Chuyên đề thực tập íôt nghiệp Cao đẳng TC QTKD
Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, với sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp, các tổ chức, các công ty,... chuyên kinh doanh sản xuất các loại
mặt hàng tơng tự nhau diễn ra hết sức gay gắt.Hơn thế nữa Việt Nam vừa mới
gia nhập tổ chức thơng mại quốc tế WTO, cạnh tranh lúc này không chỉ là giữa
các doanh nghiệp nội mà sẽ có rất nhiều đối thủ từ nớc ngoài cùng dành giật
thị phần . Chính vì thế thị trờng là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp, mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị tr-
ờng cho nên bản thân các doanh nghiệp phải tự tìm nguồn mua và tiêu thụ
hàng hoá của họ để tồn tại và phát triển.
Kinh doanh trong cơ chế thị trờng gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận.
Vì vậy, trong điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và tổ chức
công tác kế toán bán hàng có ảnh hởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho hoạt động
bán hàng. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng.
Quan tâm tới vấn đề này đã đợc sự giúp đỡ của công ty CPTM và tổng
hợp Long Anh nơi em thực tập, em chọn đề tài: Kế toán bán hàng và xác
định kết quả hoạt động kinh doanh ở Công ty CPTM và dịch vụ tổng hợp
long Anh làm chuyên đề thực tập của mình.
Mục tiêu của chuyên đề này là tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở đó đối chiếu
với chế độ kế toán của Việt nam và từ đó rút ra những u điểm và hạn chế
trong tổ chức hoạt động kế toán bán hàng.
Bài viết này của em bao gồm 3 phần chính:
Ch ơng I: lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh
Nguyễn Văn Tùng Lớp : C2TH1
Chuyên đề cuối khoá Học viện tài chính
Ch ơng II: Tình hình thực tế công tác kế toán bán
hàng ở công ty.
Ch ơng III: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng ở
công ty.
Đoàn Thị Xuân Nga Lớp : K40/21.02
Chuyên đề cuối khoá Học viện tài chính
Chơng I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
I. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp kinh
doanh thơng mại
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại
Kinh doanh thơng mại khác với hoạt động sản xuất, thực hiện chức năng
cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng, nhằm đa sản phẩm tới tay ngời tiêu dùng,
phục vụ nhu cầu sản xuất,tiêu dùng cũng nh xuất khẩu của họ. Do đó, đối t-
ợng kinh doanh thơng mại là hàng hóa - đó là những sản phẩm lao động đợc
các doanh nghiệp các doanh nghiệp thơng mại mua về để bán ra. Và vốn
hàng hoá ở doanh nghiệp thơng mại là vốn chủ yếu nhất.
Thơng mại có thể đợc hiểu là buôn bán, tức là mua hàng hóa để bán ra
nhằm kiếm lời, thu tiền rồi lại tiếp tục mua hàng hoá, bán ra với số lợng nhiều
hơn. Nh vậy, hoạt động thơng mại chỉ bao gồm quá trình mua hàng, dự trữ
hàng, trao đổi và bán hàng hoá trên thị trờng chứ không liên quan đến quá
trình sản xuất ra sản phẩm ra sao, sản phẩm đợc sản xuất ở đâu ...Quá trình
này đợc gọi là quá trình lu chuyển hàng hoá hay lu thông hàng hoá.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động thơng mại bao trùm lên tất cả các
lĩnh vực trong cuộc sống, việc mua bán hàng hoá đợc dựa trên sự thoả thuận
về giá cả giữa ngời mua và ngời bán. Các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại
chỉ có thể bán dợc hàng hoá thông qua thị trờng.Thị trờng chính là nơi kiểm
nghiệm, là thớc đo cho tất cả các mặt hàng kinh doanh của các doanh nghiệp
kinh doanh thơng mại.Do đó, việc đáp ứng đúng, kịp thời và đầy đủ nhu cầu
thị trờng là mục tiêu hàng đầu đối với bất kỳ một doanh nghiệp thơng mại
nào.
Hoạt động kinh doanh thơng mại có ảnh hởng trực tiếp tới sản xuất và
trên thực tế nó ảnh hởng đến tất cả các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của một doanh
nghiệp. Bởi vì nếu hàng hoá của một doanh nghiệp không tiêu thụ, không lu
thông trao đổi đợc trên thị trờng thì doanh nghiệp đó sẽ không thu hồi đợc
vốn, không có vốn để quay vòng và nh vậy doanh nghiệp đó sẽ không tồn tại
và phát triển đợc. Nh vậy, doanh nghiệp thơng mại chủ yếu có hai hoạt động
đó là mua và bán.
Đoàn Thị Xuân Nga Lớp : K40/21.02
Chuyên đề cuối khoá Học viện tài chính
ở đây ta chỉ quan tâm đến công tác bán hàng bởi vì hoạt động này là
hoạt động chính tạo ra lợi nhuận cho các doanh nghiệp thơng mại.Các doanh
nghiệp thơng mại sử dụng lợi nhuận để bù đắp chí phí và tiếp tục công việc
kinh doanh của họ.
Trong thời đại hiện nay , xu hớng quốc tế hoá và toàn cầu hoá nền kinh
tế thế giới ngày càng trở nên phổ biến, mỗi quốc gia trở thành một mắt xích
quan trọng trong hệ thống kinh tế đó.Trong quá trình này, hoạt động thơng
mại quốc tế trở thành lĩnh vực kinh tế quan trọng, thông qua thơng mại quốc
tế, các mối liên hệ kinh tế sẽ đợc thiết lập và đợc thực hiện trên cơ sở phát
huy tiềm năng và thế mạnh của mỗi nớc. Hoạt dộng chính của thơng mại
quốc tế là xuất nhập khẩu, đó là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc
gia thông qua mua bán trên phạm vi toàn thế giới. Thông qua xuất nhập khẩu,
hàng hoá đợc lu thông giữa các quốc gia đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho các
nớc này và qua đó các nớc có thể phát huy đợc tiềm năng và thế mạnh của
mình. Xuất nhập khẩu là một trong những hình thức mua bán hàng hoá rất
phổ biến hiện nay đợc rất nhiều quốc gia chú trọng phát triển. Và ở Việt nam
hiện nay, các doanh nghiệp thơng mại không chỉ kinh doanh mua bán hàng
hoá trong nớc mà các DN này đã bắt đầu tìm kiếm và mở rộng thị trờng sang
các quốc gia trên thế giới.
Đối tợng của xuất nhập khẩu rất phong phú, nó là những mặt hàng tiêu
dùng, những phơng tiện máy móc, dịch vụ....Với xuất khẩu, chỉ những mặt
hàng chúng ta có lợi thế, dồi dào tiềm năng, có khả năng cạnh tranh thì khi
đó xuất khẩu mới có ý nghĩa.
Tóm lại, hoạt động thơng mại chính là khâu trung gian giữa sản xuất và
tiêu dùng.Hoạt động thơng mại làm cho nền kinh tế sôi động hơn, tốc độ chu
chuyển hàng hoá, tiền tệ nhanh chón hơn góp phần thúc đẩy sự phát triển
phồn thịnh của một quốc gia.Và hoạt động này cũng phải tuân thủ pháp luật
và sự quản lý chặt chẽ của cơ quan nhà nớc.
2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
a. Vai trò của kế toán bán hàng
Trong nền kinh tế bao cấp thì các sản phẩm trong xã hội đợc phân phối
công bằng cho tất cả mọi ngời. Mọi sản phẩm làm ra trong xã hội đều phải
nộp lại cho nhà nớc. Nhà nớc phân phối lại cho ngời dân. Trong nền kinh tế
này, thì sản phẩm làm ra không đủ để đáp ứng nhu cầu của con ngời, do đó
Đoàn Thị Xuân Nga Lớp : K40/21.02
Chuyên đề cuối khoá Học viện tài chính
công tác bán hàng không dợc coi trọng. Nhng trong nền kinh tế thị trờng thì
sản phẩm sản xuất ra d thừa, cung vợt quá cầu rất nhiều cho nên các doanh
nghiệp bắt đầu thấy rõ vai trò của công tác bán hàng.
Với chính sách bán hàng hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ đợc
nhiều sản phẩm hàng hoá giúp các doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng
vòng của vốn kinh doanh, đảm bảo bù đắp đợc chi phí, có một phần cho tích
luỹ để tái sản xuất và mở rộng hoạt động kinh doanh. Hơn nữa,
cạnh tranh kinh doanh hiện nay diễn ra vô cùng gay gắt và thơng trờng đợc
coi là chiến trờng. Doanh nghiệp nào mạnh thì sẽ chiến thắng còn doanh
nghiệp nào yếu sẽ bị loại bỏ mà chỉ tiêu để đánh giá một doanh nghiệp mạnh
yếu chính là khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng hay nói một cách khác
là khả năng chiếm lĩnh thị trờng. Vì vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn
tồn tại thì đều phải quan tâm đến việc tổ chức công tác kế toán bán hàng sao
cho hiệu quả nhất để giải quyết đầu ra cho sản phẩm hàng hoá của mình. Nh
vậy, kế toán bán hàng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán bán hàng có vai trò quan trọng nh vậy, nhng
mối quan tâm không chỉ dừng lại ở đây mà là xác định kết quả của việc tổ
chức thực hiện công tác này. Đây cũng là quy luật tất yếu trong sản xuất kinh
doanh, mỗi doanh nghiệp đều muốn biết mình đã thu đợc gì và sẽ thu dợc gì
sau hàng loạt các hành vi tác nghiệp. Kế toán sẽ xác định kết quả này và cung
cấp thông tin cho nhà quản lý. Kết quả hoạt động kinh doanh mà chủ yếu thu
từ bán hàng sẽ là nguồn lợi nhuận chính, là số tiền mà doanh nghiệp sẽ thu
về. Kết quả này là đánh giá cuối cùng về hiệu quả của quá trình hoạt động
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì sẽ có lãi tức
là số tiền thu về không chỉ bù đắp đợc chi phí mà còn thừa để tái đầu t còn
nếu doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả thì số tiền thu về không đủ bù
đắp chi phí và sẽ gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp và nếu tình trạng
này kéo dài thì doanh nghiệp có thể bị phá sản.
Từ những thông tin mà kế toán cung cấp, nhà quản trị doanh nghiệp tiến
hành phân tích, đánh giá và hoạch định kế hoạch phát triển cho thời kỳ tiếp
theo.
Đoàn Thị Xuân Nga Lớp : K40/21.02
Chuyên đề cuối khoá Học viện tài chính
b. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
Để tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho
nhà quản lý có những quyết định đúng đắn hữu hiệu và đánh giá đợc chất l-
ợng kinh doanh của doanh nghiệp, thì kế toán bán hàng và xác định kết quả
phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
tình hình biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng,
chất lợng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
các tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc và tình hình phân phối kết
quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán
hàng, xác định kết quả kinh doanh.
3.Sự cần thiết và yêu cầu quản lý đối với kế toán bán hàng và xác
định kết quả
Bất kỳ một doanh nghiệp nào bất kể là kinh doanh thơng mại
hay sản xuất thì kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là
cực kỳ cần thiết, quyết định sự phát triển hay phá sản của doanh
nghiệp.
Nh chúng ta đã biết mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp
là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, là
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng và các khoản chi phí đã chi ra để có đợc doanh thu đó.Do đó,
kết quả bán hàng có ảnh hởng rất lớn đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Nếu quá trình tiêu thụ gặp khó khăn, doanh nghiệp sẽ
thua lỗ sẽ không có nguồn vốn để tiếp tục quá trình kinh doanh tiếp
theo, tất yếu sẽ dẫn doanh nghiệp đến bờ vực của sự phá sản. Còn
Đoàn Thị Xuân Nga Lớp : K40/21.02
Chuyên đề cuối khoá Học viện tài chính
nếu quá trình tiêu thụ thuận lợi thì đơng nhiên doanh nghiệp có
nguồn thu để tiếp tục kinh doanh và mở rộng các lĩnh vực hoạt động
kinh doanh của mình. Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ sắc
bén và hiệu quả nhất để phản ánh và giám đốc toàn diện mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh. Công tác bán hàng và xác định kết quả là
một nội dung chủ yếu của công tác kế toán để phản ánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm sao để có đợc các thông tin đó
kịp thời, đầy đủ và chính xác. Muốn vậy thì kế toán bán hàng và xác
định kết quả phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tổ chức chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học,
tránh bỏ sót, tránh ghi chép trùng lắp, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo
yêu càu quản lý.
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ để kịp thời ghi
nhận doanh thu và lập báo cáo bán hàng. báo cao thờng xuyên, kịp thời tình
hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiêt theo từng loại hàng,tng
hợp đồng kinh tế.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ các chi phí phát sinh đặc biệt là chi
phi bán hàng phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, phân bổ chi phí còn
lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh.
II. Những lý luận cơ bản về bán hàng và xác định kết quả
1. Kế toán nhiệm vụ bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời đợc khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là quá trình chuyển hoá vốn
từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị "tiền tệ".
1.1 Các phơng thức bán hàng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, việc lựa chọn áp dụng
các phơng thức bán hàng và các chính sách khuyến khích tiêu thu
góp phần quan trọng vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá,
đồng thời giúp cho doanh nghiệp có cơ sở mở rộng, chiếm lĩnh thị tr-
Đoàn Thị Xuân Nga Lớp : K40/21.02
Chuyên đề cuối khoá Học viện tài chính
ờng, Phơng thức bán hàngcó ảnh hởng trực tiếp đến việc sử dụng các
tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời
nó có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình
thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi
nhuận.
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất thờng sử dụng các phơng thức
bán hàng sau:
Bán hàng theo phơng thức gửi hàng :
Theo phơng này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàngcơ
sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng
tại địa điểm đã quy ớc trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi,
hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên cha xác định là
đã tiêu thụ do đó cha đợc hạch toán ngay vào doanh thu, chỉ hạch
toán váo doanh thu khi:
+ Doanh nghiệp đã nhận đợc tiền hàng của khách hàng trả( tiền mặt,
giấy báo có của ngân hàng, séc thanh toán...).
+ Khách hàng đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
+ Khách hàng đã ứng trớc tiền mua hàng về số hàng gửi đi bán.
+ Số hàng gửi đi bán áp dụng phơng thức thanh toán theo kế hoạch
thông qua ngân hàng.
Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp :
Theo phong thức này bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, Ngời
nhận ký vào hoá đơn bán hàng .... Khi đó hàng mới đợc doanh
nghiệp coi là tiêu thụ và hạch toán vào doanh thu ngay.
Bán hàng giao thẳng không qua nhập kho :
Theo phơng thức bán hàng này, doanh nghiệp mua hàng của ngời
cung cấp bán thẳng cho khách hàng không qua kho của daonh
nghiệp. Nh vậy, nghiệp vụ mua bán diễn ra đồng thời. Phơng thức
này đợc chia làm hai trờng hợp :
- Mua hàng giao bán thẳng cho ngời mua.
- Bán hàng giao tay ba - bên cung cấp, doanh nghiệp và ngời mua cùng
giao nhận hàng. Trờng hợp này khi bên mua nhận hàng và xác nhận vào hoá
Đoàn Thị Xuân Nga Lớp : K40/21.02
Chuyên đề cuối khoá Học viện tài chính
đơn bán hàng thì hàng đó đợc xác nhận là tiêu thụ. Phơng thức này chủ yếu
áp dụng trong các doanh nghiệp thơng mại.
Bán hàng trả góp, trả chậm :
Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì số hàng đó đợc
coi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng đó. Ng-
ời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại
ngời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ
lãi nhất định. Thông thờng thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau
bao gồm một phần tiền gốcvà một phần lãi trả chậm.
Phơng thức bán hàng trao đổi hàng :
Theo phơng thức này, doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và đổi
lại khách hàng giao cho doanh nghiệp vật t, hàng hoá tơng đơng. Ph-
ơng thức này có thể chia làm ba trờng hợp :
- Xuất kho lấy hàng ngay.
- Xuất hàng trớc lấy vật t, hàng hoá sau .
- Nhận hàng trớc, xuất hàng trả sau.
Tuy nhiên trong các doanh nghiệp thơng mại thì phơng thức bán
hàng có khác đôi chút, Bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại chỉ
bao gồm hai khâu : khâu bán buôn và khâu bán lẻ.
a. Bán buôn hàng hoá
Bán buôn hàng hoá thờng đợc hiểu là bán với khối lợng lớn. Và trong
bán buôn hàng hoá thờng sử dụng các phơng thức bán hàng sau:
- Bán buôn qua kho :
Theo phơng thức này, hàng hoá xuất từ kho của doanh nghiệp thơng
mại để bán cho ngời mua. Phơng thức này lại phân biệt thành hai
hình thức là : Bán hàng trực tiếp qua kho và bán qua kho theo hình
thức chuyển hàng.
+ Bán trực tiếp qua kho:
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao bán trực
tiếp cho ngời mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp.
Chứng từ bán hàng trong trờng hợp này là hoá đơn hoặc phiếu xuất
kho do doanh nghiệp lập. Hàng hóa đợc coi là bán khi ngời mua đã
ký nhận hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng, còn việc thanh
Đoàn Thị Xuân Nga Lớp : K40/21.02
Chuyên đề cuối khoá Học viện tài chính
toán tiền hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai
bên.
+ Bán hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng :
Theo hình thức này, doanh nghiệp xuất hàng từ kho chuyển đi cho
ngời mua theo hợp đồng bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê
ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
khi nào bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì mới
chuyển quyền sở hữu và doanh nghiệp coi đó là thời điểm hàng gửi
đi đợc coi là đã bán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc
do bên mua phải trả tuỳ theo điều kiện quy định trong hợp đồng đã
ký. Chứng từ trong hình thức này là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho do doanh nghiệp lập.
- Bán buôn vận chuyển thẳng:
Đây là trờng hợp tiêu thụ hàng hoá bán cho khách hàng không qua
nhập kho của doanh nghiệp. Doanh nghiệp mua hàng hoá của bên
cung cấp để bán thẳng cho ngời mua.Phơng thức này bao gồm : Bán
vận chuyển thẳng trực tiếp và bán vận chuyển theo hình thức chuyển
hàng.
b. Bán lẻ hàng hoá
Trong khâu bán lẻ,chủ yếu là bán hàng thu bằng tiền mặt, và thờng
thì hàng hoá xuất giao trực tiếp cho khách hàng và thu tiền trong
cùng một thời điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ đ-
ợc xác định ngay khi giao hàng hoá cho khách hàng.
Bán lẻ cũng có nhiều hình thức khác nhau. Nhng chủ yếu bao gồm
hai hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp :
Theo phơng thức bán hàng này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu
trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, trực
tiếp thu tiền và hàng cho khách hàng mua đồng thời ghi chép vào thẻ
quầy hàng. Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với ngời mua
hàng và thờng không lập chúng từ cho từng nghiệp vụ bán hàng.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý bán lẻ của từng quầy hàng, thì cuối
ca, cuối ngày hoặc định kỳ ngắn, nhân viên bán hàng kiểm kê lợng
hàng hoá hiện còn ở quầy hàng và dựa vào quan hệ cân đối hàng luân
Đoàn Thị Xuân Nga Lớp : K40/21.02
Chuyên đề cuối khoá Học viện tài chính
chuyển trong ca, trong ngày để xác định số lợng hàng bán ra của
từng mặt hàng,lập báo cáo bán hàng trong ca, trong ngày. Tiền bán
hàng hàng ngày nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền để nộp cho
thủ quỹ của doanh nghiệp.
Phơng thức bán hàng giúp cho việc bán hàng đợc nhanh chóng hơn
tuy nhiên nó lại bộc lộ nhợc điểm :
+ Nếu quản lý không chặt chẽ thì sẽ xảy ra hiện tợng lạm dụng tiền
bán hàng.
+ Do ngời bán hàng vừa thu tiền vừa bán hàng nên trong những giờ
cao điểm dễ gây nhầm lẫn, mất mát.
- Phơng thức bán lẻ thu tiền tập trung :
Theo phơng thức này, nghiệp vụ thu tiền của khách hàng và giao
hàng trả khách là tách rời nhau. Mỗi quầy hoặc liên quầy bố trí nhân
viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc
giao tích kê cho khách hàng để khách hàng ra nhận hàng ở quầy
hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca, cuối ngày nhân viên thu
ngân làm giấy nộp tiền bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá
đơn và tích kê giao hàng trả khách hoặc kiểm kê hàng còn lại cuối
ca, cuối ngày để xác định lợng hàng đã trả khách hàng, lập báo cáo
bán hàng trong ca, trong ngày. Báo cáo bán hàng đợc coi là căn cứ để
hạch toán doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp tiền trên giấy
nộp tiền.
Phơng pháp này tách rời giữa ngời bán hàng và ngời thu tiền do đó
tránh đợc những nhầm lẫn, sai sót, mất mát. Tuy nhiên phơng thức
này có nhợc điểm là gây phiền hà cho khách hàng. Do vậy hiện nay
phơng pháp này ít đợc áp dụng, chủ yếu là áp dung cho những mặt
hàng có giá trị lớn.
Ngoài hai phơng thức trên trong bán lẻ còn có các hình thức khác nh
bán lẻ tự phục vụ, bán hàng tự động....
1.2. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1.kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thờng của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Đoàn Thị Xuân Nga Lớp : K40/21.02
Chuyên đề cuối khoá Học viện tài chính
Doanh thu đợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu đợc sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu thơng mại, giảm gái hàng bán
và hàng bán bị trả lại.
Các loại doanh thu: Doanh thu theo từng loại hình SXKD và bao gồm:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức đợc chia.
- Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu đợc hoặc số thu đợc phải thu
tính theo giá bán của số sản phẩm, hàng hoá đợc xác định là đã bán hay đã
tiêu thụ. Hay nói cách khác đó chính là toàn bộ số tiền bán hàng.
Đối với mỗi một đối tợng nộp thuế khác nhau thì nội dung của doanh
thu bán hàng cũng khác nhau.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế thì
doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng( cha có thuế GTGT) bao gồm
cả phụ thu và phí thu bên ngoài giá bán( nếu có) mà doanh nghiệp đợc hởng.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, đối với
những sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT thì
doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng thu đợc( bao gồm cả thuế)
phụ thu và phí thu bên ngoài( nếu có) mà doanh nghiệp đợc hởng.
Ngoài việc hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán còn phải theo dõi tình
hình thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nớc thông qua các khoản thuế tiêu
thụ nh: thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh việc bán ra thu
hồi tiền nhanh chóng tiền hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến
khích đối với khách hàng. Nếu khách hàng mua với khối lợng hàng
hoá lớn sẽ đợc doanh nghiệp giảm giá, nếu khách hàng thanh toán
sớm tiền hàng sẽ đợc doanh nghiệp chiết khấu thanh toán, còn nếu
hàng hoá của doanh nghiệp kém phẩm chất thì khách hàng có thể
không chấp nhận thanh toán và trả lại hàng hoặc yêu cầu doanh
nghiệp giảm giá.Do vậy kế toán hạch toán cả các khoản giảm trừ
doanh thu nh: chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại. Các khoản này sẽ không đợc hạch toán vào doanh thu. Chỉ có
các khoản thoả mãn các điều kiện sau mới đợc ghi nhận là doanh thu
Đoàn Thị Xuân Nga Lớp : K40/21.02
Chuyên đề cuối khoá Học viện tài chính
bán hàng:(theo chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập
khác):
(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua;
(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(3) Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn;
(4) Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
(5) Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
a. Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ kế toán thờng sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng
- Hoá đơn GTGT MS 01/GTKT-3LL áp dụng cho các doanh nghiệp
thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- Hoá đơn bán hàng thông thờng MS 01/GTTT-3LL áp dụng cho
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
- Phiếu xuất kho MS 02-VT.
- Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ.
- Các chứng từ thanh toán : Phiếu thu, Giấy báo ngân hàng...
- Thẻ quầy hàng ( mẫu 15 - BH)
- Tờ khai thuế GTGT ( mẫu 07A/GTGT) và các chứng từ liên quan
khác nh phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại.
Tuỳ theo từng doanh nghiệp có đặc thù thì các nghiệp vụ phát sinh
nh điều chuyển hàng hoá tiêu thụ có thể sử dụng phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ( MS 03 PXK-3LL), bảng kê bán lẻ hàng hoá
dịch vụ...
Tài khoản sử dụng :
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
TK 511 không có số cuối kỳ, có 4 TK cấp 2:
+ TK 5111 : Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112 : Doanh thu bán thành phẩm
Đoàn Thị Xuân Nga Lớp : K40/21.02
Chuyên đề cuối khoá Học viện tài chính
+ TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ
Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị
trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty....hạch toán toàn
ngành.
TK 512 có 3 TK cấp 2 :
+ TK 5121 : Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122 : Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 3331 - Thuế GTGT chi tiết 33311 - Thuế GTGT đầu ra
Nội dung : Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT mà doanh nghiệp
phải nộp cho hàng hoá bán ra.
Tài khoản này áp dụng chung cho đối tợng nộp thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ thuế và đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp.
- Tài khoản 3387 - Doanh thu cha thực hiện
Nội dung : Tài khoản này phản ánh các khoản doanh thu sau :
+ Số tiền nhận trớc nhiều năm về cho thuê tài sản( cho thuê hoạt
động)
+ Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết
với giá bán trả ngay.
+ Khoản lãi nhận trớc khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái
phiếu, tín phiếu...)
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác nh : TK 111, TK112,
TK131...
b. Phơng pháp hạch toán
- Trờng hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng và bán hàng qua đại lý,
ký gửi hàng : Căn cứ vào hoá đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng:
TK 911 TK 511 TK 111,112,131
(4) ( 1a & 1b )
Đoàn Thị Xuân Nga Lớp : K40/21.02
Chuyên đề cuối khoá Học viện tài chính
TK 521,531,532
(3)
TK 641
TK3331
( 2 )
Giải thích :
1a. Doanh thu bán hàng phát sinh ( giá cha thuế) của trờng hợp bán hàng
trực tiếp.
1b. Doanh thu bán hàng của trờng hợp bán cho các đại lý, ký gửi
hàng.Bên đại lý thanh toán tiền hàng cho chủ hàng sau khi trừ chiết khấu đợc
hởng.
2. Phát sinh các khoản làm giảm trừ doanh thu nh hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại
3. Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
4. Kết chuyển doanh thu để xác định kết quả.
Trong trờng hợp bán hàng qua các đại lý, kí gửi hàng, tại bên giao
hàng( chủ hàng) khi phản ánh trị giá vốn thực tế xuất kho kí gửi, kế
toán ghi sổ :
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 156 - Hàng hoá
- Trờng hợp bán hàng trả góp, trả chậm:
* Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
TK 911 TK 511 TK111,112
(1)
(4)
TK 131
TK 3331 (2)
TK 515 TK3387
Đoàn Thị Xuân Nga Lớp : K40/21.02
Chuyên đề cuối khoá Học viện tài chính
(3)
Giải thích:
1. Phản ánh ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu đợc và số cha thu đợc và
khoản lãi do bán trả góp.
2. Khi thu đợc tiền các kỳ tiếp theo.
3. Từng kỳ, tính toán và xác định doanh thu hoạt động tài chính do bán
hàng trả chậm, trả góp.
4. Kết chuyển doanh thu để xác định kết quả.
* Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Trong trờng hợp này chỉ khác trờng hợp trên là doanh thu đợc ghi
nhận bao gồm cả thuế GTGT trong tổng giá thanh toán trả ngay một
lần, đến cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp cho số hàng đã bán
trả góp, trả chậm.Cụ thể:
- Phản ánh ghi nhận doanh thu, số tiền đã thu và sẽ phải thu lãi do bán
trả chậm, trả góp, kế toán ghi sổ :
Nợ TK 111,112 ( Số tiền đã thu đợc)
Nợ TK 131 (Số tiền còn phải thu)
Có TK 511 ( Tổng giá thanh toán theo số tiền trả ngay một
lần bao gồm cả thuế GTGT)
Có TK 3387 ( Chênh lệch giữa tổng số tiền bán theo giá trả
góp với tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT theo số
tiền trả một lần)
- Cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp cho số hàng đã bán trả góp
trả chậm, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 511
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra.
Các bút toán phản ánh thu tiền ở kỳ tiếp theo và xác định doanh thu
hoạt động tài chính cũng nh bút toán ở mục a.
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thơng mại
Đoàn Thị Xuân Nga Lớp : K40/21.02
Chuyên đề cuối khoá Học viện tài chính
- Chiết khấu thơng mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ,
hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do ngời mua hàng đã mua
hàng hoá với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán
hàng.
- Kế toán chiết khấu thơng mại sử dụng TK 521 - Chiết khấu thơng
mại.
Nội dung tài khoản này : Phản ánh khoản tiền mà ngời mua đợc hởng
theo đúng chính sách chiết khấu của doanh nghiệp.
- Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá
TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm
TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
Kế toán giảm giá hàng bán :
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ đợc doanh nghiệp( bên bán)
chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trong hoá đơn, vì
lí do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không
đúng thời hạn ghi trên hợp đồng.
- Tài khoản sử dụng: TK 532 - Giảm giá hàng bán
Nội dung: Tài khoản này phản ánh các khoản giảm trừ do việc chấp
thuận giảm giá ngoài hoá đơn do lỗi của doanh nghiệp ( bên bán).
Kế toán hàng bán bị trả lại:
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đẫ xác
định là tiêu thụ, nhng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện
đã cam kết trong hợp đồngkinh tế nh: hàng kém phẩm chất, sai quy
cách, chủng loại:
Doanh thu hàng bị = Số lợng hàng bị x Đơn giá bán đã
trả lại trả lại ghi trên hoá đơn
Chứng từ sử dụng: văn bản đề nghị trả lại hàng của ngời mua ghi rõ
lý do kèm theo hoá đơn( nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá
đơn( nếu trả lai một phần) và chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp
số hàng trên.
1.2.3. Kế toán các khoản thuế phải nộp nhà nớc
Đoàn Thị Xuân Nga Lớp : K40/21.02
Chuyên đề cuối khoá Học viện tài chính
Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu là các khoản thuế
gián thu, tính trên doanh thu bán hàng. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu đợc tính trừ vào tổng doanh thu bán hàngđã thực hiện. Còn
thuế GTGT thì tuỳ thuộc vào doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp
nào để tính giảm trừ vào doanh thu bán hàng hay là không. Đối với
doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì thuế
GTGT đợc hạch toán riêng và nó không ảnh hởng đến doanh thu bán
hàng. Còn doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
thì thuế GTGT đợc coi là một khoản giảm trừ doanh thu.Tuỳ thuộc
theo đối tợng và mục đích kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ phải nộp
một trong ba loai thuế trên.
1.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đén quá trình bán
hàng, bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ.
Việc xác định chính xác trị giá vốn hàng bán là cơ cở để tính kết quả
hoạt động kinh doanh.
1.3.1 Các phơng pháp xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để
bán
Việc tính trị giá vốn của hàng xuất kho để bán đợc áp dụng theo 1 trong
4 phơng pháp đã đợc qui định trong chuẩn mực kế toán số 02 - chuẩn mực
hàng tồn kho :
(a) Phơng pháp tính theo giá đích danh: Theo phơng pháp này khi xuất
kho hàng hoá thì căn cứ vào số lợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế
của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Phơng pháp tính theo giá đích danh đợc áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đợc.
(b) Phơng pháp bình quân gia quyền: Theo phơng pháp này, giá trị của
từng loại hàng hoá đợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng hoá t-
ơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đợc mua sắm trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể đợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về,
phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Trị giá vốn thực tế hàng hóa xuất
kho đợc tính theo công thức sau:
Đoàn Thị Xuân Nga Lớp : K40/21.02
Chuyên đề cuối khoá Học viện tài chính
Trị giá vốn thực tế = Số lợng hàng hoá x Đơn giá bình quân
hàng hoá xuất kho xuất kho gia quyền
Trị giá thực tế hàng hoá + Trị giá vốn thực tế
Đơn giá tồn đầu kỳ hàng hoá nhập trong kỳ
bình quân =
gia quyền Số lợng hàng hóa + Số lợng hàng hoá
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
(c) Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc: Phơng pháp này áp dụng dựa trên
giả định là hàng hoá đợc mua trớc thì đợc xuất trớc, và hàng hoá còn lại, tồn
kho cuối kỳ là hàng hoá đợc mua gần thời điểm cuối kỳ. Theo phơng pháp
này thì giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng hoá tồn kho đợc tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
(d) Phơng pháp nhập sau, xuất trớc: Phơng pháp này áp dụng dựa trên
giả định là hàng hoá đợc mua sau thì đợc xuất trớc, và hàng hoá tồn kho cuối
kỳ là hàng đợc mua trớc đó. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng xuất kho
đợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
hoá tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Tuy nhiên, việc xác định trị giá vốn hàng xuất kho để bán còn phụ thuộc
vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. Đối với doanh nghiệp thơng mại thì
trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng
xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán ra. Trong
đó:
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán đợc xác định theo một
trong bốn phơng pháp đã nêu trên.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán : Do chi phí mua hàng
liên quan đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan cả đến khối lợng hàng
hoá trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho
hàng đã bán trong kỳ và hàng tồng cuối kỳ.
Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí mua hàng đợc lựa chọn là: số lợng,
trọng lợng, trị giá mua thực tế của hàng hoá.
Công thức:
Đoàn Thị Xuân Nga Lớp : K40/21.02
Chuyên đề cuối khoá Học viện tài chính
Chi phí mua Chi phí mua hàng của + Chi phí mua hàng Tiêu chuẩn
hàng phân = HH tồn kho đầu kỳ của HH p/s trong kỳ x phân bổ
bổ cho hàng Tổng tiêu chuẩn phân bổ của "HH tồn của HH đã
hoá đã bán cuối kỳ và HH đã xuất bán trong kỳ xuất bán
trong kỳ
trong kỳ
Trong đó hàng hoá tồn cuối kỳ bao gồm hàng hoá tồn trong kho;
hàng hoá đã mua nhng còn đang đi trên đờng và hàng hoá gửi đi bán
nhng cha đợc chấp nhận.
1.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán của từng phơng thức bán hàng
Căn cứ vào điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm xác định là
bán hàng, quá trình bán hàng đợc chia ra hai phơng thức bán hàng:
- Phơng thức bán hàng trực tiếp.
- Phơng thức gửi hàng.
a. Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng thức gửi hàng:
- Nội dung: Theo phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng
cho khách hàng theo những thoả thuận trong hợp đồng. Khi xuất kho hàng
hoá giao cho khách hàng thì số hàng hoá này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, bởi vì cha thoả mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu.Đến khi
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi nhận doanh
thu.
- Để phản ánh sự biến động và số hiện có về giá vốn của hàng hoá
gửi bán, kế toán sử dụng TK 157 - Hàng gửi đi bán.
Nội dung của TK 157: Phản ánh giá trị hàng hoá đã gửi cho khách
hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi nhng vẫn cha đợc chấp nhận thanh
toán.
Trình tự hạch toán nh sau:
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng hóa tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên:
TK 156 TK 157 TK 632 TK 911
(1) (3) (5)
TK 156(2)
TK 331, 111 (4b)
Đoàn Thị Xuân Nga Lớp : K40/21.02
Chuyên đề cuối khoá Học viện tài chính
(2)
TK 156(1)
(4a)
TK 133(1)
Giải thích:
1.Xuất kho hàng hoá gửi bán : ghi theo trị giá mua thực tế
2.Mua hàng hoá về không qua nhập kho mà gửi bán luôn
3.Trị giá hàng hoá gửi bán đã đợc xác định là tiêu thụ
4a. Hàng hoá gửi bán nhng không bán đợc doanh nghiệp nhập lại
kho
4b. Chi phí mua hàng hoá phân bổ cho số hàng xuất bán.
5.Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ:
TK 151, 156, 157 TK 611 TK 151, 156, 157
(1) (2)
TK 632 TK
911
(3) (4)
Giải thích :
1. Đầu kỳ, kết chuyển hàng hoá đang đi đờng, hàng tồn kho, hàng gửi bán.
2. Cuối kỳ kết chuyển trị giá của hàng đang đi đờng, hàng hoá tồn kho, hàng
gửi bán.
3. Kết chuyển giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
4. Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả kinh doanh .
Đoàn Thị Xuân Nga Lớp : K40/21.02
Chuyên đề cuối khoá Học viện tài chính
b. Kế toán giá vốn hàng hoá theo phơng thức bán hàng trực tiếp:
Theo phơng thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá cho khách
hàng, đồng thời đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thnah
toán ngay, có nghĩa là quá trình chuyển giao và ghi nhận doanh diễn
ra đồng thời với nhau.
Để phản ánh trị giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 - giá vốn
hàng bán.
Nội dung tài khoản này phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, các khoản
chi phi phát sinh liên quan đợc tính vào giá vốn hàng bán cũng nh
trích lập và hoàn nhập dự phòng.
Trình tự hạch toán:
Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
TK 156 TK 632 TK 156
(1) (6)
TK 331, 111
(2) TK 159
TK 133(1)
(7)
TK 156(2)
(3)
TK 911
TK 156, 138(1)
(8)
(4)
Tk 159
(5)
Giải thích:
1.Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất bán trực tiếp.
2. Mua hàng hoá không qua nhập kho xuất bán trực tiếp
3.Cuối kỳ, phân bổ chi phí mua hàng của hàng xuất bán.
4.Phản ánh các hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần
bắt bồi thờng.
Đoàn Thị Xuân Nga Lớp : K40/21.02
Chuyên đề cuối khoá Học viện tài chính
5.Phần trích lập dự phòng bổ sung.
6.Trị giá hàng hoá đã bán nay bị trả lại doanh nghiệp nhập kho
7.Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
8.Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
TK 156 TK 632 TK 156
(1) (2)
TK 911
(3)
Giải thích:
1. Kết chuyển sản phẩm tồn đầu kỳ
2. Cuối kỳ, căn cứ kết quả kiểm kê, kết chuyển hàng hoá tồn cuối kỳ.
3. Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh .
2. Kế toán chi phí bán hàng
* Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phi phát sinh trong quá
trình bán hàng hoá,sản phẩm bao gồm : - Chi phi nhân viên bán
hàng;
- Chi phí vật liệu bao bì;
- Chi phí đồ dùng, dụng cụ;
- Chi phí khấu hao TSCĐ,
- Chi phí bảo hành sản phẩm,
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác.
Để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ và kết chuyển vào
giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng, để tập
hợp và kết chuyển CPBH thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh.
Để phục vụ yêu cầu cung cấp thông tin kế toán, CPBH thực tế phát
sinh trong kỳ phải đợc phân loại và tập hợp theo 7 yếu tố chi phí trên.
Đoàn Thị Xuân Nga Lớp : K40/21.02
Chuyên đề cuối khoá Học viện tài chính
Cuối kỳ hạch toán CPBH cần đợc phân bổ và kết chuyển để xác định
KQKD.
* Đối với doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất kinh doanh
dài , trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ kết chuyển chi
phí bán hàng theo dõi ở TK 421
* TK sử dụng :TK 641 : phản ánh các chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình bán sản phẩm hàng hoá cung cấp dịch vụ
* Phơng pháp hạch toán
(1)Tiền lơng và các khoản phải trả nhân viên bán hàng, đống gói,
bảo quản, tiêu thụ
(2) Trị giá thực tế của vật liệu bao bì xuất dùng cho quá trình bán
hàng
(3) trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, hoa hồng
bán hàng đại lý
(5) các khoản ghi giảm chi phí
(6a) Sửa chữa lớn TSCĐ ở bộ phận bán hàng của doanh nghiệp
không thực hiện trích trớc
(6b) Sửa chữa lớn TSCĐ ở bộ phận bán hàng của doanh nghiệp có
thực hiện trích trớc
(7) chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá
(8) Đối với sản ơhẩm hàng hoá tiêu dùng nội bộ
(9) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911
Đoàn Thị Xuân Nga Lớp : K40/21.02
Chuyªn ®Ò cuèi kho¸ Häc viÖn tµi chÝnh
TK 334,338 TK 641 TK 911
( 1)
TK 152
( 2)
(9)
TK 214
(3)
TK 111,112,131,331
(4)
(5)
TK 142,242
(6a)
TK 335
(6b)
TK 352
(7)
TK 512,333
(8)
§oµn ThÞ Xu©n Nga Líp : K40/21.02