Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

tổng quan về đặc điểm kinh tế kỹ thuật và hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần bưu chính viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.96 KB, 41 trang )












TIỂU LUẬN:

Tổng quan về đặc điểm kinh tế kỹ
thuật và hoạt động sản xuất kinh
doanh ở công ty cổ phần bưu chính
Viettel




LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thông tin tài chính là một vấn đề rất
quan trọng và là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng trong xã hội. Bất kỳ một công
ty nào dù lớn hay nhỏ, dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì thông tin tài chính kế toán
cũng đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty đó.
Chính vì tầm quan trọng của thông tin kế toán mà kế toán trở thành công cụ
quản lý hữu hiệu của các doanh nghiệp. Bên cạnh việc nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh các công ty đều không ngừng tăng cường hoạt động quản lý thông qua bộ


máy kế toán nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh.
Trong điều kiện mở cửa và hội nhập hiện nay, hệ thống kế toán Việt Nam đã và
đang có những thay đổi cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong tình hình mới. Các chế
độ kế toán mới, chuẩn mực kế toán mới lần lượt được ban hành và đổi mới cho phù
hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh ngày càng phức tạp như hiện nay, đồng thời
cũng góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói riêng và công tác quản lý nền
kinh tế nói chung.
Việc hạch toán kế toán diễn ra tại các doanh nghiệp khác nhau lại có đặc trưng
riêng tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh cũng như cách tổ chức và trình độ của bộ
máy kế toán tại doanh nghiệp đó. Trước việc đổi mới về chế độ cũng như các chuẩn
mực kế toán các doanh nghiệp cũng có sự thay đổi về tổ chức bộ máy kế toán để áp
dụng chuẩn mực và chế độ mới một cách linh hoạt phù hợp với điều kiện hiện tại của
doanh nghiệp.
Trong giai đoạn thực tập tổng hợp tại công ty cổ phần bưu chính Viettel em đã
có cái nhìn tổng quát về quá trình hình thành phát triển, về các lĩnh vực hoạt động và
cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. Trong thời gian này em cũng đã rút ra được khá
nhiều kinh nghiệm về việc vận dụng chế độ và chuẩn mực kế toán thực tế tại công ty.
Hoạt động của bộ máy kế toán không những phải tuân thủ chuẩn mực và chế độ hiện
hành mà còn phải phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp.


Việc tìm hiểu khái quát về công tác hạch toán kế toán các phần hành cũng đã
giúp cho em có cái nhìn tổng quát về mỗi phần hành đó, giúp em lựa chọn đề tài
nghiên cứu kỹ hơn trong giai đoạn thực tập chuyên đề.
Báo cáo thực tập tổng hợp với nội dung chính như sau:
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kỹ thuật và hoạt động sản xuất
kinh doanh ở công ty cổ phần bưu chính Viettel
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty cổ phần
bưu chính Viettel
Phần III: Một số đánh giá về tổ chức bộ máy và tổ chức hạch toán kế

toán tại công ty cổ phần bưu chính Viettel


PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL

1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL
Cho tới nay thị trường bưu chính đã có gần 40 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ,
tao ra sự cạnh tranh để nâng cao chất lượng và mục tiêu cuối cùng là người tiêu dùng
chọn sản phẩm dịch vụ ưu việt nhất. Góp phần vào sự đa dạng của thị trường bưu
chính hôm nay, có sự hiện diện của Công ty cổ phần bưu chính Viettel.
Ngày 01/07/1997, Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (nay là Tổng công ty
Viễn thông Quân đội Viettel) đã quyết định thành lập bộ phận phát hành báo chí là
tiền thân của Công ty Bưu chính Viettel ngày nay. Vào thời điểm đó, Bưu chính
Viettel mới chỉ cung cấp dịch vụ phát hành báo tại các cơ quan trực thuộc Bộ Quốc
phòng và các đơn vị đóng quân trên địa bàn Hà Nội, nhân sự chỉ có 5 người, doanh thu
và lợi nhuận rất ít. Không lâu sau đó, từ năm 1998 đến năm 2000, Bưu chính Viettel
đã đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, từng bước mở rộng mạng lưới tới nhiều tỉnh thành
phố khác, đồng thời cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế.
Tới nay, sau 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã phát triển nhanh
chóng tới bốn trung tâm khai thác, một trung tâm phát triển dịch vụ viễn thông, hai
trung tâm phát hành báo, hai bưu cục ngoại dịch, 90 bưu cục thu phát, 35 bưu cục
phát. Dịch vụ của Bưu chính Viettel có mặt tại 64 tỉnh, thành phố. Đội ngũ cán bộ từ
lúc mới thành lập chỉ có 5 người, đến nay đã tăng lên 1000 người.
Ngày 18/06/2009, Công ty Bưu chính Viettel đã tổ chức đại hội cổ đông với sự
tham dự của hơn 800 cổ đông để thông qua điều lệ công ty cổ phần Bưu chính Viettel;
thông qua phương án kinh doanh sau khi cổ phần hóa; bầu ra Hội đồng quản trị và Ban
kiểm soát nội bộ.

Sự kiện này đã khẳng định bước đi đúng đắn của Tổng công ty Viễn thông
Quân đội nói chung, công ty TNHH nhà nước một thành viên Bưu chính Viettel nói


riêng. Sau 12 năm đi vào hoạt động, Bưu chính Viettel sẽ có một hướng mới, với việc
mở rộng và phát triển thị trường ra quốc tế. Từ nay, Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Bưu chính Viettel chính thức được đổi tên thành công ty Cổ phần Bưu
chính Viettel.
Năm 2009, Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel đặt chỉ tiêu doanh thu đạt 377,5
tỷ đồng, tăng 156, 98% so với năm 2008. Mạng lưới mở rộng đến 532 quận huyện trên
toàn quốc, phối hợp với chi nhánh tỉnh mở điểm thu phát đến 50% số quận, huyện.
Thu nhập bình quân đầu người đạt 6,22 triệu đồng/người/tháng. Tỷ lệ cổ tức đạt
15%/năm.
Công ty cổ phần bưu chính Viettel
Vốn điều lệ : 60.000.000.000 đồng ( Sáu mươi tỷ đồng)
Mệnh giá cổ phần : 10.000 đồng
Số cổ phần đã đăng ký mua: 6.000.000 cổ phần
Vốn pháp đinh: 6.000.000.000 đồng ( Sáu tỷ đồng)
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần bưu chính Viettel
Cung cấp các dịch vụ phát hành báo chí và chuyển phát nhanh. Khai thác vận
chuyển kết nối bằng các phương tiện vận tải. Từng bước hiện đại hóa phương pháp
phục vụ, xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao đáp ứng nhu cầu
phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện mới. Mở rộng mối quan hệ, phát triển thị
trường, đảm bảo cân bằng thu chi, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, nâng cao đời
sống của người lao động.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần bưu
chính Viettel
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là kinh doanh thương mại, dịch vụ.

Ngành nghề kinh doanh : theo giấy đăng ký kinh doanh số 0104000347 ngày 25
tháng 1 năm 2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội và các đăng ký kinh
doanh sửa đổi, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty là:


- Kinh doanh dịch vụ chuyển phát bưu phẩm, bưu kiện và hàng hóa;
- Đại lý kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí;
- Kinh doanh dịch vụ thương mại trên mạng bưu chính;
- Kinh doanh dịch vụ viễn thông: bán các thiết bị viễn thông đầu cuối; các loại
thẻ viễn thông, điện thoại, Internet card;
- Kinh doanh dịch vụ in, in bao bì;
- Cung cấp dịch vụ quảng cáo trên bao bì chuyển phát nhanh của công ty;
- Kinh doanh dịch vụ kho bãi và các hoạt động hỗ trợ cho vận tải;
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước cổ phần hóa nhìn chung khá ổn
định và phát triển.
- Năm 2005, Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel là một đơn vị trực thuộc
Tổng công ty Viễn thông Quân đội, hạch toán phụ thuộc, doanh thu chủ yếu từ dịch vụ
chuyển phát nhanh. Trong năm 2005, công ty đã đạt được kết quả rất khả quan: Doanh
thu vượt 103,79% so với kế hoạch, tăng 44,89% so với năm 2004 và tăng 3.200% so
với năm 2000, năng suất lao động tăng 37,38%. Năm 2005, công ty đã phát triển mạng
lưới bưu cục và tuyến phát đến 63 tỉnh thành trên toàn quốc, tạo nền tảng vững chắc
cho việc mở rộng thị phần công ty trong những năm tiếp theo.
- Trong năm 2006, công ty đẩy mạnh thị phần dịch vụ chuyển phát và phát hành
báo. Tỷ lệ tăng trưởng bình quân của hai dịch vụ này là 19,29% và 12,28% cao hơn so
với mức bình quân của ngành là 13,5% đối với chuyển phát nhanh và 5,7% đối với
phát hành báo. Bên cạnh việc gia tăng thị phần, tìm kiếm khách hàng mới, công ty còn
tiến hành nghiên cứu lại thị trường, nâng cấp một số tuyến phát hành bưu cục tại một
số thị trường tiềm năng như Lào Cai, Quảng Bình, Đắc Nông, Hậu Giang; thành lập
các bưu cục mới Đồng Khởi – Hồ Chí Minh và Bưu cục phát Hà Nội, đồng thời mạnh
dạn giải thể hoặc sát nhập các đơn vị hoạt động không hiệu quả như: giải thể bưu cục

Ủy thác, sát nhập bưu cục Hoàng Mai và bưu cục Hai Bà Trưng (Hà Nội), chuyển các
bưu cục Trảng Bàng (Tây Ninh), Hưng Yên, Tiên Sơn (Bắc Ninh), Thủy Nguyên (Hải
Phòng) thành tuyến phát, thu phát. Năm 2006, với mục đích mở rộng thị trường, nâng


cao chất lượng, tiết kiệm chi phí, công ty đã tập trung chăm sóc khách hàng lớn, thực
hiện chính sách khoán marketing và khoán kinh doanh tại các đơn vị trực thuộc.
- Năm 2007, công ty đã nghiên cứu, xây dựng phương án kinh doanh và đưa vào
thử nghiệm các dịch vụ chất lượng cao như: dịch vụ chuyển phát 12h, dịch vụ chuyển
phát trong ngày, dịch vụ chuyển phát thỏa thuận nhằm cung cấp nhiều sự lựa chọn hơn
cho khách hàng.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL






Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Bưu chính Viettel















T
ỔNG GIÁM
Đ
ỐC

PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC

KHỐI CƠ QUAN
 Phòng chiến lược kinh
doanh
 Phòng bán hàng
 Phòng chăm sóc khách
hàng
 Phòng kế hoạch đầu tư
 Phòng nghiệp vụ đào tạo
 Phòng tổ chức lao động
 Phòng kế toán
 Phòng hành chính nhân
sự
 Phòng IT
 Ban kiểm soát nội bộ

CÁC BƯU

CỤC TRỰC
THUỘC
CÔNG TY
TẠI CÁC
TỈNH THÀNH
PHỐ
TRUNG
TÂM
ĐƯỜNG
TRỤC











- Tổng giám đốc có có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho các phòng ban, quyết
định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của các phòng ban. Tổ chức
thực hiện cấc quyết định của Hội đồng quản trị. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh và phương án đầu tư của công ty. Bổ nhiệm miễn nhiệm các chức danh quản lý
trong công ty. Quyết định lương, phụ cấp của người lao động.
- Dưới Tổng giám đốc có hai phó tổng giám đốc
Phòng chiến lược kinh doanh có nhiệm vụ đề xuất chiến lược kinh doanh, hàng
năm đưa ra các chiến lược kinh doanh tổng thể. Tư vấn cho ban Giám đốc các vấn đề
về chi phí cần thiết đầu tư vào mảng nào.

Phòng bán hàng có nhiệm vụ hỗ trợ phòng chiến lược kinh doanh trong việc ra
quyết định về số lượng sản phẩm sản xuất, hỗ trợ phòng chăm sóc khách hàng về vấn
đề thị hiếu của khách hàng…
Phòng kế hoạch đầu tư có nhiệm vụ cùng với phòng chiến lược kinh doanh kết
hợp đưa ra các giải pháp đầu tư hữu hiệu nhất, tính toán các chỉ tiêu tài chính cho phù
hợp. Phòng ban này còn có nhiệm vụ liên hệ với phòng kế toán để quyết định các vấn
đề liên quan đến tài chính để có thể đầu tư hiệu quả.
Phòng nghiệp vụ đào tạo có nhiệm vụ nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho nhân
viên ở các phòng ban khác.
Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tổ chức số lượng lao động ở các phòng ban
theo sự điều hành của ban giám đốc và phòng hành chính nhân sự.


Phòng kế toán có mối quan hệ với tất cả các phòng ban khác, bất kỳ khoản chi
phí nào các phòng ban đề ra đều phải qua tay phòng kế toán. Phòng kế toán còn có
nhiệm vụ xem xét lương cho nhân viên trong các phòng ban khác.
Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ trong việc tuyển dụng nhân viên ở các
phòng ban, tổ chức việc quản lý nhân sự trong toàn công ty, xây dựng quy chế lương,
thưởng. Tổ chức các công tác hành chính trong công ty, bảo vệ tài sản.
Phòng IT chịu trách nhiệm tất cả các vấn đề liên quan đến máy móc, phần mềm ở
các phòng ban.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL
Bảng 1: Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2007 Năm 2006
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
đ 226.471.741.
834
167.429.157.

579
92.128.074.27
5
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu
đ 3.462.163.00
5
1.544.763.28
3
1.877.501.066
3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
đ 223.009.578.
829
165.884.394.
296
90.250.573.20
9
4. Giá vốn hàng bán
đ 205.623.903.
712
148.554.020.
256
76.928.010.56
8
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
đ 17.385.675.1
17
17.330.374.0

40
13.322.562.64
1
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
đ 1.069.193.21
6
285.570.103 41.896.570
7. Chi phí tài chính đ 953
8. Chi phí bán hàng đ 193.839.833

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp đ 13.800.683.6
62
13.583.430.1
12
10.225.172.42
8


10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
đ 4.460.343.88
5
4.032.514.03
1
3.139.286.783
11. Thu nhập khác đ 12.583.050.4
03
76.739.093.4
46

432.260.895
12. Chi phí khác đ 9.555.541.03
2
77.331.287.2
56
243.393.199
13. Lợi nhuận khác
đ 3.027.509.37
1
(592.193.810
)
188.867.696
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
đ 7.487.853.25
6
3.440.320.22
1
3.328.154.479
15. Chi phí thuế TNDN hiện
hành
đ 2.096.598.91
2
963.289.662 1.219.935.995
16. Lợi nhuận sau thuế TNDN đ 5.391.254.34
4
2.477.030.55
9
2.108.218.484
17. ROE % 11,3 6,83 56,24

18. ROA % 4,66 3,38 2,82
19. Lao động bình quân 828 913
20. Thu nhập bình quân đ/ng/t
háng
2.525.388 4.089.948
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty từ năm 2006 đến năm
2008 đã tăng đáng kể sau 2 năm từ 92 tỷ lên 226 tỷ tức tăng 59,29%. Kéo theo đó là sự
tăng lên đáng kể của lợi nhuận sau thuế từ 2 tỷ lên đến hơn 5 tỷ tức tăng 60%. Tuy
nhiên, bên cạnh đó vấn đề về sử dụng chi phí ở công ty còn chưa được tốt, năm 2006
tỷ suất lợi nhuận gộp là 15,6%, năm 2007 là 10,3% và năm 2008 là 8% chứng tỏ chi
phí bỏ ra để thu được 100đ doanh thu thuần ngày càng lớn hơn. Điều này chứng tỏ
công ty sử dụng chi phí chưa được hiệu quả. Trong năm 2008, trên báo cáo kết quả
kinh doanh của công ty xuất hiện thêm chỉ tiêu chi phí tài chính và chi phí bán hàng,
có thể thấy rằng công ty đang có chiến lược đầu tư vào lĩnh vực tài chính và chi phí


cho bán hàng đang tăng hơn, có thể công ty đã và đang phát triển các chiến lược
marketing nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận.
Bảng 2: Tình hình tài sản, nguồn vốn trong 3 năm gần đây
Chỉ tiêu ĐVT 31/12/2008
2008
31/12/2007 31/12/2006
TÀI SẢN

TÀI SẢN NGẮN HẠN

85.542.038.43
7
65.189.194.26
0

161.834.710.35
9

Tiền và các khoản tương
đương tiền
17.524.882.96
7
30.424.830.62
0
10.797.510.13
9

Tiền 17.524.882.96
7
30.424.830.62
0
10.797.510.13
9

Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
6000.000.000

Đầu tư ngắn hạn 6000.000.000

Các khoản phải thu ngắn
hạn


54.369.923.50

4
30.970.805.04
8
145.393.236.7
61
1. Phải thu khách hàng 51.992.285.25
9
27.495.289.43
9
403.128.583
2. Trả trước cho người bán 716.424.751 291.880.000
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 570.714.540 116.286.682.6
53
4. Các khoản phải thu khác 1.661.213.494 2.612.921.069 28.703.425.52
5
5. Dự phòng phải thu ngắn
hạn khó đòi

IV. Hàng tồn kho 4.134.861.556 843.429.160 2.082.948.366
1. Hàng tồn kho 4.134.861.556 843.429.160 2.082.948.366


V. Tài sản ngắn hạn khác 3.512.370.410 2.950.129.432 3.561.015.093
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
2. Thuế GTGT được khấu trừ 137.173.084
3. Thuế và các khoản phải thu
nhà nước
3.000.000
4. Tài sản ngắn hạn khác 3.512.370.410 2.812.956.348 3.558.015.093
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 17.812.669.67

6
10.058.242.56
6
2.602.316.927
I. Các khoản phải thu dài
hạn

II. Tài sản cố định 15.000.115.15
0
8.757.023.036 1.893.366.665
1. Tài sản cố định hữu hình 14.560.115.15
4
8.427.023.036 1.893.366.665
- Nguyên giá 18.017.166.03
5
10.140.847.10
6
2.759.134.370
- Giá trị hao mòn luỹ kế (3.457.050.881
)
(1.713.824.07
0)
(865.767.705)
2. Tài sản cố định vô hình 439.999.996 330.000.000
- Nguyên giá 550.000.000 330.000.000
- Giá trị hao mòn luỹ kế (110.000.000)
III. Tài sản dài hạn khác 2.812.554.526 1.301.219.530 708.950.262
1. Chi phí trả trước dài hạn 2.680.054.526 1.301.219.530 708.950.262
2. Tài sản dài hạn khác 132.500.000
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 103.354.708.1

13
75.247.436.82
6
164.437.027.2
86
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 54.366.867.91 38.991.030.05 153.614.952.2


0 0 60
I. Nợ ngắn hạn 53.644.560.59
5
38.991.030.05
0
153.614.952.2
60
1. Phải trả người bán 23.361.616.30
2
16.016.273.43
9
26.024.580.72
6
2. Người mua trả tiền trước 68.181.818 179.718.134
3. Thuế và các khoản phải nộp
nhà nước
8.312.954.584 7.235.583.913 4.170.290.805
4. Phải trả người lao động 10.880.375.34
8
2.672.895.993 4.249.966
5. Chi phí phải trả 2.031.712.045 4.018.166.801 2.219.396.241

6. Phải trả nội bộ 7.709.140.030 5.296.476.390 113.484.747.8
41
7. Các khoản phải trả, phải
nộp khác
1.280.580.468 3.751.633.514 7.531.968.547
II. Nợ dài hạn 722.307.315

1. Phải trả dài hạn khác 600.978.000
2. Dự phòng trợ cấp mất việc
làm
121.329.315
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 48.987.840.20
3
36.256.406.77
6
10.822.075.02
6
I. Vốn chủ sở hữu 48.645.987.42
5
36.569.743.61
0
10.296.517.38
0
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 42.941.894.66
2
35.442.938.68
6
10.645.967.92
0
2. Quỹ đầu tư phát triển 4.931.132.602 1.810.406.136 452.986.106

3. Quỹ dự phòng tài chính 772.960.161 339.525.929 150.995.369
4. Lợi nhuận sau thuế chưa (1.023.127.14 (953.432.015)


phân phối 1)
II. Nguồn kinh phí và các
quỹ khác
341.852.778 (313.336.834) 525.557.646
1. Quỹ khen thưởng và phúc
lợi
341.852.778 (313.336.834) 525.557.646
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN
103.354.708.1
13
75.247.436.82
6
164.437.027.2
86
Trước hết, về tổng thể tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty trong những
năm gần đây có xu hướng giảm. Hơn nữa, qua bảng trên ta có thể đưa ra nhận xét rằng
cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty lớn hơn rất nhiều so với cơ cấu tài sản dài hạn,
điều này cũng dễ dàng hiểu được là do công ty là loại hình kinh doanh dịch vụ. Tuy
tổng số tài sản nguồn vốn có xu hướng giảm nhưng khối lượng tiền mặt tồn tại quỹ của
công ty lại có xu hướng tăng, điều này có thể do trong năm 2008 các khoản phải thu
nội bộ và phải thu khác của công ty có phần giảm đáng kể. Một điểm đáng lưu ý nữa
trên bảng cân đối kế toán của công ty là trong năm 2008 xuất hiện chỉ tiêu nợ dài
hạn.Có thể lý giải sự tăng lên của nợ dài hạn bằng chỉ tiêu tài sản cố định hữu hình của
công ty trong năm 2008 tăng lên gần như gấp đôi so với năm 2007, có thể thấy rằng
chiến lược của công ty vào năm 2008 là đầu tư nhiều hơn cho tài sản cố định hữu hình

như nhà xưởng, máy móc, phương tiện để vận chuyển. Các nhà quản lý của công ty
dường như nhìn thấy được lợi ích kinh tế trong tương lai. Có thể có xu hướng đa dạng
hóa loại hình kinh doanh trong tương lai. Ngoài ra cũng dễ dàng nhận thấy các chỉ tiêu
khác như vốn chủ sở hữu, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng cũng tăng dần từ
năm 2006 đến năm 2008. Điều này là dễ hiểu ở các doanh nghiệp kinh doanh trên thị
trường hiện nay, sự tăng vốn góp hằng năm cũng là điều tất yếu.


PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU
CHÍNH VIETTEL
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức phòng kế toán tại Công ty
Cổ phần Bưu chính Viettel





















KẾ TOÁN
TRƯ
ỞNG

PHÓ PHÒNG KẾ
TOÁN
BAN QUẢN LÝ
BƯU CỤC
BAN QUẢN LÝ
NỘI BỘ
Kế toán
cơ quan:
Theo
dõi,
quản lý
công tác
tài
chính
tại bưu
cục
Kế toán
thuế:
Theo dõi
các
khoản
thu nộp

thuế, lập
quyết
toán thuế
Kế toán
tổng
hợp:
Tổng
hợp
doanh
thu,
công
nợ
Kế toán
khác:
Ngân
hàng,
thủ quỹ,
hóa đơn
Kế toán
chi phí:
Thanh
toán chi
phí
thường
xuyên
của
công ty,
các
khoản
ph

ải trả

Kế
toán
chi
phí:
Thanh
toán
với
nhà
cung
cấp,
theo
dõi
Kế toán
chi phí:
Theo
dõi,
quản lý
Trung
tâm
đường
trục
Kế toán
tổng
hợp:
Tổng
hợp chi
phí
toàn

công ty


Phòng kế toán của công ty bao gồm 25 nhân viên. Ban quản lý bưu cục bao
gồm các nhân viên kế toán theo dõi các vấn đề tài chính, thu, nộp thuế, doanh thu
công nợ tại các bưu cục cấp dưới.
Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán:
- Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế
toán theo đúng quy định của nhà nước về chuẩn mực Kế toán. Theo dõi sự vận động
vốn kinh doanh của công ty dưới mọi hình thái và cố vấn cho Ban Giám đốc công ty
các vấn đề liên quan: sử dụng vốn
- Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc công ty về các chế độ kế toán và sự
thay đổi của chế độ qua từng thời kỳ kinh doanh.
- Đề xuất phương hướng, biện pháp cải tiến quản lý tài chính hàng năm.
- Đề xuất dự toán chi thường xuyên hàng năm trên cơ sở nhiệm vụ cấp
trên giao.
- Đề xuất phân bổ tài chính thường xuyên hàng năm.
- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập dự toán chi hàng năm.
- Tham mưu xét duyệt các dự toán thu, chi hàng năm của đơn vị
- Thực hiện việc thu nộp thuế thu nhập cá nhân có thu nhập cao theo quy
định.
- Thực hiện các thủ tục giao dịch tài chính với các Ngân hàng thương mại
có mở tài khoản.
- Phát hành và luân chuyển các chứng từ kế toán theo qui định.
- Lưu trữ chứng từ, sổ sách, tài liệu kế toán theo qui định của Nhà nước.
- Lập và nộp đúng thời hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý
cấp trên và cơ quan tài chính, cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định hiện
hành của nhà nước phục vụ cho việc quản lý của cấp trên.
- Thực hiện tự kiểm tra tài chính và công khai tài chính theo chế độ quy
định.



Chức năng, nhiệm vụ của từng người:
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động về kế toán của
phòng Tài chính Kế toán. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với
tổ chức kinh doanh của công ty, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy. Tổ chức ghi
chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tính toán và trích nộp đầy đủ,
kịp thời các khoản thuế nộp ngân sách, các quỹ để lại công ty và thanh toán đúng
hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu phải trả. Tổ chức bảo quản và
lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán của công ty. Có
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và báo cáo kế toán ở phòng Tài
chính kế toán theo đúng qui định hiện hành. Chịu sự lãnh đạo và giúp người đại
diện theo pháp luật của đơn vị kế toán (chủ tài khoản đơn vị) quản lý và giám sát
công tác tài chính tại đơn vị kế toán. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của cơ quan quản lý
cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ. Thực hiện các quy định của pháp luật về kế
toán, tài chính trong nhà trường. Tổ chức điều hành bộ máy kế toán trong công ty
theo quy định hiện hành của nhà nước. Độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
Phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ hỗ trợ kế toán trưởng trong việc điều
hành bộ máy kế toán của công ty.
Kế toán tổng hợp: Lập các chứng từ ban đầu, các chứng từ ghi sổ chi tiết.
Cập nhật chứng từ vào các sổ chi tiết quy định. Theo dõi, kiểm kê, ký sổ chi tiết
hàng hóa.
Kế toán thanh toán: Theo dõi vốn bằng tiền các loại.
Kế toán phải thu phải trả: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả nợ quá
hạn, hạn trả tiền cho người bán.
Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt, thực hiện các khoản thu chi theo chế độ quy định.


2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU

CHÍNH VIETTEL
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
- Kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt
Nam (VND).
- Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
- Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính
- Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian đáo hạn không quá ba tháng, có
tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành các lượng tiền xác
định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá
gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi
phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn
kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị hàng tồn kho được xác định theo
phương pháp nhập trước xuất trước. Hàng tồn kho được . Hàng tồn kho được ghi
nhận theo phương pháp kê khai thường xuyên. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định hữu
hình, vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định
hữu hình, vô hình được ghi nhận theo nguyên tắc nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá
trị còn lại. Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao
được ước tính như sau
+ Máy móc, thiết bị 02 - 06 năm
+ Phương tiện vận tải 05 năm



+ Thiết bị văn phòng 01- 05 năm
Tài sản cố định do Tổng Công ty cấp vốn được trích khấu hao trên cơ sở giá
trị còn lại của tài sản và thời gian sử dụng được xác định lại phù hợp với tính chất
của tài sản và đặc điểm hoạt động của Công ty.
- Các nghiệp vụ phát sinh bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế
toán của công ty được hạch toán theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm này. Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá
thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại số dư tiền tệ có gốc ngoại tệ
cuối kỳ được hạch toán vào kế quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chế độ chứng từ kế toán áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
Cách tổ chức chứng từ tại công ty theo từng phần hành.
- Về lao động tiền lương:
+ Bảng chấm công
+ Bảng chấm công làm thêm giờ
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
+Bảng thanh toán phụ cấp
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Chỉ tiêu vật tư
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
- Chỉ tiêu tiền tệ
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy thanh toán tạm ứng



+ Biên bản kiểm kê quỹ (dùng cho đồng Việt Nam)
+ Biên bản kiểm kê quỹ (dùng cho đồng ngoại tệ)
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Biên lai thu tiền
- Chỉ tiêu tài sản cố định
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định
+ Biên bản đánh giá lại tài sản cố định
+ Biên bản kiểm kê
+ Bảng tính hao mòn tài sản cố định
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Các loại chứng từ khác
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Hóa đơn bán hàng thông thường
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Hóa đơn bán lẻ
+ Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
+Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
+ Bảng kê nộp séc
+ Ủy nhiệm thu
+Ủy nhiệm chi
- Tất cả các chứng từ được lưu giữ cẩn thận.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Chế độ tài khoản của công ty đang áp dụng là hệ thống tài khoản theo quyết
định 15 của bộ Tài chính. Các tài khoản được mở chi tiết đến tài khoản cấp 4.
Bảng 3: Các tài khoản doanh thu, chi phí
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4 Số
hiệu

Tên tài khoản


511 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111 5111 Doanh thu bán hàng hóa
5112 5112 Doanh thu bán các thành phẩm
5113 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
51131 51131 Doanh thu cung cấp dịch vụ_chuyển phát
nhanh
51132 51132 Doanh thu cung cấp dịch vụ_phát hành
báo
51133 51133 Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV viễn
thông
511331 511331

Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV viễn
thông_bưu cục
511332 511332

Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV viễn
thông_đại lý
511333 511333

Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV viễn
thông không chịu thuế
51134 51134 Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV gia tăng
trên mạng bưu chính
511341 511341

Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV gia tăng

trên mạng bưu chính_Đại lý bảo hiểm
511342 511342

Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV gia tăng
trên mạng bưu chính_DV vận chuyển
511343 511343

Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV gia tăng
trên mạng bưu chính_DV văn phòng
phẩm
511344 511344

Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV gia tăng
trên mạng bưu chính_DV quảng cáo
511345 511345

Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV gia tăng


trên mạng bưu chính_Cho thuê mặt bằng
511346 511346

Doanh thu cung cấp dịch vụ_DV gia tăng
trên mạng bưu chính_Tuần tra bảo vệ cáp
5114 5114 Doanh thu trợ cấp trợ giá
5117 5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
512 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
5121 5121 Doanh thu bán hàng hóa
5122 5122 Doanh thu bán các thành phẩm
5123 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ

515 515 Doanh thu hoạt động tài chính
521 521 Chiết khấu thương mại
531 531 Hàng bán bị trả lại
532 532 Giảm giá hàng bán
611 611 Mua hàng
6111 6111 Mua nguyên vật liệu
6112 6112 Mua hàng hóa
621 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
622 622 Chi phí nhân công trực tiếp
623 623 Chi phí sử dụng máy thi công
6231 6231
627 627 Chi phí sản xuất chung
6271 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng
6272 6272 Chi phí vật liệu
6273 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 6274 Chi phí khấu hao tài sản cố định
6277 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 6278 Chi phí bằng tiền khác
62781 62781 Chi phí khai thác Bưu phẩm bưu kiện


chuyển phát nhanh
62782 62782 Chi phí chia chọn phát hành báo
62788 62788 Chi phí bằng tiền khác
631 631 Giá thành sản xuất
632 632 Giá vốn hàng bán
6321 6321 Giá vốn hàng bán_DV viễn thông
635 635 Chi phí tài chính
641 641 Chi phí bán hàng
6411 6411 Chi phí nhân viên

6412 6412 Chi phí vật liệu bao bì
6413 6413 Chi phí dụng cụ đồ dùng
6414 6414 Chi phí khấu hao tài sản cố định
6415 6415 Chi phí bảo hành
6416 6416 Chi phí viễn thông
6417 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 6418 Chi phí bằng tiền khác
642 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421 6421 Chi phí nhân viên quản lý
6422 6422 Chi phí vật liệu quản lý
6423 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
6424 6424 Chi phí khấu hao tài sản cố định
6425 6425 Thuế, phí và lệ phí
6426 6426 Chi phí dự phòng
6427 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428 6428 Chi phí bằng tiền khác
711 711 Thu nhập khác
811 811 Chi phí khác
821 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp


8211 8211 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành
8212 8212 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại
911 911 Xác định kết quả kinh doanh

2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Với đặc điểm công ty có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nên để thuận tiện
cho công tác ghi chép sổ sách một cách chính xác nên công ty áp dụng hình thức

ghi sổ kế toán là hình thức chứng từ ghi sổ.
Phòng kế toán có 25 máy vi tính phục vụ cho công tác kế toán của công ty.
Sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu
quả của công tác kế toán, tăng tốc độ xử lý thông tin tạo điều kiện cho việc đối
chiếu lên báo cáo và in sổ sách kế toán một cách nhanh chóng, thuận tiện.

×