Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tiểu luận lịch sử Đảng ĐỀ TÀI NỘI DUNG ĐẤU TRANH GIAI CẤP ĐƯỢC XÁC ĐỊNH TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ IX (2.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.41 KB, 19 trang )

1

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐỀ TÀI: NỘI DUNG ĐẤU TRANH GIAI CẤP ĐƯỢC XÁC ĐỊNH
TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ IX (2001) CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. LIÊN HỆ THỰC TIỄN.

Hà Nội, tháng 10 năm 2021


2

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................3

A.
1.

Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................3

2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................3

3.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................3

4.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ......................................................3

5.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ............................................................4

B.

NỘI DUNG ............................................................................................................4

I. PHẦN LÝ LUẬN ......................................................................................................4
1.1.
Điều kiện và cơ hội lớn để thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo hướng xã hội chủ nghĩa ....................................................................5
1.1.1.
Điều kiện và cơ hội để thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo hướng xã hội chủ nghĩa ..............................................................5
1.1.2. Phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa
làm nhiệm vụ trọng tâm ...........................................................................................6
Khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển .......................................7

1.2.

1.3.
Thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn
và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái. .....................................7

1.3.1.

Thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công ..........................8

1.3.2.
Đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu
cực, sai trái ..............................................................................................................9
1.4.
Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực
thù địch……………………………………………………………………………..…9
1.5.
Bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa
phồn vinh, nhân dân hạnh phúc. .................................................................................10
1.5.1.

Bảo vệ độc lập dân tộc ........................................................................10

1.5.2.
Xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân
dân hạnh phúc. .......................................................................................................10
II.

PHẦN LIÊN HỆ ..........................................................................................11

2.1.

Những thành tựu mà nước ta đã đạt được cho đến nay .............................12

2.2.


Hạn chế và giải pháp ..................................................................................16

2.3.

Trách nhiệm của sinh viên ........................................................................17

C.

KẾT LUẬN .........................................................................................................18

D.

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................19


3

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2001 – sau 15 năm đổi mới tình hình đất nước đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, tạo thế và lực để thúc đẩy cơng cuộc đổi mới tồn diện hơn. Tuy nhiên
vẫn còn tồn tại một số vấn đề chúng ta cịn phải đối phó với những thách thức như
tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới, chệch hướng
xã hội chủ nghĩa, nạn tham nhũng quan liêu, “diễn biến hịa bình” do các thế lực thù
địch gây ra. Nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ
mới là vấn đề có ý nghĩa sống cịn của Đảng và nhân dân ta. Vì thế em đã chọn đề
tài “Nội dung đấu tranh giai cấp được xác định tại đại hội đại biểu lần thứ IX của
Đảng Cộng sản Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích phân tích và làm rõ nội dung đấu tranh

giai cấp được xác định tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) của Đảng
Cộng sản Việt Nam đồng thời qua đó liên hệ với thực tiễn. Để đạt được mục đích đó
cần phân tích rõ được những nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp được Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ IX: Thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa; Khắc phục tình trạng nước nghèo, kém
phát triển; Thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; Đấu tranh ngăn chặn
và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái; Đấu tranh làm thất bại
mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch; Bảo vệ độc lập dân
tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh
phúc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nội dung đấu tranh giai cấp được xác định tại Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ IX (2001) của Đảng Cộng sản Việt Nam từ đó liên hệ với thực tiễn
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu


4

Đề tài lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở lý luận để
nghiên cứu. Ngồi ra em sử dụng các phương pháp lịch sử, logic, phân tích và tổng
hợp để trình bày và lý giải những nội dung chính của đề tài.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Đề tài giải quyết được vấn đề lý luận đó là phân tích và lãm rõ hơn nội dung đấu
tranh giai cấp được xác định tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ đó áp dụng các nội dung của đấu tranh giai cấp vào
thực tiễn để đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta và giúp cho nước ta
ngày càng lớn mạnh và phát triển về mọi mặt. Bên cạnh đó cũng đấu tranh trước
những âm mưu của các thế lực thù địch, phản động.
B. NỘI DUNG
I. PHẦN LÝ LUẬN

Trước tiên ta hãy cùng tìm hiểu đấu tranh giai cấp là gì?
Trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị chiếm đoạt lao động của các giai cấp
khác và tầng lớp bị trị, chiếm đoạt của cải xã hội vào tay mình. Các giai cấp, tầng
lớp bị trị khơng những bị chiếm đoạt về lao động mà còn bị áp bức về chính trị, xã
hội và tinh thần. Những bất công như vậy làm tất yếu nảy sinh cuộc đấu tranh giữa
các giai cấp.
V. I. Lênin đã định nghĩa:
Đấu tranh giai cấp là “Cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp
bức và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc
đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những
người hữu sản hay giai cấp tư sản”.
Thực chất của đấu tranh này là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn về mặt lợi
ích giữa quần chúng bị áp bức, vơ sản, lao động đi làm thuê với giai cấp thống trị,
chống lại bọn đặc quyền, đặc lợi, những kẻ đi áp bức và bóc lột.


5

Cuộc đấu tranh đó có nguyên nhân khách quan từ sự phát triển mang tính xã hội
hóa ngày càng sâu rộng của lực lượng sản xuất với quan hệ chiếm hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất. Biểu hiện của mâu thuẫn này về phương diện xã hội là: Mâu thuẫn
giữa một bên là giai cấp cách mạng, tiến bộ, đại diện cho phương thức sản xuất mới,
với một bên là giai cấp thống trị, bóc lột, đại biểu cho những lợi ích gắn với quan hệ
sản xuất lỗi thời, lạc hậu.
Nắm rõ được khái niệm và bản chất đó Đại hội IX của Đảng đã xác định rõ thực
chất “mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu
tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng” Nội dung chủ yếu cuộc đấu tranh
giai cấp ở Việt Nam hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp hóa, hiện đại hóa theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển, thực

hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công, đấu tranh ngăn chặn, khắc phục
những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu
và hành động chống phá các thế lực thù địch; bảo vệ nền độc lập dân tộc, xây dựng
nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc; thực hiện
thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa
1.1.

Điều kiện và cơ hội lớn để thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa theo hướng xã hội chủ nghĩa

1.1.1. Điều kiện và cơ hội để thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo hướng xã hội chủ nghĩa
Với những thắng lợi giành được trong thế kỉ XX, nhân dân ta từ thân phận nô lệ
đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Đất nước ta từ một nền kinh
tế nghèo nàn, lạc hậu đã bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Những thành tựu to lớn và rất quan trọng của 15 năm đổi mới làm cho thế và lực
của nước ta lớn mạnh rất nhiều. Đất nước có nhiều tiềm năng lớn về tài ngun và
lao động. Tình hình chính trị ổn định, mơi trường hịa bình, cơ sở vật chất kỹ thuật


6

được tăng cường giúp chúng ta tiếp tục phát huy nội lực và tranh thủ ngoại lực để
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong đó, một trong những đường lối kinh tế của Đảng ta được xác định là: Đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nước ta xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa, vì vậy con đường thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước là con đường đi theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ

nghĩa làm nhiệm vụ trọng tâm
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 – 2005 là bước rất quan trọng
trong việc thực hiện Chiến lược 10 năm 2001 – 2010 trong đó có nhằm chuyển dịch
mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ IX khẳng định phải coi xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh là nhiệm vụ then chốt, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của Đảng ta, là nhân tố bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hố, hiện
đại hố. Con đường cơng nghiệp hố, hiện đại hố của nước ta cần và có thể rút ngắn
thời gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt. Cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, trước hết là độc
lập tự chủ về đường lối, chính sách.
Đối với giai cấp cơng nhân, coi trọng phát triển về số lượng và chất lượng, nâng
cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, thực hiện "trí
thức hố cơng nhân", nâng cao năng lực ứng dụng và sáng tạo công nghệ mới, lao
động đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả ngày càng cao, xứng đáng là một lực
lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và vai trò lãnh
đạo cách mạng trong thời kỳ mới.
Đối với giai cấp nông dân, ra sức bồi dưỡng sức dân ở nơng thơn và phát huy vai
trị giai cấp nông dân trong sự nghiệp đổi mới, tập trung sự chỉ đạo và các nguồn lực
cần thiết cho công nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, phát triển nơng thơn.


7

Đối với các nhà doanh nghiệp, nêu cao vai trò và trách nhiệm đối với sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đồn thể nhân dân có vai trị rất quan trọng trong
sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước. Để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, toàn Đảng toàn dân ta cần nêu cao

tinh thần cách mạng tiến cơng, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng và trí
tuê, tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, quán triệt và thực hiện tốt các phương
hướng cơ bản sau đây: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với
phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
1.2.

Khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển

Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm 2001 – 2010 được đưa ra nhằm: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực
kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế
được nâng cao.
Đối với chiến lược phát triển các vùng, nhà nước có chính sách hỗ trợ nhiều hơn
cho các vùng khó khăn để phát triển hạ tầng, nguồn nhân lực và nâng cao dân trí,
xóa đói giảm nghèo, đưa các vùng này cũng như đưa đất nước vượt qua trình trạng
kém phát triển.
Đối với giai cấp công nhân, phân bố dân cư theo quy hoạch, phát triển ngành
nghề, giải quyết việc làm, xố đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí,
xây dựng nông thôn mới.
1.3.

Thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn
chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái.


8


1.3.1. Thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công
Nhà nước ta đã xác định tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển. Đối với việc tiếp tục đổi mới các công
cụ quản lý vĩ mơ của Nhà nước đối với nền kinh tế, chính phủ đảm bảo tính minh
bạch, cơng bằng trong chi ngân sách nhà nước. Ngồi ra, nhà nước cịn thực hiện
cơng bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng suất
lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân
dân làm giàu hợp pháp.
Thực hiện cơng bằng xã hội trong chăm sóc sức khoẻ; đổi mới cơ chế và chính
sách viện phí; có chính sách trợ cấp và bảo hiểm y tế cho người nghèo, tiến tới bảo
hiểm y tế tồn dân.
Thực hiện cơng bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện cho người nghèo có cơ
hội học tập, tiếp tục phát triển các trường phổ thông nội trú dành cho con em dân tộc
thiểu số, chú trọng quyền được học tập của nhân dân ở trên hai nghìn xã nghèo nhất.
Có chính sách hỗ trợ đặc biệt những học sinh có năng khiếu, hồn cảnh sống khó
khăn được theo học ở các bậc học cao. Có quy hoạch và chính sách tuyển chọn người
giỏi, đặc biệt chú ý trong con em công nhân và nông dân, để đào tạo ở các bậc đại
học và sau đại học
Thực hiện công bằng xã hội giữa các dân tộc, giữa miền núi và miền xuôi, đặc
biệt quan tâm vùng gặp nhiều khó khăn, vùng trước đây là căn cứ cách mạng và
kháng chiến. Động viên, phát huy vai trò của những người tiêu biểu, có uy tín trong
dân tộc và ở địa phương. Chống kỳ thị, chia rẽ dân tộc; chống tư tưởng dân tộc lớn,
dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan; khắc phục tư tưởng tự ti, mặc cảm dân tộc.
Đặc biệt hơn là tăng cường tổ chức và cơ chế, tiếp tục đẩy mạnh cuộc đấu tranh
chống tham nhũng trong bộ máy nhà nước và toàn bộ hệ thống chính trị, ở các cấp,
các ngành, từ Trung ương đến cơ sở. Gắn chống tham nhũng với chống lãng phí,
quan liêu, bn lậu, đặc biệt chống các hành vi lợi dụng chức quyền để làm giàu bất
chính.



9

1.3.2. Đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu
cực, sai trái
Nhà nước xác định giải quyết dứt điểm những vấn đề bức xúc trong những năm
trước mắt: khắc phục khuynh hướng "thương mại hoá" giáo dục, ngăn chặn những
tiêu cực trong giáo dục; quản lý chặt chẽ việc cấp văn bằng, công nhận học hàm, học
vị; chấn chỉnh công tác quản lý hệ thống trường học cả cơng lập và ngồi cơng lập.
Đồng thời, phê phán các hiện tượng tiêu cực, uốn nắn những nhận thức lệch lạc,
đấu tranh với những quan điểm sai trái; coi trọng nâng cao tính chân thật, tính giáo
dục và tính chiến đấu của thơng tin. Sử dụng Internet đẩy mạnh thông tin đối ngoại,
đồng thời hạn chế, ngăn chặn những hoạt động tiêu cực qua mạng. Khắc phục
khuynh hướng "thương mại hóa" trong hoạt động báo chí, bồi dưỡng cán bộ, trước
hết đối với cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp; chống các biểu hiện tiêu cực trong
giảng dạy và học tập.
1.4.

Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các
thế lực thù địch

Nhà nước nghiêm cấm lợi dụng các vấn đề dân tộc, tín ngưỡng, tơn giáo để hoạt
động trái pháp luật và chính sách của Nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ
các dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia.
Sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc đang đứng trước nhiều thách thức,
khó khăn mới. Các thế lực thù địch chưa từ bỏ ý đồ phá hoại, lật đổ chế độ xã hội
chủ nghĩa ở nước ta. Chúng đang ra sức đẩy mạnh chiến lược “diễn biến hồ bình”,
kết hợp gây bạo loạn lật đổ, với những âm mưu, thủ đoạn ngày càng tinh vi, xảo
quyệt. Đặc biệt, chúng đang ra sức lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân
quyền và những yếu kém, sự suy thoái, biến chất của một bộ phận cán bộ, đảng viên

để phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước ta; chia rẽ các tầng lớp nhân dân nhằm tạo ra mâu thuẫn, xung đột trong
xã hội để làm suy yếu và lật đổ chế độ ta. Vì vậy, hơn bao giờ hết, chúng ta cần tăng
cường khối đại đoàn kết dân tộc đồng thời tiếp tục nghiên cứu để thấy rõ đặc điểm,


10

nội dung, hình thức của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta trên tất cả các lĩnh vực
trong điều kiện mới.
1.5.

Bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ
nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.

1.5.1. Bảo vệ độc lập dân tộc
Bảo vệ độc lập dân tộc là bảo vệ vững chắc chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn hoá; bảo vệ Đảng,
Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích
quốc gia, dân tộc.
Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của khối đại đồn kết tồn dân,
của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại, sức mạnh của lực lượng và thế trận quốc phịng tồn dân với sức
mạnh của lực lượng và thế trận an ninh nhân dân. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc
phòng và an ninh, quốc phòng và an ninh với kinh tế trong các chiến lược, quy hoạch
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Phối hợp hoạt động quốc phòng và an ninh
với hoạt động đối ngoại.
Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm
vụ trọng yếu thường xuyên của Đảng, Nhà nước và của tồn dân, trong đó Qn đội
nhân dân và Cơng an nhân dân là lực lượng nịng cốt.

1.5.2. Xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân
dân hạnh phúc.
Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội hướng vào phát triển và lành mạnh
hoá xã hội, thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển
sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã
hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp. Một số các chính sách mà nhà nước
thực hiện như giải quyết việc làm một chính sách xã hội cơ bản; cải cách cơ bản chế
độ tiền lương cán bộ, cơng chức theo hướng tiền tệ hóa; thực hiện các chương trình
xóa đói, giảm nghèo; thực hiện chính sách ưu đãi xã hội và vận động toàn dân tham


11

gia các hoạt động uống nước nhớ nguồn; chính sách bảo vệ và chăm sóc sức khỏe
nhân dân; chính sách chăm sóc, bảo vệ trẻ em tập trung vào thực hiện quyền trẻ em;
phát động phong trào toàn dân luyện tập thể dục, thể thao nâng cao sức khỏe và tầm
vóc của người Việt Nam.
Các chính sách xã hội góp phần xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ
nghĩa phồn vinh, hưng thịnh, nhân dân ấm no, hạnh phúc. Ngoài ra, việc phát triển
giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc góp một phần không nhỏ đến việc xây dựng đất nước và đảm bảo
đời sống nhân dân ổn định, hạnh phúc. Trong đó, phát triển giáo dục và đào tạo là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Bên cạnh đó, phát triển khoa học và
cơng nghệ cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng
và động lực đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Xây dựng nền văn
hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội. Mọi hoạt động văn hóa nhằm xây dựng con người Việt
Nam phát triển tồn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực

sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lịng nhân ái, khoan dung, tơn trọng nghĩa tình, lối
sống có văn hố, quan hệ hài hịa trong gia đình, cộng đồng và xã hội.
II.

PHẦN LIÊN HỆ
Liên hệ với Việt Nam hiện nay

Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần nhận thức rõ tính chất gay go, phức tạp
của cuộc đấu tranh giai cấp; nghiên cứu thấu đáo, cẩn thận, nghiêm túc những tư
tưởng của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin và quan điểm của Đảng ta, kết hợp với
nghiên cứu thực tiễn một cách cụ thể, tránh rơi vào hai thái cực sai lầm: hoặc là quá
cường điệu đấu tranh giai cấp, dẫn đến mất phương hướng trong huy động nguồn
lực phát triển đất nước; hoặc là xem thường, xóa nhịa đấu tranh giai cấp đi đến mơ
hồ, mất cảnh giác, mắc vào âm mưu diễn biến hịa bình của các lực lượng phản động
trên thế giới đang ln tìm cách lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa hiện nay.


12

Hiện nay, cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta vẫn đang tiếp tục diễn ra một cách
khá gay gắt và phức tạp. Sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc đang đứng
trước nhiều thách thức, khó khăn mới. Các thế lực thù địch chưa từ bỏ ý đồ phá hoại,
lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Vì vậy, điều quan trọng bây giờ chúng ta
cần tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc đồng thời tiếp tục nghiên cứu để thấy rõ
đặc điểm, nội dung, hình thức của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta trên tất cả các
lĩnh vực trong điều kiện mới.
2.1.

Những thành tựu mà nước ta đã đạt được cho đến nay


Nguồn: 35 năm đổi mới (1986-2021): Kinh tế tăng trưởng, đất nước vững bước
phát triển (bnews.vn)

Về kinh tế, Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng. Nếu như trong giai
đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức tăng trưởng GDP bình quân hằng năm chỉ đạt


13

4,4% thì giai đoạn 1991 - 1995, GDP bình quân đã tăng gấp đơi, đạt 8,2%/năm; các
giai đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá cao; giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức
bình quân 6,8%. Mặc dù năm 2020, kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh
Covid-19 nhưng tốc độ tăng GDP của Việt Nam vẫn thuộc nhóm các nước tăng
trưởng cao nhất khu vực, thế giới.
Quy mơ, trình độ nền kinh tế được nâng lên, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ
USD/năm thì đến năm 2020 đã đạt khoảng 268,4 tỷ USD/năm. Đời sống nhân dân
cả về vật chất và tinh thần được cải thiện rõ rệt, năm 1985 bình quân thu nhập đầu
người mới đạt 159 USD/năm thì đến năm 2020 đạt khoảng 2.750 USD/năm.
Tính riêng năm 2019, vốn đầu tư phát triển tồn xã hội thực hiện theo giá hiện
hành đạt 2.046,8 nghìn tỷ đồng; tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 38,02
tỷ USD, cao nhất trong vòng 10 năm lại đây. Năm 2020, trong bối cảnh đại dịch
Covid-19, Việt Nam vẫn là một điểm đến tin cậy cho các nhà đầu tư với tổng vốn
FDI đạt 28,5 tỷ USD. Ngồi ra, tại Việt Nam đã hình thành các vùng kinh tế trọng
điểm để làm động lực cho phát triển kinh tế vùng, miền và cả nước; phát triển các
khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung nhằm thu hút vốn đầu tư phát triển, đồng thời
hình thành các vùng chun mơn hóa cây trồng, vật ni gắn với chế biến cơng
nghiệp... Nhìn chung, các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đều có bước phát triển
mạnh mẽ.
Về chính trị, với tầm nhìn chiến lược trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã kiến tạo một hệ thống lý luận chính trị khá hồn

chỉnh, lãnh đạo thắng lợi cơng cuộc đổi mới xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc.
Đó là một trong những nguồn gốc của những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử.
Mặc dù tình hình thế giới có nhiều biến động Đảng ta ln giữ vững định hướng xã
hội chủ nghĩa đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Những chủ
trương và giải pháp của Đảng theo ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội qua
lịch sử đã chứng minh tính đúng đắn của con đường đã chọn. Những nội dung lý
luận chính trị cơ bản góp phần hoạch định các chính sách chính trị của Đảng trong
quá trình đổi mới lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.


14

Quốc hội đã có những bước đổi mới quan trọng từ khâu bầu cử đại biểu Quốc
hội đến hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động. Chính phủ có những
thay đổi rõ rệt từ cơ cấu, tổ chức đến phương thức hoạt động. Giai đoạn 2011-2020,
cơ cấu tổ chức bộ máy của Chính phủ được sắp xếp, điều chỉnh, giảm đầu mối theo
hướng tổ chức đa ngành, đa lĩnh vực. Đã giảm 3 đầu mối trực thuộc Trung ương, 61
đầu mối trực thuộc cấp tỉnh, 485 đầu mối trực thuộc cấp huyện; giảm hơn 4.100 đơn
vị sự nghiệp cơng lập, gần 15.200 cấp trưởng, phó, tinh giản 97.900 biên chế.
Những đổi mới trong từng bộ phận cấu thành hệ thống chính trị và mối quan hệ
qua lại giữa các bộ phận đã góp phần quan trọng vào việc phát huy dân chủ xã hội.
Dân chủ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, hoạt động khoa học
có những kết quả nổi bật đã góp phần làm cho dân chủ trong xã hội có bước phát
triển tồn diện. Cùng với đó, hệ thống pháp luật được bổ sung, sửa đổi; đẩy mạnh
cải cách hành chính; tăng cường cơng tác tiếp dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân; ban hành các quy định về chế độ công chức nhà nước trong hoạt động
công vụ; chú trọng công tác thanh tra nhà nước và thanh tra nhân dân; ban hành và
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở… đã góp phần tích cực vào quá trình phát huy
quyền làm chủ của nhân dân.
Đặc biệt khi đất nước bị ảnh hưởng bởi sự bùng phát của dịch Covid-19 tính ưu

việt và nhân văn của hệ thống chính trị. Đảng và Nhà nước ta đã chỉ đạo các cấp,
các ngành nắm chắc tình hình, diễn biến, kịp thời có những giải pháp hiệu quả trong
phịng, chống dịch bệnh. Các chính sách đúng đắn, nhân văn của Đảng, Nhà nước
vừa qua nhận được sự đồng tình, ủng hộ rộng khắp của người dân Việt. Nam
Về văn hóa - xã hội
Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu
tư công bố Báo cáo Phát triển con người toàn cầu năm 2020: Việt Nam đã vào nhóm
các nước có Chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức cao trên thế giới, nhưng sự
tiến bộ vượt bậc này đi kèm với áp lực tương đối lớn đối với hành tinh. Theo đó, chỉ
số HDI năm 2019 là 0,704, đưa Việt Nam vào nhóm phát triển con người cao và xếp
thứ 117 trong số 189 quốc gia và vùng lãnh thổ. Từ năm 1990 đến 2019, giá trị HDI


15

của Việt Nam đã tăng gần 46%, nằm trong số các nước có tốc độ tăng HDI cao nhất
trên thế giới... Về chất lượng phát triển con người, Việt Nam thực hiện tốt các chỉ số
y tế, giáo dục, việc làm và phát triển nông thôn. Việt Nam nằm trong nhóm đầu trong
ba nhóm về số năm khơng sống khỏe theo tỷ lệ phần trăm tuổi thọ (11,7%) và số
giường bệnh (32 giường/100 nghìn dân); tất cả giáo viên tiểu học đều được đào tạo,
điện khí hóa nơng thơn đạt 100% dân số, tỷ lệ thất nghiệp thấp.
Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở thành thị có xu hướng
giảm dần từ mức 4,5% năm 2010 xuống cịn 3% năm 2020. Thành tựu xóa đói, giảm
nghèo của Việt Nam đã được thế giới đánh giá cao giai đoạn 2010-2020, tỉ lệ hộ
nghèo giảm nhanh, từ 14,2% năm 2010 xuống còn 7% năm 2015 và giảm từ 9,2%
năm 2016 xuống dưới 3% năm 2020. Thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân
dân cùng làm”, công tác y tế có sự đổi mới theo hướng đa dạng hóa các hình thức tổ
chức khám, chữa bệnh cho người dân. Việt Nam cũng là một trong những nước đã
chủ động sản xuất nhiều vắcxin phòng bệnh (bệnh tả, bệnh đậu mùa, thương hàn…);
bào chế và sản xuất dược các thuốc thơng thường bằng ngun liệu tại chỗ; kiểm

sốt và ngăn ngừa được nhiều dịch bệnh nguy hiểm. Là một điểm sáng trong thực
hiện Mục tiêu thiên niên kỷ, Việt Nam đã thanh toán được bệnh bại liệt, khống chế
được bệnh uốn ván sơ sinh, ho gà, bạch hầu.
Văn hóa truyền thống, văn hóa các dân tộc thiểu số được chú trọng, đầu tư phát
triển, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp bảo tồn, khẳng định giá trị, bản sắc của văn
hóa Việt Nam. Đời sống văn hóa tinh thần, quyền tự do tơn giáo, tín ngưỡng của
nhân dân cũng được khôi phục, tôn trọng.
Hoạt động giao lưu và hợp tác quốc tế về văn hóa với khu vực và quốc tế được
mở rộng, từng bước phát triển theo chiều sâu, mang tính ổn định, bền vững, góp
phần giới thiệu, quảng bá, tơn vinh văn hóa Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại. Đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ tốt với tất cả các nước lớn, trong đó có
5 nước Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, toàn bộ 7 nước G7 và 17/20
nước thành viên G20. Thiết lập và nâng cấp nhiều mối quan hệ lên đối tác chiến
lược, đối tác chiến lược toàn diện. Quan hệ với các đối tác hàng đầu không chỉ phát


16

triển mạnh trên kênh Nhà nước, mà còn được đẩy mạnh trên cả kênh Đảng với nhiều
hoạt động cấp cao vừa mang ý nghĩa chính trị, vừa có nhiều nội dung hợp tác thực
chất, hiệu quả.
Đạt được những thành tựu nói trên là do Đảng ta có bản lĩnh chính trị vững vàng
và đường lối lãnh đạo đúng đắn; Nhà nước có cố gắng lớn trong việc điều hành,
quản lý; tồn dân và tồn qn phát huy lịng u nước và tinh thần dũng cảm, đồn
kết nhất trí, cần cù, năng động, sáng tạo, tiếp tục thực hiện đổi mới, ra sức xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2.2.

Hạn chế và giải pháp


Bên cạnh nhưng thành tựu hết sức nổi bật hiện nay của nước ta thì vẫn cịn khá
nhiều hạn chế mà Đảng, Nhà nước, toàn thể nhân dân cần hiểu rõ và phải có những
giải pháp ngăn chặn, đẩy lùi.
Trước hết là quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, chồng chéo. Đặc biệt, trong
tình hình hiện nay, các thói hư, tật xấu trong một bộ phận cán bộ, Đảng viên chưa
được ngăn chặn, đẩy lùi; nhiều Đảng viên và tổ chức đảng tính chiến đấu chưa cao;
việc xây dựng quy chế và hoàn thiện quy chế theo hướng đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng cịn hạn chế và có nhiều lúng túng..., càng đòi hỏi phải coi trọng, đẩy
mạnh và quyết tâm chỉ đạo chặt chẽ hơn nữa cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn
Đảng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có sự cạnh tranh gắt gao giữa các nhà sản
xuất, các nhà phân phối dẫn đến thất nghiệp tăng cao, hoạt động phúc lợi bị giảm
sút. Môi trường kinh doanh thật sự chưa lành mạnh, bình đẳng điển hình là 12 dự án
thua lỗ của ngành Công Thương đã để thiệt hại hàng chục nghìn tỷ đồng, mất rất
nhiều năm khơng thể giải quyết dứt điểm. Ngồi ra, cơ chế “xin-cho” trong khu vực
nhà nước đã thúc đẩy hình thành khu vực hưởng lợi trên lưng người khác, thu lợi
nhờ các đặc quyền hoặc độc quyền kinh doanh. Từ đó Đảng và Nhà nước ta cần có
các giải pháp như nhà nước cần hoàn thiện sớm thể chế thị trường, bảo vệ quyền lợi
ích hợp pháp của các chủ sở hữu, phân định rạch ròi chức năng quản lý hành chính


17

nhà nước đối với nền kinh tế và quản lý sản xuất kinh doanh doanh nghiệp và nâng
cao nhiều hơn nữa năng lực, chức năng của Nhà nước trong công cuộc xây dựng
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Qua hơn 35 năm phát triển nền kinh tế thị trường cà làn sóng tồn cầu hóa vẫn
cịn tồn đọng khá nhiều tồn tại về mặt văn hóa, xã hội – nhân tố bên trong giúp một
đất nuớc phát triển. Nhiều thói hư tật xấu, con người tha hóa, đạo đức xuống cấp,

giáo dục yếu kém, y tế kém nhân văn, chính sách văn hóa bất cập, dân trí một số nơi
cịn thấp, ơ nhiễm mơi trường và đặc biệt là ô nhiễm trên không gian mạng xã
hội…luôn là những vấn đề nóng hổi ngày nay. Vì thế Đảng và Nhà nước ta cần có
những bước đi phù hợp, thích ứng với điều kiện, trình độ phát triển kinh tế, xã hội,
bối cảnh trong nước và quốc tế; đảm bảo cho quyền và lợi ích chính đáng, sự phát
triển của con người, cải thiện cuộc sống cho người dân nhất là những đồng báo ở
vùng khó khăn khơng có điều kiện tiếp cận với pháp luật, sự phát triển của kinh tế,
văn hóa, xã hội.
2.3.

Trách nhiệm của sinh viên trong công cuộc xây dựng Đảng và bảo vệ
Tổ quốc

Trong công cuộc đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Đảng và Nhà
nước ta đánh giá rất cao vai trị của thanh niên trong cơng cuộc xây dựng, phát huy
truyền thống dân tộc và bảo vệ Tổ quốc.
Vì thế là một thanh niên – một sinh viên của Học viện Ngân hàng em càng thấm
nhuần vai trò của bản thân mình trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Trước
tiên em cần có mục đích học tập đúng đắn ra sức trau dồi kiến thức, chăm chỉ, sáng
tạo trong cả học tập và lao động để cống hiến được năng lực, trí tuệ của mình trong
q trình xây dựng Đảng, bảo vệ Tổ quốc.
Bên cạnh đó, cần phải tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong, có lối sống lành
mạnh tránh xa các tệ nạn xã hội; biết đứng lên phê phán, đấu tranh chống lại các


18

biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị văn hóa-đạo đức truyền
thống của dân tộc.
Tích cực tham gia các lớp huấn luyện nghĩa vụ quân sự, các hoạt động cộng đồng

góp phần xây dựng quê hương, đất nước, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc như: bảo
vệ môi trường, giúp đỡ những đồng bào gặp khó khăn đặc biệt là ở vùng sâu vùng
xa, tham gia phòng chống tệ nạn xã hội,...
Hơn thế nữa, cần có lịng biết ơn với thế hệ cha ơng đi trước, có niềm tin vào
Đảng, Chính phủ của đất nước Việt Nam ta. Cố gắng phấn đấu để trở thành một
Đảng viên tốt để cống hiến hết sức mình trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
C. KẾT LUẬN
Đại hội IX của Đảng đã xác định rõ thực chất “mối quan hệ giữa các giai cấp,
các tầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết
và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của
Đảng”. Nội dung chủ yếu cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay là thực hiện
thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng xã hội, chống
áp bức, bất công, đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu
cực, sai trái, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá các thế lực
thù địch; bảo vệ nền độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ
nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc và đất nước ta hiện nay đã dần hoàn thành hết
được những mục tiêu ấy. Thật tự hào biết bao khi em được sinh ra và lớn lên trên
đất nước Việt Nam ta từ đó em càng thấm thía được trách nhiệm của bản thân
và cố gắng hết sực mình trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đưa đất
nước vươn xa sánh ngang với cường quốc năm châu.


19

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.64.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Sđd,

tr.84-85.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Sđd,
tr.89.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Sđd,
tr.159.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Sđd,
tr.261-262.
6. Nội dung văn kiện đại hội Đảng
/>ThongTinTongHop/noidungvankiendaihoidang?categoryId=10000714&ar
ticleId=10038377
7. Đấu tranh giai cấp – Wikipedia
/>8. Việt Nam vào nhóm các nước có Chỉ số phát triển con người ở mức cao
/>9. Một số thành tựu nổi bật sau 35 năm đổi mới đất nước, Mai Trung Dũng (Trưởng
Ban Tuyên giáo - Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh)
/>10. Những bằng chứng sinh động từ thành tựu của đất nước
/>


×