100% vốn đầu tư từ một
tập đồn hàng đầu Quốc gia như Cơng ty Điện lực Hịa Bình thì vấn đề quản trị tài
chính ln là một trong những vấn đề ưu tiên hàng đầu. Tình hình tài chính lành
mạnh khơng chỉ là động lực giúp cho công ty phát triển một cách tồn diện cả về
quy mơ và chất lượng, đóng góp rất lớn vào việc phát triển đất nước mà nó còn giúp
giải tỏa nghi vấn của mọi người dân về vấn đề sử dụng vốn và quản trị tài chính
trong các tập đồn, cơng ty có sử dụng vốn, ngân sách Nhà nước. Đặc biệt là sau sự
cố tài chính của Tập đồn Cơng nghiệp Tàu thủy Vinashin thì vấn đề kiểm tra, kiểm
soát việc sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước sẽ càng trở nên nghiêm ngặt, buộc cơng
ty phải có chiến lược cụ thể và hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực tài chính
của mình.


2

Công tác trên chỉ thực hiện tốt khi công ty đề ra những quyết định trên cơ sở
của phân tích hoạt động tài chính, lập kế hoạch và thực hiện được những kế hoạch
đã lập. Lập kế hoạch tài chính là một công cụ không thể thiếu được. Và trong đó,
phân tích tài chính là bước quan trọng, nếu khơng muốn nói là quyết định tới việc
lập kế hoạch tài chính, việc phân tích tài chính có chính xác thì mới có thể đưa ra
các nhận định, đánh giá cụ thể, từ đó xác định được nguyên nhân và có các hướng
giải quyết phù hợp, kịp thời. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, vấn đề quản trị tài chính

nói chung và phân tích tài chính nói riêng trong các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp có vốn đầu tư nhà nước cịn rất nhiều bất cập. Qua tìm hiểu thực trạng q
trình phân tích tài chính tại Cơng ty Điện lực Hịa Bình, tơi nhận thấy việc phân tích
tài chính tại Cơng ty Điện lực Hịa Bình vẫn chưa thực sự được đầu tư kỹ lưỡng,
cịn mang tính hình thức, sơ sài…Các thơng tin tài chính được cung cấp bởi việc
phân tích chưa phát huy được vai trị là một cơng cụ tài chính quan trọng và có tác
dụng quyết định đối với hoạt động kinh doanh của cơng ty.
Chính bởi tính quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính trong các
doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là tại Cơng ty Điện lực Hịa Bình nói riêng, tơi
đã lựa chọn đề tài “ Phân tích tài chính tại Cơng ty Điện lực Hịa Bình “ cho luận
văn của mình với mong muốn sẽ góp phần hồn thiện hơn cơng tác phân tích tình
hình tài chính tại Cơng ty Điện lực Hịa Bình để cơng ty có cái nhìn tồn diện và sâu
sắc hơn về thực trạng tài chính của mình, từ đó có các quyết định kinh doanh sáng
suốt.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những lý luận chung về phân tích tình hình tài
chính trong các doanh nghiệp, lấy đó làm cơ sở để đánh giá thực trạng của việc
phân tích tài chính tại Cơng ty Điện lực Hịa Bình. Từ đó đề xuất các giải pháp, kiến
nghị giúp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại cơng ty.
Để thực hiện mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu của luận văn là:
- Trình bày hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến phân
tích tài chính doanh nghiệp để định hướng việc ứng dụng lý thuyết vào việc phân


3

tích tài chính tại Cơng ty Điện lực Hịa Bình.
- Phân tích tài chính tại Cơng ty Điện lực Hịa Bình qua đó xác định những
điểm mạnh, điểm yếu về thực trạng phân tích tài chính của cơng ty.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại cơng

ty trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các cơ sở lý luận và thực trạng phân tích
tài chính doanh nghiệp tại Cơng ty Điện lực Hịa Bình.
Phạm vi nghiên cứu : Cơng ty Điện lực Hịa Bình trong các năm 2018, 2019,
2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chung của luận văn là kết hợp giữa nghiên cứu lý
luận với tổng kết thực tiễn. Trên cơ sở đó luận văn sử dụng phương pháp nghiên
cứu tài liệu liên quan đến phân tích tài chính từ đó hệ thống hóa các vấn đề mang
tính lý luận vận dụng vào thực tế của công ty. Kết hợp với các phương pháp phân
tích kinh tế, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh để
làm rõ thực trạng và những tồn tại trong cơng tác phân tích tài chính của cơng ty,
đưa ra các giải pháp hồn thiện hoạt động phân tích tài chính của cơng ty.
Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích: Để thực hiện việc phân tích tài chính của
Cơng ty Điện lực Hịa Bình, tác giả đã lập kế hoạch phân tích như sau:
Bước 1: Xây dựng lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Bước 2: Thu thập dữ liệu
Bước 3: Phân tích dữ liệu
Bước 4: Đánh giá thực trạng phân tích tài chính của Cơng ty Điện lực Hịa Bình.
Bước 5: Viết báo cáo
5. Những đóng góp của đề tài
- Tổng quan cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong các doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Cơng ty Điện lực
Hịa Bình.


4

- Đề xuất các giải pháp hồn thiện phân tích tài chính tại Cơng ty Điện lực

Hịa Bình nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.
6. Tên và kết cấu của đề tài
- Tên đề tài: Phân tích tài chính tại Cơng ty Điện Lực Hịa Bình.
- Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cấu gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính tại Cơng ty Điện lực Hịa Bình.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện phân tích tài chính tại Cơng ty Điện lực
Hịa Bình.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân.
Có nhiều hoạt động kinh tế khơng thể thực hiện bởi cá nhân, mà cần phải có doanh
nghiệp mới thực hiện được.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp (2020): “Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh - tức là thực hiện một, một số
hoặc tất cả các cơng đoạn của quả trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời”.
Phân loại doanh nghiệp: theo Luật doanh nghiệp (2020), xét về hình thức pháp
lý có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau:

- Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Doanh nghiệp nhà nước.
- Công ty cổ phần.
- Công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân.
- Nhóm cơng ty.
a. Cơng ty trách nhiệm hữu hạn:
Theo Luật doanh nghiệp (2020) ở Việt Nam, có hai dạng cơng ty trách nhiệm
hữu hạn: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên và Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là:


5

o Doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân.
o Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
o Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành
cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
o Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở
hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
o Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ
phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
o Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo
quy định của Luật doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
b. Cơng ty cổ phần:

Cơng ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vị số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định của pháp luật.
- Cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại đê huy động vốn.
c. Doanh nghiệp nhà nước:
Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức cơng ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:
- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ


6

phần có quyền biểu quyết.
d. Cơng ty hợp danh:
Cơng ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các
thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của cơng ty.
- Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào cơng ty.
- Ngồi vốn điều lệ, cơng ty hợp danh có quyền lựa chọn hình thức huy động
vốn theo quy định của pháp luật, nhưng không được phát hành bất kỳ loại chứng

khoán nào để huy động vốn.
e. Doanh nghiệp tư nhân:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh
nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh
của công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ
phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
cơng ty cổ phần.
f. Nhóm cơng ty:
Tập đồn kinh tế, tổng cơng ty:
- Tập đồn kinh tế, tổng cơng ty là nhóm cơng ty có mối quan hệ với nhau
thơng qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đồn kinh tế, tổng
cơng ty khơng phải là một loại hình doanh nghiệp, khơng có tư cách pháp nhân,
không phải đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật.


7

- Tập đồn kinh tế, tổng cơng ty có cơng ty mẹ, công ty con và các công ty
thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập
đồn kinh tế, tổng cơng ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo
quy định của pháp luật.
Công ty mẹ, công ty con:
- Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
o Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thơng của cơng ty
đó;

o Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của cơng ty đó;
o Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của cơng ty đó.
- Cơng ty con khơng được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào cơng ty mẹ. Các
công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ
phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
- Các cơng ty con có cùng một cơng ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất
65% vốn nhà nước khơng được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp
khác hoặc để thành lập doanh nghiệp mới theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Khái quát về hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức,
huy động, phân phối, quản lý và sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vậy thì hoạt động tài chính của doanh nghiệp là một trong những
nội dung rất cơ bản của hoạt động kinh doanh nhằm giải quyết các mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được
biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là những hoạt động có liên quan đến
việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh
nghiệp: hoạt động phát hành hay mua lại cổ phiếu, trái phiếu; hoạt động vay và trả
nợ vay; hoạt động chi trả cổ tức và các hoạt động khác làm thay đổi cấu trúc tài


8

chính của doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện tình
trạng hay thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm, phản ánh toàn bộ
các hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành thì hoạt động tài chính chỉ liên quan đến
việc xác định nhu cầu; tạo lập, tìm kiếm, huy động và sử dụng vốn đã huy động một
cách hợp lý, có hiệu quả. Về bản chất hoạt động tài chính là những hoạt động gắn
liền với sự vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính, tạo ra sự chuyển dịch

giá trị trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và làm thay đồi cấu trúc tài
chính doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp bị chi phối bởi tính chất sở hữu vốn trong
mỗi doanh nghiệp và luôn bị chi phối bởi mục tiêu lợi nhuận.
Trong điều kiện doanh nghiệp hoạt động liên tục thì hoạt động tài chính vừa là
ngun nhân, vừa là kết quả của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh các số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh đoanh đã qua. Chính
việc phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp cho những đối tượng sử dụng
thơng tin có thể đánh giá tình hình tài chính, tiềm năng, sức mạnh, mức độ chất
lượng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của
một doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp những thơng tin hữu ích khơng
chỉ cho quản trị doanh nghiệp mà còn cung cấp những thơng tin ngồi doanh
nghiệp. Vậy nên, phân tích tài chính doanh nghiệp khơng chỉ phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp tại một thời điêm nhất định, mà phân tích tài chính cịn
cung cấp những thơng tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc phân
tích các báo cáo tài chính, các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thơng qua một hệ thống
các phương pháp, các công cụ và kỹ thuật phân tích mà các đối tượng quan tâm có
những thơng tin thích hợp và cần thiết về tình hình tài chính doanh nghiệp để từ đó


9

đưa ra các dự báo và các quyết định tài chính phù hợp.
Như vậy, việc phân tích tài chính là công cụ chủ yếu phục vụ đắc lực cho công
tác đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhằm đưa ra các thơng tin chính

xác, đầy đủ và tồn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều vấn đề tài chính nảy
sinh địi hỏi các nhà quản lý phải đưa ra những quyết định tài chính kịp thời và đúng
đắn. Và để đưa ra những quyết định được xem là đúng đắn đó thì các nhà quản lý
doanh nghiệp phải biết được thơng tin về “tồn cảnh bức tranh tài chính” của doanh
nghiệp. Để có được những thơng tin đó nhất thiết phải thơng qua hoạt động phân
tích tài chính doanh nghiệp. Vì chỉ có hoạt động phân tích tài chính thì mới có thể
cung cấp thơng tin về “tồn cảnh bức tranh tải chính” của doanh nghiệp cho các chủ
thể cần thông tin trong việc đưa ra các quyết định.
Thơng qua việc phần tích tài chính doanh nghiệp giúp các nhà quản lý có thể
kiểm sốt được tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó
có thể dự đốn và đưa ra các quyết định tài chính thích hợp. Hơn nữa, thơng qua
việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mà đề ra các biện pháp để khai thác
tiềm năng cũng như khắc phục những hạn chế, vướng mắc tồn tại trong doanh
nghiệp nhằm góp phần đưa doanh nghiệp vào quỹ đạo phát triển ổn định và lành
mạnh.
Ngoài ra, việc phân tích tài chính doanh nghiệp khơng chỉ là sự quan tâm của
các nhà quản lý doanh nghiệp mà còn là sự quan tâm của nhiều đối tượng khác
trong mối quan hệ kinh tế xã hội như: nhà đầu tư; chủ nợ; khách hàng; cơ quan
quản lý Nhà nước như Thuế, kiểm toán, cơ quan hữu quan khác... và người lao
động.
Như vậy, xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của việc phân tích tài chính
doanh nghiệp cho các chủ thể cần sử dụng thông tin về doanh nghiệp, mà việc phân
tích ở mỗi doanh nghiệp là cần thiết và không thê thiếu được ở các tổ chức kinh tế
trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
1.2.2. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp


10


Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá khả năng
xảy ra rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện là khả năng thanh
toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa
ra những dự đốn về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của
doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự báo
tài chính. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau:
Với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu,
thơng tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong doanh nghiệp hoặc ngồi doanh
nghiệp). Tuy nhiên, trình tự phân tích và dự báo tài chính đều phải tuân theo các
nghiệp vụ phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự báo.
Giai đoạn dự báo

Nghiệp vụ phân tích

Chuẩn bị và xử lý các nguồn thơng tin:

Áp dụng các cơng cụ phân tích tài chính:

– Thơng tin kế tốn nội bộ

– Xử lý thơng tin kế tốn

– Thơng tin khác từ bên ngồi

– Tính tốn các chỉ số
– Tập hợp các bảng biểu

Xác định các biểu hiện đặc trưng


Giải thích và đánh giá các chỉ số và
bảng biểu, các kết quả
– Cân bằng tài chính

– Triệu chứng hoặc hội chứng – những – Năng lực hoạt động tài chính
khó khăn
– Điểm mạnh và điểm yếu

– Cơ cấu vốn và chi phí vốn
– Cơ cấu đầu tư và doanh lợi

Phân tích thuyết minh


Ngun nhân khó khăn

Tổng hợp và quan sát


11



Nguyên nhân thành công

Xác định
Tiên lượng và chỉ dẫn




Hướng phát triển



Giải pháp tài chính hoặc giải pháp

khác
Sơ đồ 1.1: Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
Nguồn: Bài giảng Tổng quan về phân tích tài chính – Đại học kinh tế Quốc dân
Căn cứ từ nội dung cần phân tích, nhà phần tích sẽ tiễn hành thu thập dữ liệu
phân tích. Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thơng tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự
đốn tài chính. Nó bao gồm cả những thơng tin nội bộ đến những thơng tin bên
ngồi, những thơng tin về kế tốn và thơng tin quản lý khác, những thơng tin về số
lượng và giá trị... trong đó các thơng tin kế tốn phản ánh tập trung trong các báo
cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thơng tin đặc biệt quan trọng. Do vậy,
phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Khơng ai có thể chắc chắn rằng nhà phân tích tài chính ln thu thập được đầy
đủ các dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế của kết quả phân tích. Bên cạnh đó, để
đảm bảo cho tính hữu ích của dữ liệu thu thập được, nhà phân tích cần kiểm tra tính
tin cậy của dữ liệu. Nhà phân tích nên tiếp cận các đữ liệu có nguồn hợp pháp để
nâng cao mức độ tin cậy của dữ liệu.
Sau khi thu thập dữ liệu, giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là q trình
xử lý thơng tin đã thu thập được. Các nhà phần tích sẽ sử dụng các phương pháp hợp
lí đề xử lí dữ liệu theo các nội dung phân tích đã xác định. Dữ liệu sau khi được xử lí
sẽ là nguồn thơng tin hữu ích để nhà phân tích nhận định tổng quát cũng như chi tiết
thực trạng vấn đề phân tích. Xử lý thơng tin là q trình sắp xếp các thông tin theo


12


những mục tiêu nhất định nhằm tính tốn, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định
nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đốn và ra quyết
định.
Thu thập và xử lý thơng tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thơng tin dự đốn nhu cầu và đưa ra các quyết định tài chính. Có
thể nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài chính.
Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên
quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá
lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Đối với người cho vay và đầu tư đó là
các quyết định về tài trợ và đầu tư. Đối với cấp trên của doanh nghiệp là các quyết
định quản lý doanh nghiệp.
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính là hệ thống các công cụ, biện pháp nhằm tiếp
cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp, sự biến đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng
hợp, các chỉ tiêu chi tiết nhằm đánh giá toàn diện tình trạng hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Sau đây là một số phương pháp cơ bản để phân tích tài chính doanh
nghiệp:
a. Phương pháp tỷ số:
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là
phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử
dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu
khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ nhất, nguồn thơng tin kế tốn và tài
chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những
tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một
nhóm doanh nghiệp; thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ
liệu và thúc đẩy nhanh q trình tính tốn hàng loạt các tỷ số; thứ ba, phương pháp
phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích

một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai


13

đoạn.
Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ
số tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh
các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp tỷ số
luôn được sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích tài chính khác. Khi phân
tích, nhà phân tích thường so sánh theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trước) để
nhận biết xu hướng thay đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp, theo khơng gian
(so sánh với mức trung bình ngành) để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong
ngành.
Một số tỷ số được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính doanh nghiệp:
- Tỷ số về khả năng thanh toán: được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng
các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Tỷ số về khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: qua chỉ tiêu này
phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
- Tỷ số về khả năng hoạt động kinh doanh: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
- Tỷ số về khả năng sinh lời: phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp.
b. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích, đánh giá sự thay đổi của các
khoản mục/chỉ tiêu thơng qua việc sử dụng báo cáo tài chính của nhiều năm liên
tiếp:
- Phân tích sự thay đổi qua thời gian 2 đến 3 năm cả về số tuyệt đối và số
tương đối của các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính.
- Phân tích xu hướng dài hạn, trên cơ sở so sánh số liệu của các năm sau so với
năm gốc.

Từ đó đưa ra nhận định về chiều hướng, tốc độ, khuynh hướng/xu hướng của
các khoản mục/chỉ tiêu qua các năm so với năm gốc.
Ưu điểm của phương pháp so sánh là đơn giản, dễ vận dụng, có thể rút ra được
tính xu thế của các chỉ tiêu; tuy nhiên hạn chế của phương pháp này là không đánh
giá được chất lượng của thông tin sử dụng để phân tích.


14

Phương pháp so sánh được chia làm 2 phương pháp: So sánh theo thời gian
(time – series) và so sánh chéo (cross – sectional)
- Phương pháp so sánh theo thời gian
o Phương pháp so sánh theo thời gian (time – series) là phương pháp sử
dụng các chỉ tiêu của doanh nghiệp tính tại thời điểm phân tích so sánh với chính
chỉ tiêu đó trong q khứ theo năm hoặc theo tháng. Việc lựa chọn các thời điểm để
so sánh phụ thuộc vào mục đích phân tích báo cáo tài chính của các nhà phân tích.
o Phương pháp so sánh chéo (cross – sectional analysis): Trong phương pháp
này, người ta thường xuyên sử dụng kết quả các chỉ tiêu tỷ số của doanh nghiệp
đang xem xét để so sánh với chính chỉ tiêu đó của trung bình ngành hoặc của doanh
nghiệp cạnh tranh tại cùng một thời điểm.
o Phương pháp phân tích kết hợp (combined analysis): Sau khi so sánh tỷ số
theo thời gian và trung bình ngành, các nhà phân tích thường kết hợp hai phương
pháp trên để đưa ra kết luận về các tỷ số phân tích.
Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được
phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính tốn,
thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
1.2.4. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài liệu quan trọng và cần thiết cho phân tích tài chính là tìm ra được những
nguồn thơng tin trung thực, chính xác. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong môi
trường kinh doanh bị tác động bởi chính bản thân doanh nghiệp và các nhân tố bên

ngồi. Từ đó địi hỏi thơng tin phục vụ cho phân tích tài chính cũng phải thu thập
đầy đủ, không chỉ qua các báo cáo tài chính mà cịn qua nguồn thơng tin được cung
cấp từ bên ngồi.
1.2.4.1. Thơng tin bên ngồi doanh nghiệp
Thơng tin kinh tế thị trường là những thông tin liên quan đến trạng thái kinh
tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuê, lãi suất ngân hàng, thông tin về ngành kinh
doanh, thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, tình
trạng cơng nghệ, thị phần...và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh


15

nghiệp. Nguồn thông tin này được phản ánh trong các văn bản pháp quy của nhà
nước, các số liệu thống kê, tin tức hàng ngày trên phương tiện thông tin đại chúng
hoặc các tài liệu, ấn phẩm của từng cơ quan, từng ngành.
Nhân tố bên ngồi cịn ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh cũng như
hoạt động của doanh nghiệp. Đây là các thơng tin vẻ tình hình kinh tế xã hội, về sự
tăng trưởng hoặc suy thoái kinh tế trong nước cũng như trên thể giới. Những thơng
tin này đều góp phần xây dựng các dự báo kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn
cho doanh nghiệp, góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp cũng như những đối
tượng quan tâm khác đến doanh nghiệp đưa ra quyết định phù hợp và đúng đắn.
1.2.4.2. Thông tin nội bộ doanh nghiệp
Thông tin bên trong của một doanh nghiệp là mọi nguồn thông tin liên quan
đến doanh nghiệp đó. Ví dụ: thơng tin vẻ thị trường của doanh nghiệp, thơng tin về
nhân sự... Trong đó, hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế tốn quản trị của
doanh nghiệp là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết, mang tính bắt buộc. Báo cáo tài
chính là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng
hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành vốn, tình hình tài
chính, cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính
cung cấp những thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá tình hình và kết quả

hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã
giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn
vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các thơng tin cơ sở được dùng đề phân tích hoạt động tài chính trong các
doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:
- Bảng cân đối kế tốn: Là bảng báo cáo tài chính cung cấp những thơng tin về
tình hình tài sản, các khoản nợ, các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định, qua đó giúp cho việc đánh giá phân tích tình hình tài
chính của một doanh nghiệp như: tình hình biến động về quy mơ và cơ cấu tài sản,
các nguồn hình thành nên tài sản, về tình hình thanh tốn và khả năng thanh tốn,
tình hỉnh phân phối lợi nhuận. Đồng thời, giúp cho việc đánh giá khả năng huy
động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian


16

tới.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế
tốn, dưới hình thái tiền tệ. Nội dung của báo kết quả hoạt động kinh doanh có thể
thay đổi nhưng phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chỉ phí quản lý doanh nghiệp, lãi và lỗ. Số liệu trong báo cáo
này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh
nghiệp trong thời kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận
hay lỗ vốn, đồng thời nó cịn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao
động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Qua việc phân
tích các số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp
và các đối tượng khác sử dụng thông tin đánh giá được các thay đổi tiềm tàng về
nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể kiểm sốt trong tương lai và đánh giá khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp bằng nhiều tỷ số khác nhau, hoặc đánh giá những

hiệu quả của các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là báo cáo tài chính cung cấp những thơng tin về
biến động tài chính trong doanh nghiệp, phục vụ trong phân tích các hoạt động đầu
tư, tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đánh giá khả năng tạo ra nguồn
tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai, cũng như việc sử dụng các
nguồn tiền này cho các hoạt động kinh đoanh, đầu tư tài chính doanh nghiệp.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Cung cấp những thơng tin cụ thể, chỉ tiết hơn
về tình hình sản xuất kinh doanh, về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho
việc phân tích một cách cụ thể một số chỉ tiêu, phản ánh tình hình tài chính mà các
báo cáo tài chính khác khơng thể trình bày được.
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích khái qt tình hình tài sản và nguồn vốn
a. Phân tích tình hình tài sản
Cơ cấu tài sản thể hiện khi doanh nghiệp sử dụng một đồng vốn kinh doanh thì
dành ra bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động cịn bao nhiêu để đầu tư vào tài
sản cố định và được phản ánh bởi tỷ suất đầu tư vào tải sản dài hạn và tỷ suất đầu tư


×