Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Giáo trình Máy chế biến thực phẩm (Nghề: Công nghệ thực phẩm - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng cộng đồng Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 56 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP

GIÁO TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-CĐCĐ ngày
tháng
năm 2017
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)

MÔN HỌC/ MÔ ĐUN: MÁY CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
NGÀNH, NGHỀ: CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

Đồng Tháp, năm 2017


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình mơn học Máy chế biến thực phẩm được phân bố giảng dạy trong thời gian
36 giờ và bao gồm 17 bài:
Chương 1:Bài mở đầu-Khái niệm chung về máy chế biến thực phẩm.
Chương 2:Vít-tải


Chương 3:Băng tải
Chương 4: Gàu tải
Chương 5: Vận chuyển bằng khí động
Chương 6:Máy rửa bao bì và nguyên liệu
Chương 7: Máy phân cỡ và làm sạch
Chương 8:Máy nghiền
Chương 9: Máy ép trục vít
Chương 10: Máy trộn
Chương 11: Máy đồng hóa
Chương 12: Máy ghép mí nắp hộp sắt
Chương 13: Máy định lượng vật liệu rời
Chương 14: Máy định lượng chiết rót sản phẩm lỏng
Chương 15: Máy xay, máy xát
Chương 16: Máy li tâm
Chương 17: Máy sấy
Khái quát về bảo dưỡng bảo trì máy và thiết bị giúp học sinh biết được các định
nghĩa về bảo trì, mục đích, tầm quan trọng của bảo trì; hiểu được về lịch sử hình thành,
sự phát triển và xu hướng của bảo trì; nắm vững lý thuyết về bảo trì máy và thiết bị.
Các hoạt động của bảo dưỡng bảo trì giúp học sinh trình bày được mục tiêu của
bảo dưỡng bảo trì và những hiệu quả mang lại từ bảo dưỡng bảo trì mang lại; biết
được các thiệt hại do bảo trì khơng kế hoạch từ đó có những biện pháp khắc phục; nắm
được những ứng dụng của bảo trì cũng như những thách thức đối với bảo trì ngày nay.
Các giải pháp bảo dưỡng bảo trì máy và thiết bị giúp học sinh trình bày được
phân loại bảo dưỡng bảo trì, mục đích của việc giám sát tình trạng hư hỏng của máy và
thiết bị; nắm được các phương pháp giám sát tình trạng hư hỏng của máy và thiết bị để
kịp thời sửa chửa bảo trì; biết cách lựa chọn giải pháp bảo dưỡng bảo trì, các cơng cụ
quản lý bảo dưỡng bảo trì.
Tổ chức cơng tác bảo dưỡng bảo trì sửa chữa máy và thiết bị giúp học sinh trình
bày các hệ thống sửa chữa thiết bị, hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phịng; tổ chức
thực hiện các cơng việc sửa chữa máy và thiết bị.

Giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu
nghiên cứu và học tập của học sinh học nghề “Công nghệ thực phẩm”.
Do lần đầu biên soạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp để bài giảng ngày càng hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Tháp, ngày tháng năm 2017
Tham gia biên soạn

1


MỤC LỤC
TRANG

LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1
Chƣơng 1:Bài mở đầu-Khái niệm chung về máy chế biến thực phẩm. ......... 9
Chƣơng 2:Vít-tải................................................................................................ 12
Chƣơng 3:Băng tải ............................................................................................ 15
Chƣơng 4: Gàu tải ............................................................................................. 17
Chƣơng 5: Vận chuyển bằng khí động............................................................ 24
Chƣơng 6:Máy rửa bao bì và nguyên liệu ...................................................... 34
Chƣơng 7: Máy phân cỡ và làm sạch .............................................................. 36
Chƣơng 8:Máy nghiền ...................................................................................... 36
Chƣơng 9: Máy ép trục vít ............................................................................... 37
Chƣơng 10: Máy trộn ....................................................................................... 38
Chƣơng 11: Máy đồng hóa ............................................................................... 40
Chƣơng 12: Máy ghép mí nắp hộp sắt ............................................................ 41
Chƣơng 13: Máy định lƣợng vật liệu rời ........................................................ 44
Chƣơng 15: Máy xay, máy xát ......................................................................... 47
Chƣơng 16: Máy li tâm ..................................................................................... 50

Chƣơng 17: Máy sấy ......................................................................................... 51

2


CHƢƠNG TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: MÁY CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
Mã môn học: CCN 205
Thời gian thực hiện môn học: 36 giờ; (Lý thuyết: 22 giờ; Thực hành, thí
nghiệm, thảo luận, bài tập: 12 giờ; Kiểm tra 2 giờ)
I. Vị trí, tính chất của mơn học:
- Vị trí: Mơn học này học trước các mơn học chun mơn.
- Tính chất: Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về cấu tạo và nguyên lí
hoạt động của Máy và thiết bị chế biến thực phẩm,đồng thời vận dụng vào thực tế để
chăm sóc,bảo trì và điều khiển máy.
II. Mục tiêu môn học:
- Về kiến thức: Hiểu được cấu tạo và nguyên lí hoạt động của máy chế biến thực
phẩm.
- Về kỹ năng: Thao tác cơ bản về bảo trì và vận hành máy.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tự lên được kế hoạch để bảo trì máy.
III. Nội dung môn học:
1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian:
Thời gian (giờ)
Thực hành,
Số TT Tên chƣơng, mục
Tổng Lý
thí nghiệm,
Kiểm tra
số
thuyết thảo luận,

bài tập
Chương 1:Bài mở đầu-Khái niệm
1
1
1
0
0
chung về máy chế biến thực phẩm.
2
Chương 2:Vít-tải
1
1
0
0
3
Chương 3:Băng tải
1
1
0
0
4
Chương 4: Gàu tải
1
1
0
0
Chương 5: Vận chuyển bằng khí
5
1
1

0
0
độngu
Chương 6:Máy rửa bao bì và nguyên
6
4
2
2
0
liệu
7
Chương 7: Máy phân cỡ và làm sạch 2
2
0
0
8
Chương 8:Máy nghiền
3
1
2
0
9
Chương 9: Máy ép trục vít
1
1
0
0
10
Chương 10: Máy trộn
1

1
0
0
11
Chương 11: Máy đồng hóa
3
1
2
0
12
Chương 12: Máy ghép mí nắp hộp sắt 3
1
2
0
Chương 13: Máy định lượng vật liệu
13
1
1
0
0
rời
Chương 14: Máy định lượng chiết rót
14
4
2
2
0
sản phẩm lỏng
15
Chương 15: Máy xay, máy xát

2
2
0
0
16
Chương 16: Máy li tâm
4
2
2
0

3


Chương 17: Máy sấy
Kiểm tra
Cộng
2. Nội dung chi tiết:
17
18

1
2
36

1
0
22

0

0
12

0
2
2

Chƣơng 1: Bài mở đầu (Khái niệm chung về máy chế biến thực phẩm) T gian: 1
giờ
1.Mục tiêu:Giới thiệu sơ lược về máy chế biến thực phẩm hiện nay
2.Nội dung chương:
1.1Phân loại máy và thiết bị.
1.2 Yêu cầu về cấu tạo của máy và thiết bị.
1.3 Vật liệu chế tạo máy và thiết bị
Chƣơng2: Vít-tải
Thời gian: 1 giờ
1. Mục tiêu:Hiểu được cấu tạo và nguyên lí hoạt động
2. Nội dung chương:
2.1 Cấu tạo
2.2 Ngun lí hoạt động
2.3 Ưu,nhược điểm
2.4 Chăm sóc và bảo trì
Chƣơng3: Băng tải
Thời gian: 1giờ
1, Mục tiêu:Hiểu được cấu tạo và nguyên lí hoạt động
2. Nội dung chương:
3.1. Cấu tạo
3.2 Ngun lí hoạt động
3.3 Ưu nhược điểm
3.4 Chăm sóc và bảo trì

Chƣơng4: Gàu tải
Thời gian:1giờ
1, Mục tiêu:Hiểu được cấu tạo và nguyên lí hoạt động của gàu tải
2. Nội dung chương:
4.1 Cấu tạo
4.2 Nguyên lí hoạt động
4.3 Ưu nhược điểm
4.4 Chăm sóc và bảo trì
Chƣơng5 :Hệ thống vận chuyển bằng khí động
Thời gian:1giờ
1, Mục tiêu:Hiểu được cấu tạo và nguyên lí hoạt động của hệ thống vận chuyển bằng
khí động
2. Nội dung chương:
5.1 Khái niệm
5.2 Cấu tạo và nguyên lí của hệ thống vận chuyển bằng khí động
Chƣơng6: Máy rửa bao bì và nguyên liệu
Thời gian:4giờ (2LT+2BT)
1, Mục tiêu:Hiểu được cấu tạo và nguyên lí hoạt động của máy rửa bao bì và nguyên
liệu
2. Nội dung chương:
6.1 Nguyên tắc khi rửa bao bì và nguyên liệu

4


6.2 Tác dụng của môi trường rửa
6.3 Máy rửa bao bì
6.3.1 Máy rửa hộp sắt
6.3.2 Máy rửa chai thủy tinh
6.4.Máy rửa nguyên liệu

6.4.1 Máy rửa băng chuyền
6.4.2 Máy rửa cánh đảo
6.4.3 Máy rửa kiểu sàng
6.5 Chăm sóc và bảo trì
Chƣơng7: Máy phân cỡ và làm sạch
Thời gian:2giờ
1, Mục tiêu:Hiểu được cấu tạo và hoạt động của máy phân cỡ và làm sạch
2. Nội dung chương:
7.1 Khái niệm
7.2.Các máy phân cỡ và làm sạch(sàng phân cỡ,ống phân cỡ,sàng phân cỡ thóc
gạo,máy phân cỡ kiểu cáp,máy tách tạp chất sắt,máy tách hạt màu)
7.2.1 Sàng phân cỡ
7.2.2 Ống phân cỡ
7.2.3 Sàng phân cỡ thóc gạo
7.2.4 Máy phân cỡ kiểu cáp
7.2.5 Máy tách tạp chất sắt
7.2.6 Máy tách hạt màu
7.3.Chăm sóc và bảo trì
Chƣơng8: Máy nghiền
Thời gian:3giờ (1LT+2BT)
1, Mục tiêu:Hiểu được cấu tạo và nguyên lí hoạt động của máy nghiền
2. Nội dung chương:
8.1 Công dụng
8.2 Các loại máy nghiền(máy nghiền búa,máy nghiền răng,máy nghiền dĩa,máy
nghiền trục)
8.2.1 Máy nghiền búa
8.2.2 Máy nghiền răng
8.2.3 Máy nghiền dĩa
8.2.4 Máy nghiền trục
8.3.Chăm sóc và bảo trì

Chƣơng 9: Máy ép trục vít
Thời gian:1giờ
1, Mục tiêu:Hiểu được cấu tạo và hoạt động của máy ép trục vít
2. Nội dung chương:
9.1 Khái niệm
9.2 Cấu tạo và hoạt động của máy ép trục vít
Chƣơng 10: Máy trộn
Thời gian:1giờ
1, Mục tiêu: Hiểu được cấu tạo và hoạt động của máy trộn
2. Nội dung chương:
10.1 Công dụng và phân loại
10.2 Các loại máy trộn
10.2.1 Máy trộn trục ngang
10.2.2 Máy trộn trục đứng

5


10.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trộn
Chƣơng11: Máy đồng hóa
Thời gian:3giờ (1LT+2BT)
1, Mục tiêu: Hiểu được cấu tạo và ngun lí hoạt động của máy đồng hóa
2. Nội dung chương:
11.1. Khái niệm
11.2 Cấu tạo và nguyên lí hoạt động của máy đồng hóa
Chƣơng12: Máy ghép mí nắp hộp sắt
Thời gian:3giờ (1LT+2BT)
1, Mục tiêu: Hiểu được cấu tạo và nguyên lí hoạt động của máy ghép mí nắp hộp sắt
2. Nội dung chương:
12.1. Khái niệm

12.2 Các loại máy ghép(máy ghép thủ công,máy ghép bán tự động,máy ghép tự
động)
12.2.1 Máy ghép thủ công
12.2.2 Máy ghép bán tự động
12.2.3 Máy ghép tự động
12.3.Các dạng hư hỏng của mối ghép(mối ghép bị xước,mối ghép khơng móc
vào được,mí ghép cạn,mí ghép q sâu…)
Chƣơng 13 :Máy định lƣợng vật liệu rời
Thời gian:1giờ
1, Mục tiêu: Hiểu được cấu tạo và hoạt động của máy định lượng vật liệu rời
2. Nội dung chương:
13.1 Vít định lượng
13.2 Băng định lượng
13.3 Dĩa định lượng
13.4 Trống định lượng
13.5 Thiết bị định lượng từng phần
Chƣơng 14: Máy định lƣợng chiết rót sản phẩm lỏng
Thời gian:4 giờ
(2LT+2BT)
1, Mục tiêu: Hiểu được cấu tạo và hoạt động của máy định lượng chiết rót sản phẩm
lỏng
2. Nội dung chương:
14.1 Q trình định lượng chiết rót sản phẩm lỏng
14.2 Các máy chiết rót(cơ cấu rót kiểu van,cơ cấu rót tới mức định trước,cơ cấu
rót có bình lường và van trượt,cơ cấu rót đẳng áp)
14.2.1 Cơ cấu rót kiểu van
14.2.2 Cơ cấu rót tới mức định trước
14.2.3 Cơ cấu rót có bình lường và van trượt
14.2.4 Cơ cấu rót đẳng áp
Chƣơng 15: Máy xay và máy xát

Thời gian:2giờ
1, Mục tiêu: Hiểu được cấu tạo và hoạt động của máy xay và máy xát
2. Nội dung chương:
15.1 Máy xay
15.1.1 Máy xay hai đĩa đá
15.1.2 Máy xay hai trục cao su
15.2.Máy xát(máy xát trục côn,máy xát nhiều dĩa đá,máy xát trục vít)
15.2.1 Máy xát trục cơn

6


15.2.2 Máy xát nhiều đĩa đá
15.2.3 Máy xát trục vít
Chƣơng 16: Máy li tâm
Thời gian: 4 giờ (2LT+2BT)
1, Mục tiêu: Hiểu được cấu tạo và hoạt động của máy li tâm
2. Nội dung chương:
16.1. Các quá trình lắng,lọc
16.2 Phân loại
16.3.Máy li tâm lọc
16.3.1 Máy li tâm làm việc gián đoạn
16.3.2 Máy li tâm làm việc liên tục
16.4.Máy li tâm lắng
16.4.1 Máy nằm ngang tháo bã bằng vít xoắn
16.4.2 Máy phân li siêu tốc loại dĩa
16.4.3 Máy siêu tốc loại ngăn
16.4.4 Máy siêu tốc loại ống
Chƣơng 17: Máy sấy
Thời gian:1giờ

1, Mục tiêu:Hiểu được cấu tạo và hoạt động của máy sấy
2. Nội dung chương:
17.1 Khái niệm
17.2 Thiết bị sấy tĩnh vĩ ngang
17.3.Thiết bị sấy tháp
Kiểm tra
Thời gian:2 giờ
IV. Điều kiện thực hiện mơn học:
1. Phịng học lí thuyết và phịng học thực hành
2. Trang thiết bị máy móc: Máy chiếu, bảng, phấn. Các máy và thiết bị chế biến thực
phẩm để thực hành.
3. Học liệu, dụng cụ, nguyên vật liệu: Giáo trình,tài liệu tham khảo. Dụng cụ đồ nghề
và nguyên vật liệu để thực hành.
4. Các điều kiện khác:
V. Nội dung và phƣơng pháp, đánh giá:
1. Nội dung:
- Kiến thức: Giáo viên truyền đạt kiến thức để sinh viên nắm được cấu tạo và nguyên lí
hoạt động của máy chế biến thực phẩm
- Kỹ năng: Biết chăm sóc,bảo trì và điều khiển máy
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Ấn định được định kì chăm sóc,sửa chữa máy
2. Phương pháp: Kiểm tra đánh giá theo quy định của Bộ LĐTBXH và quy định học
vụ của trường.
VI. Hƣớng dẫn thực hiện môn học:
1. Phạm vi áp dụng môn học: Nghành công nghệ thực phẩm
2. Hướng dẫn về phương pháp giảng dạy, học tập môn học:
- Đối với giáo viên, giảng viên: Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để thực hiện
các nội dung trong môn học.
- Đối với người học: Hiểu được phần lí thuyết để kết hợp thực hành.
3. Những trọng tâm cần chú ý:
4. Tài liệu tham khảo:


7


1. Văn Minh Nhựt (2009) - Giáo trình máy chế biến thực phẩm - Đại học Cần thơ.
2. Tôn Thất Minh (2010) - Giáo trình máy và thiết bị vận chuyển & định lượngNXB Bách khoa Hà nội.
3. Lê Ngọc Thụy (2009) - Máy và thiết bị sản xuất thực phẩm -NXB Bách khoa
Hà Nội.

8


Chƣơng 1:Bài mở đầu-Khái niệm chung về máy chế biến thực phẩm.
Giới thiệu:
Mục tiêu:
- Biết được các định nghĩa về bảo dưỡng bảo trì, mục đích, tầm quan trọng của bảo
dưỡng bảo trì;
- Hiểu được về lịch sử hình thành, sự phát triển và xu hướng của bảo dưỡng bảo trì;
- Nắm vững lý thuyết về bảo dưỡng bảo trì máy và thiết bị.
Nội dung chính:
Mở đầu
Cơng việc bảo dưỡng máy được là thường xuyên hằng ngày, tuần, tháng nhằm nâng
cao tuổi thọ của chi tiết máy, vận hành đúng qui cách thiết bị, vệ sinh khu vực, thực
hiện đúng chế độ bôi trơn, điều chỉnh xử lý các sai số gây ảnh hưởng về sau.
Công tác bảo dưỡng được thực hiện từ trưởng ca, cơng nhân bảo trì, cơng nhân đứng
máy với các nhiệm vụ sau:
- Làm sạch máy.
- Cho dầu mỡ theo qui định hằng ngày.
- Kiểm tra chung tình trạng kỹ thuật các cơ cấu máy.
- Điều chỉnh các bộ phận và các cơ cấu trong máy.

- Khắc phục các hư hỏng nhỏ.
- Thay dầu mỡ theo đúng thời gian vận hành.
- Phát hiện các hiện tượng hỏng trong quá trình máy hoạt động để kịp thời sửa chữa.
- Vận hành máy theo đúng qui trình sử dụng.
- Ghi chép công việc thực hiện hằng ngày lưu hồ sơ bảo trì.
Để giảm mất mát cơng suất vì ma sát, giảm mài mịn răng, đảm bảo thốt nhiệt tốt và
đề phòng các chi tiết bị han gỉ cần phải bôi trơn liên tục các bộ truyền trong hộp giảm
tốc.
Việc chọn hợp lý loại dầu, độ nhớt và hệ thống bôi trơn sẽ làm tăng tuổi thọ của các bộ
truyền tức là nâng cao thời gian sử dụng máy.
Việc bảo dưỡng cịn được tiến hành một cách có chu kỳ giữa hai lần sửa chữa nhỏ,
trung bình, hay lớn.
Lịch sử hình thành bảo dƣỡng bảo trì
Bảo trì có từ khi con người biết tạo ra các dụng cụ và biết cách sử dụng các dụng cụ
đó, tuy nhiên trong suốt quản thời gian dài bảo trì hầu như bị bỏ ngỏ ít được quan tâm,
sở dĩ bảo trì thiếu sự quan tâm như vậy là do nền sản xuất trên thế giới còn kém phát
triển mối quan hệ giữa các nước với nhau trong hợp tác làm ăn còn rất hạn chế, các
nước đều gói gọn đất nước mình trong một khn khổ vì vậy sức cạnh tranh trên thị
trường hầu như khơng có. Mặt khác máy móc thiết bị trong giai đoạn này chưa được
nhiều, vì vậy cơng việc bảo trì trong giai đoạn này chưa được quan tâm.
Nền khoa học ngày một phát triển, sự vận dụng những thành tựu khoa học vào trong
sản xuất đã tạo nên của cải vật chất ngày càng nhiều, nhưng ngược lại để tiêu thụ
những sản phẩm làm ra ngày càng khó khăn nó tạo ra sự mất cân bằng trên thị trường,
dẫn đến cuộc khủng hoảng lớn về kinh tế. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến cuộc
chiến tranh thế giới lần thứ hai, lượng hàng hoá tăng, của cải mà con người tạo ra là rất

9


lớn so với những thập niên trước đó, tuy vậy cơng việc bảo trì trong thời gian này ít

được quan tâm do việc chế tạo sản xuất trong thời gian này bằng các cơng cụ máy móc
thiết bị cịn khá đơn giản, thời gian ngừng máy ít ảnh hưởng đến sản xuất vì vậy cơng
việc bảo trì nó cũng mang ý nghĩa khơng lớn trong sự tác động của nó đến chất lượng
và năng suất cũng như trong quá trình sản xuất. Phương thức để ngăn ngừa các thiết bị
hư hỏng chưa được quan tâm nhiều, cách thức bảo trì lúc bây giờ chủ yếu thực hiện
theo kiểu hư đâu sửa đó.

Tầm quan trọng của bảo dƣỡng bảo trì
Do việc cạnh tranh toàn cầu, thị trường hiện nay đã mở rộng cho tồn bộ các nước có
thể cạnh tranh từ bên ngồi. Trong hồn cảnh đó chi phí sản xuất phải đảm bảo được
hiệu suất trở nên cốt yếu. Vì vậy các nhà kinh doanh sản xuất phải đảm bảo được hiệu
suất tối đa của cơng tác bảo trì.
Đối với thiết bị đắt tiền cần phải có tính sẵn sàng làm việc cao và liên tục để đảm bảo
cho chủ đầu tư thu hồi vốn nhanh chóng, bất cứ trường hợp dừng máy nào sẽ làm cho
giá thành sản phẩm trở nên rất cao. Phòng tránh các sự cố nghiêm trọng, mặc dù tiến
bộ cơng nghệ đem lại lợi ích rất nhiều cho con người nhưng cũng mang lại nhiều sự cố
phải trả giá rất đắt do thiếu quan tâm đến cơng tác bảo trì.
Nhận thức về bảo vệ mơi trường của người dân nói chung và người tiêu dùng nói riêng
ngày càng cao hơn buộc các nhà sản xuất cần phải đưa ra các sản phẩm có tiêu chuẩn
khắc khe hơn về bảo vệ mơi trường, do đó cơng tác bảo trì hiện nay cần phải quan tâm
đúng mức để đãm bảo việc bảo vệ môi trường tốt hơn.
Trong q trình chuyển giao cơng nghệ, nhiều nước chưa phát triển phải nhập thiết bị
từ nước phát triển. Việc cung cấp kịp thời vật tư, thiết bị để bảo trì có lúc trở nên khó
khăn do nhiều lý do. Dẫn đến việc có nhiều thiết bị đắt tiền phải dừng một thời gian
lâu do thiếu một vài chi tiết nhỏ. Vì vậy cơng tác bảo trì trở nên quan trọng.
Xu hƣớng phát triển bảo dƣỡng bảo trì tại việt nam
Nước Việt Nam là một nước mà nông nghiệp chiếm vị trí chủ lực trong sản xuất kinh
tế quốc dân, nền công nghiệp chưa được phát triển, nông dân phần lớn chủ yếu sống
dựa vào trồng trọt và chăn nuôi. Các thiết bị cơng cụ máy móc phục vụ cho sản xuất
cịn rất hạn chế vì vậy cơng việc bảo trì chưa được quan tâm.


10


Trong những năm từ 1986 trở lại đây, khi Việt Nam đã có những chính sách thay đổi,
thu hút được vốn đầu tư của nước ngồi sức đầu tư ln tăng khơng ngừng, nơng
nghiệp đã đã được cơ giới hố nhiều, ngành công nghiệp đang trên đà phát triển mạnh,
thúc đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố, đặc biệt các ngành như: công
nghệ thông tin, điện tử, cơ khí đã phát triển rất mạnh. Đồng thời các ngành thế mạnh
của nước ta đã có cơ hội phát triển mạnh trong nước và bành trướng đến các nước trên
thế giới, từ đó đời sống của người dân ngày một nâng cao, phương thức lao động đã
thay đổi rất lớn. Ở Việt Nam đã có nhiều khu chế xuất lớn.
Đây cũng là nơi tiếp nhận những chuyển giao công nghệ và các công nghệ tiên tiến
của các nước trên thế giới và cũng là nơi tập trung nhiều các loại máy móc và thiết bị
sản xuất với nhiều chủng loại, các thiết bị máy móc này được chế tạo và sản xuất ở
nước ngoài được đem tới Việt Nam để vận hành sản xuất. Công việc cần phải làm của
chúng ta là duy trì ổn định, kéo dài thời gian làm việc của các thiết bị công cụ. Đây
cũng là xu hướng mới của cơng tác bảo trì mà chúng ta cần phải làm trong hiện tại và
lâu dài, hiện nay cơng tác bảo trì ở Việt Nam đang hình thành và ngày càng chiếm một
vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của các nhà máy,
cơng ty. Các phương thức bảo trì phịng ngừa hư hỏng hay vận hành cho đến khi hư
hỏng rồi mới thay thế sửa chữa trước đây được thay đổi bằng hình thức quản lý bảo trì
mới: bảo trì phịng ngừa, bảo trì cải tiến, bảo trì chính xác, bảo trì dự phịng, bảo trì
năng suất tồn bộ, bảo trì tập trung độ tin cậy, bảo trì phục hồi, bảo trì khẩn cấp. Đặc
biệt là mơ hình hệ thống quản lý bảo trì thủ cơng dần được thay thế bằng hình thức
quản lý bảo trì được máy tính hố đang ngày càng phát triển ở các nước tiên tiến và có
xu hướng mở rộng ở các nước có nền kinh tế đang phát triển trong đó có Việt Nam.
* Những công việc mà người Việt Nam phải đảm nhận Cơng nghệ sản xuất các thiết bị
máy móc ở Việt Nam cịn hạn chế, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến là do: đất nước ta
cịn nghèo, trình độ dân trí cịn thấp, nơng nghiệp chiếm tới 70% dân số quốc dân, q

trình chuyển hố từ nơng nghiệp sang cơng nghiệp đang trong giai đoạn đầu của q
trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mặt khác sự tụt hậu về kinh tế và vận dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật công nghiệp mới vào trong sản xuất chưa nhiều, có một
khoảng cách rất lớn so với các nước tiên tiến, hầu hết các thiết bị máy móc đang sử
dụng trong nước đều phải nhập từ nước ngoài. Đặc biệt trong ngày nay khi mà công
nghệ sản xuất các thiết bị máy móc đang tiến lên một tầm cao, đã sản xuất ra các thiết
bị rất hiện đại, đa năng trong sử dụng. Do đó yêu cầu về sử dụng cũng như yêu cầu
phải đảm bảo cho các thiết bị làm việc được ổn định. Đây là những yêu cầu địi hỏi ở
con người trong thời buổi cơng nghiệp hố hiện đại hoá, cụ thể là tại Việt Nam.
- Các thiết bị máy móc, dụng cụ, phụ tùng hầu hết đều được thiết kế ở nước ngoài.
- Những thiết bị máy móc, dụng cụ, phụ tùng hầu hết đều được sản xuất ở nước ngoài.
- Người Việt Nam phải biết sử dụng vận hành các thiết bị đó, hầu như mấu chốt những
hư hỏng của các thiết bị là do q trình sử dụng khơng đúng phương pháp, ngun tắc.
Do đó sự địi hỏi về khả năng sử dụng là rất cần thiết đối với người Việt Nam trong
quá trình vận hành sử dụng các thiết bị.
- Ngoài việc sử dụng các thiết bị trên, yêu cầu về bảo dưỡng, cơng tác bảo trì, các thiết
bị phụ tùng, cơ cấu vận hành máy móc là vơ cùng cần thiết, nhất là trên thị trường sử
dụng ngày nay các thiết bị hết sức đa dạng, đa chủng loại do đó yêu cầu về khả năng
bảo trì là rất lớn.

11


Chƣơng 2:Vít-tải
Mục tiêu:
- Trình bày được mục tiêu của bảo dưỡng bảo trì và những hiệu quả mang lại từ bảo
dưỡng bảo trì mang lại;
- Biết được các thiệt hại do bảo trì khơng kế hoạch từ đó có những biện pháp khắc
phục;
- Nắm được những ứng dụng của bảo trì cũng như những thách thức đối với bảo trì

ngày nay.
Nội dung chính:
Những mục tiêu của bảo trì
Ở thế hệ thứ nhất bảo trì khơng ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sản xuất nên ít được
quan tâm. Trong nền sản xuất CN hiện đại, không thể tập trung nguồn lực quá nhiều
vào việc sửa chữa thiết bị khi chúng bị hư hỏng. Mỗi lần ngừng máy thì rõ ràng là
chiến lược bảo trì khơng hiệu quả. Trong nền cơng nghiệp hiện đại, mục tiêu của bảo
trì là giữ cho máy móc, thiết bị ln hoạt động ổn định theo lịch trình mà bộ phận sản
xuất đã lên kế hoạch. Thiết bị phải sẵn sàng hoạt động để tạo ra các sản phẩm đạt chất
lượng. Để đạt được mục tiêu này, bảo trì cần phải thực hiện những cơng việc sau:
- Thực hiện chương trình kỹ thuật bảo trì tổng hợp trong mua bán, kỹ thuật, nghiên
cứu, phát triển sản xuất, kiểm tra, kiểm sốt chất lượng, bao gói, vận chuyển, lắp đặt,
vận hành, dịch vụ tại chỗ, thực hiện công việc khắc phục bất cứ khi nào và bất cứ nơi
đâu khi cần, đưa những đặc trưng của độ tin cậy và khả năng bảo trì tồn diện và đúng
đắn vào trong tất cả các hoạt động của công ty tiếp xúc với sản phẩm từ đầu đến cuối.
- Xác định độ tin cậy, khả năng bảo trì tối ưu, các yếu tố này nên được thiết kế vào
trong sản phẩm để chu kỳ sống là nhỏ nhất.
- Thu nhận các dữ liệu và thời gian vận hành đến khi hư hỏng, ghi nhận tỷ lệ hư hỏng
của một bộ phận hoặc thiết bị tương ứng với tuổi đời của nó.Việc làm này giúp ta xác
định được những yếu tố sau:
+ Thời gian chạy rà và thời gian làm nóng máy tối ưu.
+ Thời gian bảo hành tối ưu và chi phí tương ứng.
+ Thời gian thay thế phịng ngừa tối ưu của các bộ phận quan trọng.
+ Các phụ tùng tối ưu.
- Thực hiện phân tích các dạng, tác động và khả năng tới hạn của hư hỏng để xác định
nhữn bộ phận nên tập trung thiết kế lại, nghiên cứu và phát triển theo quan điểm bảo
trì.

12



Sử dụng các phiếu kiểm tra kỹ thuật bảo trì trong tất cả các giai đoạn hoạt động của
thiết bị.
- Xây dựng một hệ thống báo cáo về hư hỏng và bảo trì để thu thập một cách khoa học
những dữ liệu về độ tin cậy và khả năng bảo trì cần thiết.
- Đảm bảo các chi tiết, các bộ phận, các thiết bị khởi động được nhờ lắp đặt đúng đắn,
có các sổ tay vận hành và bảo trì tốt, ngồi ra người bảo trì cần có kinh nghiệm thực
tiễn về bảo trì phục hồi và phịng ngừa tốt.
- Xác định quy mơ và trình độ chun mơn của đội ngũ bảo trì và trình độ chun mơn
cho mọi loại thiết bị.
- Xác định phân phối các thời gian bảo trì phịng ngừa, giá trị trung bình và thời gian
thay đổi của chúng.
- Giám sát hiệu quả sử dụng thực tế của thiết bị, tính tốn các khả năng bảo trì và tỷ lệ
sửa chữa những chi tiết và thiết bị hư hỏng. Nếu những khả năng bảo trì và tỷ lệ sửa
chữa này thấp hơn mục tiêu thiết kế thì phải thực hiện ngay những hành động khắc
phục trước khi phải đương đầu với những sự cố nghiêm trọng của thiết bị.
- Xác định những phụ tùng có độ tin cậy cao, chi phí tối thiểu, tối ưu để cung cấp cho
thiết bị và nhờ vậy giảm các chi phí tồn kho.
- Định lượng, cực đại hố khả năng sẵn sàng của thiết bị và cực đại hoá thời gian thiết
bị vận hành ổn định.
- Tăng doanh thu cho nhà máy.
- Giảm chi phí cho sản phẩm.
Những hiệu quả mang lại từ bảo trì
Trong nền kinh tế hiện nay khi mà cơ chế thị trường có nhiều thay đổi, đồng thời với
sự áp dụng những thành tựu khoa học vào trong công nghệ chế tạo đã làm thay đổi cục
diện của nền công nghiệp. Yếu tố kỹ thuật cơng nghệ thiết bị máy móc đóng vai trị
quyết định đến nâng cao chất lượng và khả năng nâng cao cạnh tranh của các doanh
nghiệp nó quyết định hồn tồn đến sự thành bại của nền công nghiệp sản xuất, vì vậy
việc đầu tư cho trang thiết bị máy móc nó có một ý nghĩa quyết định.


13


Ngày nay bảo trì được coi trọng với đúng chức năng của nó, nhất là khi sự gia tăng
khổng lồ về tài sản cố định, trên cơ sở đó những lợi ích mang lại từ cơng tác bảo trì
được thể hiện qua một số mặt sau:
- Giảm được thời gian ngừng máy ngoài kế hoạch, giữ vững ổn định cho các thiết bị
hoạt động, nhờ vậy mà kế hoạch sản xuất không bị phá vỡ nhịp sản xuất không thay
đổi duy trì được năng suất. Đối với tình hình hiện nay trong cơng ty Juki, việc duy trì
ổn định kế hoạch sản xuất là mong đợi của tất cả các bộ phận trong công ty, nhất là
hiện nay khi mà công ty đang gia công theo các đơn đặt hàng.
- Kéo dài chu kỳ sống của thiết bị: Trong thời đại cơng nghiệp hố như ngày nay, khi
mà vốn đầu tư cho tài sản cố định là rất lớn vì vậy việc kéo dài chu kỳ sống là một
phương châm của nhàn chế xuất. Sự đa dạng, phong phú của các thiết bị từ những loại
thiết bị mới tối tân cho đến các thiết bị cũ kỹ lạc hậu, do đó cần phải quan tâm nhiều
hơn đến các thiết bị phụ tùng thay thế, đặc biệt là các máy cũ đang hoạt động, phụ tùng
thay thế là một yếu tố cần thiết bởi vì khó tìm ra các phụ tùng thay thế cho thiết bị, nếu
tìm ra được thì giá cả cũng khá cao.
- Nâng cao năng suất: Khi thiết bị hoạt động ổn định, dây chuyền sản xuất không bị
ngừng trệ thì kế hoạch sản xuất được đảm bảo, vì vậy năng suất ln tăng lên khơng bị
biến động, nhờ vậy mà việc hoạch định những sách lược sản xuất của công ty được dễ
dàng không bị lệ thuộc bởi các thiết bị. Trong cơ chế sản xuất ngày nay khi muốn tăng
tốc về năng suất thì phải ln gắn liền với sự tăng tốc hoạt động của thiết bị, vì thế
cơng tác duy trì ổn định cho hoạt động của các thiết bị máy móc là việc làm để nâng
cao năng suất.
- Nâng cao được chất lượng sản phẩm: Máy móc hoạt động ổn định khơng có những
hư hỏng hay những lần ngừng máy ngoài dự kiến, sự vận hành ổn định của các thiết bị
nó sẽ giảm đến mức tối đa những phế phẩm, nhờ vậy mà chất lượng sản phẩm được tốt
hơn. Đây là yếu tố mà các nhà sản xuất ln mong muốn có được.
- Khi các thiết bị hoạt động tốt năng suất sẽ ổn định không bị sụt giảm, công suất của

các thiết bị vẫn hoạt động bình thường cho nên nguồn nhiên liệu cung cấp năng lượng
cho các thiết bị luôn ổn định không tăng. Trong công nghệ chế tạo máy hiện nay người
ta tìm cách cực tiểu hố lượng nhiên liệu cung cấp cho thiết bị, hiện nay với tốc độ
phát triển mạnh của cơ giới hoá cho nên nguồn nhiên liệu cung cấp ngày một cạn kiệt
dần các chủ tư liệu sản xuất bị phụ thuộc nhiều vào nguồn cung cấp nhiên liệu, hơn
nữa giá cả của nhiên liệu không ổn định, vì thế giảm được chi phí nhiên liệu là giảm
được một khoảng kinh phí rất lớn.
Các thiệt hại do bảo trì khơng kế hoạch
Ngày nay khi mà nền sản xuất công nghiệp tăng như vũ bão, cơ giới hoá đã được trải
khắp từ những nước phát triển cho đến những nước đang phát triển, từ thành thị cho
đến nơng thơn miền núi nó gắn chặt vào đời sống sản xuất, đồng thời nó là cơng cụ
sinh nhai của mọi dân tộc, vì vậy mỗi lần ngừng máy ảnh hưởng lớn đến năng suất của
thiết bị, làm giảm sản lượng, tăng chi phí vận hành và gây trở ngại cho cho dịch vụ
khách hàng. Những hậu quả của thời gian ngừng máy lại trầm trọng hơn do công
nghiệp chế tạo thế giới có xu hướng thực hiện các hệ thống đúng sai, đặc biệt trong
những năm gần đây khi vận dụng cơ khí hố, tự động hố đã làm độ tin cậy và khả
năng sẵn sàng trở thành những yếu tố quan trọng hàng đầu trong ngành công nghiệp.

14


Sự kết nối giữa các thiết bị nó có liên quan chặt chẽ với nhau do đó chỉ cần một sai
hỏng nhỏ cũng đủ ngừng trệ toàn bộ dây chuyền hay một hệ thống sản xuất lớn. Qua
điều tra tổn thất của một giờ ngừng sản xuất do máy móc thiết bị hư hỏng đối với
ngành dầu khí là lên đến vài triệu USD. Từ đó cho thấy những thiệt hại của thiết bị là
vô cùng lớn, nếu hạn chế được thì nó giảm được những thiệt hại to lớn đó. Việc giảm
được những sự cố trên đồng nghĩa với những lợi ích lớn lao mà khả năng sẵn sàng của
thiết bị mang lại, để nâng cao khả năng sẵn sàng của thiết bị thì nó phụ thuộc hồn
tồn vào phương thức và khả năng bảo trì.
Người ta ví cơng tác bảo trì và kết quả của nó có thể so sánh với một tảng băng trôi mà

phần lớn ở dưới mặt nước khơng thấy được, chỉ có phần nằm trên mặt nước là trông
thấy được, phần trông thấy được thể hiện các chi phí của bảo trì trực tiếp được dễ dàng
tìm thấy trong các cơng ty, xí nghiệp thơng qua các văn bản kế tốn tài chính. Phần
khơng trơng thấy được thể hiện các chi phí khác nhau phát sinh do cơng tác bảo trì,
chủ yếu là bảo trì phục hồi, các thiệt hại về tài chính do cơng tác bảo trì gây ra thơng
thường khó nhận thấy hơn.
Chƣơng 3:Băng tải
Giới thiệu:
Mục tiêu:
- Trình bày được phân loại bảo dưỡng bảo trì, mục đích của việc giám sát tình trạng hư
hỏng của máy và thiết bị;
- Nắm được các phương pháp giám sát tình trạng hư hỏng của máy và thiết bị để kịp
thời sửa chửa bảo trì;
- Biết cách lựa chọn giải pháp bảo dưỡng bảo trì, các cơng cụ quản lý bảo dưỡng bảo
trì.
Nội dung chính:
Phân loại bảo dƣỡng bảo trì
Ngày nay các thiết bị rất đa dạng phong phú từ những máy móc tối tân, máy công cụ
chuyên dùng …, đời sống của con người ngày một đi lên. Những nhu cầu đòi hỏi của
con người rất lớn, do đó sự phát triển nhanh, tốc độ cơ khí hố phần nào đã đáp ứng
thoả mãn được những nhu cầu trên của con người. Khoa học ngày nay phát triển rất
nhanh sự liên thông giữa các lĩnh vực: cơ khí, điện, cơng nghệ thơng tin, cơng nghệ vật
liệu mới… được kết nối với nhau và đã tạo ra những bước phát triển vượt bậc. Nhất là
lĩnh vực công nghệ chế tạo, sở dĩ sự phát triển nhanh đến như vậy là nhờ quá trình vận
dụng những thành tựu khoa học để phục vụ cho quá trình phát triển được rút ngắn đến
mức kỷ lục. Từ khi tìm ra những nguyên lý đến khi đưa vào áp dụng trong thực tế chỉ
trong vòng 2 - 3 năm, quá trình phát triển của vật liệu liệu mới đã nâng cao, kéo dài
tuổi thọ của thiết bị. Với sự đa dạng thiết bị máy móc trong cơng ty địi hỏi bộ phận
bảo trì phải hình thành nên một chiến lược bảo dưỡng cho tất cả các loại thiết bị khác
nhau từ đơn giản đến phức tạp. Tương ứng với từng loại thiết bị, chi tiết, phụ tùng máy

móc là những chiến lược, phương pháp bảo trì thích hợp. Do tính đa dạng của từng
loại thiết bị như trên nên bảo trì phải có những phương pháp riêng cho mình như: bảo
trì khơng kế hoạch và bảo trì có kế hoạch.

15


Mục đích của việc giám sát tình trạng
Cơng việc của người bảo trì khơng phải sửa chữa thay thế mà cịn phải giám sát tình
trạng hoạt động của thiết bị, qúa trình giám sát là xác định tình trạng hoạt động của
máy móc đang lúc hoạt động hay lúc ngừng hoạt động. Nếu một vấn đề nào đó được
phát hiện thì thiết bị giám sát tình trạng sẽ cung cấp cho ta những thơng tin để xác định
xem đó là vấn đề gì, cái gì đã gây ra vấn đề đó. Nhờ vậy mà có thể lập lịch trình sửa
chữa có hiệu quả từng vấn đề cụ thể trước khi máy bị hư hỏng.
- Nhờ áp dụng phương pháp giám sát tình trạng mà giảm tối đa khả năng hư hỏng của
máy móc, đồng thời qua đó giám sát được những bộ phận cần thay thế. Nhờ vậy mà
những bộ phận thay thế có thể được dự trữ hay đặt hàng trước, và hoạch định trước
được những việc như: điều độ nhân lực, giảm chi phí tồn kho lập kế hoạch sửa chữa
trong suốt thời gian ngừng máy theo lịch trình, cải thiện hoạt động của máy đạt mức
tối ưu.
- Bản chất của kỹ thuật giám sát là sát định tình trạng thực của máy, chức năng của nó
là cung cấp những thơng tin về tình trạng máy móc và tốc độ thay đổi tình trạng, qua
đó kịp thời ngừng máy để để sửa chữa trước khi hư hỏng xảy ra.
- Khi các hư hỏng xảy ra sẽ làm thay đổi đặt tính vật lý thiết bị, vì vậy cần phải thu
thập và phân tích các thơng số kỹ thuật của máy móc, thiết bị để có thể dự đốn các hư
hỏng của bộ phận trước khi chúng xảy ra. Những thông số này được gọi là những
thông số dự đốn và hình thành trên cơ sở bảo trì dự đốn, bảo trì phịng ngừa dự
đốn, hay cịn gọi là bảo trì trên cơ sở tình trạng. Những thơng số này cung cấp những
thơng tin về tình trạng của máy móc để dự đốn được các hư hỏng ở giai đoạn đầu và
từ đó có thể lập kế hoạch bảo trì đúng đắn.

Hƣớng áp dụng 3Q6S
Ngồi cơng cụ quản lý chất lượng và bảo trì 5S đang được áp dụng trong công ty Juki
như hiện nay xu hướng mới của một số công ty sản xuất của Nhật đang triển khai áp
dụng công cụ quản lý chất lượng 3Q6S.
+ Ý nghĩa của 3Q6S
- Quality worker: nhân viên tốt
- Quality company: công ty tốt
- Quality Products : sản phẩm tốt
- Seiri : sắp xếp gọn gàng
- Seiton: đặt ngăn nắp, đúng chỗ
- Seisou: quét dọn sạch sẽ
- Seiketsu : tinh khiết, sáng sủa
- Saho : tác phong, hành động đúng
- Shitsuke : kỷ luật, nề nếp
Lấy các chữ đầu của các mục trên để gọi là 3Q6S.
* Sắp xếp gọn gàng bao gồm ý nghĩa “Phân chia những vật cần thiết và không cần
thiết, những vật không cần thiết không đặt ở nơi làm việc”. Tiến hành đồng loạt và dứt
khoát, những vật khơng cần thiết dứt khốt phải xử lý.
* Đặt ngăn nắp đúng chỗ nghĩa là “Đặt những vật cần thiết đâu vào đấy, đúng nơi đã
quy định để đảm bảo tính an tồn, chất lượng sản phẩm, tính sản xuất”. Phải nghĩ đến
tính chất cơng việc, tính an tồn, mỹ quan để quyết định vị trí và phương pháp đặt để.

16


Tiến hành làm các bảng biểu (quy định vị trí nào để cái gì). Tạo ra hình thức sao cho
bất cứ ai cũng có thể lấy ra ngay được những vật cần thiết.
* Quét dọn sạch sẽ nghĩa là “Dọn dẹp những vật xung quanh mình và bên trong nơi
làm việc, tạo môi trường làm việc sạch đẹp” .Dọn dẹp nhanh gọn, tỉ mỉ. Phân chia
trách nhiệm bình đẳng cho từng cá nhân trong toàn thể nhân viên. Thực hiện các đối

sách đối với các nguồn gốc phát sinh dơ bẩn.
* Tinh khiết sáng sủa có nghĩa là “Tạo sự sảng khoái cho người khác, bảo vệ sức khỏe
cho mọi người. Làm sạch môi trường chung quanh không chỉ là nơi của mình. Trang
phục làm việc sạch sẽ, ngăn nắp”.Mỗi ngày vào cơng ty với tâm trạng sảng khối.
Khơng làm việc bằng đôi tay dơ, trang phục bẩn. Lúc nào cũng với quần áo sạch sẽ,
trang phục giặt giũ theo thời gian quy định.
* Tác phong, hành động đúng: “Lúc nào cũng hành động đúng” .Chào hỏi khi ra vào
công ty, buổi sáng chào lớn giọng, rõ ràng. Khi nghe đáp điện thoại phải đạt mức cơ
bản là nhanh gọn, chính xác, tử tế, lịch sự…
* Kỷ luật, nề nếp nghĩa là “Tuân thủ các quy luật, tiêu chuẩn nơi làm việc”. Tuân thủ
và khiến người khác tuân theo các tiêu chuẩn công việc đã được quy định, tuân theo
các yêu cầu về tiến hành kiểm tra chất lượng và an tồn cơng việc.
Thực hành: Lập kế hoạch quản lý các cơng cụ bảo dƣỡng bảo trì máy và thiết bị.
Chƣơng 4: Gàu tải
Giới thiệu:
Mục tiêu:
- Trình bày các hệ thống sửa chữa thiết bị, hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phịng;
- Tổ chức thực hiện các cơng việc sửa chữa máy và thiết bị.
Nội dung chính:
Các hệ thống sửa chữa thiết bị
Hiện nay đã có những hệ thống sửa chữa thiết bị sau đây:
Hệ thống sửa chữa theo nhu cầu.
Hệ thống sửa chữa thay thế cụm.
Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn.
Hệ thống sửa chữa xem xét liên hồn.
Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phịng.
Mỗi hệ thống nói trên có những ưu, nhược điểm riêng, thích hợp với từng loại máy và
cơ sỡ sửa chữa.
Các yếu tố chính quyết định sự lựa chọn phƣơng pháp sửa chữa là:
Kết cấu, khối lượng và số lượng thiết bị cùng loại.

Điều kiện sử dụng thiết bị và điều kiện vật chất của cơ sở sửa chữa.
Nguồn cung cấp vật tư phụ tùng.
Khả năng hợp tác của nhà máy với cơ sở sửa chữa ở trong và ngoài nước.
Các yếu tố trên vừa mang tính chất kỹ thuật, vừa mang tính chất kinh tế. Lựa chọn
đúng phương pháp sửa chữa sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao, chất lượng sửa chữa tốt.

Hệ thống sửa chữa theo nhu cầu

17


Thực chất của hệ thống sửa chữa theo nhu cầu là sửa chữa các dạng hư hỏng của máy
không theo kế hoạch định trước (hư đâu sửa đấy). Yêu cầu về chất lượng sửa chữa
hoặc yêu cầu về tình trạng của máy sau khi sửa chữa không được qui định chặt chẽ,
miễn sao cho máy bị hỏng hóc sau khi sửa chữa trở lại hoạt động là được. Khi áp dụng
hệ thống sửa chữa này thì chẳng những cơng việc sửa chữa mà cả kế hoạch sản xuất
cũng bị động, tuổi thọ của máy giảm nhiều và không thể phục hồi được độ chính xác,
độ cứng vững và hiệu suất ban đầu của máy.
Hệ thống sửa chữa này thích hợp với các máy có kết cấu đơn giản (có từ 1 đến 2 bộ
phận truyền động đơn), khối lượng nhỏ, dễ tháo lắp và với những tổ sửa chữa cơ khí
hay trạm sửa chữa cơ khí nhỏ.

Hệ
thống sửa chữa theo tiêu chuẩn
Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn là sau một thời gian làm việc nhất định theo kế
hoạch sửa chữa, máy được thay thế một số chi tiết và được hiệu chỉnh lại theo tiêu
chuẩn kỹ thuật gần giống như hệ thống sửa chữa thay thế cụm nhưng mức độ thay thế
thấp hơn (chỉ thay thế một số chi tiết không thay thế cả cụm) và công việc sửa chữa tỉ
mỉ hơn. Tất nhiên khi sửa chữa theo hệ thống này, máy phải ngừng lâu hơn và phải
hiệu chỉnh.

Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn có ưu điểm là đơn giản về mặt xây dựng kế hoạch
sửa chữa và bố trí cơng việc sửa chữa, thời gian tiến hành sửa chữa cũng không lâu.
Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn thừơng được áp dụng cho các máy đòi hỏi sự an
toàn cao như các loại đầu máy, toa xe, máy nâng hạ … hệ thống này được áp dụng các
nhà máy chun mơn hố sản xuất, có nhiều thiết bị cùng một kiểu.
Hệ thống sửa chữa xem xét liên hoàn
Theo hệ thống sửa chữa xem xét liên hoàn, chỉ lập kế hoạch xem xét máy mà không
lập kế hoạch sửa chữa toàn bộ máy. Khi tiến hành xem xét, nếu thấy máy khơng thể
làm việc bình thường được đến lần xem xét sau thì cần tiến hành sửa chữa ngay để
đảm bảo cho máy tiếp tục hoạt động.
Thực hiện sửa chữa máy theo hệ thống này tương đối đơn giản và khắc phục được tình
trạng hư hỏng đột xuất. Tuy nhiên hệ thống máy cần đem sửa chữa và như vậy việc
sửa chữa máy có thể gây ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất.

18


Các hệ thống sửa chữa máy kể trên dù có một số ưu điểm nhất định nhưng có chung
một số nhược điểm là khơng kinh tế, lãng phí chi tiết máy và rất bị động vì khơng dự
tính được tồn bộ quá trình sửa chữa một thiết bị. Để khắc phục nhược điểm của các
hệ thống sửa chữa trên nên sử dụng hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng.
Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng
Các định nghĩa
Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng là toàn bộ các biện pháp tổ chức- kỹ thuật
về xem xét, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị được tiến hành theo chu kỳ và định trước
trong kế hoạch nhằm mục đích đảm bảo cho máy ln ln làm việc tốt.
Trong hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng có các khái niệm và định nghĩa sau:
Chu kỳ sửa chữa: là thời gian làm việc của thiết bị giữa hai lần sửa chữa lớn liên tiếp
nhau (đối với các thiết bị đang sử dụng), hoặc là thời gian làm việc của thiết bị lúc bắt
đầu đưa vào sử dụng cho đến kỳ sửa chữa lớn thứ nhất (đối với máy mới đưa vào sử

dụng).
Giai đoạn giữa hai lần sửa chữa: là thời gian làm việc của thiết bị giữa hai lần sửa
chữa được xác định theo kế hoạch.
Cấu trúc của chu kỳ sửa chữa: là thứ tự lần lượt các dạng sửa chữa trong giai đoạn
giữa hai lần sửa chữa lớn (trong một chu kỳ sửa chữa).
Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng phải đảm bảo giữ cho thiết bị ln trong
tình trạng tốt, khả năng làm việc hoàn hảo và năng suất cao. Nhiệm vụ cơ bản của hệ
thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng là kéo dài tối đa thời gian làm việc của từng
chi tiết, bộ phận và thiết bị, hạ thấp chi phí và nâng cao chất lượng sửa chữa một cách
hệ thống.
Các biện pháp tổ chức kỹ thuật
Lập bản kê khai (thống kê) thiết bị nằm trong kế hoạch sửa chữa dự phịng.
Lập lý lịch thiết bị có xác định tình trạng kỹ thuật của tổ hợp máy.
Xác định dạng công vịêc sửa chữa và mô tả kỹ các công việc đó.
Xác định khoảng thời gian của chu kỳ sửa chữa, giai đoạn giữa hai lần sửa chữa, cấu
trúc chu kỳ sửa chữa cho các loại thiết bị, độ phức tạp sửa chữa.
Tổ chức thống kê một cách có hệ thống sự làm việc của thiết bị, nhu cầu phụ tùng thay
thế và vật tư cho sử dụng và sửa chữa.
Lập kho dự trữ phụ tùng và bộ phận máy thay thế, tổ chức bổ sung bảo quản và kiểm
tra.
Bảo đãm cung cấp các bản vẽ, điều kiện kỹ thuật, tiêu chuẩn và tài liệu công nghệ để
tiến hành các công việc sửa chữa.
Áp dụng các công nghệ sửa chữa tiên tiến có sử dụng các qui trình làm tăng độ bền và
phục hồi các chi tiết.
Tìm hiểu việc sử dụng và bảo dưỡng thiết bị của từng người.
Tổ chức nâng cao bậc thợ một cách có hệ thống và kiểm tra kiến thức từng người, tổ
chức việc bồi dưỡng và cập nhật kiến thức về bảo trì sửa chữa thiết bị.
Tổ chức kiểm tra chất lượng công việc sửa chữa và sử dụng thiết bị một cách đúng
đắn.
Tổ chức cơ sở sửa chữa (xưởng sửa chữa, tổ, đội).


19


Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng dự định được các công việc bảo dưỡng và
sửa chữa thiết bị bao gồm các công việc xem xét giữa hai lần sửa chữa, bảo dưỡng, sửa
chữa nhỏ, sửa chữa trung bình và sửa chữa lớn.
Các dạng sửa chữa

Xem xét giữa hai lần sửa chữa có các nội dung sau:
Lau chùi máy thường xuyên.
Xem xét cẩn thận và kiểm tra tình trạng của máy, đặc biệt là cơ cấu điều khiển, thiết bị
bôi trơn, ống dẫn dầu, hệ thống làm mát, bít kín, thiết bị kiểm tra, bảo vệ, cũng như
khắc phục các khuyết tật nhỏ.
Các khuyết tật khắc phục phải ghi vào nhật ký bàn giao máy theo ca có xác nhận của
thợ điều chỉnh máy và quản đốc phân xưởng.
Kiểm tra tình trạng và khả năng làm việc của các chi tiết kẹp chặt, lắp ghép then và các
chốt tì.
Kiểm tra bộ truyền khả năng làm việc của động cơ cũng như độ căng và tình trạng của
bộ truyền đai, xích …
Bảo dưỡng:
Bảo dưỡng là một dạng sửa chữa được tiến hành một cách chu kỳ giữa hai lần sửa
chữa nhỏ, trung bình hay lớn. Nội dung bảo dưỡng được qui định tùy theo từng loại
máy.
Thông thƣờng là những công việc:
Gồm các công việc xem xét: lau chùi kiểm tra tình trạng hoạt động.
Điều chỉnh và thay thế nhỏ.
Dưới đây trình bày nội dung bảo dưỡng các loại máy cắt gọt kim loại để làm mẫu, thì
những cơng việc của bảo dưỡng thường là.
Xem xét và kiểm tra tình trạng làm việc của các cơ cấu, thay thế các chi tiết bị hỏng

hay gãy.
Điều chỉnh khe hở của vít và đai ốc của xe dao con trượt ngang và dọc …
Điều chỉnh ổ đỡ trục chính.
Kiểm tra vào sự khớp đúng của tay gạt hộp tốc độ và hộp bước tiến.
Điều chỉnh phanh ma sát và phanh đai.

20


Kiểm tra sự dịch chuyển đúng của bàn máy, bàn xe dao, xà ngang và các chi tiết khác,
lau sạch phơi và dầu mỡ bẩn.
Điều chỉnh độ căng lị xo của trục vít rơi và các chi tiết tương tự.
Siết chặt, lau chùi, nếu thuận lợi thì thay thế những chi tiết kẹp đã yếu hay mòn như
chốt, đai ốc , vít …
Kiểm tra tình trạng của các cơ cấu hạn vị, khố chuyển bệ tì.
Lau sạch, căng lại, sửa chữa hay thay thế xích, đai, băng chuyền.
Tháo và rửa các cụm theo sơ đồ.
Kiểm tra tình trạng và sửa chữa nhỏ hệ thống làm mát, bôi trơn và thiết bị thủy lực.
Kiểm tra tình trạng và thiết bị che chắn.
Phát hiện các chi tiết cần phải thay thế trong kỳ sửa chữa theo kế hoạch gần nhất và
ghi vào bản kê khai khuyết tật sơ bộ.
Rửa thiết bị nếu nó làm việc trong mơi trường bụi bậm như các máy gia công chi tiết
gang và các bánh mài, các thiết bị đúc… tháo các bộ phận của máy, rửa sạch phôi bụi
bẩn hay bụi gang, sau khi rửa phải sấy khô và lắp vào máy.
Việc rửa bộ phận được tiến hành vào thời gian nghỉ.
Việc rửa máy theo chu kỳ được xác định tuỳ theo đặt tính khác nhau của từng nhóm
máy và điều kiện sử dụng máy (bảng 1.1)
Sửa chữa nhỏ (tiểu tu).
Sửa chữa nhỏ là một dạng sửa chữa theo kế hoạch trong đó chỉ thay thế hay phục hồi
một số lượng nhỏ các chi tiết bị hỏng và điều chỉnh từng bộ phận để đảm bảo cho máy

làm việc bình thường đến kỳ sửa chữa theo kế hoạch tiếp theo. Khối lượng sửa chữa
nhỏ khoảng 20% so với sửa chữa lớn.
Nội dung của sửa chữa nhỏ được qui định tuỳ theo từng loại máy. Dưới đây trình bày
nội dung sửa chữa nhỏ các loại máy cắt gọt kim loại để làm mẫu.
Bao gồm các công việc của bảo dƣỡng và thêm các công việc sau:
Tháo từng bộ phận máy, tháo rời từng chi tiết máy của hai đến ba bộ phận, loại bỏ các
chi tiết hỏng nặng và lau chùi các chi tiết, quan sát bên trong và rửa các bộ phận cịn
lại.
Cọ rửa tồn máy.
Tháo trục chính, lau sạch cổ trục chính, chỗ lắp dụng cụ hay đồ gá, lau sạch hay cạo
lót ổ, lắp trục chính và điều chỉnh ổ đỡ ( trục chính máy chính xác và máy cơng cụ
nặng khi sửa chữa nhỏ không được tháo ).
Kiểm tra khe hở giữa trục và lót trục, thay thế các lót trục bị hỏng, điều chỉnh các ổ bi,
thay thế các ổ bi hỏng.
Lắp chỉnh các đĩa ma sát phụ, cạo các bộ ma sát côn, điều chỉnh khớp ly hợp ma sát và
phanh.
Lau sạch cáu bẩn trên răng của bánh răng, thay thế các bánh răng có răng mịn nhiều
q.
Thay thế các chi tiết kẹp bị hỏng hay bị gãy ở bàn kẹp dao, chêm, thanh kẹp, lau sạch
các chi tiết kẹp khác.
Cạo sửa hay lau sạch các chêm và thanh kẹp điều chỉnh.
Lau sạch vít của xe dao, con trượt ngang, xa ngang, vít me, thay các đai ốc bị hỏng.

21


Kiểm tra sự làm việc và điều chỉnh cần gạt, tay quay đóng hành trình thụân và nghịch,
đóng hộp tốc độ và bước tiến, cơ cấu khoá liên động, cơ cấu định vị, cơ cấu an toàn và
hạn vị.
Thay thế các chi tiết bị hỏng không thể làm việc đến kỳ sửa chữa kế tiếp theo kế

hoạch.

Lau
sạch mặt phẳng làn việc của bàn máy.
Kiểm tra độ chính xác của máy công cụ lập bản liệt kê các máy phải kiểm tra dự phịng
về độ chính xác.
Thử khơng tải lại tất cả các cấp tốc độ và bước tiến, kiểm tra tiếng ồn, độ nóng và
kiểm tra theo chi tiết được gia cơng trên máy (về độ chính xác và độ nhẵn của bề mặt
gia cơng).
Sửa chữa trung bình (trung tu):
Sửa chữa trung bình là một dạng sửa chữa theo kế hoạch trong đó tiến hành tháo từng
bộ phận của máy. Khối lượng sửa chữa trung bình khoảng 50% so với sửa chữa lớn.
Trong sửa chữa trung bình, tiến hành thay thế hay phục hồi các chi tiết và bộ phận bị
hỏng, đồng thời điều chỉnh các tọa độ nhằm phục hồi độ chính xác đã được qui định
theo tiêu chuẩn hay điều kiện kỹ thuật.
Sau khi tháo máy, tiến hành lập bản kê khuyết tật, đó là tài liệu cơ bản để xác định
khối lượng công việc sửa chữa. Phải xem các bản kê khai sửa chữa hằng ngày và các
ghi chép về tình trạng kỹ thuật của máy. Sau sửa chữa trung bình máy phải được kiểm
tra khơng tải và có tải. Tất cả các cơng việc sửa chữa trung bình phải ghi vào lý lịch
của máy và bản kê khai sửa chữa hằng ngày.
Nội dung sửa chữa trung bình được qui định theo từng loại máy. Dưới đây trình bày
nội dung sửa chữa trung bình các loại máy cắt gọt kim loại để làm mẫu:
Bao gồm các công việc của tiểu tu và thêm các công việc sau:
Tiến
- Biên bản nghiệm thu được lập sau khi kiểm tra lần cuối
f. Các chi tiết dự phòng :
- Các chi tiết dự phòng được bảo quản trong kho để sẵn sàng cung cấp cho các công
việc sửa chữa.

22



- Để rút ngắn thời gian dừng máy ngay khi bắt đầu sửa chữa phải có phần lớn các chi
tiết dự phòng để thay thế các chi tiết bị hỏng và xác định khả năng phục hồi các chi tiết
bị hỏng mà khơng có chi tiết để thay .
- Số chi tiết dự phịng gồm có :
+ Các chi tiết mịn nhanh, thời gian làm việc khơng thể kéo dài quá khoảng thời gian
giữa hai lần sửa chữa .
+ Các chi tiết có nhu cầu số lượng lớn cho một máy hay một kiểu thiết bị; thời gian
làm việc của các chi tiết đó có thể vượt quá khoảng thời gian giữa hai lần sửa chữa .
+ Các chi tiết lớn có chu kỳ chế tạo dài và các chi tiết khó .
+ Các chi tiết quan trọng và làm việc liên tục không phụ thuộc vào thời gian làm việc
.
- Đối với các chi tiết dự phòng phức tạp , có thời gian làm việc vượt quá khoảng thời
gian giữa hai lần sửa chữa , phải chú ý đặt gia công kịp thời.
- Đối với các thiết bị được sản xuất tiêu chuẩn hóa, nên dự phịng tất cả các chi tiết
mòn nhanh . Đối với các thiết bị cùng kiếu có khoảng thời gian giữa hai lần sửa chữa
lớn có thể giữ theo bộ các chi tiết cho một vài đơn vị máy.
- Các chi tiết được dùng với số lượng lớn (ổ trượt ma sát ướt, ổ lăn, bơm, thiết bị thủy
lực, dây đai, vịng bít, xích, chi tiết kẹp) phải có dự phịng với số lượng đảm bảo cho
việc sử dụng và sửa chữa không bị đình trệ .
- Tùy theo việc sử dụng, các chi tiết dự phịng được bảo quản ở các dạng:
+ Hồn chỉnh, sẵn sàng để thay thế .
+ Gia công thô sơ bộ để lại lượng dư để gia công tinh với chi tiết đối tiếp có xét đến
sự mài mịn thực tế.
+ Phôi thô (gang, thép và kim loại màu đúc, rèn dập) .
- Đối với các thiết bị lớn và nhiều kiểu , một vài bộ phận cũng được dự phịng dưới
dạng trọn bộ (ví dụ khớp nối , trục chính , hộp giảm tốc , hộp tốc độ , đầu mài ...) .
- Chi tiết dự phòng được bảo quản ở kho trung tâm , trong các nhà máy lớn còn được
giữ ở trong kho của phân xưởng . Khi đó , trong kho trung tâm chỉ bảo quản các chi

tiết dự phòng cho các thiết bị giống nhau có ở các phân xưởng và các chi tiết mua sẵn,
còn trong kho của phân xưởng bảo quản các chi tiết dự phịng của các máy chỉ có
trong phân xưởng và các chi tiết cần có số lượng lớn .
- Các chi tiết dự phòng ở trong kho phải được bảo quản chống ăn mòn .
g. Chống ăn mòn cho các chi tiết dự phòng bằng thép :
- Quá trình cơng nghệ gia cơng chi tiết dự phịng để bảo quản lâu dài trong kho như
sau :
* Dùng hóa chất để rửa sạch chi tiết.
* Tẩy hết bụi bằng cách phun khí nén, lau bằng khăn lau khơ và kiểm tra khơng
được có các vết gỉ.
* Khi kiểm tra thấy có các vết gỉ phải tẩy đi bằng cách mài thơ mặt phẳng bằng đá
mài có độ hạt khơng nhỏ hơn 150 , và mài bán tinh bề mặt đạt độ nhẵn có giá trị Ra =
0,63m (tương đương với  8 theo tiêu chuẩn cũ) bằng đá mài có độ hạt khơng nhỏ
hơn 220 rồi đánh bóng bằng bột mài rà (ba phần khối lượng bột mài rà và một phần
khối lượng dầu) .

23


×