Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Điều tra kỹ thuật xử lí ra hoa cam sành tại huyện trà ôn, tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.16 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG

NHĨM 2
HỌC PHẦN XỬ LÍ RA HOA

CHUN ĐỀ: ĐIỀU TRA KĨ THUẬN XỬ LÝ
RA HOA CAM SÀNH TẠI HUYỆN TRÀ ÔN,
TỈNH VĨNH LONG

Giảng viên hướng dẫn:
GS.TS Trần Văn Hâu


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG

NHĨM 2
HỌC PHẦN XỬ LÍ RA HOA

CHUN ĐỀ: ĐIỀU TRA KĨ THUẬN XỬ LÝ
RA HOA CAM SÀNH TẠI HUYỆN TRÀ ƠN,
TỈNH VĨNH LONG

Cán bộ hướng dẫn:
GS.TS TRẦN VĂN HÂU

Nhóm thực hiện: nhóm 2
Đinh Minh Thắng (NT)



B1708660

Trừ Khánh Duy

B1811734

Nguyễn Đặng Chương

B1406139


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU......................................................................................1
1.Điều kiện tự nhiên..........................................................................................2
1.1 Vị trí địa lí.....................................................................................................2
1.2 Khí hậu.........................................................................................................2
1.3 Lượng mưa...................................................................................................2
1.4 Đất đai thổ nhưỡng......................................................................................2
2. Giới thiệu về cây cam quýt............................................................................3
2.1 Đặc tính thực vật..........................................................................................3
3. Đặc điểm ra hoa đậu trái ở cam quýt...........................................................4
3.1 Sự kích thích và phân hóa mầm hoa..........................................................4
3.2 Sự ra hoa và đậu trái và phát triển trái.....................................................4
3.2.1 Sự phát triển trái:.....................................................................................5
3.2.2 Sự rụng trái non:.......................................................................................5
4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự ra hoa và đậu trái cam quýt.........................6
4.1 Nhiệt độ.........................................................................................................6
4.2 Ánh sáng.......................................................................................................6
4.3 Nước..............................................................................................................6

4.4 Gió.................................................................................................................7
4.5 Đất................................................................................................................. 7
4.6 Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến sự ra hoa và đậu trái.............................7
a. Đạm:...............................................................................................................7
b. Lân..................................................................................................................8
c. Kali.................................................................................................................. 8
4.7 Các chất đồng hóa trong cây.......................................................................8
4.8 Chất điều hịa sinh trưởng...........................................................................9
4.9 Biện pháp kích thích ra hoa..............................................................14
5. Một số sâu bệnh hại cam quýt.....................................................................10
5.1 Sâu vẽ bùa...................................................................................................10
5.2 Ruồi đục trái...............................................................................................10


5.3 Rầy chổng cánh..........................................................................................11
5.3 Bệnh thối gốc chảy mủ...............................................................................11
5.4 Bệnh vàng lá gân xanh...............................................................................12
5.5 Bệnh vàng lá thối rễ...................................................................................12
5.6 Bệnh tuyến trùng cam quýt (Citrus nematode).......................................12
5.7 Bệnh loét.....................................................................................................13
5.8 Rệp sáp........................................................................................................13


CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
Cam quýt là loại trái cây được sản xuất nhiều nhất trên thế giới với sản
lượng xấp xỉ 124 triệu tấn trong đó 53,9% tổng sản lượng cam quýt là cam,
26,5% là quýt, 12,86% là chanh, 6,69% là bưởi và cịn lại là các loại trái cây
có múi khác (FAO, 2016).., cam quýt trồng được ở vùng nhiệt đới hay bán
nhiệt đới (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2011). Trái cam quýt được sử
dụng rộng rãi vì chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể, nhất là

vitamin C (Trần Thượng Tuấn, 1994).
Vĩnh Long ở vị trí trung tâm của Đồng Bằng Sơng Cửu Long, nằm giữa
sơng Tiền và sơng Hậu. Có quốc lộ 1A là tuyến giao thông huyết mạch nên
việc gaio lưu kinh tế bằng đường bộ và đường thủy khá thuận lợi. Nguồn lực
tư nhiên được ưu đãi: đất đai màu mỡ, nguồn nước ngọt dồi dào, ít bị ảnh
hưởng bởi lũ lụt, khí hậu ơn hịa. Có những vùng trồng cây ăn trái đặc sản nổi
tiếng như bưởi Năm Roi ở Bình Minh và cam Sành ở Trà Ơn cũng mới nổi lên
những năm gần đây.
Theo Sở Nông nghiệp và phát triển nơng thơ tỉnh Vĩnh Long, năm 2019
Vĩnh Long có tổng diện tích trồng cam là 10.026 ha. Trong đó, huyện vùng có
diện tích trồng cam sành lớn nhất là huyện Trà Ơn với diện tích là 4.356 ha.
Do lợi nhuận từ loại cây trồng này khá cao (đạt khoảng 120 – 150 triệu
đồng/ha vào vụ thuận, vụ nghịch lợi nhuận lên đến 300 – 350 triệu/ha) nên
nhiều nông dân đã ồ ạt chuyển đổi đất lúa sang canh tác cam Sành. Tuy mơ
hình trồng cam sành trên đất lúa mang lại lợi nhuận cao và thu hồi vốn nhanh,
song cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro do thiếu tính bền vững xuất phát từ việc tăng
dày mật độ và sử dụng quá nhiều phân hóa, thuốc bảo vệ thực vật, các chất
tăng trưởng,.... nên hiệu quả mang lại trong thời gian ngắn (từ 2- 5 năm).
Việc sử dụng phân bón, chất kích thích sinh trưởng để xử lí ra hoa nghịch
vụ là một vấn đề đáng được quan tâm do tính bền vững và an tồn của phương
thức này. Chính vì thế, chuyên đề “Điều tra kỹ thuật xử lý ra hoa trên cây cam
Sành tại huyện Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long” được thực hiện nhằm mục đích tìm
hiểu kĩ thuật xử lý ra hoa, từ đó có những đánh giá về thực trạng hiện tại và đề
xuất biện pháp hợp lí hơn nhằm đảm bảo tính bền vững cho mơ hình canh tác
cam Sành.

1


1.Điều kiện tự nhiên


1.1 Vị trí địa lí
Vĩnh Long nằm ở trung tâm Đồng bằng Sông Cửu Long, ở giữa sơng
Tiền và sơng Hậu. Phía Đơng và Đơng Nam của tỉnh Vĩnh Long giáp Trà
Vinh, phía Tây và Tây Nam giáp Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng; Phía Bắc
giáp với Tiền Giang, Bến Tre phía Đơng bắc; Tây Bắc giáp với Đồng Tháp.
Tổng diện tích tự nhiên là 1.526 km2 , diện tích đất nơng nghiệp chiếm 78.23
% (118.918 ha); trong đó, đất canh tác cây hàng năm 72.565 ha, chiếm 47.73
% diện tích tự nhiên. Tỉnh Vĩnh Long có 8 đơn vị hành chính, gồm 6 huyện
(Bình Tân, Long Hồ, Mang Thít, Tam Bình, Trà Ơn, Vũng Liêm); thị xã Bình
Minh và Thành phố Vĩnh Long với 109 xã, phường, thị trấn (94 xã, 5 thị trấn
và 10 phường) (Cổng thơng tin điện tử tỉnh Vĩnh Long).
Trà Ơn nằm ở phía Tây Nam tỉnh Vĩnh Long, cách Thị xã Vĩnh Long
khoảng 35 km và cách Thành Phố Cần Thơ khoảng 17 km theo đường chim
bay. Trà Ơn có mạng lưới giao thông thuỷ bộ thuận lợi, nối liền huyện với
Thành Phố Hồ Chí Minh, Thành Phố Cần Thơ và các tỉnh miền. Quốc Lộ 54,
tỉnh lộ 901, 904, 906, 907 đi ngang qua huyện nối Trà Ôn với các tỉnh Trà
Vinh, Đồng Tháp. Sông Hậu nằm cặp bờ Tây của huyện, sơng Mang Thít nằm
ở bờ Tây Bắc của huyện nối liền sông Tiền với sông Hậu và sông Trà Ngoa
nối từ sơng Mang Thít xun ngang qua giữa huyện đến giáp tỉnh Trà Vinh
(Cổng thông tin diện tử huyện Trà Ơn).
1.2 Khí hậu
Trà Ơn, cũng như các vùng Nam Bộ, mang tính chất khí hậu nhiệt đới
gió mùa, nhiệt độ trung bình 26 – 27 0C (tháng 4 nóng nhất: 36 oC, tháng giêng
nhiệt độ thấp nhất: 29oC), bình qn hàng năm có 2.600 giờ nắng, ẩm độ trung
bình 80 - 83 % (độ ẩm tối đa khoảng 92 % và tối thiểu khoảng 62 %) (Cổng
thông tin diện tử huyện Trà Ơn).
1.3 Lượng mưa
Hàng năm có 2 mùa rõ rệt : Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4
năm sau, đây là mùa nắng gay gắt ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp.

Mùa mưa, từ tháng 5 đến tháng 11, trung bình có khoảng 115 ngày mưa, với
lượng mưa khoảng 1400 - 1500 mm (Cổng thơng tin diện tử huyện Trà Ơn).
1.4 Đất đai thổ nhưỡng
Diện
tích tự
nhiên là 26.714,42 ha:
Đất
sản
xuất
nơng
nghiệp 22.019,28 ha, chiếm 82,4% diện tích tự nhiên, trong đó: đất trồng cây
hàng năm 12.701,06 ha, chiếm 57,6 % đất nông nghiệp, chủ yếu là trồng
2


lúa và một ít trồng rau màu, đất trồng cây lâu năm, cây ăn trái 9.246,31
ha, chiếm gần 42% đất nơng nghiệp (Cổng thơng tin diện tử huyện Trà Ơn).
Địa hình tương đối bằng phẳng, địa hình cao từ sơng Hậu, sơng Trà Ơn
và sơng Mang Thít thấp dần về phía đơng bắc, cao trình biến thiên từ 1,25 0,5 m : Vùng có cao trình từ 1 - 1,25 m gồm các xã ven sơng Hậu và sơng Trà
Ơn - Mang Thít như Tích Thiện, Thiện Mỹ, Thị trấn Trà Ơn và Tân Mỹ; Vùng
có cao trình từ 0,75 - 1 m gồm các xã Vĩnh Xuân, Thuận Thới, Hựu Thành,
Trà Cơn; Vùng có cao trình từ 0,5 - 0,75 m gồm các xã Hịa Bình, Xn Hiệp,
Nhơn Bình, Thới Hịa (Cổng thơng tin diện tử huyện Trà Ơn).
Về tính chất cơ hóa, đất đai của huyện được chia thành 03 nhóm chính :
Nhóm đất phèn 8.512 ha chiếm 33,33 % diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở
các xã vùng trũng như Hịa Bình, Xn Hiệp, Nhơn Bình, Thới Hịa và 1 phần
của Thuận Thới, Hựu Thành, tuy là đất phèn nhưng tầng sinh phèn ở rất sâu
(đất phèn nông chỉ chiếm 34%), được cải tạo và canh tác khá thuần thục, bố trí
2 - 3 vụ lúa trong năm cho năng suất khá cao; Nhóm đất phù sa 17.140 ha
chiếm 67,11% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung ở các xã ven tuyến sông

Hậu và sơng Mang Thít, là vùng đất phì nhiêu thuận tiện cho trồng cây ăn quả;
Nhóm đất cát giồng : 185 ha chiếm 0,72% diện tích tự nhiên, phân bố tập
trung ở 3 giồng cát : giồng Thanh Bạch (xã Thiện Mỹ), giồng La Ghì (xã Vĩnh
Xn) và giồng Gịn (xã Thuận Thới), chủ yếu là đất thổ cư, trồng cây lâu năm
và rau màu (Cổng thông tin diện tử huyện Trà Ơn).
2. Giới thiệu về cây cam qt
2.1 Đặc tính thực vật
a. Rễ: Rễ cây cam quýt nói chung thuộc loại rễ nấm (Micorhiza)
(Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2011). Nấm này kí sinh trên lớp biểu bì
của rễ, cung cấp nước, muối khoáng và một lượng nhỏ các chất hữu cơ. Vai trị
của chúng giống như những lơng hút ở thực vật khác. Chính vì đặc điểm này,
cam quýt không ưa trồng sâu, rễ cam quýt phân bố rất nông, tương đối rộng và
dày ở tầng đất mặt (Trần Thế Tục và ctv., 1998).
b. Thân cành: Cam quýt là cây thân thân gỗ, có loại bán bụi, trưởng
thành có từ 4-6 cành chính (Đường Hồng Dật, 2003). Các cành chính thường
mọc ra cách mặt đất khoảng 1 mét. Cành mọc từ cây trồng bằng hột có thể có
gai nhưng đến giai đoạn ra hoa đậu trái thì gai ít phát triển (Trần Thượng
Tuấn, 1994).
c. Lá: Lá cam quýt có hình dáng rất khác nhau: lá của cây Chỉ
(Poncirus) có chia thùy. Các lồi cam qt khác thường có hình ơ van, hình

3


trứng ngược, hình thoi có eo lá hoặc khơng có, eo lá to hoặc nhỏ. Đa số các
loài cam quýt, mép lá có răng cưa trừ quất (Trần Thế Tục, 1998).
d. Hoa: Hoa cam quýt gồm 2 loại: hoa đầy đủ và hoa dị hình. Nhị có thể
có phấn hoặc khơng có phấn. Số nhị thường gấp 4 lần số cánh hoa, xếp thành
hai vịng, nhị hợp. Hoa dị hình là hoa phát triển không đầy đủ cuống và cánh
ngắn. Hình dạng khác với hoa đầy đủ và có số lượng ít, khoảng 10-20% (Trần

Thế Tục, 1998; Đường Hồng Dật, 2003).
3. Đặc điểm ra hoa đậu trái ở cam quýt
3.1 Sự kích thích và phân hóa mầm hoa
Sự kích thích mầm hoa bắt đầu sau khi dừng sinh trưởng dinh dưỡng
trong thời gian nghỉ đông ở vùng á nhiệt đới hoặc trong thời gian khô hạn ở
vùng nhiệt đới. Trên cây trưởng thành, sự sinh trưởng của chồi dừng và tỉ lệ
sinh trưởng giam khi nhiệt độ xuống chưa đến 12,5oC. Trong thời gian sinh
trưởng này, mầm phát triển khả năng ra hoa. Do đó, sự kích thích ra hoa bao
hàm sự kiện trực tiếp chuyển từ sinh trưởng dinh dưỡng sang ra hoa
(Davenport, 1990. Trích bởi Trần Văn Hâu, 2008). Nhiệt độ thấp và khô hạn là
hai yếu tố kích thích đầu tiên, trong đó ở vùng nhiệt đớt là sự khơ hạn cịn ở
vùng á nhiệt đới là nhiệt độ thấp (Davenport, 1990 và Garcia-Luis, 1992. Trích
bởi Trần Văn Hâu, 2008).
Sự phân hóa mầm hoa bao gồm sự thay đồi về mơ học và hình thái học
chuyển mơ sinh trưởng dinh dưỡng trở thành một mô phân sinh hoa
(Davenport, 1990. Trích bởi Trần Văn Hâu, 2008). Khi mà mầm đài hoa được
hình thành thì mầm hoa sẽ khơng biến đồi lại thành chồi dinh dưỡng nếu xử lí
GA3 (Lord và Eckard, 1987. Trích bởi Trần Văn Hâu, 2008). Tình trạng sắp
xếp của đỉnh tận cùng quyết định quá trình tiếp theo và sự sắp xếp của chồi
bên. Nếu đỉnh tận cùng hình thành đài hoa thì mầm chồi bên cũng hình thành
hoa. Nếu đỉnh tận cùng hình thành lá mầm thì mầm bên sẽ hình thành gai
(Trần Văn Hâu, 2008).
3.2 Sự ra hoa và đậu trái và phát triển trái
Hoa hình thành và phát triển trên cành một năm tuổi. Cành vượt thường
ra hoa có mang lá và cành gỗ già thường ra hoa không mang lá. Cây tơ, chưa
ổng định thường ra hoa không tốt bằng cây trưởng thành (Trần Văn Hâu,
2008).
Hoa cam quýt được chia là 2 loại: hoa đơn và hoa chùm. Nhóm hoa đơn
thường chỉ ra một hoa ở đầu cành, cành đơn có nhiều lá. Đó là những cành có
khả năng đậu trái cao. Những cây nếu chăm bón đầy đủ sẽ ra nhiều loại cành

4


này. Nhóm hoa chùm có ở cành, mỗi nách là có một hoa. Thơng thường có từ
3-7 hoa trên một cành, thường những cành này đậu được 1-2 trái. Ngoài ra cịn
một số nhánh hoa khơng có lá, mỗi chùm 4-5 hoa, loại hoa này có tỉ lệ đậu trái
thấp (Đường Hồng Dật, 2003).
Sự đậu trái cam quýt bị ảnh hưởng rất mạnh bởi nhiệt độ và sự khô hạn.
Nhiệt độ cao hơn 35oC và sự khô hạn dễ gây rụng trái non. Nhiều tác giả cho
rằng sự rụng sinh lý khi trái chín có kích thước 0,5-2 cm có liên quan đến chất
điều hòa sinh trưởng, nước và các chất liên carbohydrate (Trần Văn Hâu,
2008).
Theo Đường Hồng Dật (2003), độ ẩm đất và khơng khí cũng ảnh hưởng
đến sự ra hoa và đậu trái của cam quýt, nếu đủ ẩm trong mùa hè và hạn nhẹ từ
tháng 12 đến tháng 2 năm sau hoa sẽ đậu trái nhiều. Tháng 3-4 khô hạn làm
giảm số lượng trái trên cây.
Hầu hết các loại cam quýt đều tự thụ phấn, một số lồi qt có đặc tính
là tự bất thụ như Clemetine, quýt Minnoela. Do đó, khi thiết kế vườn cần chú
ý nguồn phấn giúp cho các cây này đậu trái. Côn trùng như ong mật có khả
năng thụ phấn hiệu quả hơn cả gió. Thơng thường một đàn ong có khả năng
thụ phấn cho 0,8 ha diện tích trồng cam quýt.
3.2.1 Sự phát triển trái:
Theo Trần Văn Hâu (2008), sự phát triển trái cam quýt theo đường con
đơn giản, gồm 3 giai đoạn như các loại trái cây khác:
(1) Giai đoạn phân chia tế bào: 4 – 6 tuần sau khi ra hoa.
(2) Sự phát triển kích thước trái:
- Chanh : 2 – 3 tháng.
- Cam, quýt hơn 6 tháng.
(3) Giai đoạn trưởng thành: ngắn hơn 2 tháng
Một vài đặc tính của trái được xác định trong hai tháng đầu sau khi ra

hoa (cấu trúc, hình dạng, kích thước và bề dày của con tép). Tỉ lệ phát triển
trái phụ thuộc vào số lượng trái mà cây đang mang (Trần Văn Hâu, 2008).
3.2.2 Sự rụng trái non:
Sự rụng trái non bắt đầu sau khi hoa nở cho đến 3 – 4 tuần sau khi hoa
nở. Sự rụng trái non xảy ra nghiêm trọng khi nhiệt độ trên bề mặt lá từ 35 oC
đến 40 oC hoặc khi cây bị khô hạn như ở vùng đất khô cằn. Nhiệt độ cao và sự
khơ hạn nghiêm trọng làm cho khí khẩu bị đóng dẫn đến sự đồng hóa khí CO2

5


và sự rụng trái non xảy ra bởi sự mất cân bằng của Carbon (Trần Văn Hâu,
2008). Sự rụng trái cũng là q trình thích ứng khi cây thiếu chất dinh dưỡng,
nước, hoocmon cho sự tăng trưởng của chúng, buộc chúng phải rụng đi một số
lượng nhất định các trái non để tập trung chất dinh dưỡng và hoocmon cho
những trái khác. Ngồi ra, gió cũng là ngun nhân góp phần vào sự rụng trái
non, trong thời kì cây ra trái nếu bị gió nhiều mạnh làm trái dễ bị xây xát và dễ
bị rụng (Nguyễn Ngọc Tuyết, 2003).
Việc áp dụng Zn, K và SA hoặc Zn + K + SA cũng có hiệu quả trong việc
cải thiện các thơng số năng suất và chất lượng của quả cam quýt ở tất cả các
điểm. Mặc dù giảm rụng trái khi phun Zn, K, SA hoặc Zn + K nhưng ba lần
phun lá 10μM SA + 0,25% Zn và K mỗi lần phun làm giảm rụng trái 30% và
cũng cải thiện chất lượng nước trái cây. (M.Yasin Ashraf et al., 2012)
4 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự ra hoa và đậu trái cam quýt
4.1 Nhiệt độ
Đa số các giống cam quýt có thể sinh trưởng trong phạm vi nhiệt độ từ
12-39C. Thích hợp nhất với quýt từ 25-37C. Cam chanh sinh trưởng tốt ở
23-29C. Nhiệt độ 40C kéo dài trong nhiều ngày làm cây cam quýt ngừng
sinh trưởng, rụng lá, cành khơ héo. Tuy nhiên, có những giống chỉ bị hại khi
nhiệt độ khơng khí lên tới 50-57C (Trần Thế Tục, 1998).

Nhiệt độ dưới 25 oC trong nhiều tuần lễ là yêu cầu kích thích mầm hoa
(Inue, 1990. Trích bởi Trần Văn Hâu, 2008). Nhiệt độ cao trong mùa đông
trong giai đoạn phân hóa mầm hoa làm giảm tỷ lệ chồi hoa và tăng tỷ lệ chồi
sinh dưỡng, do đó làm giảm năng suất trái. Nhiệt độ cao hơn 37˚C gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng và năng suất cam quýt cụ thể ở các giống
không hạt như cam Navel đặc biệt trong điều kiện khô hạn. Cũng như bức xạ
mạnh trong thời gian nhiệt độ cao làm giảm sự đậu trái và tăng rụng trái. Nhiệt
độ thấp dưới 13˚C hạn chế sự phát triển sinh dưỡng và sự phát triển của trái,
và gây ra sự chậm chín (Abobatta, 2019).
4.2 Ánh sáng
Cường độ ánh sáng thích hợp cho cam quýt thay đổi từ 10,000-15,000
lux (tương đương với ánh sáng vào khoảng 8 giờ sáng và 4-5 giờ chiều)
(Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2011). Trong điều kiện bình thường, nếu
thiếu ánh sáng, sự quang hợp sẽ kém, lượng cacbon hydrat tích lũy ít, sản
lượng giảm, phẩm chất kém. Nhưng nếu quá nhiều ánh sáng, nhiệt độ cao quá
gây phát dục kém, vỏ bị nám, múi ít nước, khơ và xốp (Nguyễn Hữu Đống,
2003).
6


4.3 Nước
Nước là một trong những yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng và phát dục của cam quýt (Nguyễn Hữu Đống, 2003). Theo Đường
Hồng Dật (2003), cây cam quýt rất sợ úng. Vào mùa mưa, đất bào hòa nước
nên thiếu oxy làm cho bộ rễ hoạt động kém, nhiều rễ bị chết thối làm cho lá và
trái non rụng nhiều.
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2011), nước có vai trị quan
trọng ảnh hưởng đến sự ra hoa của cam quýt. Vào mùa khô, nếu cung cấp đủ
lượng nước cần thiết thì cây sẽ ra hoa, ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, nông
dân trông cam quýt thường ít tưới mà chỉ tưới khi nào muốn cây ra hoa tập

trung. Điều này có ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây, đặc biệt là ở
những vùng đất cao.
4.4 Gió
Theo Nguyễn Hữu Đống (2003), gió nhẹ trong các vườn cam quýt làm
hơi nước, cacbondioxit trộn đều, có lợi cho bộ lá, ít phát sinh bệnh. Trong thời
kì ra trái, nếu gió mạnh làm rụng trái, xây xát thậm chí đổ ngã cây nhất là đối
với cây trồng từ cành chiết. Các tỉnh ven biển miền Trung vào mùa mưa bão,
các trận gió lớn gây gãy cành, rụng trái làm giảm năng suất nghiêm trọng. Vì
vậy, khi thiết kế vườn cây cam quýt cần thiết kế những vành đai, những hàng
cây chắn gió (Đường Hồng Dật, 2003)
4.5 Đất
Đất canh tác cam quýt đòi hỏi tầng canh tác dày ít nhất 0,5 m. Tốt nhất là
đất thịt pha, màu mỡ, thốt nước tốt và thống khí do rễ cần nhiều oxy trong
đất. Giá trị pH tốt cho cam quýt nằm trong khoảng 4-8, tốt nhất là từ 5,5-6,5.
Cam quýt đặc biệt mẫm cảm xấu với muốn B, muốn carbonate và NaCl
(Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2011).
4.6 Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến sự ra hoa và đậu trái
Đạm (N), lân (P), kali (K) là các chất dinh dưỡng quan trọng trong
việc sản xuất cam quýt, sự thiếu hụt hoặc dư thừa có thể ảnh hưởng đến năng
suất và chất lượng trái. (Davie Kadyampakeni et al.,2014).
a. Đạm:
Tình trạng dinh dưỡng của cây có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến
sự ra hoa của cây. Hàm lượng đạm cao trong cây cịn tơ có thể kích thích sự
sinh trưởng quá mạnh và sản xuất chồi sinh trưởng hơn là chồi sinh sản.
Ngược lại mức độ đạm thấp thúc đẩy ra hoa nhiều mặc dù sự đậu trái và năng

7


suất thấp. Sự thiếu đạm nghiêm trọng sẽ sản xuất ít hoa. Do đó, duy trì mức

đạm trong lá tối hảo từ 2,5-2,7% sẽ cho số lượng hoa trung bình nhưng sẽ có
sự đậu trái và năng suất cao nhất. Đạm dạng ammonium có thể ảnh hưởng trực
tiếp đến sự ra hoa thông qua sự điều chỉnh ammonia và hàm lượng polyamine
trong chồi (Lovatt, 1988).
Đạm là nguyên tố có vai trò quyết định đến năng suất, phẩm chất của
trái. Đạm thúc đẩy sự phát triển cành lá, giúp hình thành các đọt mới trong
năm. Số lá khỏe trên cành có liên quan trực tiếp đến trọng lượng và năng suất
trái. Nhiều nghiên cứu cho thấy một trái cam muốn phát triển bình thường cần
có 45 lá. Bưởi cần 60 lá, chanh cần 20 lá. Một trái cam được nuôi dưỡng bởi
10 lá có trọng lượng là 70 g, 35 lá là 120 g và 50 lá nặng 180 g. Tuy nhiên,
lượng đạm quá mức sẽ cho trái lớn nhưng vỏ dày và phẩm chất quả kém, màu
sắc trái đậm hơn, hàm lượng vitamin C có chiều hướng giảm. Ngược lại nếu
thiếu đạm dẫn đến năng suất bị giảm, trái nhỏ, vỏ mỏng và trái bị chết khô. Lá
mất diệp lục, bị ngả vàng, cành nhỏ, mảnh và bị rụng lá. (Hồng Ngọc Thuận,
2009)
b. Lân
Hàm lượng chất lân thấp khơng thúc đẩy sự ra hoa nhưng hàm lượng
chất lân trong chồi cao rất thích hợp cho sự khởi phát hoa. Phân lân rất cần
thiết cho cây trong q trình phân hố mầm hoa. Nếu thiếu lân cành và lá sinh
trưởng kém, rụng nhiều, rễ khơng phát triển được. Lân có ảnh hưởng đến
phẩm chất trái rõ rệt. Phân lân có tác dụng giảm lượng axit trong trái. Hương
vị trái ngon hơn, hàm lượng vitamin C giảm và vỏ trái mỏng (Hoàng Ngọc
Thuận, 2009).
c. Kali
Chất kali cũng cho kết quả tương tự như đối với chất lân. Mức độ kali
trong lá thấp có liên quan với tỉ lệ hoa cái bất thụ và điều nầy có thể thay thế
bằng việc phun CYT do ảnh hưởng của kali lên mức độ CYT trong cây. (Trần
Văn Hâu, 2008).
Nếu cây được bón đủ kali thì sẽ cho trái to, ngọt và chịu được sự va đập
trong quá trình vận chuyển. Ngược lại nếu thiếu kali thì cây sẽ sinh trưởng

kém, đốt ngắn, cây khơng lớn. Quá nhiều Kali cũng gây hiện tượng hấp thu
Canxi, Magiê kém, trái tuy to nhưng vỏ dày, thịt trái thô (Hoàng Ngọc Thuận,
2009).

8


4.7 Các chất đồng hóa trong cây
Lý thuyết về các sản phẩm đồng hóa dựa trên kết quả của biện pháp
khoanh cành hay khấc thân đã làm tăng sự kích thích ra hoa, sự đậu trái và
hàm lượng tinh bột trong cành, có lẽ do ngăn cản sự vận chuyển các sản phẩm
carbohydrate trong mạch libe đến rễ. Ngược lại cũng có những nghiên cứu cho
rằng khơng có sự liên hệ giữa hàm lượng tinh bột trong lá và chồi non với sự
ra hoa ở cam quýt (Davenport, 1990. Trích bới Trần Văn Hâu, 2008). Tuy
nhiên, hàm lượng carbohydrate trong rễ thấp do cây mang trái quá nhiều ở
năm trước có ảnh hưởng đến sự ra chồi và ra hoa năm sau.
Nghiên cứu của Iglesias (2003), bằng việc bổ sung đường sucrose bằng
cách tiêm vào thân làm tăng khả năng đậu trái của cam quýt hơn 10%. Việc bổ
sung đường sucrose sẽ chống lại tác động làm rụng lá một phần trên cây đậu
trái. Khi đường sucrose được cung cấp liên tục từ khi ra hoa cho đến khi thu
hoạch, nó làm tăng nồng độ đường hịa tan trong trái.
4.8 Chất điều hòa sinh trưởng
Các chất điều hòa sinh trưởng thực vật đã được sử dụng trong sản cam
quýt để ảnh hưởng đến sự ra hoa, đậu trái và rụng trái và đóng một vai trị
quan trọng trong sự phát triển và rụng trái của cây. Những chất này cũng đã
được sử dụng để ảnh hưởng đến các yếu tố chất lượng trái cây như chất lượng
vỏ và màu sắc, kích thước trái cây, chất lượng nước trái cây và để cải thiện
tổng chất rắn hịa tan trong các lồi cam quýt khác nhau (Harsimrat K. Bons et
al., 2015)
Theo Monselise và Halevy (1964) (trích bởi Trần Văn Hâu, 2008), khi

phun gibberellin lên lá trước phân hóa mầm hoa có thể ức chế sự ra hoa. Do
đó sự hiện diện của gibberellin có thể ảnh hưởng đến sự sự ra hoa. Tuy nhiên,
những nghiên cứu về sự biến động của hàm lượng GA3 nội sinh cho thấy
khơng có sự liên quan ý nghĩa giữa GA3 và kiểu chồi sinh trưởng hay sinh sản
(Davenport, 1990. Trích bởi Trần Văn Hâu, 2008).
Theo Martinez et al. (2004) (trích dẫn bởi Harsimrat K. Bons et al.,
2015) sự ra hoa của quýt Hernandina bị giảm đến 25% và của quýt Orogrande
đến 60% khi phun GA3 (6 L mỗi cây với nồng độ 20-50 mg /l).
4.9 Biện pháp kích thích ra hoa
Đặc điểm chung của các lồi cam quýt là sự phân hóa hoa được tiến hành
trong giai đoạn khơ hạn. Sau đó, việc cung cấp nước trở lại có tác dụng kích
thích ra hoa đồng loạt (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2011).

9


Cây cam qt địi hỏi thời gian khơ hạn cho sự phân hoá mầm hoa tương
đối ngắn, từ 15-20 ngày đối với cây quýt đường hay 30 ngày đối với cam,
bưởi. Do đó, sau thời gian cảm ứng ra hoa cần thiết, biện pháp tưới nước trong
mùa khơ có ý nghĩa thúc đẩy sự ra hoa nên cây có múi thường ra hoa vào
tháng 12-1 và thu hoạch từ tháng đến tháng 8-12. Đây là mùa thuận của cây có
múi ở ĐBSCL (Trần Văn Hâu, 2005).
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2011), ở Đồng Bằng Sông
Cửu Long, nông dân có thể sử dụng biện pháp kích thích ra hoa như sau: Sau
khi mừa mưa chấm dứt, khoảng tháng 12 Dương lịch, tiến hành làm cỏ bờ, rút
nước ra khỏi mươn trong vườn, không tưới, thời gian kéo dài trung bình
khoảng 1 tháng. Khi cây có triệu chứng héo, tiến hành tưới đẫm liếp (tưới
khoảng 3 ngày), bón phân, phủ liếp, vét mương, bồi liếp. Khi sình khơ nứt
(khoảng 3 ngày nắng), thì tưới nước trở lại. Trong 5-10 ngày đầu tiên, tưới
nước liên tục mỗi ngày/lần, 10 ngày tiếp theo tưới 2 ngày/lần, thời gian sau

tưới 3 ngày/lần cho đến khi mưa đều. Khoảng 5-10 ngày sau khi tưới nước cây
sẽ ra nụ hoa, trổ rộ trong khoảng 15-20 ngày sau khi tưới. Vụ xử lí này cho trái
khoảng tháng 10-11 đối với cam Sành. Trường hợp muốn cho trái bán gần tết,
có thể xiết nước trễ hơn vào khoảng tháng 2,3 Dương lịch.
Theo Nguyễn Mạnh Chinh thì đối với các cây có múi có 2 cách xử lí ra
hoa thường làm là xiết nước và bón phân:
+ Biện pháp xiết nước: Sau khi thu hoạch tiến hành tỉa cành và bón phân.
Sau đó rút hết nước để khô vườn từ 20-25 ngày đến khi thấy lá hơi héo thì cho
nước vào cách mặt vườn 20-30 cm trong 12h rồi rút nước ra còn cách mặt
vườn 50-60 cm. Trong thời gian rút nước kết hợp phun KNO3 và chất kích
thích Atonik thời gian xiết nước sẽ rút ngắn cây sớm ra hoa .
+ Biện pháp bón phân: Sau khi thu hoạch tiến hành vệ sinh vườn sau đó
bón phân đạm Ure hoặc Thioure với liều lượng cao gấp đơi bình thường, đồng
thời bón phân kết hợp phun KNO3 nồng độ 0.1 %, pha thêm Auxin hoặc GA.
Sau khi xử lí 20-30 ngày cây sẽ ra hoa.
5. Một số sâu bệnh hại cam quýt
5.1 Sâu vẽ bùa
Tên khoa học: Phyllocnis Citrella Stainton
Đặc điểm gây hại: Gây hại rất sớm trên các lá non, sâu đục lòn trong lá
để gây hại. Khi cây bị gây hại nặng, chồi non ngừng tăng trưởng và cành có
thể trở nên trơ trụi khơng lá. Ngồi ra sâu vẽ bùa cịn là ngun nhân gây bệnh
loét trên cam quýt (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2015)
10


Phòng trị: tỉa cành cho ra đọt non tập trung, mau thành thục để hạn chế
sự phá hại của sâu. Phun thuốc ngay khi lá non vừa có triệu chứng đầu tiên
(25% đọt hoặc lá non) bằng các loại thuốc nhóm Abamectin hoặc Imidacloprid
(Nguyễn Đức Cường, 2010).
5.2 Ruồi đục trái

Tên khoa học: Bactrocera dorsalis Hendel
Đặc điểm gây hại: Gây hại trên cam quýt giai vào giai đoạn trái sắp chín
và chín.
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2011), để phòng trừ ruồi đục
trái cần áp dụng những phương pháp sau:
- Thu gom trái bị gây hại và xử lí
- Cày lật đất sau thu hoạch để diệt nhộng sống trong đất
- Đặt bẫy methyl eugenon để diện ruồi trưởng thành
- Phun bả mồi protein trộn thuốc hóa học để diệt ruồi trưởng thành trước
khi đẻ trứng, phun định kì 1 tuần/lần khi trái trưởng thành
5.3 Rầy chổng cánh
Tên khoa học: Diaphoria citri
Đặc điểm gây hại: Khi mật số cao, rầy chích hút làm chồi bị khơ, rụng lá,
ảnh hưởng đến sự phát triển của cây và ra trái. Dịch ngọt do rầy chổng cánh
tiết ra tạo điều kiện cho nấm bồ hóng phát triển. Sự gây hại quan trọng nhất
của rầy chổng cánh là do loài này truyền vi khuẩn Liberobater asiaticum gậy
bệnh vàng lá gân xanh trên cam quýt. Rầy chổng cánh truyền bệnh từ cây này
qua cây khác từ kim chích hút và nước bọt (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2015)
Biện pháp phòng trị (theo Nguyễn Danh Vàn, 2008):
- Khơng nên trồng các loại cây kiểng là kí chủ phụ của rầy chổng cánh
thuộc họ cam quýt như nguyêt quế, cần thăg kim quýt,… trong hoặc gần các
vườn trồng cam quýt. Nên trồng cây chăn gió quanh vườn để ngăn chặn rầy
bay từ nơi này sang nơi khác. Kiểm tra vườn cam quýt thường xuyên nhất là
vào các đợt cây ra đọt, lá non hoặc sau cơn giông có thể đưa rầy từ nơi khác
đến để phát hiện sơm và phun diệt kịp thời bằng các loại thuốc hóa học.
5.3 Bệnh thối gốc chảy mủ
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2011), bệnh thối gốc chảy mủ
do nhiều loại nấm gây ra như: Phytophthora nicotinae var. parasitica;
Phytopthora citophthora Leonian; Betryodiplodia theobromae Pat,...
11



Triệu chứng điển hình của bệnh là chảy gơm, thối rễ, thối vỏ thân nứt
thân cành, mạch gỗ hóa nâu, cây suy tàn, chết dần (Lê Lương Tề và Vũ Triệu
Mân, 1999).
Theo Đường Hồng Dật (2003), có thể phịng trị bệnh này bằng những
biện pháp sau: tránh làm tổn thương cây, chọn gốc ghép kháng bệnh; nạo
khoét mô bệnh khử trùng bằng các loại thuốc trị nấm gốc đồng. Theo Nguyễn
Thị Thu Cúc và ctv (2006), có thể dùng gốc ghép cam chua hay cam ba lá; vào
mùa mưa, không nên tủ cỏ sát gốc, tốt nhất là cách gốc 30-50 cm. Có thể dùng
nấm đối kháng với nấm Phytophthora sp. là nấm Tricoderma hazianum để
phòng trị (Nguyễn Danh Vàn, 2008a).
5.4 Bệnh vàng lá gân xanh
Nhiều tác giả cho rằng do vi khuẩn Liberobacter asiaticum gây ra mà rầy
chổng cánh là nguyên nhân chính lây truyền bệnh này.
Triệu chứng là trên phiến lá trên các chồi non thường hẹp, mọc thẳng
đứng. Lá có màu vàng nhưng gân lá cịn xanh hoặc bị vàng loang lỗ. Trái nhỏ,
lệch tâm, hột nhỏ và nâu đen (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2015).
Biện pháp phòng trị: giảm số lượng lượng rầy chổng cánh trong tự nhiên
bằng các biện pháp hóa học hay sinh học(Vũ Cơng Hậu, 1999). Bón phân hữu
cơ và vơ cơ đầy đủ, cân đối để cây có sức chống chịu, hồi phục nhanh kéo dài
độ tuổi khai thác trái, nhất là đối với cây chớm nhiễm. Những cây già bị bệnh
nặng, khô chết cần hủy bỏ, đào gốc. Xử lí các chồi mắt ghép bằng Tetracycline
nồng độ 1000 ppm trong 30 phút trước ckhi ghép (Lê Lương Tề và Vũ Triệu
Mân, 1999).
5.5 Bệnh vàng lá thối rễ
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Kim và ctv (1997), đã xác định
được nguyên nhân gây ra bệnh vàng lá thối rễ trên cam qt là nấm Fusarium
solani. Bên cạnh đó cịn có yếu tố ngoại cảnh như tình trạng ngập úng làm rễ
kém phát triển và thúc đẩy sự gây hại của nấm.

Theo Nguyễn Thị Thu Cúc và Phạm Hoàng Oanh (2002), để phịng trị
bệnh vàng lá thối rễ có thể áp dụng những biện pháp sau:
- Trồng nơi đất cao, thoát nước tốt. Nếu vườn thấp, phải thoát nước trong
mùa mưa.
-Nếu phát hiện sớm có thể cắt bỏ rễ bị thối và bơi thuốc vào vết cắt.
- Bón phân chuồng hoai mục cũng hạn chế bệnh này hiệu quả.

12


5.6 Bệnh tuyến trùng cam quýt (Citrus nematode).
Duncan (2005), cho rằng loài tuyến trùng Tylenchulus semipentrans gây
thiệt hại năng nhất trên cam quýt trong hầu hết các loài tuyến trùng hiện diện.
Triệu chứng có thể ghi nhận là trong điều kiện tối ưu, cây bị nhiễm tuyến
trùng cho ít trái hơn mặc dù sinh trưởng khá tốt. Khi mới trồng, cam quýt
nhiễn tuyến trùng triệu chứng xuất hiện chậm cho đến khi có mật số tuyến
trùng cao. Rễ phát triển kém, lá nhỏ và trở nên úa vàng, dễ bị héo hơn khi
thiếu nước. Rễ nhiễm mức độ nhẹ dày hơn so với rễ khỏe và tối màu do các
hạt đất bám vào các khối trứng trên bề mặt rễ. Rễ bị tấn cơng có thể thối
nhanh chóng do bị các sinh vật thứ cấp xâm nhiễm (Duncan, 2005).
Theo Nguyễn Thị Thu Cúc và Phạm Hồng Oanh (2003), phịng trị khi
mật số ấu trùng trong đất nhiều hơn 10000 con trong 500g đất. Nhiều nước
trên thế giới sử dụng giống kháng tuyến trùng. Có thể bón phân hữu cơ cho
cam quýt để tạo điều kiện cho thiên địch của Tylenchulus semipenetrans phát
triển. Cũng có thể sử dụng thuốc hóa học nhưng hiệu quả thưởng không cao và
đắt tiền.
5.7 Bệnh loét
Do vi khuẩn Xanhthomonas campetris pv. Citri.
Triệu chứng: xuất hiệu trên lá, trái, cành và nhất là trên lá. Vết bệnh nhỏ,
sủng ướt, màu xanh tốt, sau đó chuyển sang màu nâu nhạt, nhô trên mặt lá hay

vỏ trái. Cành non có các đốm nâu sần sùi, nếu nặng sẽ làm khô, chết canh
(Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2011).
Biện pháp phòng trị: phun các loại thuốc gốc đồng và nhóm kháng sinh
trong trường hợp bệnh phát triển nhanh (Đường Hồng Dật, 2003).
5.8 Rệp sáp
Rệp sáp gây hại cam quýt có thể làm giảm sự phát triển của cây và kích
thước quả và dẫn đến quả bị rụng; tỷ lệ nhiễm cao có thể gây rụng lá (tới
80%), tách quả, rụng quả (lên đến 100 %) (Ramzi Mansour et al., 2018.)
Biện pháp tròng trị: Theo Nguyễn Minh Châu và ctv, 2013 ta nên thăm
vườn thường xuyên, khi mật số tấn cơng cao thì nên phun thuốc để phịng trị
(dầu khống SK Enspray 99 EC, Abamectin, Ebamectin, thuốc gốc cúc hoặc
các loại thuốc sinh học…).

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cổng thông tin điện tử huyện Trà Ôn. Giới thiệu tổng quan. Điều kiện tự
nhiên. . Truy cập ngày 25/3/2021.
Cổng thông tin điện tử sở nông nghiệp và phát triển nơng thơn Vĩnh Long. Trà
Ơn: Diện tích cam sành trên đất lúa tiếp tục phát triển.
/>item=5ed6858f93325050f54b8bec. Truy cập ngày 20/3/2021
Cổng thông tin điện tử Tỉnh Vĩnh Long. Giới thiệu tổng quan.
. Truy cập ngày
25/3/2021.
DOMINGO J. IGLESIAS, FRANCISCO R. TADEO, EDUARDO PRIMOMILLO1 and MANUEL TALON. Fruit set dependence on carbohydrate
availability in citrus trees. Tree Physiology 23, 199–204
Food Agriculture Organization of the United Nation (FAO). CITRUS FRUIT
FRESH AND PROCESSED STATISTICAL BULLETIN 2016, accessed
on 3/4/2021.

Davie Kadyampakeni, Kelly T. Morgan, Peter Nkedi-Kizza,Gabriel N. Kasozi,
2014. Nutrient Management Options for Florida Citrus: A Review of
NPK Application and Analytical Methods.
Harsimrat K. Bons, Nirmaljit Kaur and H.S. Rattanpal, 2015. Quality and
Quantity Improvement of Citrus: Role of Plant Growth Regulators.
International Journal of Agriculture, Environment and Biotechnology
Citation: IJAEB: 8(2): 433-447 June 2015.

14


Hoàng Ngọc Thuận, 2009. Kỹ thuật chọn tạo và trồng cây cam quýt phẩm chất
tốt, năng suất cao.
Huỳnh Đức Trí, Nguyễn Hữu Thoại, Nguyễn Bảo Toàn, Nguyễn Thị Thu Cúc,
Phạm Hồng Oanh và Hồ Văn Chiến, 2006. Quản lí dịch hại tổng hợp
cây có múi – hướng dẫn về sinh thái. Nhà xuất bản nơng nghiệp Thành
phố Hồ Chí Minh. 219 trang
Larry W. Duncan, 2005. Managing Nematodes In Citrus Orchards.
/>accessed on 10/3/2021.
Lovatt, C.J., Y. Zheng, and K.D. Hake. 1988a. Demonstration of a change in
nitrogen metabolism influencing flower initiation in Citrus. Israel J. Bot.
37: 181-188
M.Yasin Ashraf, M. Yaqub, Javed Akhtar, M. Athar Khan, M. Ali Khan,
G.Ebert. 2012. Control of excessive fruit drop and improvement in yield
and juice quality of kinnow (Citrus deliciosa x Citrus Noblis) through
nutrient management.
Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2011. Giáo trình Cây ăn trái. Nhà xuất
bản Đại học Cần Thơ. 205 trang.
Nguyễn Danh Vàn, 2008. Kĩ thuật canh tác cây ăn trái - cây cam quýt.Nhà
xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. 94 trang.

Nguyễn Đức Cường, 2010. Kĩ thuật trồng cam quýt bưởi. Nhà xuất bản khoa
học tự nhiên và công nghệ. 156 trang.
Nguyễn Hữu Đống, Huỳnh Thị Dung và Nguyễn Huỳnh Minh Quyên, 2003.
Cây ăn quả có múi (cam, chanh, quýt, bưởi). Nhà xuất bản Nghệ An. 107
trang.
Nguyễn Thị Thu Cúc và Phạm Hoàng Oanh, 2003. Dịch hại trên cam, quýt,
chanh, bưởi (Rutaceae) & IPM. Nhà xuất bản nông nghiệp. 141 trang
Nguyễn Ngọc Tuyết, 2003. Điều tra, khảo sát hiện trạng canh tác tiêu thụ và
bảo quản cam sành tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Luận văn Thạc
sĩ. Trường Đại học Cần Thơ. Cần Thơ.
Nguyễn Mạnh Chinh, 2011. Sổ tay trồng cây ăn quả. Nhà xuất bản nông
nghiệp.
Phạm Văn Kim, Trần Thị Cẩm Lai, Nguyễn Kế Điện và Lăng Cảnh phú,1997.
Xác định nguyên nhân gây bệnh vàng lá rụng lá trên cây có múi tại đồng

15


bằng sơng Cửu Long. Tuyển tập cơng trình khoa học công nghệ Đại học
Cần Thơ. Trang 85-91.
Ramzi Mansour, Luc P. Belzunces, Pompeo Suma, Lucia Zappalà, Gaetana
Mazzeo, Kaouthar Grissa-Lebdi, Agatino Russo and Antonio Biondi,
2018. Vine and citrus mealybug pest control based on synthetic
chemicals. A review. Accessed on 28/3/2021.
Thuận, H. N. (2009). Kỹ thuật chọn tạo và trồng cây cam quýt phẩm chất tốt,
năng suất cao.
Trần Thượng Tuấn, Lê Thanh Phong, Dương Minh, Trần Văn Hòa và Nguyễn
Bảo Vệ, 1994. Cây ăn trái đồng bằng sông Cửu Long. Sở Khoa học Công
nghệ và Môi Trường An Giang. 207 trang
Trần Văn Hâu. (2008). Giáo trình xử lý ra hoa cây ăn trái. NXB Đại Học Quốc

Gia TP HCM. 314 trang.
Trần Văn Hâu, 2005. Giáo trình xử lí ra hoa. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ.
W. F. Abobatta, 2019. Potential impacts of global climate change on citrus
cultivation. MOJ Ecology & Environmental Sciences. Volume 4 Issue 6
– 2019.

16


TÀI LIỆU TIẾNG ANH
Bài 1
CONTROL OF EXCESSIVE FRUIT DROP AND IMPROVEMENT IN
YIELD AND JUICE QUALITY OF KINNOW (CITRUS DELICIOSA X
CITRUS NOBILIS) THROUGH NUTRIENT MANAGEMENT
M. YASIN ASHRAF1, M. YAQUB1, JAVED AKHTAR1, M. ATHAR
KHAN2, M. ALI KHAN2 AND G. EBERT3
1Nuclear Institute for Agriculture and Biology (NIAB), Jhang Road,
Faisalabad, Pakistan 2Nuclear Institute of Agriculture (NIA), Tanojam, Sindh,
Pakistan 3 Agricultural Advisory Department, K+S KALI, GmbH Kassel,
Germany *Corresponding author ()
Abstract
Fruit yield and quality of citrus, especially KINNOW (Citrus deliciosa x
Citrus nobilis) in Pakistan is not competitive with that of other countries which
could be attributed mainly to the lack of appropriate nutrient management for
citrus orchards. The yield losses in citrus occur mainly due to excessive fruit
drop. Experiments to overcome these problems were conducted at four
different sites one each in Faisalabad, Toba Tek Singh, Jhang and Sargodha
districts of Punjab, Pakistan. The soil and leaf chemical analysis showed
severe deficiency of Zn in Kinnow. In the present studies, effect of foliar
application of Zn, K and salicylic acid (SA) alone or in combination was

investigated on fruit yield, excessive fruit drop and juice quality. The fruit
trees were pretreated with a selected NPK level. Zinc (0.25% ZnSO4
solution), K (0.25% K2SO4 solution) and salicylic acid (10 μM) were sprayed
at three different stages, i.e. the onset of spring/flush of leaves or flowers, fruit
formation and color initiation on fruit. Overall, application of Zn, K and SA or
Zn+K+SA was effective in improving the yield and quality parameters of
citrus fruit at all sites. Although fruit drop was reduced by the foliar spray of
Zn, K, SA or Zn+K but three foliar sprays of 10μM SA + 0.25% each of Zn
and K reduced the citrus fruit drop by 30% and also improved the juice
quality. Kinnow fruit yield and juice quality can be effectively enhanced with
proper nutrient and hormone applications depending on site conditions.
Bài 2
Potential impacts of global climate change on citrus cultivation Volume 4
Issue 6 - 2019 Waleed Fouad Abobatta Horticulture Research Institute,
Agriculture Research Center, Egypt Correspondence: Waleed Abobatta,
17


Horticulture Research Institute, Agriculture Research Center, 9 Cairo
University st., Egypt, Tel +201224296948, Email Received: November 30,
2019 | Published: December 19, 2019
Abstract Climate change has a dramatic effect on growth and productivity of
various crops, there are various environmental elements affect the life cycle of
annual and perennial plants, like high temperature, heatwaves, drought, cool
temperature and frost, rising carbon dioxide (CO2 ) levels. Climate change
represents a dangerous challenge for mankind, there need for an efficient
strategy to guarantee adequate crop production for humanity. Citrus is one of
the main fruits all over the world, citrus can be grown in different climatic
zones ranging from tropical, subtropical, arid and semi-arid areas, citrus grows
properly in the range from 12.8 to 37˚C, which considered the optimum

temperature for citrus growth and fruiting, while, sever high temperature
(above 44-45˚C) stopped citrus growth completely. Low temperature
considered the limiting factor for the geographical distribution of citrus, low
temperature could stoop metabolism activity, whereas, chilling and frost cause
severe injuries and demolish the whole tree. Temperature fluctuation affects
negatively growth, decreases total yield, and reduces fruit quality particularly
when occurred during the maturity stage, also, there are negative effects of
heatwaves on the production of different citrus varieties particularly seedless
varieties like Navel orange, and some Mandarin and lemon cultivars. On
another side, rising carbon dioxide has positive effects on the growth of citrus
seedlings and trees productivity.
High temperatures Exceed high temperatures in winter season during flower
bud initiation reduce conversion rate to flowering buds and increase vegetative
bud ratio which reduces the final fruit yield of trees particularly in non-seed
varieties like Navel orange, especially with the exposure of additional stress
like drought. High temperature over 37˚C causes serious effects on the growth
and productivity of citrus trees particularly under drought conditions, also,
intensive radiation during high temperature reduces fruit set and increase
fruitlets drop, and excessive temperature between 44-45˚C can slow down
fruit growth and cause serious fruit abscission,21 also, the improper
temperature had directly adverse effects on citrus fruit characters including
coloring disorder, enlargement, reduction insoluble solids and increase acidity,
sunburn which considered a direct disorder of rising temperature of the fruit
surface temperature, also, there is a positive correlation between rising hightemperature and spreading of pests and diseases.22 Low temperatures

18


Low temperature considered the main restrictive factor for citrus distribution
worldwide, generally, low temperature reduce growth of citrus and reduce

productivity, as mention above citrus growing in temperature limit between
12.8 and 38˚C, therefore, low temperature below 13˚C limited vegetative
growth and fruit growth, and delay maturity,21 however, forest destroy yield
and if it remains for longduration could killed the whole tree, especially in the
arid and semiarid regions.9 It has known that accumulation of pigments such
as anthocyanin and carotenoid in pericarps is generally advanced under low
temperature, the harvesting period of citrus fruit is often determined by the
degree of coloring, the delay of peel coloring considered the determining
factor of the harvesting period.23
Bài 3
Nutrient Management Options for Florida Citrus: A Review of NPK
Application and Analytical Methods.
Citrus is one of the most important crops in Florida. Its value of production
from recent estimates is in the range of $1.2 to $1.5 billion dollars
perseason,andFloridawasrankednumberoneinthenationforcitrusproduction
(USDA, 2011). According to Florida Agricultural Statistics Service (USDA,
2011), Florida citrus accounts for 63% of the 371,700 ha production area in
the U.S. To maintain high productivity, Tucker et al. (2006)
all for a nutrition program to keep trees at optimum productivity by devising
sound nutrient management strategies. Citrus nutrient requirements are
influenced by many factors including soil type, scion and rootstock selection,
pruning practices, weed control, row-middle management, water management,
and intended market (Obreza and Tucker, 2006). Research data from several
studies show that increasing water costs and
environmentalconcernscreateaneedformoreefficientmanagementpractices for
citrus production. Irrigating to meet crop evapotranspiration (ET) demands
and fertigation at optimal nutrient levels have the potential to
increaseproductionefficiency.Previousstudiesonnutrientmanagementhave
shown that proper nutrient placement and timing (Koo, 1980; Koo et al., 1984;
Obreza and Rouse, 1993; Obreza et al., 1999a; Kusakabe et al., 2006;

ObrezaandTucker,2006),applicationrateandfrequency(Kooetal.,1984; Tucker et
al., 1995; 2006; Lamb et al., 1999; Paramasivam et al., 2000; Mattos et al.,
2003b) and fertilizer application method (Alva et al. 2003; 2006b; 2006c) can
substantially affect nutrient uptake, yield, yield quality and environmental
quality in citrus. Judicious fertilizer management is required in

19


Floridasoilswithhighsandcontentandloworganicmattercontentbecause
leachingandsubsequentpollutionofgroundwaterisalikelythreat(Obreza et al.,
2008b). Proper nutrient management by drip or microsprinkler fertigation can
result in improved water and nutrient use efficiency, high citrus growth and/or
yields as a result of improved nutrient uptake. In this paper, we present a
review of nutrient management options in Florida citrus with reference to
other citrus producing regions across the world.
Important Nutrients in Citrus Production Nitrogen (N), phosphorus (P), and
potassium (K) are critical nutrients in citrus production whose deficiency or
excess can affect yield and yield quality (Table 1). Sound stewardship and
management of the nutrients would help growers maintain high yields,
conserve environmental quality, and realize high economic returns.
Bài 4
Quality and Quantity Improvement of Citrus: Role of Plant Growth Regulators
Abstract Citrus is one of the most important fruit tree species in the world, as
the fruits are a valuable source of nutrients, vitamins and other antioxidant
compounds. The citrus productivity depends on various factors, among these
the plant growth regulators holds a prime position. The use of plant growth
regulators has become an important component in the field of citriculture
because of the wide range of potential roles they play in increasing the
productivity of crop per unit area. The plant growth regulating compounds

actively regulate the growth and development by regulation of the endogenous
processes and there exogenous applications have been exploited for modifying
the growth response. Plant growth regulators have been used in citrus fruit
production for influencing flowering, fruit set and fruit drop and play a major
role in fruit growth and abscission. These regulators have also been used to
influence fruit quality factors like peel quality and colour, fruit size, juice
quality and to improve total soluble solids in different citrus species. This
review may serve as a complete treatise on the possible roles of growth
promoting substances on the physiological processes of citrus plant.

20


Bài 5
Vine and citrus mealybug pest control based on synthetic chemicals. A
review
Abstract
Synthetic chemicals are extensively used to limit the substantial crop damage
induced by two closely related scale insects, the vine mealybug Planococcus
ficus (Signoret) and the citrus mealybug Planococcus citri Risso (Hemiptera:
Pseudococcidae). Both organisms are economically important pests occurring
in vineyards and/or in citrus orchards worldwide. Synthetic chemicals can be
either incorporated in pesticides aimed at directly controlling these pests or
used as semiochemicals (i.e., sex pheromones) for monitoring, mass trapping,
mating disruption, and/or for kairomonal attraction to enhance parasitoid
performances. Growing evidence of both an alarming bee decline and
destruction of auxiliary fauna driven by pesticides have stimulated an urgent
need for in-depth research clarifying the adverse side effects of pesticides on
beneficial arthropods. We have reviewed the current knowledge on mealybug
pest control based on insecticides and semiochemicals. We highlight the

following major advances: (1) How the active substances of insecticides (four
organophosphates, imidacloprid, buprofezin, and spirotetramat) affect target
and non-target organisms, (2) in which contexts and how a semiochemicalbased strategy could be applied to deal with serious mealybug infestations, and
(3) the implications of the appropriate exploitation of these synthetic
chemicals for sustainable development. Using selective insecticides with novel
modes of action and long-lasting efficacy in combination with eco-friendly
semiochemical-based tools is a promising strategy for developing sustainable
integrated pest management programs. This would help to maintain
biodiversity dynamics and vital ecosystem services, thereby sustaining crop
yields.
Infestations of citrus by citrus mealybugs can reduce plant growth and fruit
size and lead to fruit downgrading; high infestations can cause defoliation (up
to 80%), fruit splitting, and fruit drop (up to 100%)

21


×