THIẾT KẾ, XÂY DỰNG CÔNG TH
ỨC BÀO CHẾ VIÊN NANG MỀM
CHỨA HỆ PHÂN TÁN THÂN NƯ
ỚC
NHÓM:
GVHD: Anh
2
HELLO!
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM:
1. Từ Bội Linh – H1700228
2. Nguyễn Ngọc Như Hảo – H1700036
2. Nguyễn Thụy Hạnh Huyền –
3. Tô Ngọc Đan Thanh – H1700119
4. Huỳnh Thị Phương Thảo - H1700279
01
Tổng quan
02
SEDDS
03
SMEDDS
04
SNEDDS
05
Tương quan giữa SDDDS/ SMEDDS/ SNEDDS
Phần 1:
Giới thiệu chung
I. TỔNG QUAN
- Hiện nay, một phần lớn của các phân tử thuốc đường uống có sinh khả
dụng thấp hoặc khơng thể đốn trước, chủ yếu do độ hịa tan trong nước kém, tính thấm và độ ổn định trong dịch tiêu hóa (GI)
khơng cao.
⇒ Giải pháp: phát triển các cơng thức vi nhũ tương – lipid đã cho thấy
tiềm năng to lớn để tăng sinh khả dụng đường uống của các phân tử
o
o
Hệ thống phân phối thuốc tự nhũ hóa: SEDDS hoặc SMEDDS
Hệ nano tự nhũ hóa : SNEDDs
thuốc hiện nay.
I. TỔNG QUAN
- Hiện nay, một phần lớn của các phân tử thuốc đường uống có sinh khả
dụng thấp hoặc khơng thể đốn trước, chủ yếu do độ hịa tan trong nước kém, tính thấm và độ ổn định trong dịch tiêu hóa (GI)
khơng cao.
⇒ Giải pháp: phát triển các cơng thức vi nhũ tương – lipid đã cho thấy
tiềm năng to lớn để tăng sinh khả dụng đường uống của các phân tử
o
o
Hệ thống phân phối thuốc tự nhũ hóa: SEDDS hoặc SMEDDS
Hệ nano tự nhũ hóa : SNEDDs
thuốc hiện nay.
I. TỔNG QUAN – Viên nang mềm
- Viên nang là dạng thuốc phân liều rắn, thành phần gồm dược chất chứa trong một lớp vỏ nang ( capsule ). Vỏ nang được
chế từ gelatin, tinh bột hoặc dẫn chất cellulose
-
Viên nang thường dùng để uống, đôi lúc đặt trực tràng, âm đạo
Phân loại :
VIÊN NANG CỨNG
VIÊN NANG
VIÊN NANG MỀM
I. TỔNG QUAN -Viên nang mềm
Nang mềm ( Soft gelatin capsule – softgel) : lớp vỏ của viên nang mềm có tính dẻo dai, đàn
hồi
Viên nang mềm thường có dạng hình cầu, hình trứng, hình trụ, hình viên đạn ( hiếm ) hoặc
hình thn dài có một đầu nhọn
Nang mềm có nhiều dung tích khác nhau, đặc trưng bằng một đơn vị đo lường là minim,
1ml tương ứng với 16,23 minim
Ngồi dạng đường dùng thơng thường là đường uống, viên nang mềm có thể dùng để đặt
âm đạo, trực tràng, dùng ngoài, hoặc dùng để điều chế thuốc nhỏ mắt, nhỏ tai phân liều
I. TỔNG QUAN -Viên nang mềm
Ưu điểm viên nang
Chuyển dạng lỏng thành dạng rắn nên dễ uống hơn và có sự phân
Sinh khả dụng cao hơn viên nén, viên nang cứng do dược
liều chính xác nhất là đối với các dung dịch dầu, dạng lỏng rất khó
chất hịa tan thành dung dịch hoặc phân tán thành hỗn dịch
uống
trước khi được đóng vào nang
Có thể sản xuất được viên nang có độ ổn định giữa các lô trong
Khi gặp những vấn đề sinh khả dụng, có thể dễ dàng thay
q trình sản xuất do sự trộn các thể lỏng dễ dàng đạt sự đồng
đổi một số yếu tố như môi trường phân tán, .... để đáp ứng
nhất hơn là trộn các thể rắn trong trường hợp điều chế viên nén,
yêu cầu điều trị dễ dàng
viên nang cứng
I. TỔNG QUAN -Viên nang mềm
Các kỹ thuật điều chế viên nang mềm
PP nhúng khuôn
PP ép trên khuôn cố định
PP nhỏ giọt
PP ép trên trụ
I. TỔNG QUAN- Viên nang
- Hiện nay, một phần lớn của các phân tử thuốc đường uống có sinh khả
dụng thấp hoặc khơng thể đốn trước, chủ yếu do độ hịa tan trong nước kém, tính thấm và độ ổn định trong dịch tiêu hóa (GI)
khơng cao.
⇒ Giải pháp: phát triển các công thức vi nhũ tương – lipid đã cho thấy
tiềm năng to lớn để tăng sinh khả dụng đường uống của các phân tử
o
o
Hệ thống phân phối thuốc tự nhũ hóa: SEDDS hoặc SMEDDS
Hệ nano tự nhũ hóa : SNEDDs
thuốc hiện nay.
Phần 2:
SDDDS
Phần II:
SEDDS
II. SEDDS – Tổng quan
Hệ thống phân phối thuốc tự nhũ hóa
hay SEDDS, là hỗn hợp đẳng hướng
của dầu, chất hoạt động bề mặt, có hoặc khơng có dung mơi, tự tạo
thành nhũ
tương nano D/N khi khuấy nhẹ với nước, có thể được sử dụng để
thiết kế các
cơng thức nhằm cải thiện sự hấp thu
qua đường miệng của các hợp chất
thuốc có tính chất béo cao.
II. SEDDS – Tổng quan
SEDDS có thể được dùng bằng
đường uống dưới dạng viên nang
gelatin mềm hoặc cứng
Nhũ tương dầu trong nước (o / w)
tương đối ổn định khi pha loãng dung
dịch nước do sự tác động nhẹ của dịch
tiêu hóa.
II. SEDDS – Tổng quan
Hiệu quả của sự hấp thụ qua
đường uống của hợp chất thuốc từ
SEDDS phụ thuộc vào nhiều thông số liên quan đến công thức
Vd: nồng độ chất hoạt động bề mặt, tỷ lệ dầu / chất hoạt động bề
mặt, độ phân cực của nhũ tương, kích thước giọt và điện tích,...
Chỉ những kết hợp tá dược dược
phẩm rất cụ thể mới dẫn đến hệ
thốngtự tạo nhũ tương ( SEDDS)
II. SEDDS – Thành phần
II. SEDDS – Thành phần
Dược chất (API)
Các dược chất có khả năng hòa tan trong nước kém và độ thẩm thấu cao
được hệ
thống phân loại dược phẩm sinh học
(BCS) phân loại là thuốc nhóm II. Những
loại thuốc này được sử dụng để xây dựng SEDDS.
Chất hoạt động bề mặt
Các chất hoạt động bề mặt khơng ion có giá trị cân bằng ưa
nước-ưa béo
(HLB) cao được sử dụng trong công thức của SEDDSs
II. SEDDS – Thành phần
Dầu
- Dầu là tá dược quan trọng nhất
- Giúp hòa tan thuốc ưa mỡ với hàm
lượng cao
- Tạo điều kiện cho q trình tự nhũ
hóa và tăng phần thuốc ưa mỡ được
vận chuyển
- Tăng hấp thu từ đường tiêu hóa
*Cả dầu triglycerid chuỗi dài và dầu triglycerid chuỗi trung bình với
các mức độ bão hịa khác nhau đã được sử
dụng để xây dựng SEDDS
II. SEDDS – Cơ chế
Cơ chế tự nhũ hóa
- Năng lượng tự do của nhũ tương
thông thường là một chức năng
trực tiếp của chất tẩy cần thiết để
tạo ra một bề mặt mới giữa pha
dầu và nước
-
Hai pha của nhũ tương có xu
hướng tách rời theo thời gian để
giảm diện tích bề mặt và sau đó,
nhũ tương được ổn định bởi các
chất tạo nhũ
II. SEDDS – Cơ chế
II. SEDDS – Cơ chế
II. SEDDS – Ưu và Nhược
Ưu điểm
Tăng cường sinh khả dụng qua
Nhược điểm
đường uống
Nhắm mục tiêu có chọn lọc (các)
thức.
thuốc đến cửa sổ hấp thụ cụ thể trong GIT.
Bảo vệ (các) thuốc khỏi môi
trường thù địch trong ruột.
Giảm khả năng biến đổi bao gồm
cả hiệu ứng thức ăn.
Bảo vệ các chất ma túy nhạy cảm
Thiếu các mơ hình in vitro dự đốn tốt để đánh giá các cơng
Một lượng lớn chất hoạt động bề mặt trong các công thức tự
nhũ hóa (30-60%) gây kích ứng
Các đồng dung mơi dễ bay hơi có thể di chuyển trên vỏ viên
nang
II. SEDDS – một số sản phẩm trên TT
Hiện tại, có bốn sản phẩm thuốc )
trên thị trường dược phẩm được bào chế thành SEDDS cụ thể:
- Sandimmune và Sandimmun
Neoral (cyclosporin A),
- Norvir (ritonavir),
- Fortovase (saquinavir)
=>Cải thiện đáng kể sinh khả dụng
đường uống của các hợp chất thuốc này đã được chứng minh
cho từng trường hợp
II. SEDDS – Thiết kế xây dựng công thức
*Thiết kế xây dựng công thức viên nang mềm chứa phân tử thân nước
Hoạt chất ( API ) : thân dầu, sinh khả dụng đường uống thấp
Dầu : tá dược ( VD : dầu đậu phộng, dầu đậu nành,...)
Chất hoạt động bề mặt
Chất đồng hoạt động bề mặt ( VD: Lauroglycol,...)
Chất nhũ hóa : ( VD : Labrafac CM-10 và Labrasol,...)
Vỏ nang mềm
Dung môi ( nếu cần thiết )
Một vài chất khác
Trang thiết bị cần thiết